Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƢU THỊ TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƢU THỊ TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƢỜNG



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Lưu Thị Tâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các giảng
viên Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Mai Ngọc Cƣờng đã tận
tình chỉ bảo giúp đỡ, định hướng và trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình
hình thành và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các
thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi được hoàn thành khoá học và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn nhưng

chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy,
quý cô cùng các anh (chị) và bạn bè quan tâm góp ý để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Lưu Thị Tâm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học, đóng góp của đề tài luận văn ...................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP .... 5
1.1. Chất lượng nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo công lập ........................ 5
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và chất lượng nhân lực ......................... 5
1.1.2. Đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo công lập . 6
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

của cơ sở đào tạo công lập trong điều kiện hiện nay ................................ 8
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực của cơ sở đào tạo công lập ........................................................... 16
1.2.1. Nội dung chất lượng nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo công lập 16
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực của cơ sở đào tạo
công lập ................................................................................................... 20
1.3. Kinh nghiệm và bài học rút ra của một số nước trên thế giới và các
đơn vị trên địa bàn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................... 26


iv
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phát triển nguồn
nhân lực ................................................................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực cho Việt Nam.......... 28
1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực cho đơn vị công lập 31
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao chất lượng nhân lực vận
dụng cho một số đơn vị sự nghiệp công lập ở Hải Dương ..................... 32
1.4. Tình hình nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực có liên quan ...... 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu và quản lý............................................................. 34
2.2. Khung phân tích của luận văn .............................................................. 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 35
2.3.2. Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài ............................... 35
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 37
2.2.4. Phương pháp tổng hợp số liệu ...................................................... 38
2.2.5. Phương pháp phân tích.................................................................. 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ............................................................. 40
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực đầu vào ..................................... 40
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra của quản lý ......................... 41

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TỈNH HẢI DƢƠNG .................................................................... 43
3.1. Đặc điểm trên địa bàn nghiên cứu ....................................................... 43
3.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương ................. 43
3.1.2. Khái quát về hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công của
tỉnh Hải Dương ...................................................................................... 44


v
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ Trung tâm Giáo dục thường xuyên
tỉnh Hải Dương ...................................................................................... 45
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
tỉnh Hải Dương........................................................................................ 47
3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Hải Dương .................................................................... 49
3.2.1. Thực trạng trình độ nguồn nhân lực tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Hải Dương ................................................................ 49
3.2.2. Thực trạng về kỹ năng nghề nghiệp .............................................. 54
3.2.3. Về phẩm chất chính trị của nhân lực ............................................ 54
3.2.4. Về thể chất (sức khỏe) nhân lực tại Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Hải Dương ............................................................................. 55
3.3. Đánh giá chung về chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh Hải Dương ............................................................. 56
3.3.1. Kết quả đạt được về chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương................................................. 56
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực
tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương ........................... 63
3.4. Phân tích SWOT về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Trung tâm

giáo dục thường Xuyên tỉnh Hải Dương ..................................................... 68
.................................................................... 68
.................................................................... 69
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH HẢI
DƢƠNG NHỮNG NĂM TỚI ...................................................... 71
4.1. Phương hướng phát triển và nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực của
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương trong những năm tới .. 71


vi
4.1.1. Bối cảnh phát triển của lĩnh vực hoạt động tại Trung tâm trong
những năm tới ......................................................................................... 71
4.1.2. Dự báo nhu cầu về nhân lực tại Trung tâm trong những năm tới ... 73
4.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương trong những năm tới ..................... 75
4.2.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói
chung tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương trong
những năm tới ................................................................................ 75
4.2.2. Phương hướng nâng cao chất lượng đối với từng bộ phận nhân
lực tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương .............................................. 78
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương thời gian tới ............... 79
4.3.1. Thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
đánh giá, chế độ đãi ngộ đối với nhân lực của Trung tâm ...................... 80
4.3.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển về số lượng
và cơ cấu đội ngũ cán bộ ......................................................................... 87
4.3.3. Tăng cường công tác tổ chức quản lý nhân lực và sự quan tâm
của lãnh đạo đơn vị ................................................................................. 88

4.3.4. Nâng cao ý thức tự phấn đấu rèn luyện của bản thân người lao động 89
4.4. Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện .............................................. 91
4.4.1. Kiến nghị với Sở giáo dục và đào tạo ........................................... 91
4.4.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Tỉnh............................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

CNH-HĐH :

Công nghiệp hóa - hiện đại hoá

CNV

:

Công nhân viên

ĐTB


:

Điểm trung bình

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

NNL

:

Nguồn nhân lực



:

Quyết định

TCCB

:

Tổ chức cán bộ

UBND


:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đánh giá Likert ..................................................................... 38
Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương ....................... 44
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh ..... 45
Bảng 3.3. Trình độ tin học của nhân lực tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải
Dương năm 2013............................................................................. 51
Bảng 3.4. Trình độ ngoại ngữ của nhân lực tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải
Dương Năm 2013............................................................................ 52
Bảng 3.5. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức của cán bộ Trung
tâm GDTX tỉnh Hải Dương (mẫu phiếu điều tra M7) .................... 52
Bảng 3.6. Nhận xét về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý lớp ở Trung
tâm GDTX tỉnh Hải Dương trong điều kiện hiện nay .................... 56
Bảng 3.7. Nhận xét về đội ngũ cán bộ làm công tác tuyển sinh, quảng bá ở
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương trong điều kiện hiện nay ......... 58
Bảng 3.8. Nhận xét về đội ngũ cán bộ quản lý Tài chính, tài sản ở Trung
tâm GDTX tỉnh Hải Dương trong điều kiện hiện nay .................... 60
Bảng 3.9. Mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chất lượng nhân lực tại
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương và Trường CĐ Hải Dương? .... 62

Bảng 3.10. Nhận xét về mức độ tác động của các yếu tố sau đến chất lượng
nguồn nhân lực ở Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương hiện nay ..... 65
Bảng 4.1. Thứ tự ưu tiên các biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại
trung tâm hiện nay .......................................................................... 79


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Trình độ đào tạo của nhân lực .................................................... 50
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận văn ....................................................... 34
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của TTGDTX tỉnh Hải Dương ............................. 49


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong đường lối phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài với mục
tiêu: "Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển được năng lực của cá nhân". Để đáp ứng yêu
cầu ấy nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng và tác động trực tiếp đến
quá trình quản lý góp phần quyết định vào việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhiều điều kiện, nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào yếu tố con người.
Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí

trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề hết sức
quan trọng. Muốn phát triển nhanh và bền vững, chúng ta phải tạo dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao và có chính sách phát huy tối đa đó. Việc quản lý và
sử dụng đúng nguồn nhân lực là nhân tố tiên quyết cho thành công của tổ chức.
Do vậy, các cơ quan, doanh nghiệp cần phải chủ động quy hoạch, tạo nguồn,
đào tạo và bồi dưỡng để nguồn nhân lực

.

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đã trở thành một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia trên thế giới. Chất lượng
nguồn nhân lực hoặc nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực với
những con người lao động có tri thức tốt, có kỹ năng cao và có tính nhân văn
sâu sắc. Kinh nghiệm cho thấy, sự phát triển của các cơ quan, doanh nghiệp
gắn chặt với chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực.


2
Tuy nhiên, nhìn lại nguồn nhân lực của nước ta hiện nay, chúng ta
không khỏi lo lắng về chất lượng yếu kém, về cơ cấu và sự phân bổ thiếu hợp
lý. Nguồn nhân lực của Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương cũng không nằm
ngoài thực trạng chung của đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương” làm luận văn
tốt nghiệp là có ý nghĩa cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về nhân lực, yêu cầu của chất

lượng nhân lực nói chung, yêu cầu chất lượng nhân lực trong các khâu công
việc nói riêng phục vụ cho hoạt động của Trung tâm luận văn phân tích thực
trạng chất lượng nhân lực quản lý lớp; nhân lực làm công tác tuyển sinh quảng
bá và nhân lực làm công tác quản lý tài chính tài sản, thiết bị tại Trung tâm
GDTX tỉnh Hải Dương. Từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và những
nguyên nhân hạn chế và khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nhân lực trong từng khâu công việc tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng nguồn nhân
lực trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt
động Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương hiện nay.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động Trung tâm GDTX tỉnh
Hải Dương thời gian tới.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Nguồn nhân lực có phạm vi rộng, bao gồm cả nhân lực hiện có và nhân
lực tương lai sẽ tuyển dụng. Trong phạm vi luận văn này tác giả nghiên cứu nhân
lực hiện có tại Trung tâm; phân tích chất lượng nhân lực theo nhiệm vụ công
việc như chất lượng nhân lực quản lý lớp; chất lượng nhân lực làm công tác
tuyển sinh quảng bá và chất lượng nhân lực làm công tác quản lý tài chính tài
sản, thiết bị trên bốn khía cạnh

1. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và trình độ chính trị;
2. Kỹ năng nghề nghiệp;
3. Về phẩm chất chính trị, về tinh thần trách nhiệm, về đạo đức nghề
nghiệp và sự yêu nghề (say mê với nghề);
4. Sức khỏe của nhân lực.
- Về không gian và thời gian: Phân tích số liệu về thực trạng chất lượng
nguồn nhân lực trong hoạt động Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương giai đoạn
2011-2013, kiến nghị giải pháp trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học, đóng góp của đề tài luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt khoa học: Nghiên cứu góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý
luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại cơ sở đào tạo công lập.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương, đánh giá kết quả đạt được, cũng như
những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.


4
4.2. Đóng góp chủ yếu của đề tài
Thứ nhất, góp phần nghiên cứu rõ hơn đặc điểm chất lượng nguồn nhân
lực Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương trên cơ sở kết hợp giữa quan niệm chất
lượng tổng hợp, chất lượng chung với chất lượng nhân lực gắn liền với các
khâu công việc trong hoạt động đào tạo công lập.
Thứ hai, đã đánh giá được thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương hiện nay, chỉ ra những mặt được và chưa
được trên phương diện chất lượng nhân lực nói chung, chất lượng nhân lực
trong các khâu hoạt động nói riêng.
Thứ ba, đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến thành tựu và hạn chế về
chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương hiện nay.

Thứ tư, khuyến nghị đồng bộ hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực tại
cơ sở đào tạo công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh Hải Dương.
Chương 4: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương.
Những năm tới.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
1.1. Chất lƣợng nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo công lập
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và chất lượng nhân lực
Về cơ bản, nhân lực của một quốc gia hay của một ngành là tổng thể
những tiềm năng lao động của con người có trong một thời kỳ nhất định phù
hợp với kế hoạch và chiến lược phát triển (có thể tính cho 1 năm, 5 năm, 10
năm). Tiềm năng đó bao hàm tổng hòa tiềm năng về thể lực, trí lực và tâm lực
của người lao động có thể đáp ứng một cơ cấu lao động cho nền kinh tế - xã
hội nhất định hay cho một tổ chức nào đó.
Trong nhiều năm trước đây, khái niệm “lực lượng lao động” được sử
dụng rất phổ biến và có nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam chúng ta có một lực
lượng lao động dồi dào (do tính theo khái niệm người trong độ tuổi lao động).

Khái niệm nhân lực theo nghĩa mới có tính đến chi tiết hơn những yếu tố nội
tại bên trong của lực lượng lao động và chính vì vậy, khi đặt trong bối cảnh
cạnh tranh chung của các nước trong khu vực, với Trung Quốc, nhân lực nước
ta đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế. Hàng năm chúng ta có hàng vạn sinh viên
tốt nghiệp ra trường, trong khi đó nhiều doanh nghiệp không tìm được người
đủ yêu cầu để tuyển dụng. Vì vậy, với cơ cấu chất lượng của lực lượng lao
động hiện nay, chúng ta cần xác định nhân lực của chúng ta như thế nào và
xây dựng kế hoạch phân bổ một cách hợp lý giống như các nhà tài chính phân
bổ ngân sách nhà nước cho các khu vực khác nhau của nền kinh tế.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một"tài nguyên đặc
biệt", một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con
người, phát triển nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ
thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo
đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư


6
cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự
phát triển bền vững.
Chất lượng nhân lực có hàm nghĩa rất rộng. Đối với từng cá nhân đó là
những khả năng về sức khỏe, trình độ văn hoá, chuyên môn, ý thức tổ chức kỷ
luật và thói quen lao động.
Chất lượng nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính về tình
trạng phát triển thể lực, trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, trình độ quản
lý, cơ cấu về tuổi, giới tính, phẩm chất đạo đức, tác phong và kỷ luật của nhân
lực nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nói riêng.
Chất lượng nhân lực được biểu hiện trên các mặt: thể lực, trí lực, phẩm
chất đạo đức, tác phong và ý thức tổ chức kỷ luật, có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó thể lực là nền tảng, là cơ sở để phát triển trí tuệ, là phương tiện
để truyền tải trí tuệ của con người vào hoạt động thực tiễn.

Nhân lực của một tổ chức chính là lực lượng lao động mà tổ chức có
thể thu hút và sử dụng để đáp ứng được đòi hỏi của tổ chức (về mục tiêu của
tổ chức; loại sản xuất...).
Chất lượng nhân lực cơ sở đào tạo công lập,là phạm trù phản ánh tổng
thể tình trạng phát triển thể lực, trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn,
trình độ quản lý, phẩm chất đạo đức, tác phong và kỷ luật của nhân lực làm
công tác.
1.1.2. Đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo công lập
Chất lượng nhân lực có hàm nghĩa rất rộng. Đối với từng cá nhân đó là
những khả năng về sức khỏe, trình độ văn hoá, chuyên môn, ý thức tổ chức kỷ
luật và thói quen lao động. Chất lượng nhân lực được thể hiện bằng các chỉ
tiêu định tính về tình trạng phát triển thể lực, trình độ học vấn, kiến thức
chuyên môn, trình độ quản lý, cơ cấu về tuổi, giới tính, phẩm chất đạo đức,
tác phong và kỷ luật của nhân lực nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước nói riêng.


7
Chất lượng nhân lực được biểu hiện trên các mặt: thể lực, trí lực, phẩm
chất đạo đức, tác phong và ý thức tổ chức kỷ luật, có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó thể lực là nền tảng, là cơ sở để phát triển trí tuệ, là phương tiện
để truyền tải trí tuệ của con người vào hoạt động thực tiễn.
Từ đó, chất lượng nhân lực cơ sở đào tạo công lập được hiểu là tổng thể
những yếu tố về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất
đạo đức và sức khỏe của người cán bộ để thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở
đào tạo công lập.
Cơ sở đào tạo công lập, một ngành quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, ngoài đào tạo ra, cũng như các ngành nghề khác, nó luôn phải được
điều chỉnh bởi những tiêu chí đạo đức nghề nghiệp.
Chức năng giáo dục là hết sức lớn và là một trong những chức năng qui
định tất yếu khiến chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề giáo dục, rèn

luyện đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngành Giáo dục, đặc biệt đối với cán
bộ quản lý lớp học, tuyển sinh lớp. Sẽ không có hoạt động Giáo dục đúng
đắn, lành mạnh một khi vấn đề đạo đức nghề nghiệp không được coi trọng.
Để có được sản phẩm trong ngành Giáo dục có chất lượng thì trình độ cán bộ
phải không ngừng được nâng lên đồng thời cả về chuyên môn, nghiệp vụ,
phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống.
Chất lượng nguồn nhân lực trong cơ sở đào tạo công lập là một sự tổng
hợp, kết tinh của rất nhiều yếu tố và giá trị cùng tham gia tạo nên. Trong đó,
gồm ba yếu tố cơ bản: thể lực, trí lực và tâm lực.
Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng
tạo thích ứng với xã hội của cán bộ quan hệ khách hàng, giáo viên, học sinh,
sinh viên. Nói đến trí lực là nói đến yếu tố tinh thần, trình độ văn hoá và học
vấn, biểu hiện ở khả năng vận dụng những điều kiện vật chất, tinh thần vào
hoạt động thực tiễn nhằm đạt hiệu quả cao, đồng thời là khả năng định hướng
giá trị hoạt động của bản thân để đạt được mục tiêu. Trí lực là yếu tố chiếm vị


8
trí trung tâm chỉ đạo hành vi của con người trong mọi hoạt động, kể cả trong
việc lựa chọn các giải pháp phù hợp nhằm phát huy tác dụng của các yếu tố
khác trong cấu trúc chất lượng nguồn nhân lực. Trí lực là yếu tố quyết định
phần lớn khả năng sáng tạo của con người.
Tâm lực là những giá trị chuẩn mực đạo đức, phẩm chất của cán bộ
quan hệ khách hàng, giáo viên, học sinh, sinh viên… được biểu hiện trong
thực tiễn công tác giảng dạy, quản lý lớp học, tuyển sinh. Những giá trị đó
gắn liền với năng lực tư duy và hành động cụ thể của con người, tạo nên chất
lượng của nguồn nhân lực. Tâm lực tạo ra động cơ bên trong của chủ thể, thúc
đẩy và điều chỉnh hoạt động của con người. Nói cách khác, tâm lực góp phần
vào việc phát huy vai trò của các yếu tố thể lực và trí lực của con người.
Thể lực là cơ sở quan trọng cho hoạt động thực tiễn của cán bộ làm

công việc quan hệ khách hàng truyền bá, quảng cáo chiêu sinh,... có thể đáp
ứng được những đòi hỏi về hao phí sức lao động trong quá trình hoạt và đảm
bảo cho con người có khả năng làm việc.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
cơ sở đào tạo công lập trong điều kiện hiện nay
1.1.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là sự biến đổi về chất lượng nhân
lực biểu hiện qua các mặt thể lực, trình độ, kỹ năng, kiến thức và tinh thần
cần thiết cho những công việc theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp. Nhờ đó, nâng cao được năng lực của người lao động ổn định
được công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế - xã hội của họ. Nâng cao chất
lượng nhân lực quản lý ở tầm vĩ mô là các hoạt động nhằm tạo ra nhân lực có
khả năng đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và ứng dụng khoa
học - công nghệ tiên tiến trong mỗi giai đoạn phát triển.


9
Thực chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tổ chức đào
tạo nâng cao thể lực, trí lực, kỹ năng, thói quen và thái độ của người lao động.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhằm tạo ra quy mô chất lượng và cơ
cấu ngày càng phù hợp với nhu cầu về lao động phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội. Số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực luôn gắn bó với
nhau và tác động lẫn nhau. Về mặt số lượng là tăng nhân lực (con người). Về
mặt chất lượng bao gồm sức khoẻ, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và
các phẩm chất cá nhân. Về cơ cấu bao gồm tỷ lệ cấu thành số lượng, chất
lượng giữa các loại lao động, mối tương quan, quan trọng nhất là tỷ lệ giữa
đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề. Ở nước ta
hiện nay, việc nâng cao chất lượng nhân lực là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để

phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản phát triển xã hội tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững.
Ở góc độ lao động - xã hội, nâng cao chất lượng nhân lực là việc nâng
cao dân trí, phát triển giáo dục, đào tạo để nâng cao năng lực tiếp thu và làm
chủ công nghệ. Nhập khẩu công nghệ nước ngoài nhưng không có khả năng
tiếp thu công nghệ một cách hiệu quả thì không có tác dụng phát triển kinh tế.
Thực tiễn cho thấy, để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá
chúng ta phải thu hút được công nghệ hiện đại từ bên ngoài, muốn vậy chúng
ta phải luôn nâng cao chất lượng nhân lực, nâng cao năng lực tiếp thu công
nghệ và hoàn chỉnh công nghệ đó trong điều kiện hoàn cảnh của đất nước ta
để phát huy hiệu quả cao hơn. Tiếp thu và làm chủ công nghệ cần phát huy và
giải quyết hai vấn đề cơ bản: Phát triển nhân lực và đẩy mạnh công tác nghiên
cứu và triển khai. Để nâng cao chất lượng nhân lực, trước hết công tác giáo
dục - đào tạo phải là yêu cầu cấp bách hàng đầu. Đây là công việc lâu dài liên
tục cho cả quá trình phát triển của đất nước.


10
Từ sự phân tích trên có thể khái quát: Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là quá trình biến đổi nhằm phát huy, khơi dậy tiềm năng của con người, là
phát triển toàn bộ nhân cách và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách, phát
triển cả về năng lực thể chất lẫn năng lực tinh thần của con người, tạo dựng và
ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức, năng lực chuyên môn trình độ
chất lượng này lên trình độ chất lượng khác cao hơn, toàn diện hơn.
Trong tình hình hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát
triển ngày càng cao làm tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy
nhanh quá trình toàn cầu hóa kinh tế và kinh tế tri thức.
Đặc trưng nổi bật nhất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại là đã đưa các yếu tố thông tin, tri thức trở thành nhân tố quan trọng để
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của các quốc gia. Trong điều kiện

ngày nay, sự vận hành của các quan hệ kinh tế trở nên năng động, các quy
trình từ khoa học, kỹ thuật, công nghệ đến sản xuất và tiêu dùng được rút
ngắn, làm tăng khả năng hội nhập, trao đổi vốn tri thức của các quốc gia với
nhau. Bất kỳ một nước đang phát triển nào nếu biết coi trọng yếu tố "tri thức"
và "thông tin" đều có thể rút ngắn được thời gian của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Nét nổi bật của kinh tế tri thức là vai trò ngày càng tăng của "nguồn lực
con người". Đó là những con người có trí tuệ, có kỹ năng được đào tạo cơ
bản. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với nội dung là phát
triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng và vật
liệu mới, công nghệ compuzit, công nghệ nanô,... đã đưa thế giới bước vào
giai đoạn mới với những bước nhảy vọt về lực lượng sản xuất chưa từng có
so với các thời đại trước đây. Cuộc cách mạng này mang lại cho con người
nhiều điều kiện và phương tiện để nâng cao đời sống tinh thần và vật chất,
đồng thời cũng tạo ra những hệ quả nghiêm trọng làm ô nhiễm môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội như vấn đề tăng dân số, tài nguyên bị cạn kiệt,


11
môi trường ngày một xấu đi và mặt trái của đạo đức, văn hóa và sự đảo lộn
các giá trị xã hội,...
Hiện nay, với công nghệ phát triển ngày càng cao, chúng ta có thể dễ
dàng tiếp cận với thông tin về kiến thức, kinh nghiệm, cũng như những vấn đề
diễn biến phức tạp đang diễn ra trên thế giới thông qua nhiều kênh khác nhau
như sách, báo, internet, truyền thông, báo mạng,… Song làm thế nào để
chúng ta tiếp nhận được những thông tin đúng, bổ ích, mang tính giáo dục
cao, giúp chúng ta có những định hướng, lập trường vững vàng, sống có niềm
tin,… Tất cả những vấn đề đó đều phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ
có khả năng nắm bắt được tình hình để thúc đẩy quá trình đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tóm lại, sự cần thiết của việc nâng

cao chất lượng nhân lực xuất phát từ những yêu cầu cụ thể sau:
Thứ nhất: Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi một đội ngũ
ngày càng đông đảo lao động trí tuệ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật cao có
khả năng đảm nhiệm các chức năng nắm bắt và tiếp thu được các thông tin
kiến thức khoa học mới, hiện đại; có bản lĩnh chính trị vững vàng, nhạy bén
phát hiện những diễn biến chính trị phức tạp; năng động, sáng tạo thích ứng
với cơ chế thị trường. Từ đó, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi
một đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật được đào tạo kỹ lưỡng, có chất
lượng tay nghề cao. Vấn đề đặt ra là việc quản lý sử dụng đội ngũ này như thế
nào để phát huy hết khả năng, năng lực của họ, đồng thời thường xuyên bổ
sung kỹ năng, nghiệp vụ và đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
Thứ hai: Một yêu cầu không kém quan trọng của sự phát triển nhân
lực là nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và
phong cách làm việc công nghiệp. Những phẩm chất này sẽ giúp cho con
người không bị cám dỗ bởi những mặt trái của cơ chế thị trường, nơi đồng
tiền và lợi ích có thể làm đảo lộn luân thường đạo lý và trà đạp lên lương
tâm, phẩm hạnh con người. Đồng thời, công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn


12
đòi hỏi ý thức tổ chức kỷ luật cao, tác phong làm việc khoa học, điều mà lực
lượng quản lý của chúng ta còn yếu kém khi tồn tại quá lâu cơ chế quản lý
quan liêu bao cấp.
Thứ ba: Nâng cao thể lực cho người lao động nói chung và những
người làm công tác Ngân hàng nói riêng là một yêu cầu không thể xem nhẹ
trong phát triển nhân lực. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá với việc áp
dụng phổ biến các kỹ thuật và công nghệ hiện đại không chỉ đòi hỏi chất
lượng trí tuệ cao của nhân lực mà còn đòi hỏi một lớp người lao động ngày
càng có sức khoẻ tốt, thể lực tốt.
Xuất phát từ đó nên Đại hội Đảng lần thứ XI đã coi đào tạo nguồn nhân

lực là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá để đưa đất nước ta
về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 2011).
1.1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo
công lập.
Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong của cơ sở đào tạo công
lập xuất phát từ vị trí, vai trò của hoạt động ngành Giáo dục trong nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là sự biến đổi về chất lượng nhân
lực biểu hiện qua các mặt thể lực, trình độ, kỹ năng, kiến thức và tinh thần
cần thiết cho những công việc theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp. Nhờ đó, nâng cao được năng lực của người lao động ổn định
được công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế - xã hội của họ. Nâng cao chất
lượng nhân lực quản lý ở tầm vĩ mô là các hoạt động nhằm tạo ra nhân lực có
khả năng đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và ứng dụng khoa
học - công nghệ tiên tiến trong mỗi giai đoạn phát triển.
Thực chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tổ chức đào
tạo nâng cao thể lực, trí lực, kỹ năng, thói quen và thái độ của người lao động.
Nâng cao chất lượng nhân lực là nhằm tạo ra quy mô chất lượng và cơ cấu


13
ngày càng phù hợp với nhu cầu về lao động phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội. Số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực luôn gắn bó với nhau và
tác động lẫn nhau. Về mặt số lượng là tăng nhân lực (con người). Về mặt
chất lượng bao gồm sức khoẻ, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và các
phẩm chất cá nhân. Về cơ cấu bao gồm tỷ lệ cấu thành số lượng, chất lượng
giữa các loại lao động, mối tương quan, quan trọng nhất là tỷ lệ giữa đại
học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề. Ở nước ta
hiện nay, việc nâng cao chất lượng nhân lực là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để

phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản phát triển xã hội tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững.
Ở góc độ lao động - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
việc nâng cao dân trí, phát triển giáo dục, đào tạo để nâng cao năng lực tiếp
thu và làm chủ công nghệ. Nhập khẩu công nghệ nước ngoài nhưng không có
khả năng tiếp thu công nghệ một cách hiệu quả thì không có tác dụng phát
triển kinh tế. Thực tiễn cho thấy, để thực hiện thành công công nghiệp hoá,
hiện đại hoá chúng ta phải thu hút được công nghệ hiện đại từ bên ngoài,
muốn vậy chúng ta phải luôn nâng cao chất lượng nhân lực, nâng cao năng
lực tiếp thu công nghệ và hoàn chỉnh công nghệ đó trong điều kiện hoàn cảnh
của đất nước ta để phát huy hiệu quả cao hơn. Tiếp thu và làm chủ công nghệ
cần phát huy và giải quyết hai vấn đề cơ bản: Phát triển nhân lực và đẩy mạnh
công tác nghiên cứu và triển khai. Để nâng cao chất lượng nhân lực, trước hết
công tác giáo dục - đào tạo phải là yêu cầu cấp bách hàng đầu. Đây là công
việc lâu dài liên tục cho cả quá trình phát triển của đất nước.
Từ sự phân tích trên có thể khái quát: Nâng cao chất lượng nhân lực là
quá trình biến đổi nhằm phát huy, khơi dậy tiềm năng của con người, là phát
triển toàn bộ nhân cách và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách, phát triển
cả về năng lực thể chất lẫn năng lực tinh thần của con người, tạo dựng và


14
ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức, năng lực chuyên môn và tay
nghề từ trình độ chất lượng này lên trình độ chất lượng khác cao hơn, toàn
diện hơn.
Trong tình hình hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát
triển ngày càng cao làm tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy
nhanh quá trình toàn cầu hóa kinh tế và kinh tế tri thức.
Đặc trưng nổi bật nhất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại là đã đưa các yếu tố thông tin, tri thức trở thành nhân tố quan trọng để

tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của các quốc gia. Trong điều kiện
ngày nay, sự vận hành của các quan hệ kinh tế trở nên năng động, các quy
trình từ khoa học, kỹ thuật, công nghệ đến sản xuất và tiêu dùng được rút
ngắn, làm tăng khả năng hội nhập, trao đổi vốn tri thức của các quốc gia với
nhau. Bất kỳ một nước đang phát triển nào nếu biết coi trọng yếu tố "tri thức"
và "thông tin" đều có thể rút ngắn được thời gian của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Nét nổi bật của kinh tế tri thức là vai trò ngày càng tăng của "nguồn lực
con người". Đó là những con người có trí tuệ, có kỹ năng được đào tạo cơ bản.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với nội dung là phát
triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng và vật
liệu mới, công nghệ compuzit, công nghệ nanô,... đã đưa thế giới bước vào
giai đoạn mới với những bước nhảy vọt về lực lượng sản xuất chưa từng có
so với các thời đại trước đây. Cuộc cách mạng này mang lại cho con người
nhiều điều kiện và phương tiện để nâng cao đời sống tinh thần và vật chất,
đồng thời cũng tạo ra những hệ quả nghiêm trọng làm ô nhiễm môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội như vấn đề tăng dân số, tài nguyên bị cạn kiệt,
môi trường ngày một xấu đi và mặt trái của đạo đức, văn hóa và sự đảo lộn
các giá trị xã hội,...


×