Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam luận văn thạc sĩ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.04 KB, 63 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP. HCM - 2015


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

---------------

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


MÃ SỐ: 60.34.02.01
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN THANH HÀ

TP. HCM - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Học viên: Nguyễn Thị Thúy
Lớp: Cao học TCNH – Khóa 03
Trường: Đại học Tài chính - Marketing
Đề tài: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đoàn Thanh Hà
Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu (hoặc đã công bố phải nói rõ ràng các thông tin của tài liệu đã công
bố); các số liệu, các nguồn trích dẫn trong tiểu luận được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
minh bạch.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
TP.HCM, ngày 04 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã gặp không ít khó khăn do
lượng kiến thức và thông tin còn hạn chế. Nhưng nhờ sự tận tình chỉ bảo và đưa ra những
nhận xét quý báu của giảng viên hướng dẫn, PGS.TS. Đoàn Thanh Hà, tác giả có thể
hoàn thành luận văn này.Vì vậy, tác giả xin gửi tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Đoàn

Thanh Hà lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Do kiến thức, thời gian và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và phê
bình của hội đồng để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

CNĐKKD

Chứng nhận đăng kí kinh doanh

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng

ROA

Return on Assets: Tỷ lệ thu nhập/Tổng tài sản có

ROE

Return on Equity: Tỷ lệ thu nhập/Vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Tên bảng
1
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước
2
Bảng 4.1. Mô tả các biến

Trang
28
39

3
4
5

Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập
Bảng 4.3. Mô hình hồi quy
Bảng 4.4. Kiểm định thừa biến

40
41
43

6

Bảng 4.5: Mô hình mới sau khi loại biến

43

7


Bảng 4.6 . Kiểm định White

44

8

Bảng 4.7 Kiểm định tự tương quan

45

9

Bảng 4.8: Kiểm định VIF

45


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
STT
1

STT

Tên hình
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu

Tên biểu đồ

Trang

34

Trang

1

Đồ thị 3.1: Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa ROA và EA

36

2

Đồ thị 3.2: Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa ROA và COST

36

3

Đồ thị 3.3: Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa ROA và LIQ

37

4

Đồ thị 3.4: Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa ROA và INF

37

5


Đồ thị 3.5: Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa ROA và RGDP

38


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1
1.1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 1
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.6. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................ 3
1.7. Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG VÀ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM ................................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận của NHTM ................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm NHTM và hoạt động NHTM ................................................................. 5
2.1.2. Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng ....................................................... 11
2.1.2.1. Thu nhập của Ngân hàng thương mại .................................................................. 14
2.1.2.2. Chi phí của Ngân hàng thương mại ...................................................................... 15
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại ..................................... 17
2.2.1. Các yếu tố nội bộ ..................................................................................................... 17
2.2.1.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ................................................................. 17
2.2.1.2. Chất lượng quản lý ............................................................................................... 17
2.2.1.3. Khả năng thanh khoản .......................................................................................... 18
2.2.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến lợi nhuận ngân hàng ........................................ 19
2.2.2.1. Yếu tố tăng trưởng kinh tế .................................................................................... 19



2.2.2.2. Tỷ lệ lạm phát ....................................................................................................... 20
2.3. Các mô hình nghiên cứu trước ................................................................................... 21
2.3.1. Nghiên cứu của Tomola Marshal Obamuyi “Yếu tố quyết định lợi nhuận của ngân
hàng trong nền kinh tế đang phát triển: Bằng chứng từ Nigeria (2013)” .......................... 21
2.3.2. Nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận của Ngân hàng ở Parkistan” của
Sehrish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011) .............................................................. 23
2.3.3. Nghiên cứu “Yếu tố quyết định khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại ở
Sri Lanka” của V.E.I.W Weersainghe và Tissa Ravinda Perera (2013) ........................... 25
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 29
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................................. 29
3.1.1. Xây dựng các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................................ 29
3.1.2. Thu thập và xử lý số liệu ......................................................................................... 29
3.1.3. Phân tích dữ liệu kiểm tra sự thỏa mãn giả thuyết của mô hình ............................. 30
3.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết........................................................................ 30
3.3 Mô tả bộ dữ liệu........................................................................................................... 34
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH.......................... 39
4.1. Kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy ......................................................................... 39
4.1.1 Thống kê mô tả ......................................................................................................... 39
4.1.2. Ma trận tương quan của các biến độc lập ................................................................ 40
4.1.3. Kết quả hồi quy ....................................................................................................... 41
4.1.4. Kiểm định loại bỏ các biến không cần thiết ............................................................ 42
4.1.5. Kiểm định sự vi phạm ............................................................................................. 44
4.1.5.1. Kiểm định phương sai thay đổi: ........................................................................... 44
4.1.5.2. Kiểm định tự tương quan ...................................................................................... 44
4.1.5.3. Kiểm định đa cộng tuyến ...................................................................................... 45


4.2. Nhận xét và thảo luận ................................................................................................. 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 49

5.1. Kết luận....................................................................................................................... 49
5.2. Kiến Nghị ................................................................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 51
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 53


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đã đem lại những điều kiện thuận
lợi cho nền kinh tế Việt Nam cũng như thị trường tài chính. Hệ thống ngân hàng Việt
Nam phát triển với sự ra đời hàng loạt của các ngân hàng mới như: Sacombank,
Techcombank, Seabank, VP Bank, Ocean Bank ... Với số vốn ban đầu chỉ 20 tỷ đồng,
Techcombank đã không ngừng phát triển mạnh mẽ với thành tích kinh doanh xuất sắc và
được nhiều lần ghi nhận là một tổ chức tài chính uy tín với danh hiệu Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam. Đến nay, Techcombank dần khẳng định vị thế với nền tảng tài chính ổn định
và vững mạnh với tổng tài sản đạt trên 158.897 tỷ đồng. Nhưng trong giai đoạn vừa qua,
cùng chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, lợi nhuận ngân hàng Techcom đã có
sự sụt giảm đáng kể. Như vậy, hiệu quả hoạt động của một ngân hàng hay nói cách khác
lợi nhuận ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng từ nền kinh tế. Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận ngân hàng là điều đặc biệt quan trọng trong thời đại cạnh tranh toàn
cầu hóa ngày nay. Từ thực tiễn này đã khuyến khích tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố tác động đến lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam”
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lợi nhuận của ngân hàng là một vấn đề rất quan trọng, một số nghiên cứu về các yếu
tố ảnh hưởng tới lợi nhuận đã được thức hiện khá sớm ở nước ngoài như: những nghiên
cứu ban đầu của Short (1979) và Bourke (1989); Nghiên cứu của Molyneux và Thorton
(1992) là một trong những nghiên cứu đầu tiên xem xét các yếu tố quyết định lợi nhuận
của các ngân hàng ở một số nước. Trong nước cũng đã có một số đề tài như: (1)
Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân; (2) Phan Thị
Hằng Nga (2013), Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh; (3) Nguyễn Văn Đông (2011), Đánh giá hoạt động các
1


tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần
chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS, Đại học Kinh tế quốc dân , (4)
Nguyễn Hữu Huân và Phạm Khánh Duy (2014), Analysis of factors affecting the
Operating Effeciency of Viet Nam Commercial Banking System, Đại học Kinh tế
TP.Hồ Chí Minh…. ; Và một số đề tài ở nước ngoài như: (5)“Determinants of bank’s
profitability in a developing economy: Evidence from Nigeria” của Tomola Marshal
Obamuyi

(2013), Đại học Adekunle Ajasin - Nigeria; (6)“Factors influencing the

profitability of domestic andforeign commercial banks in the European Union” của
Fotios Pasiourasvà Kyriaki Kosmidou (2006), Đại học Crete – Hy Lạp;(7) “Factors
affecting Bank Profitability in Pakistan” của Sehrish Gul, Faiza Irshad và Khalid
Zaman (2011), Học viện Công nghệ thông tin Comsats-Pakistan; (8) “ Determinants of
Profitability of Commercial Banks in Sri Lanka (2013)” của V.E.I.W Weersainghe Ngân hàng Trung Ương Sri Lanka và Tissa Ravinda Perera-Đại học Colombo ….nhưng
chưa có một đề tài nào thực sự nghiên cứu chi tiết đến vấn đề “Nghiên cứu các yếu tố tác
động đến lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam”. Các nghiên cứu
khác chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu chung về tình hình lợi nhuận của Ngân hàng Kỹ
Thương Việt Nam hay chủ yếu là các đề tài nghiên cứu riêng biệt về lợi nhuận của Ngân
hàng Kỹ Thương Việt Nam tại các chi nhánh khác.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tác giả đã đặt ra ba mục tiêu:
Mục tiêu thứ nhất là, nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận của Ngân hàng

TMCP Kỹ Thương Việt Nam như: vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, chi phí, thanh khoản…
Mục tiêu thứ hai là, nghiên cứu mức độ tác động của các yếu tố như: vốn, chi phí,
thanh khoản… đến lợi nhuận cho Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Mục tiêu thứ ba là, tìm kiếm giải pháp để nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam
2


1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã đặt ra các câu hỏi:
Thứ nhất, những yếu tố nào đã tác động đến lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam?
Thứ hai, mức độ tác động của các yếu tố đó đến lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam như thế nào?
Thứ ba, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam cần phải làm gì để nâng cao lợi
nhuận của mình?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là các yếu tố tác động đến lợi nhuận của Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam như: Vốn, Tài sản, Thu nhập, Chi phí, Khả năng thanh
khoản….
Phạm vi nghiên cứu là các bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
bảng lưu chuyển tiền tệ trong báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam giai đoạn 2001-2014.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng, phương pháp phân
tích, thống kê, phương pháp so sánh, đối chiếu… và xử lý dữ liệu trên phần mềm Eviews
7 nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra, phục vụ thiết thực và hiệu quả cho việc hoàn
thành mục đích nghiên cứu đề tài.
1.6. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Kỹ

Thương Việt Nam như thế nào để có những giải pháp nâng cao lợi nhuận ngân hàng.
1.7. Kết cấu đề tài
Ngoài Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục bảng biểu và Danh mục các
từ viết tắt, kết cấu chính của khoá luận gồm:
3


Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết về lợi nhuận ngân hàng và các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của NHTM
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Mô hình nghiên cứu và kết quả kiểm định
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

4


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN NGÂN
HÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA NHTM
2.1. Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận của NHTM
2.1.1. Khái niệm NHTM và hoạt động NHTM
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng đối với nền kinh tế.Các ngân hàng có
thể được định nghĩa qua chức năng, dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế.Ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng
Ở Việt Nam, Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm
1997, định nghĩa “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoat động khác có liên quan”.

Luật này còn định nghĩa “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là họat động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các hoạt động chính của Ngân hàng thƣơng mại
a. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM nhằm giải
quyết đầu vào, đảm bảo nguồn vốn để cho vay và phục vụ hoạt động thanh toán. Ngân
hàng có thể huy động vốn với nhiều phương thức khác nhau.
5


Nguồn vốn chủ sở hữu hay vốn tự có của NHTM thường chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn (dưới 10%) nhưng có vai trò vô cùng quan trọng với ngân hàng. Do
tính chất ổn định của nguồn vốn này nên NHTM có thể sử dụng nó vào các mục đích khác
nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản cố định, đầu tư góp vốn liên
doanh,…Vốn chủ sở hữu còn được coi như tài sản đảm bảo cho ngân hàng, duy trì khả
năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Đây còn là căn cứ để
xác định quy mô hoạt động của một NHTM.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:
- Vốn điều lệ: là mức vốn được hình thành khi ngân hàng được thành lập.Tùy thuộc
vào loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành từ các nguồn khác nhau. Nếu là
ngân hàng quốc doanh thì vốn điều lệ được hình thành từ ngân sách Nhà nước, còn nếu là
ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đông…
- Các quỹ và lợi nhuận chưa chia
• Huy động từ tiền gửi
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của

NHTM.Đây là nguồn vốn quan trọng và thường xuyên nhất của ngân hàng.NHTM có thể
huy động tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và các hình thức khác.NHTM được quyền
sử dụng nguồn vốn này trong một khoảng thời gian nhất định như đã thỏa thuận và phải
trả lãi cho việc sử dụng đó, còn quyền sở hữu vẫn thuộc về người gửi. Tiền gửi được chia
thành các loại cơ bản sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): là loại tiền gửi không thỏa thuận kỳ
hạn, người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước, tiện lợi nhanh
chóng khi thanh toán, lãi suất thấp, là tiết kiệm duy nhất mà chủ tài khoản được sử
dụng các công cụ thanh toán.

6


- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có thỏa thuận kỳ hạn gửi, lãi suất cao hơn
tiền gửi không kỳ hạn, người gửi không được sử dụng các công cụ thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm: là tiền gửi của các cá nhân tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi
muốn gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời, có thỏa thuận kỳ hạn hoặc
không kỳ hạn, với tiết kiệm có kỳ hạn thì lãi suất cao hơn, người gửi không được sử dụng
các công cụ thanh toán.
• Nguồn vốn đi vay
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay vốn hoặc
phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng, các NHTM có thể vay vốn
của Ngân hàng trung ương hoặc của các NHTM khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức tín dụng nước ngoài.Vốn đi vay thông thường chiếm tỷ trọng không lớn trong kết
cấu nguồn vốn.Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho ngân
hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
• Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM có thể huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá.Đây được
coi như một công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn dưới hình thức giấy

nhận nợ hoặc chứng chỉ tiền gửi của NHTM.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành có thể là giấy tờ có ghi tên hoặc không ghi
tên, người mua có quyền chuyển nhượng hoặc dùng làm vật cầm cố. Các NHTM muốn
huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá phải thỏa mãn những điều kiện mà phát luật
quy định cho từng loại giấy tờ có giá.
• Huy động từ các nguồn khác
Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ
Ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ,… cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này
chính là uy tín của NHTM.

7


b. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chính cho Ngân
hàng. Nghiệp vụ này luôn chiếm từ 60% đến 90% tổng tài sản có của NHTM và đem lại
nguồn thu chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của Ngân hàng.Tuy nhiên, đây cũng là
hoạt động có nhiều rủi ro và phức tạp nhất. Rủi ro tín dụng có thể do nguyên nhân chủ
quan từ phía Ngân hàng như: Thẩm định hồ sơ không chính xác, sai nguyên tắc cho vay,
cũng có thể do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn,…
Hoạt động tín dụng có liên quan và ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh
tế, từ tiêu dùng cho đến sản xuất kinh doanh. Tín dụng có thể được phân loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau:
- Theo kỳ hạn cho vay: Tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
- Theo hình thức tín dụng: Tài trợ tín dụng, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu
- Theo mục đích sử dụng vốn: Tín dụng tiêu dùng, tín dụng đầu tư…
- Theo đảm bảo: Đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố …
- Theo rủi ro: Tín dụng có độ an toàn cao, an toàn trung bình, an toàn thấp
- Theo ngành kinh tế: Tín dụng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ …
c. Hoạt động đầu tƣ

Ngoài nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng còn thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm mục
tiêu thanh khoản, phân tán rủi ro và đa dạng hóa tài sản có sinh lời.Hoạt động đầu tư của
các NHTM bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư khác.
Đầu tư chứng khoán: Đây là nghiệp vụ mang lại cho NHTM một khoản lợi nhuận
tương đối lớn sau hoạt động cho vay. Trong trường hợp hoạt động tín dụng gặp khó khăn,
chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy để cho vay thì đầu tư chứng khoán là hướng giải
quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho NHTM.Tuy nhiên, hoạt động này cũng chứa đựng
nhiều rủi ro, đòi hỏi các NHTM phải phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng
khoán nào để đầu tư cho phù hợp.Tỷ lệ lớn nhất của các khoản đầu tư chứng khoán là trái
8


phiếu Chính phủ ngắn hạn. Đây là khoản đầu tư có mức lãi suất hạn chế nhưng linh hoạt,
hạn chế được rủi ro và dễ dàng bán lại tại thị trường liên ngân hàng nếu các khoản đầu tư
này cần thu lại sớm.
Các hoạt động đầu tư khác của NHTM bao gồm góp vốn liên doanh, đầu tư vào bất
động sản, đầu tư vào trang thiết bị…
d. Hoạt động thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thì số tiền đó không những được Ngân hàng
bảo quản mà khách hàng còn được cung cấp đa dạng các dịch vụ thanh toán liên quan
như: chuyển tiền, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, trả lương qua tài khoản, nạp thẻ điện
thoại… Thanh toán qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là
người gửi tiền không cần phải đến Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả (séc)
cho khách và khách hàng sẽ mang giấy đó đến Ngân hàng để nhận tiền.Đặc biệt là với
công nghệ hiện nay, khách hàng chỉ cần vào mạng nhập mật khẩu và các thông tin liên
quan đến tài khoản tại Ngân hàng là cũng có thể chuyển tiền cho đối tác. Việc thanh toán
như vậy đem lại nhiều lợi ích cho cả hai phía Ngân hàng và khách hàng.Với khách hàng,
việc thanh toán qua Ngân hàng sẽ đảm bảo an toàn, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí,…nhờ đó rút ngắn được thời gian kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt
động.

Về phía Ngân hàng, tiện ích của hoạt động thanh toán giúp Ngân hàng thu hút được
rất đông khách hàng, đặc biệt là đối tượng các doanh nghiệp, doanh nhân có giao dịch thu
chi nhiều. Cũng thông qua hoạt động này, Ngân hàng vừa có thêm thu nhập từ dịch vụ
thanh toán lại vừa huy động được số lượng tiền gửi lớn trên tài khoản tiền gửi giao dịch
của Khách hàng.
Do chi nhánh của các Ngân hàng được mở ra khắp các tỉnh, thành phố nênphạm vi
thanh toán cũng được mở rộng. Các hình thức thanh toán chủ yếu như: Séc, Ủy nhiệm
chi, nhờ thu, thanh toán bằng điện, thẻ, thanh toán qua mạng…
e. Hoạt động khác
9


• Thực hiện trao đổi ngoại tệ
Trao đổi ngoại tệ là một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện.Ngân hàng đứng ra mua hoặc bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ.Những giao dịch này thường có độ rủi ro cao và yêu cầu trình độ
chuyên môn cao nên thường chỉ những ngân hàng lớn mới thực hiện.
• Bảo lãnh
Do NHTM có khả năng thanh toán lớn và lại nắm giữ tiền gửi của các khách hàng
nên NHTM có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Theo đó, khi người được bảo lãnh
không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì người bảo lãnh phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ mà người được bảo lãnh cam kết.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh, bao gồm các bảo lãnh
như: bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng….
• Cung cấp dịch vụ ủy thác
Ngân hàng có quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng như: ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư…
• Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Ngân hàng được phép thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh với các công ty
Bảo hiểm để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng.Đảm bảo việc hoàn trả trong

trường hợp khách hàng gặp rủi ro, mất khả năng thanh toán.Hình thức chủ yếu mà các
NHTM đang áp dụng hiện nay là liên kết với các hãng bảo hiểm.Ngân hàng đóng vai trò
là người môi giới và sẽ hưởng hoa hồng trên mỗi hợp đồng bảo hiểm bán được.
• Tư vấn tài chính và tiền tệ cho khách hàng:
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên các Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về lĩnh
vực tài chính, vì thế mà nhiều khách hàng đã nhờ Ngân hàng quản lý tài sản và hoạt động
tài chính hộ. Nhiều khách hàng coi Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính và các

10


Ngân hàng thì sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp
nhập cho khách hàng
2.1.2. Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng
NHTM là những doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng với nhiệm vụ cơ bản của các NHTM là kinh doanh và phục vụ cho các chính
sách kinh tế của đất nước. Do đó lợi nhuận của NHTM cũng xuất phát từ hoạt động kinh
doanh này.
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kính doanh của NHTM bao gồm lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác. Lợi
nhuận của NHTM là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu trừ đi tổng các
khoản chi phí hợp lý, hợp lệ trong năm tài chính. Thời điểm xác định lợi nhuận hàng năm
được thực hiện vào cuối ngày 31/12 khi quyết toán niên độ, lập báo cáo tài chính năm. Để
việc xác định lợi nhuận được chính xác thì phải xác định được chính xác tổng doanh thu
và tổng chi phí của toàn hệ thống trong năm.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận trƣớc thuế = Tổng Thu Nhập – Tổng Chi Phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi Nhuận Trước Thuế - Thuế Thu Nhập
Thuế thu nhập = Lợi Nhuận Trước Thuế X Thuế Suất Thuế Thu Nhập
Thông thường, việc xác định lợi nhuận được thực hiện tại các đơn vị thành viên (chi

nhánh), sau đó tổng hợp lên cấp chủ quản (hội sở chính ) để xác định lợi nhuận của toàn
hệ thống và phân phối lợi nhuận theo kết quả kinh doanh đạt được trong năm tài chính.
Khả năng sinh lời của ngân hàng
Ý nghĩa và các chỉ tiêu
Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh và
mức độ phát triển của một NHTM. Đứng trên góc độ từ NHTM, thì một NHTM có khả
năng sinh lời cao sẽ có khả năng tích lũy cao, sẽ có điều kiện trang bị, đầu tư công nghệ,
từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách hàng; mặt khác đứng trên góc độ nhà
11


đầu tư, người gửi tiền sẽ quyết định giao dịch khi thấy NHTM đó có thể an toàn do có thể
bù đắp rủi ro, từ đó tạo điều kiện tăng trưởng tổng tài sản.
Trong phân tích đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, có thể đo lường bằng
nhiều chỉ tiêu khác nhau, như: Hệ số lợi nhuận trên tài sản có bình quân (ROA), hệ số lợi
nhuận trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận trên tổng doanh thu, lợi nhuận trên mỗi cổ phần.
Dù đo lường cách nào thì vẫn chủ yếu là xem xét mức lợi nhuận của ngân hàng sau một
thời kỳ hoạt động trong các mối tương quan với nguồn vốn, tài sản, khả năng bù đắp chi
phí và những thất thoát xảy ra cũng như khả năng bảo toàn và phát triển vốn. Để có lãi,
các ngân hàng phải tạo ra nguồn thu nhập ngày càng tăng cho mình, phải tiết kiệm chi phí
hoạt động tới mức hợp lý, đồng thời phải hạn chế được những rủi ro, thất thoát thông qua
các chính sách, biện pháp quản lý và phải tạo ra cơ cấu nguồn vốn và tài sản hợp lý.
 Tỷ lệ thu nhập/Tổng tài sản có (ROA – Return on Assets)
ROA (%) =

* 100%

ROA thể hiện khả năng của đơn vị trong việc sử dụng các tài sản của mình để tạo
ra lợi nhuận. ROA càng cao thể hiện khả năng quản lý của Ban quản trị ngân hàng trong
việc chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng. Thể hiện hiệu quả kinh doanh

cao của ngân hàng với cơ cấu tài sản sinh lời và không sinh lời khá hợp lý. Tuy nhiên,
ROA quá cao không phải là tín hiệu quá tốt đối với ngân hàng, vì trong tình huống đó,
ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro cao do lợi nhuận và rủi ro có mối quan hệ thuận
chiều.
 Tỷ lệ thu nhập/Vốn chủ sở hữu ( ROE – Return on Equity)
ROE thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
ROE (%) =

* 100%

Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có được
từ nguồn vốn bỏ ra. Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng trong
đầu tư, cho vay càng hiệu quả. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE để thỏa
12


mãn yêu cầu của cổ đông thông qua nhiều biện pháp như kiểm soát rủi ro có hiệu quả, hạn
chế khoản vay xấu…
Các chỉ tiêu ROA, ROE thường được các nhà quản trị, các nhà đầu tư quan tâm, sử
dụng khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, chúng thể hiện khả năng, thời hạn
thu hồi vốn đầu tư của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của ngân hàng càng
cao là cơ sở để ngân hàng tăng quy mô vốn cũng như năng lực tài chính của mình.


Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM)
NIM (%) =

* 100%


Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM) đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt
động cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân.
 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM)
NOM (%) =

* 100%

Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho NH như cho vay KH, các
khoản đầu tư, cho vay liên NH, tiền gửi tại NHNN. Đơn giản hóa phần tử số chính là
khoản thu nhập lãi thuần trong bảng CĐKT.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập ngòai lãi cận biên là các thước đo tính
hiệu quả cũng như khả năng sinh lời. Chúng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và nhân
viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các
khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả
ĩai cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ,tiền lương nhân viên và phúc lợi).
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi
mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và
theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Trái lại, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo
lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ
với các chi phí ngoai lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo
hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng).

13


 Thu nhập trên cổ phiếu (EPS)
EPS =
Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) đo lường trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên
mỗi cổ phiếu hiện hành đang lưu hành.
Một biện pháp đo lường hiệu quả chỉ tiêu thu nhập truyền thống khác mà các nhà

quản lý sử dụng điều hành ngân hàng là chênh lệch lãi suất bình quân ( hay chênh lệch lãi
suất đầu vào và đầu ra), được tính như sau :
Thu từ lãi

Chênh lệch lãi
suất bình quân

=

Tổng chi phí trả lãi

Tổng tài sản sinh lời

-

Tổng nguồn vốn phải
trả lãi

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả đối vối hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá
trình huy động vốn và cho vay, đồng thời nó cũng đo lường cường độ cạnh tranh trong thị
trường của ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt có xu hướng thu hẹp mức chênh lệch lãi suất
bình quân.
2.1.2.1. Thu nhập của Ngân hàng thƣơng mại
Doanh thu của NHTM được hình thành từ thu lãi cho vay, đầu tư, từ kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và từ các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ…trong đó, thu lãi từ cho vay và
đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngày nay, do hoạt động ngân hàng rất đa dạng nên nội
dung các khoản thu trong NHTM cũng rất đa dạng và phong phú. Nhìn chung các khoản
thu cơ bản của NHTM bao gồm:
 Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu
lãi đầu tư chứng khoán, thu lãi cho thuê tài chính và thu lãi khác.

 Thu phí từ hoạt động dịch vụ: Gồm thu từ dịch vụ thanh toán, thu từ nghiệp vụ
bảo lãnh, thu từ dịch vụ ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, thu từ
dịch vụ tư vấn, thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thu phí nghiệp vụ chiết
khấu, thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két và thu khác.
14


 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: Gồm thu về kinh doanh ngoại tệ
và kinh doanh vàng.
 Thu hoạt động kinh doanh khác: Thu kinh doanh chứng khoán, thu mua bán
nợ và thu về từ hoạt động kinh doanh khác.
 Thu lãi góp vốn, mua cổ phần: là số lãi thu được từ việc góp vốn, mua cổ
phần, góp vốn liên doanh của ngân hàng với các tổ chức khác.
 Thu nhập bất thường: là các khoản thu nhập của ngân hàng ngoài các khoản
thu nhập nói trên, những khoản thu nhập phát sinh do khách quan hay chủ
quan đưa tới mà ngân hàng không dự tính trước hoặc dự tính trước nhưng ít có
khả năng thực hiện, những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.
2.1.2.2. Chi phí của Ngân hàng thƣơng mại
Chi phí của NHTM gồm các khoản: chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, chi quản lý…trong đó chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng
lớn nhất.Mỗi khoản chi phí có tính chất và vai trò khác nhau.
Hiện nay, các khoản chi phí chủ yếu của ngân hàng gồm có:


Chi phí hoạt động huy động vốn: đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất bao
gồm:
Chi trả lãi tiền gửi: là khoản tiền mà ngân hàng bỏ ra để được sử dụng
nguốn vốn từ người gửi tiền.Quy mô của khoản chi này phụ thuộc vào số dư
các loại tiền gửi, cơ cấu vốn huy động và mức lãi suất phải trả.
Chi trả lãi tiền vay: là khoản phải trả cho các khoản tiền vay như: vay Ngân

hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá: là khoản lãi ngân hàng phải trả khi phát
hành giấy tờ có giá để huy động vốn trên thị trường.Tuy nhiên, đây không
phải là hình thức thường xuyên mà các NHTM sử dụng.Do đó, chi phí này
chiếm tỷ trọng nhỏ.

15


×