Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG BẮC HÀ NỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
4. Kết cấu chuyên đề....................................................................................2

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NHTM............................................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ..................................................3
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư...................................................................3
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.................................................................4
1.1.3. Chu trình của dự án đầu tư.............................................................4
1.2. TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........5
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư.................................................5
1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư...................................................6
1.2.2.1. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết......................................6
1.2.2.2. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin....................................6
1.2.2.3. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư......................................7
1.2.3. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng của
NHTM.......................................................................................................7
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng của
NHTM.......................................................................................................7


1.2.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn..............................................7


1.2.4.2. Thẩm định dự án đầu tư.........................................................8
1.3. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................11
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
Thương mại.............................................................................................11
1.3.2. Các tiêu thức đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư.........12
1.3.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng Thương mại....................................................................................14
1.3.4. Các tiêu chí phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư..........14
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. 15
1.3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan........................................................15
1.3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan....................................................16

............................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG BẮC
HÀ NỘI................................................................................................. 18
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
BẮC HÀ NỘI.............................................................................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Chi nhánh...19
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh:............................................19
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Chi nhánh.......................20
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh...................................................22
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn..................................................22
2.1.3.2. Về hoạt động tín dụng..........................................................24
2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế....27


2.1.3.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh chung..............................28

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẮC HÀ NỘI...........................29
2.2.1. Quy trình thẩm định của Chi nhánh.............................................30
2.2.2. Nội dung thẩm định thẩm định DAĐT..........................................32
2.2.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư.......................................................32
2.2.2.2. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn
vốn.....................................................................................................33
2.2.2.3. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án....................35
2.2.3. Các bước thẩm định......................................................................36
2.2.3.1. Bước 1: Thu thập hồ sơ khách hàng.....................................36
2.2.3.2. Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn – Công ty Thông tin
Viễn thông Điện lực...........................................................................39
2.2.3.3. Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư.........................................42
2.2.3.4. Bước 4: Quyết định cho vay.................................................50
2.2.4. Về thời gian thẩm định..................................................................50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẮC HÀ NỘI...........51
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân................................................51
2.3.1.1. Kết quả đạt được..................................................................51
2.3.1.2. Nguyên nhân.........................................................................53
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.............................................54
2.3.2.1. Hạn chế.................................................................................54
2.3.2.2. Nguyên nhân.........................................................................56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI......59


3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THƯƠNG BẮC HÀ NỘI..........................................................................59
3.1.1. Định hướng hoạt động chung.......................................................59
3.1.2. Định hướng đối với hoạt động cho vay theo dự án đầu tư...........60
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG
BẮC HÀ NỘI.............................................................................................60
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng bộ phận thẩm định dự án. 60
3.2.1.1. Công tác quản trị điều hành.................................................60
3.2.1.2. Tiếp tục nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của
CBTĐ.................................................................................................62
3.2.1.3. Hợp tác với chuyên gia thẩm định dự án.............................63
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thông tin...........................63
3.2.3. Nhóm giải pháp cải thiện quy trình, phương pháp và nội dung
thẩm định................................................................................................65
3.2.3.1. Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính.............65
3.2.3.2. Đối với nội dung phân tích thị trường..................................66
3.2.3.3. Về xác định thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ.................67
3.2.3.4. Giải quyết những khúc mắc trong vấn đề tài sản thế chấp.. 67
3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện chiến lược khách hàng.....................68
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ.....................................................................69
3.2.5.1. Cải tiến công nghệ................................................................69
3.2.5.2. Tổ chức quản lý sau thẩm định, đánh giá DAĐT.................69
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHCT BẮC HÀ
NỘI.............................................................................................................70


3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành và chính quyền địa
phương....................................................................................................70
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng khác.............71

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam........................72

KẾT LUẬN CHUNG...........................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................74


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn huy động..........................................................23
Bảng 2.2: Phân loại dư nợ cho vay......................................................26
Bảng 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ, 2009 - 2011...........................27
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh...........................................29
Bảng 2.5: Tổng hợp các số liệu tài chính tóm lược............................38
Bảng 2.6: Các hệ số tài chính..............................................................40
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Chi nhánh.........................................20
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn, 2009 - 2011............................22
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ, 2009 - 2011.........................................25
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư...................................31
Biểu đồ 2.3: Nợ xấu cho vay theo DAĐT............................................52
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay.....................................................53
Biểu đồ 2.5: Nợ xấu cho vay theo dự án đầu tư.................................54
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn cho vay theo dự án đầu tư.............55
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu cho vay theo dự án đầu tư và cho vay khác
............................................................................................................... 56


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1. CBTĐ:

Cán bộ thẩm định


2. CBTD:

Cán bộ tín dụng

3. CP:

Chính phủ

4. DAĐT:

Dự án đầu tư

5. NHCT:

Ngân hàng Công thương

6. NHTM:

Ngân hàng thương mại

7. NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

8. NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

9. TMCP:


Thương mại cổ phẩn

10. TCTD:

Tổ chức tín dụng

11. TG:

Tiền gửi

12. TGDN:

Tiền gửi doanh nghiệp

13. TG KKH:

Tiền gửi không kì hạn

14. TG TKDC: Tiền gửi tiết kiệm dân cư
15. TSBĐ:

Tài sản bảo đảm

16. TSTC:

Tài sản thế chấp

17. TSCĐ:

Tài sản cố định


18. TSLĐ:
19. VLĐ:

Tài sản lưu động
Vốn lưu động


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển của nền
kinh tế. Trên thực tế có rất nhiều hình thức đầu tư, nhưng đầu tư theo dự án là hình
thức đầu tư hiệu quả và an toàn nhất do DAĐT là một hình thức cụ thể hoá các kế
hoạch đầu tư. Như vậy DAĐT có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động
đầu tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của chất lượng
công tác thẩm định. Như vậy, chất lượng thẩm định dự án đầu tư là nhiệm vụ của
rất nhiều bên liên quan, trong đó có NHTM - một nhà đầu tư chính cho dự án.
Hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay theo dự án đầu tư là hoạt động chiếm
tỷ trọng cao nhất và đem lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng Công thương Việt Nam
nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bắc Hà Nội nói riêng. Nhưng bên
cạnh đó, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho Hoạt động của Ngân hàng.
Chính vì vậy, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một biện pháp hữu
hiệu nhất để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng
cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương
Bắc Hà Nội” làm đề tài cho Chuyên đề thực tập của mình. Tôi hi vọng sẽ đóng góp
được một phần của mình vào việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại chi nhánh trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Bằng những lý luận căn bản về thẩm định DAĐT và chất lượng thẩm định

DAĐT, cùng với những thực trạng công tác thẩm định tại Ngân hàng Công thương
chi nhánh Bắc Hà Nội, chuyên đề đánh giá chất lượng công tác thẩm định tại Chi
nhánh và đưa ra các giái pháp, kiến nghị để nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định
DAĐT tại Chi nhánh.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công tác thẩm định DAĐT tại Ngân
hàng Công thương chi nhánh Bắc Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lượng thẩm định tại Chi nhánh, những
mặt đạt được và những mặt tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng thẩm
định dự án tại chi nhánh
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về dự án đầu tư và chất lượng thẩm định
dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
Công thương chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Bắc Hà Nội.


CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đầu tư là hoạt động không thể không có đối với bất kì nền kinh tế nào, nhất
là đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Nhờ có đầu tư mà nền
kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được mở rộng sản xuất và xây

dựng mới. Nếu xem xét góc độ vi mô thì việc đầu tư là nhằm đạt được những mục
tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng
khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng năng
lực sản xuất hiện có để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu. Ở
góc độ vĩ mô thì hoạt động đầu tư góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát
triển của nền kinh tế, của xã hội, của địa phương hoặc của ngành…
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Trong nhiều năm qua, cách tiếp cận đầu tư bằng dự án đã đứng vững như
một phương pháp được tôi luyện để quản lý việc sử dụng các nguồn nhân lực nhằm
đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có một định nghĩa nào thật hoàn chỉnh về DAĐT.
Một DAĐT được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng dù ở bất kì góc độ
nào, DAĐT cũng phải bao gồm các thành phần chính như sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án
+ Các kết quả
+ Các hoạt động
+ Các nguồn lực
Như vậy, về bản chất “Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và các chi
phí liên quan được hoạch định một cách có bài bản, nhằm đạt được những mục


tiêu nhất định, trong một thời gian xác định”
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư
DAĐT là “sản phẩm” đem lại cho công cuộc đầu tư của nhiều bên tham gia
một hiệu quả như mong muốn. Do vậy, với mỗi bên, DAĐT sẽ có vai trò khác nhau.
Thứ nhất, đối với chủ đầu tư: Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự
bỏ vốn đầu tư. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết
phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng
là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá
trình thực hiện đầu tư. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp

thời những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công
trình.
Thứ hai, đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước
xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử
dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các
DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án được phê duyệt thì các
bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự án.
Thứ ba, đối với các nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ
đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt hiệu quả tài
chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không.
1.1.3. Chu trình của dự án đầu tư
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai
đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với
nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết
quả.


Giai đoạn 1:
Chuẩn bị đầu tư

Giai đoạn 2:
Thực hiện đầu tư

Giai đoạn 3:
Kết thúc dự án

Gồm:
- Nghiên cứu cơ hội đầu


- Nghiên cứu tiền khả
thi
- Thẩm định và ra quyết
định

Là giai đoạn tiến hành
các hoạt động nhằm tạo
nên cơ sở vật chất kĩ
thuật, tiền đề cho dự án
đi vào hoạt động sau
cùng, gồm:
- Thiết kế
- Thi công
- Chạy thử, bàn giao

Đây là giai đoạn đưa
công tình đã được xây
dựng lắp đặt vào vận
hành, gồm:
- Vận hành dự án
- Đánh giá dự án
- Thanh lí dự án

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở
giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Đối với chủ đầu
tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu trình dự án là rất quan
trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có mối quan tâm và xem xét
các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững cả ba giai
đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng và có hiệu

quả.
1.2. TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi giác
độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cách chung nhất
thì: “Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét – đánh giá một cách khách quan,
có cơ sở khoa học và toàn diện trên các nội dung cơ bản liên quan trực tiếp đến
thực hiện dự án, đến tính hiệu quả và khả thi của dự án”


1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
a/ Hồ sơ đơn vị:
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập,
giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh, quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế
toán trưởng, biên bản bầu hội đồng quản trị, điều lệ hoạt động.
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: BCTC các năm
- Giấy đề nghị vay vốn.
b/ Hồ sơ dự án
- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi,
nghiên cứu khả thi
- Các luận chứng kinh tế kĩ thuật được phê duyệt.
- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu ra đầu vào.
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng
c/ Các tài liệu thông tin tham khảo khác
- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh
tế - xã hội.
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đất đai, luật đầu tư nước ngoài

vào Việt Nam, luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê
- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các
trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài
liệu của các Bộ, vụ, ngành khác.
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu
ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng...
1.2.2.2. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành
sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một cách chính
xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án.


1.2.2.3. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình
thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định
cần thể hiện một số vấn đề sau:
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và
các vấn đề khác.
- Về dự án: Tóm tắt nội dung dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như
năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả
năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần thẩm định
được tính khả thi của dự án.
- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng
giải quyết các vấn đề của dự án
1.2.3. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng của NHTM
Cũng như các doanh nghiệp khác, NHTM trong nền kinh tế luôn phải
đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra ở
bất cứ loại hình hoạt động nào của ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái… Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín
dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các
hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe dọa sự tồn tại của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các biến
cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
của mình đối với ngân hàng vào đúng thời điểm đáo hạn.
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
a. Thẩm định năng lực pháp lý
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật
trong quan hệ vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ


gia đình): Người vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và
kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo đức tốt. Đối với
pháp nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp
pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm
người đại diện pháp nhân trước pháp luật. Những giấy tờ này phải phù hợp với các
qui định trong các luật tổ chức hoạt động của loại đó như luật doanh nghiệp, luật
đầu tư nước ngoài...
b. Thẩm định năng lực tài chính
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng
thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số
vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui định
của chế độ cho vay. Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh
giá các chỉ tiêu:
- Các hệ số về khả năng thanh toán gồm: Hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay
- Các tỷ lệ về hoạt động gồm: Vòng quay các khoản phải thu, vòng quay

hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải trả, vòng quay VLĐ, vòng quay tổng tài
sản
- Các hệ số về cơ cấu vốn gồm: Hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài trợ dài
hạn
- Các hệ số sinh lời gồm: tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA),
tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
1.2.4.2. Thẩm định dự án đầu tư
a. Thẩm đinh cơ sở pháp lý của dự án
Đây là bước đầu tiên của thẩm định DAĐT. Hồ sơ của dự án phải đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ. Những giấy tờ cần thiết bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Các tài liệu kinh tế kĩ thuật


- Giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Các giấy tờ đảm bảo vay nợ
- Các hợp đồng, giấy phép có liên quan
b. Thẩm định sự cần thiết của dự án
Vai trò của đầu tư là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét
riêng từng dự án đầu tư ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này nhưng không đạt
được mục tiêu khác. Bên cạnh đó chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ có
thể hướng tới những mục tiêu khác nhau, ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung
vốn đầu tư cho những vùng trọng điểm nào.
c. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trò rất
quan trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Các nội dung chính cần xem
xét đánh giá là:
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
+ Định dạng sản phẩm của dự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án,

+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
- Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào,
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong những năm tới.
+ Dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế - nhập khẩu đến thị trường sản
phẩm của dự án
+ Đưa ra một số số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về
tổng cung sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:


+ Thị trường nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả,
chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.
+ Thị trường nước ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu,
quy cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cùng loại của
Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả ra sao…
d. Thẩm định phương diện kĩ thuật – công nghệ của dự án
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật công nghệ là việc kiểm tra phân
tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về
mặt thi công và xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục
tiêu đã dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó
nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến
chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến
việc thẩm định dự án trên phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này
dựa trên các nội dung chính sau đây:
e. Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án
- Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tư, thi công cung cấp thiết bị,

công nghệ.
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà đầu
tư, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận điều
hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trường dự kiến biến mất.
- Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ
kỹthuật, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
f. Thẩm định tài chính dự án
-Tổng vốn đầu tư của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý
góp phần hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động.
- Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lượng và tiến độ


Một dự án có thể được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau, do đó, CBTĐ cần
thẩm định tính pháp lý và sự đảm bảo của các nguồn tham gia vào dự án. CBTĐ
cần so sánh nhu cầu với khả năng đảm bảo nguồn vốn cả về số lượng và tiến độ để
đưa ra quyết định cho vay.
- Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm vì
nó là nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi.
- Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền thu
khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng phải
xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức:
1.3. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương
mại
Đối với bất kì một quốc gia nào, tốc độ phát triển của đầu tư sẽ quyết định

nhịp độ phát triển kinh tế và đó chính là điều kiện cần thiết để nâng cao mức thu
nhập quốc dân, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân lao
động, tạo công ăn việc làm cho xã hội, củng cố an ninh quốc phòng cho đất nước.
Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tất cả các nước, đặc biết đối với
những quốc gia có thu nhập quốc dân thấp, đời sống nhân dân còn ở mức nghèo
và nạn thất nghiệp còn cao.
Tuy nhiên, quyết định đầu tư phải đi kèm với kết luận một cách chính xác về
tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của
dự án để quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với một DADT của doanh
nghiệp.
Hoạt động thẩm định dự án nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự
án nói riêng có ảnh hưởng quyết định và trực tiếp đến các khoản cho vay, từ đó ảnh


hưởng đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do
vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định tài trợ dự án đầu tư là nhiệm vụ cấp bách
và thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho
vay nâng cao chất lượng cho vay, hỗ trợ cho việc ra quyết định cho vay với phương
châm sinh lợi và an toàn của ngân hàng. Do đó, trong quá trình thẩm định tài chính
dự án đầu tư, các cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá một cách khách quan
những vấn đề có liên quan đến khía cạnh tài chính của một dự án đầu tư. Các cán bộ
phải đánh giá xem dự án có mang lại lợi nhuận để có khả năng trả nợ cho ngân hàng
không? Thời gian trả nợ là bao lâu? ..v..v..
Vậy với chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư thể hiện mức độ chính
xác, trung thực và linh hoạt trong việc đánh giá khía cạnh tài chính của dự án đầu
tư. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tốt sẽ đảm bảo cho các quyết định
đầu tư của ngân hàng hợp lý, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng.
1.3.2. Các tiêu thức đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định tài chính dự án là một công cụ quản lý và kiểm tra quan trọng của
ngân hàng nhằm đưa ra những quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đồng thời
tham gia góp ý kiến cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu
đủ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Mặt khác, thẩm định tài
chính dự án còn là cơ sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ, thời hạn hợp lý,
tạo tiền đề cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình.
Vì vậy, chất lượng của công tác thẩm định dự án có ảnh hưởng rất lớn đến
các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trên cơ sở các yếu tố, các quy trình thẩm định,
ta có thể xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định làm cơ
sở, căn cứ cho công tác thẩm định. Đó là yêu cầu và trách nhiệm đồng thời cũng là
mong muốn của tất cả hệ thống ngân hàng. Hiện nay ở nước ta chưa có một cơ
quan, ban ngành nào thực hiện được điều này.


Chất lượng thẩm định thể hiện ở chỗ, các kết luận, các đánh giá về dự án có
phải là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư cho dự án hay
không. Đối với các nhà quản lý ngân hàng, hoạt động thẩm định được coi là có chất
lượng khi nó hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định có đầu tư, có cho vay hay không
và tất nhiên, là đầu tư phải an toàn, sinh lợi cho ngân hàng. Một số chỉ tiêu cụ thể
phản ánh chất lượng thẩm định trong ngân hàng như :
-

Thẩm định đúng quy trình khoa học và toàn diện.
Thông tin thu thập đa dạng được sử dụng tốt để làm căn cứ cho ra quyết định

đánh giá khách quan.
- Công tác tổ chức và quản lý bộ máy thẩm định phù hợp với hoạt động của
ngân hàng.
- Thẩm định với thời gian ngắn, chi phí thấp (giảm thời gian và chi phí thẩm

định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu).
- Phát hiện và dự báo tốt các xu hướng, các rủi ro liên quan đến quá trình đầu
tư, có biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro.
- Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dự án phù hợp với từng dự án.
Kết quả thẩm định đưa về việc đánh giá như độ rủi ro, khả năng sinh lời, tính khả
thi và tính hợp lý của dự án.
Cuối cùng, việc cho vay sẽ liên quan đến việc ngân hàng có khả năng thu hồi
được nợ không? Làm sao để không có nợ quá hạn, nợ khó đòi chỉ là tạm thời? Đóng
góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân là nhiều hay ít? Có thực hiện chính sách
đầu tư phát triển kinh tế xã hội hay không? Nếu như chất lượng thẩm định tài chính
dự án tốt thì quyết định đầu tư sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và giảm thiểu
rủi ro không thu hồi được vốn của ngân hàng xuống mức thấp nhất.
Tất nhiên việc đánh giá chính xác hiệu quả của từng quá trình thẩm định dự
án là rất khó khăn và đòi hỏi thời gian dài cũng như bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
ngoài dự kiến của ngân hàng. Do đó mỗi khâu của quá trình thẩm định đạt chất
lượng tốt thì chất lượng thẩm định dự án sẽ cao hơn, đem lại hiệu quả cho ngân
hàng trong công tác cho vay đầu tư của mình.


1.3.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
Thương mại.
Mặc dù công tác thẩm định đã góp phần đưa lại những kết quả lớn cho nền
kinh tế, nhưng vẫn còn có những hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh
tế. Vì vậy tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định là một yêu cầu cấp thiết
nhằm đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế trong thời kì đổi mới.
Để đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, ta cần một lượng vốn rất lớn. Nếu chỉ dựa
vào việc huy động nguồn vốn trong nước thì khó có thể đảm bảo được mục tiêu
trên. Nếu chất lượng của quá trình thẩm định được nâng cao như: đảm bảo yêu
cầu về mặt thời gian, thủ tục, chất lượng xây dựng và thẩm định dự án theo yêu

cầu của các chương trình hợp tác của các tổ chức quốc tế… sẽ góp phần thu hút
vốn đầu tư nước ngoài bằng con đường như: viện trợ, vay ODA, quỹ hợp tác đầu
tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài, hợp tác liên doanh… đảm bảo được nguồn vốn thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3.4. Các tiêu chí phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là một công cụ quản lý và kiểm tra quan trọng của
ngân hàng nhằm đưa ra những quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay
Vì vậy, chất lượng của công tác thẩm định dự án có ảnh hưởng rất lớn đến
các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trên cơ sở các yếu tố, các quy trình thẩm định,
các ngân hàng thương mại có thể xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng thẩm định làm cơ sở, căn cứ cho công tác thẩm định. Đó là yêu cầu và trách
nhiệm đồng thời cũng là mong muốn của tất cả hệ thống ngân hàng. Hiện nay ở
nước ta chưa có một cơ quan, ban ngành nào thực hiện được điều này.
Chất lượng thẩm định thể hiện ở chỗ, các kết luận, các đánh giá về dự án có
phải là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư cho dự án hay
không. Đối với các nhà quản lý ngân hàng, hoạt động thẩm định được coi là có chất
lượng khi nó hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định có đầu tư, có cho vay hay không
và tất nhiên, là đầu tư phải an toàn, sinh lợi cho ngân hàng.


Để thực hiện được mục đích và phát huy được vai trò của thẩm định tài chính
dự án, các yêu cầu đặt ra khi thẩm định thẩm định DAĐT là:
 Nguồn số liệu sử dụng thẩm định tài chính phải đầy đủ và đảm bảo độ tin
cậy cao đáp ứng mục tiêu phân tích.
 Công tác tổ chức thẩm định phù hợp với hoạt động của ngân hàng.
 Phương pháp phân tích phải phù hợp và mang tính khoa học
 Hệ thống các chỉ tiêu để thẩm định phải phản ánh đầy đủ các khía cạnh tài
chính của dự án.
 Phải đưa ra được nhiều phương án đầu tư để từ đó lựa chọn phương án tối
ưu. Dự báo được các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

 Thẩm định với thời gian ngắn, chi phí thấp.
Tuy nhiên, việc đánh giá chính xác hiệu quả của từng quá trình thẩm định
thẩm định DAĐT là rất khó khăn và đòi hỏi thời gian dài. Mỗi khâu của quá trình
thẩm định đạt chất lượng tốt thì chất lượng thẩm định dự án sẽ cao, đem lại hiệu quả
cho ngân hàng trong công tác cho vay đầu tư của mình.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Con người.
Đây là nhân tố được xem là cơ bản và quan trọng nhất. Trong công tác thẩm
định DAĐT tại các NHTM, cán bộ Ngân hàng là người trực tiếp thẩm định. Chất
lượng thẩm định có đạt được hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên
môn của cán bộ thẩm định. Có thể hiểu đây là sự am hiểu về quy trình thẩm định
và các yêu cầu của thẩm định là những kiến thức về kinh tế chính trị, pháp luật…
và sự nhạy bén trước những biến động của thị trường. Bên cạnh trình độ và kinh
nghiệm, vấn đề đạo đức nghề nghiệp cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
b. Thông tin
Thông tin là cơ sở để CBTĐ đưa ra quyết định đầu tư. Thông tin có thể được
coi là đầu vào của quy trình thẩm định. Chất lượng thông tin ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng thẩm định. Thông tin cần được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều chiều


độc lập để CBTĐ có được cái nhìn tổng quát về vấn đề cần thẩm định và so sánh,
đối chiếu các thông tin với nhau, xác minh tính trung thực của thông tin. Việc thu
thập các thông tin đúng, đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định đánh
giá chính xác về dự án và doanh nghiệp, ra quyết định đúng đắn, đảm bảo an toàn
cho hoạt động tài trợ của Ngân hàng.
c. Công tác tổ chức điều hành.
Thẩm định DAĐT là tập hợp nhiều hoạt động có liên quan chặt chẽ với
nhau. Công tác thẩm định bao gồm cả 3 giai đoạn: Trước, trong và sau khi cho vay
nên việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để các bước thực hiện một cách hợp lý

và khoa học. Phân công cán bộ một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện cho CBTĐ phát
huy được năng lực, sở trường, tính sáng tạo, tinh thần hăng say làm việc trong từng
dự án.
d. Quy trình và phương pháp thẩm định
Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Đối với
mỗi dự án xin vay, có rất nhiều khía cạnh cần thẩm định như: mục đích vay vốn,
năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự án... Mỗi nội dung
thẩm định cho phép đánh giá một mặt cụ thể của dự án
e. Ứng dụng khoa học công nghệ
Hiện nay trong các Ngân hàng việc lưu trữ và xử lý thông tin hầu hết được
thực hiện trên máy tính. Đồng thời hệ thống mạng cũng giúp Ngân hàng thuận lợi
trong việc khai thác thu thập thông tin.
1.3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý
Các DAĐT phát triển là các dự án thường sử dụng nguồn lực của đất nước
và để đạt được những mục tiêu xác định của chủ đầu tư cũng như của xã hội. Nhà
nước bao giờ cũng thể hiện sự quan tâm của mình đến lĩnh vực này vì nó ảnh hưởng
tới sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
b. Biến động của môi trường và thị trường
Một DAĐT thường có tuổi thọ khá dài, do đó nhận định của Ngân hàng có


thể bị sai lệch do yếu tố môi trường, thị trường thay đổi làm cho xuất hiện hoặc
thành hiện thực các loại rủi ro tiềm ẩn từ trước. Nếu không có biện pháp chống đỡ,
dự phòng từ trước thì Ngân hàng có thể gặp rủi ro rất lớn.
c. Bản thân doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định tới thành công của một dự án.
Dù trình độ cán bộ thẩm định có tốt đến đâu cũng khó có thể đi sâu và nắm vững
được tình hình nội bộ của doanh nghiệp. Như vậy chất lượng của việc thẩm định
khách hàng bị hạn chế.



CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG BẮC HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC
HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội là một
đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, có
trụ sở đặt tại tổ 11, đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Quận Long Biên,
Hà Nội.
Được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 2003, Ngân hàng Công Thương Việt
Nam chi nhánh Bắc Hà Nội tiền thân là Phòng giao dịch Đức Giang trực thuộc
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương. Năm 1992, phòng
giao dịch Đức Giang thành lập với sự phấn đấu không mệt mỏi của ban lãnh đạo
cùng tập thể cán bộ phòng giao dịch, nên trong một thời gian ngắn tổng vốn huy
động cũng như dư nợ cho vay của phòng giao dịch không ngừng tăng trưởng cả về
chất lượng và số lượng. Đến tháng 04 năm 2000, Phòng giao dịch Đức Giang được
nâng cấp thành Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Công thương Chương
Dương và đổi tên thành Ngân hàng Công Thương KCN Sài Đồng. Ngày 01 tháng
04 năm 2003, Ngân hàng Công Thương KCN Sài Đồng được tách thành chi nhánh
Cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam và đổi tên thành Ngân hàng
Công thương KCN Bắc Hà Nội. Sau khi Ngân hàng Công Thương Việt Nam cổ
phần hóa (năm 2009), chi nhánh chính thức mang tên Ngân hàng Công Thương
Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội trong mọi văn bản pháp quy của Ngân hàng. Là
một Ngân hàng còn non trẻ nên ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên Ngân hàng
phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức, nhưng với tinh thần quyết tâm cao
và luôn vận dụng đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước cùng định hướng theo cơ



×