Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp Nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại Vietinbank chi nhánh KCN Trà Nóc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
.…….  ……...
Ngô tuấn cường. (Không ngày tháng). Về một số điểm mới trong chính sách
trợ giúp doanh nghiệp nhỏ & vừa của Chính phủ [trực tuyến], phòng quản lý
chi nhánh và thông tin. Đọc từ:
/>(Không ngày tháng). Doanh nghiệp nhỏ và vừa [trực tuyến]. Đọc từ:
/>%C3%A0_v%E1%BB%ABa...........................................................................76
Mỹ Thanh. Ngày 12/8/2011. Làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa [trực tuyến]. Đọc từ: />mod=detnews&catid=72&p=&id=85704........................................................76
(Không ngày tháng). Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội [trực tuyến]. Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân. Đọc từ: />(Không ngày tháng). Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2010 – 2011: từ
đâu tới đâu? [trực tuyến]. Trung tâm nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh
nghiệp. Đọc từ: />p=viewcontent&menufid=47&id=9143...........................................................76


DANH MỤC BIỂU BẢNG
.…….  ……...

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Trà Nóc (2009 – 2011)...
24
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn tại NHCT – Trà Nóc...............................................
30
Bảng 2.3 Tình hình cho vay DNNVV tại Vietinbank Trà Nóc.................................
34
Bảng 2.4: Tình hình cho vay theo thời hạn................................................................
36
Bảng 2.5: Doanh số cho vay DNNVV theo ngành kinh tế........................................
39
Bảng 2.6: Tình hình thu nợ tại chi nhánh .................................................................
43


Bảng 2.7: Tình hình thu nợ theo thời hạn đối với DNNVV......................................
44
Bảng 2.8: Tình hình thu nợ theo ngành kinh tế đối với DNNVV.............................
46
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ tại chi nhánh...................................................................
50
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ DNNVV theo thời hạn.................................................
51
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế ..........................................
53
Bảng 2.12: Hệ số thu nợ đối với DNNVV.................................................................
56
Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng DNNVV ..........................................................
57
Bảng 2.14: Dư nợ DNNVV/Tổng VHĐ....................................................................
58
Bảng 2.15: Tình hình nợ quá hạn (nợ xấu) trong dư nợ cho vay DNNVV ..............
60


iii


DANH MỤC HÌNH
.…….  ……...

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Trà Nóc................25
Biểu đồ 2.2: Thể hiện cơ cấu nguồn vốn.............................................................31
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng DSCV DNNVV trên tổng DSCV.....................................35.
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng cho theo thời hạn trong tổng DSCV DNNVV................36

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng thu nợ DNNVV trong tổng DSTN...................................43
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng thu nợ/doanh số cho vay theo thời hạn ...........................45
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng nguồn thu của từng ngành trên tổng nguồn....................49
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ trong tổng dư nợ ......................................................51
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ đối với DNNVV ......................................................52


DANH MỤC VIẾT TẮT
.…….  ……...
DN:

Doanh nghiệp

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DSCV:

Doanh số cho vay

DSTN:

Doanh số thu nợ

HĐV:

Huy động vốn

KH:


Khách hàng

NH:

Ngân hàng

NHCT:

Ngân hàng công thương

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD:

Rủi ro tín dụng

TCTD:

Tổ chức tín dụng


TM –DV:

Thương mại – Dịch vụ

VHĐ:

Vốn huy động

Vietinbank Trà Nóc: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Chi
Nhánh KCN Trà Nóc


LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong hơn hai thập niên gần đây, nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển mình
to lớn, Từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung truyền thống sang nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Để có được sự chuyển mình đó là nhờ có sự góp
mặt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau đặc biệt là sự tham gia của hệ thống
DNNVV. Đây là một thành phần kinh tế đang giữ một vị trí rất quan trọng trong
sự phát triển của đất nước. Nó vừa góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động vừa góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đẩy nhanh sự tiến bộ của xã
hội. Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Điều này đã đem lại nhiều thuận lợi, bên cạnh đó cũng còn tồn tài nhiều thách
thức, khó khăn. Một trong những thách thức đó chính là sự cạnh tranh gay gắt
giữa các DN trong và ngoài nước. Để giúp hệ thống DNNVV có thể trụ vững
trên thương trường nội địa và quốc tế. Đồng thời, đảm bảo sự phát triển bền vững
và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân thì nguồn vốn là một vấn đề cần được giải
quyết.
Nói đến nguồn vốn chính là đề cập đến vai trò của hệ thống NHTM. NHTM

là kênh hỗ trợ vốn chủ yếu cho hệ thống DNNVV, tạo điều kiện cho các DN có
thể tiếp tục cũng như có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Mặc dù những năm gần đây, Nhiều NH cho biết đã tập trung đầu tư cho các
DNNVV. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy nguồn vốn NH đầu tư cho các
DNNVV còn chưa nhiều. Một phần là do KH truyền thống và do mục tiêu của
các NHTM chủ yếu là các DN lớn. Mặc khác là do các DNNVV ở nước ta sử
dụng vốn tín dụng còn chưa hợp lý và hiệu quả. Điều này làm cho nguồn tài trợ
của NH không phát huy được tác dụng, làm gia tăng những khoản vay khó đòi,
nợ xấu,… Từ đó làm cho hoạt động của NH ngày càng giảm sút. Chính những
vấn đề nêu trên, việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các
DNNVV đang là vấn đề đặc biệt cần quan tâm của các NHTM.
Thời gian qua, Vietinbank Trà Nóc đã có nhiều đóng góp tích cực trong
việc hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ. Nguồn vốn tín dụng của NH
đã góp phần quan trọng trong việc giúp các DNNVV có vốn để đầu tư sản xuất
kinh doanh, tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, để mở rộng cho vay và nâng cao
hiệu quả cho vay cũng là bài toán khó đối với NH nơi đây. Xuất phát từ thực tế
đó tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp Nâng cao hiệu quả cho vay
DNNVV tại Vietinbank chi nhánh KCN Trà Nóc” nhằm hoàn thiện hơn nữa hiệu

i


quả của các khoản cho vay đối với DNNVV và đặc biệt là vì sự phát triển bền
vững của NH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng cho vay DNNVV tại Vietinbank Trà Nóc nhằm đánh
giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với đối tượng KH này. Qua đó, đề ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay góp phần đem lại sự bền vững cho hoạt
động NH.

2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài hướng đến 02 mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại
Vietinbank chi nhánh KCN Trà Nóc qua 3 năm (2009 – 2011).
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
đối với DNNVV tại Vietinbank chi nhánh KCN Trà Nóc.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu.
- Thu thập những số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, các tài liệu của
Vietinbank chi nhánh KCN Trà Nóc bao gồm những số liệu trực tiếp có liên quan
đến phân tích tình hình cho vay DNNVV của NH qua 3 năm (2009-2011) và
những số liệu, thông tin liên quan đến NH và tình hình hoạt động của NH trong
thời gian qua.
- Thu thập những thông tin phụ trợ cho đề tài từ các sách, báo, tạp chí, các
trang Web, ...
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê: phương pháp này nhằm thu thập, tổng hợp, trình
bày số liệu, tính toán các đặc trưng của số liệu nhằm phục vụ cho quá trình phân
tích và đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu của đề tài. Số liệu
sau khi được thống kê sẽ tiến hành tính toán và so sánh. Phương pháp này được
sử dụng giữa hai hay nhiều chỉ tiêu cùng loại có thời gian khác nhau nhằm đánh
giá sự khác biệt giữa các chỉ tiêu phân tích qua các thời gian khác nhau. Phương
pháp so sánh sẽ được thực hiện thông qua hai đại lượng là so sánh số tương đối
và so sánh số tuyệt đối.

ii


+ So sánh tuyệt đối: nhằm so sánh các chỉ tiêu liên quan tới hoạt động

phân tích cho vay DNNVV về mặt số tuyệt đối trong điều kiện thời gian và
không gian cụ thể.
+ So sánh tương đối: là biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu thống
kê cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc giữa hai chỉ tiêu khác loại nhưng
có quan hệ với nhau. Trong hai chỉ tiêu để so sánh tương đối sẽ có một số được
chọn làm năm gốc để so sánh. Trong so sánh tương đối thường dùng hai số tương
đối sau:
• Số tương đối động thái: nhằm phản ánh biến động theo thời gian về
mức độ của các chỉ tiêu cụ thể trong những khoản thời gian khác nhau.
• Số tương đối kết cấu: là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của mỗi bộ phận
với mức tổng thể, tính được bằng cách đem so sánh mức độ tuyệt đối của từng bộ
phận với mức độ tuyệt đối của tổng thể. Số tương đối kết cấu biểu hiện bằng số
phần trăm.
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi địa bàn TP Cần
Thơ, với các số liệu được thu thập tại Vietinbank chi nhánh KCN Trà Nóc

-

Phạm vi thời gian:

+ Đề tài được tiến hành thực hiện trong 03 tháng kể từ ngày 04/02/2012 đến
ngày 04/05/2012
+ Số liệu được lấy trong 03 năm 2009 - 2011.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng được chọn nghiên cứu là hiệu quả cho
vay các DNNVV tại Vietinbank chi nhánh KCN Trà Nóc.
5. Ý nghĩa đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Nó cung cấp

cái nhìn cụ thể về tình hình cho vay DNNVV tại Vietinbank chi nhánh KCN
Trà Nóc về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ,… Từ đó giúp ta thấy rỏ được
những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại của chi nhánh trong hoạt động
cho vay DNNVV thời gian vừa qua. Từ những đánh giá thực tế đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả và giảm bớt rủi ro trong hoạt động cho vay
DNNVV tại Vietinbank chi nhánh KCN Trà Nóc, góp phần thực hiện ngày
càng tốt hơn vai trò của mình trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho các DN trên địa
bàn Cần Thơ cũng như những địa bàn khác.

iii


6. Bố cục đề tài
Khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận sẽ gồm 03 phần chính sau:
Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết Về Vấn Đề Hiệu Quả Cho Vay DNNVV
Chương 2: Thực Trạng Cho Vay Đối Với DNNVV Tại Vietinbank Chi Nhánh
KCN Trà Nóc
Chương 3: Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay DNNVV Tại
Vietinbank Chi Nhánh KCN Trà Nóc.

iv


Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
DNNVV.
1.1 Ngân hàng thương mại và Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng
12 năm 1997 định nghĩa NHTM như sau:

NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động NH và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức
tín dụng là loại hình DN được thành lập theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ NH với nội
dung nhận tiền gởi và sử dụng tiền gởi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Ngoài ra, luật này còn định nghĩa: Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi và sử dụng tiền
này cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Đặc điểm, bản chất, chức năng
• Đặc điểm
-

Vốn bằng tiền vừa là phương tiện vừa là đối tượng của quá trình kinh

doanh.
- NH kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác chứ không phải bằng
vốn chủ sở hữu
-

Một trong những sản phẩm chủ yếu của NH là tín dụng.

- Hoạt động kinh doanh của NH liên quan đến nhiều đối tượng KH mà
những KH này hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau. Do đó NH có thể phân
tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi ro và sự đa dạng cũng như mức độ.
- Hoạt động NH chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của nhà
nước và pháp luật.
- Hoạt động NH diễn ra một cách liên tục, các hoạt động có liên hệ bổ
sung lẫn nhau. Vì vậy, việc xác định kết quả của một hoạt động nào đó thì khó
chính xác.


1


• Bản chất
NHTM là một loại hình DN đặc biệt trong nền kinh tế - hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ NH. Bản chất của NHTM thể hiện qua các khía cạnh sau
đây:
- NHTM là một loại hình DN và là một đơn vị kinh tế: NHTM hoạt
động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu, tổ chức bộ máy như một DN bình đẳng
trong quan hệ kinh tế với các DN khác, phải tự chủ về kinh tế và phải có nghĩa
vụ đóng thuế cho nhà nước như các đơn vị kinh tế khác.
- Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh
doanh NH phải có vốn, tự chủ về tài chính. Mục tiêu cuối cùng của NH cũng như
những loại hình DN khác vẫn là mục tiêu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ NH. Đây là lĩnh vực đặc biệt vì nó liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành, mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội. Mặc khác, lĩnh vực tiền tệ NH là lĩnh
vực nhạy cảm nó đòi hỏi phải thận trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động
để tránh những thiệt hại cho xã hội.
• Chức năng
Bản chất của NHTM được bộc lộ thông qua các chức năng của nó. Hệ
thống NHTM được thể hiện 3 chức năng sau đây:
-

Chức năng trung gian tài chính

-

Chức năng tạo tiền


-

Chức năng sản xuất.

1.1.2 Khái niệm tín dụng NH.
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài
người. Tín dụng theo tiếng la tinh là creditium – sự tín nhiệm, sự tin tưởng. Tên
gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người
cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thỏa thuận trước
như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng, … Trong quan hệ đó
người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích,
đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn.

2


Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho
KH trong một thời hạn nhất định với một khoản nhất định. Cũng như quan hệ tín
dụng khác, tín dụng NH chứa đụng 03 nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng;
-

Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời;

-

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.


1.2 Hoạt động cho vay của NH trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1

Khái niệm hoạt động cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Theo quyết định 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001)
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay - là khoảng thời gian
được tính từ khi KH nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn
vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và KH.
1.2.2

Chức năng của hoạt động cho vay

- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả, bao gồm
các hoạt động: tham gia điều tiết vốn, góp phần tăng trưởng kinh tế thông qua tổ
chức trung gian, tăng nhịp độ vòng quay của vốn.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế: biết được khối lượng tiền nhàn rỗi,
nhu cầu vốn, đối tượng và sự biến động của từng kì, kiểm tra tình hình tài chính,
sử dụng vốn của các đơn vị vay, tạo điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.3

Vai trò của hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay của các NH có mối quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế. Vì đây là kênh phân phối nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DN, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Đây cũng là chức năng
lâu đời nhất của NH, là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cũng như rủi ro cao

cho hoạt động NH.
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với nhiều chủ thể trong nền
kinh tế, kể cả NH. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi
với những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động này làm

3


tăng thu nhập cho những ai có những khoản tiền nhàn rỗi hoặc những ai chưa có
hoặc có kế hoạch đầu tư nhưng chưa đến thời điểm dùng vốn. Đồng thời, làm
tăng khả năng hoạt động của những người có nhu cầu về vốn là DN hay cá nhân.
Có thể nói, hoạt động cho vay tạo ra sự phát triển chung cho nền kinh tế.
Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho
NH, dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi hay hoạt động và các khoản chi phí quản
lí, trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt động của
NH.
Thứ ba, cho vay giúp NH thực hiện chức năng tạo tiền. Khi NH cho vay
số dư trên tài khoản tiền gởi thanh toán của KH tăng lên, KH có thể dùng để mua
hàng và dịch vụ. Toàn bộ hệ thống NH đã tạo ra khối lượng tiền bút tệ tăng lên
trên cơ sở cho vay. Khi KH tại một NH sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ
tạo nên khoản thu của một KH khác tại một NH khác tạo ra khoản vay mới.
Trong khi không có một NH riêng lẽ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa,
toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt
động cho vay.
Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển
mang tính chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của
chính phủ để phát triển đất nước.
1.2.4


Phân loại hoạt động cho vay

1.2.4.1 Theo hình thức cấp tiền vay
Các hình thức cho vay chủ yếu mà các NHTM áp dụng đối với các
DNNVV là:
- Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và
trong khoảng một thời gian xác định. Giới hạn này là hạn mức thấu chi. Đây là
hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có
đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng cho những KH có độ tin cậy cao,
thu nhập điều đặn và có kì thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của NH đối với KH không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều kiện để
cấp hạn mức thấu chi. Một số KH sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương
mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu có thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới
vay NH, tức là vốn NH chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì
sản xuất kinh doanh.

4


- Cho vay theo hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thỏa
thuận cấp cho KH hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kì hoặc
cuối kì. Đó là số dư tối thiểu thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ
sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của KH.
Trong kì KH có thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không vượt quá hạn mức
tín dụng. Một số trường hợp NH quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kì có
thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì KH phải trả nợ để giảm dư nợ sao
cho dư nợ cuối kì không vượt quá hạn mức.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển

hàng hóa. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. NH có thể cho vay để mua hàng và
sẽ thu nợ khi DN bán hàng. NH và KH thỏa thuận với nhau về phương thức vay,
hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức
tín dụng có thể thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời
hạn hoàn trả mà là thời hạn để NH xem xét lại mối quan hệ với KH và quyết định
có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa NH và KH cũng như tình hình
tài chính của KH.
- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó NH cho phép KH trả
góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ (thường là khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án hoặc từ thu nhập
hàng kì của người tiêu dùng).
- Các hình thức khác: cho vay hợp vốn, cho vay thông qua việc phát
hành và sử dụng thẻ, cho vay theo hạn mức dự phòng, cho vay theo dự án đầu tư
và các hình thức khác tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa NH và KH vay.
1.2.4.2 Theo thời hạn cho vay
Căn cứ theo thời hạn cho vay thì cho vay của NH được chia thành 03 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Đây là các khoản vay có thời hạn tối đa đến 12
tháng, các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn
lưu động cho các DN, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các DN hay các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn cho cá nhân.
- Cho vay trung hạn: các khoản vay trung hạn theo quy định nhà nước
có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm. Các khoản vay trung hạn chủ yếu để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, …

5



- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dài trên 5 năm, thời
hạn tối đa của tín dụng dài hạn có thể lên đến 40 năm tùy thuộc vào mỗi khoản
vay. Các khoản vay dài hạn được dùng đáp ứng các nhu cầu mang tính chất dài
hạn như: xây dựng nhà xưởng xí nghiệp, mua sắm các trang thiết bị.
1.2.4.3 Theo tài sản đảm bảo
- Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là hình thức cho vay có đảm bảo đối
với tài sản có thể được đảm bảo theo hình thức thế chấp hoặc cầm cố. Các tài sản
đảm bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa, thiết bị, … NH
chỉ chấp nhận những tài sản hợp pháp, có khả năng bán được làm đảm bảo.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức đảm bảo đối nhân bao
gồm cho vay tín chấp và cho vay có bảo lãnh.
 Cho vay theo tín chấp: là hoạt động cho vay trong đó NH không yêu
cầu KH có tài sản đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín của KH. Trong trường hợp
này, KH phải là KH truyền thống của NH, có uy tín lớn và tiềm lực tài chính
mạnh.
 Cho vay có bảo lãnh: trong hình thức cho vay này có sự xuất hiện của
người thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính với NH thay cho KH khi
KH không thực hiện được.
1.2.4.4 Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hình thức cho vay đối với
các DN, các chủ thể kinh doanh để bổ sung đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất
lưu thông hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp
pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm: mua sắm nhà cửa, xe
cộ, các loại hàng hóa lâu bền, …
1.2.4.5 Theo đối tượng cho vay
Căn cứ vào đối tượng cho vay được chia ra làm ba loại: cho vay DN lớn,
cho vay DNNVV và khách hàng cá nhân.
1.2.5


Nguyên tắc và điều kiện cho vay

 Nguyên tắc vay vốn.
KH vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.

6


+ Về phía NH, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận nhằm
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này.
+ Về phía KH, việc sử dụng vốn đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp DN đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho NH.

Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn
mà NH sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là
VHĐ từ KH gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định KH
vay tiền phải hoàn trả lại cho NH để NH hoàn trả lại cho KH gửi tiền. Hơn nữa,
bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và
lãi.


Điều kiện vay vốn.

Mặc dù khi cho vay, NH yêu cầu KH vay vốn phải đảm bảo các nguyên

tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải KH nào cũng có thể tuân theo
đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay
vốn, NH chỉ xem xét cho vay khi KH thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định.

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
-

Đối với KH là pháp nhân: phải có năng lực pháp luật dân sự

- Đối với cá nhân, chủ DNTN, đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác,
thành viên của công ty hợp danh: phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
- Đối với KH vay là pháp nhân, cá nhân nước ngoài thì KH đó phải có
năng lực hành vi dân sự theo pháp luật của nước đó và đã được phía Việt Nam
quy định.
• Có mục đích vay vốn hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.

7


• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

1.2.6


Quy trình xét duyệt cho vay

Quy trình cho vay thông thường có 06 bước, tuy nhên, từng NH sẽ có một
quy trình cụ thể riêng, có thể nhiều hơn 06 bước. Sau đây là quy trình xét duyệt
cho vay tại NHCT - Trà Nóc (Quyết định 2189- QĐ-NHCT06)
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ KH và sao gửi
hồ sơ chuyển sang phòng quản lí rủi ro.
Bước 2: Thẩm định điều kiện tín dụng, lập tờ trình tín dụng, kiểm soát,
trình duyệt thẩm định tín dụng.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình cán bộ rủi ro
Bước 4: Xét duyệt cho vay
Bước 5: Soạn thảo, kiểm soát, kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm,
làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm.
Bước 6: Giải ngân
Bước 7: Kí phụ lục hợp đồng, các văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng
Bước 8: Kiểm tra giám sát vốn vay
Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lí các phát sinh
Bước 10: Thanh lí hợp đồng
Bước 11: Thực hiện theo hướng dẫn tại các quy trình nhận bảo đảm bằng
tài sản thích hợp
Bước 12: Luân chuyển, kiểm soát, lưu giữ hồ sơ.
1.3 Những vấn đề cơ bản về DNNVV
1.3.1

Khái niệm và vai trò DNNVV

1.3.1.1 Khái niệm DNNVV
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.


8


DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bản cân đối kế
toán của DN) hoặc số lao động bình quân hàng năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô

DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Số lao động

Tổng
nguồn vôn

Số lao
động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động


I.
Nông,
10 người trở
lâm nghiệp
xuống
và thủy sản

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người

II.
Công
10 người trở
nghiệp và
xuống
xây dựng

20 tỷ đồng

trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người

III. Thương
10 người trở
mại và dịch
xuống
vụ.

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
50 người

Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng


Từ trên 50
người đến
100 người

Khu vực

( Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
1.3.1.2 Vai trò của DNNVV
Trong nền kinh tế của các quốc gia khác nhau, các DNNVV có thể giữ
những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương
đồng như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV thường chiếm
tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng
sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNNVV là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV
được ví là thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ
điều chỉnh hoạt động.

9


- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa

phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
1.3.2 Đặc điểm chủ yếu của DNNVV
Đặc điểm của các DNNVV là mối quan tâm của các NHTM vì đây là đối
tượng KH ngày càng có mối quan hệ quan trọng trong hoạt động của NHTM.
Sau đây là một vài đặc điểm nỗi bậc của hệ thống DNNVV:
- DNNVV nhạy bén, năng động dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường. Đây là đặc điểm nỗi bậc của DNNVV so với các DN lớn, ưu thế đó được
thể hiện ở bộ máy gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không lớn,… nên các
DNNVV có thể dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường. Mặc khác DNNVV có khả năng phản ứng nhanh trước
những biến động của thị trường, có thể chuyển đổi hoặc thay đổi quy mô sản xuất
cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường. Đây là một thế mạnh của các DNNVV
bởi các DN lớn thường có phương án sản xuất lâu dài, quy mô vốn khó có thể
nhanh chóng chuyển đổi vì có thể gây những tổn thất lớn.
- DNNVV tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do. Đây là một ưu thế rất
quan trọng của các DNNVV đối với nền kinh tế việt nam, hệ thống DNNVV
chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế, kinh doanh rộng rải trong các lĩnh vực
cung cấp các mặt hàng thiết yếu. Mặc khác, các DNNVV không có sự bảo hộ từ
phía nhà nước tạo nên sự cạnh tranh công bằng và sôi nổi trong nền kinh tế. Để
tồn tại và phát triển DNNVV luôn tận dụng, tìm tòi các cơ hội mà không ngại rủi
ro, tự chủ cao trong kinh doanh, đây là một yếu tố mà các DN lớn đôi khi không
có được do các đặc thù về loại hình DN.
- DNNVV được thành lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với
chi phí cố định thấp. Để thành lập một DNNVV chỉ cần một lượng vốn đầu tư
ban đầu tương đối thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ, với quy mô gọn dễ quản lí. Mặc
khác, các DN này còn có thể huy động nguồn vốn vay từ gia đình, bạn bè, người
quen dẫn đến một số DN được hình thành mang tính chất gia đình nên khi khó
khăn, trở ngại chủ DN và công nhân có thể dễ dàng có được sự điều chỉnh phù
hợp để vượt qua khó khăn. Điều đó giúp các DN giảm được chi phí cố định, sử

dụng tốt lao động sẳn có.

10


- DNNVV có thể phát huy tiềm lực trong nước. Trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước sự phát triển của các DNNVV trong giai đoạn
đầu là hết sức cần thiết là phương thức tốt để sản xuất hàng hóa thay thế nhập
khẩu, tận dụng các tiềm lực quốc gia. Với quy mô DNNVV thích hợp cho việc
tận dụng nguồn nhân công và nguyên liệu sẳn có ở địa phương, đây là ưu thế của
của các DNNVV so với các DN lớn. Vì các DN lớn thường cần phải có thị
trường tiêu thụ rộng. khối lượng sản phẩm sản xuất ra cũng rất lớn nên thường
các nguồn nguyên liệu ở địa phương cũng không thể đáp ứng mà phải nhập từ
nơi khác. DNNVV với khả năng chuyên môn hóa sâu sắc, sản xuất các mặt hàng
tiêu dùng thiết yếu, tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành phù hợp với người
tiêu dùng, góp phần ổn định đời sống xã hội.
- DNNVV góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong
một quốc gia. Với sự tạo lập dễ dàng, các DNNVV có thể phát triển rộng rãi ở
mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú và đa dạng, đồng thời
tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong nước. Đặc biệt các DNNVV có
thể hiện diện ở khắp mọi miền đất nước, kể cả vùng nông thôn và miền núi,
những nơi thưa dân, có cơ cấu kinh tế chưa phát triển và nhờ đó, chúng cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cho dân cư địa phương và những vùng phụ cận.
Như vậy, các DNNVV thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
1.3.3

Sự cần thiết phát triển cho vay đối với DNNVV.

Phát triển hoạt động cho vay DNNVV là một đòi hỏi tất yếu, không những

đem lại lợi ích cho hoạt động NH mà còn có một vai trò quan trọng đến sự tồn tại
và phát triển của DN. Điều này được thể hiện cụ thể ở khía cạnh sau:
- Về phía NH: Việc mở rộng cho vay nói chung là vấn đề luôn được
quan tâm của các NH vì dư nợ cho vay tăng và theo đó lợi nhuận đạt được tăng,
vị trí của NH ngày càng được nâng cao trên thị trường.
- Về phía DN: DNNVV có một vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội, tạo ra việc làm, tăng thu nhập, mở rộng ngành nghề,… Chính vì
vậy, sự tồn tại và phát triển của các DNNVV trong nền kinh tế các nước nói
chung hay Việt Nam nói riêng là một yếu tố khách quan và thật sự cần thiết trong
quá trình phát triển của quốc gia. Song, hiện nay các DNNVV gặp không ít trở
ngại, khó khăn làm hạn chế sự phát triển của mình. Mà một trong những trở ngại
lớn nhất đó chính là nguồn vốn. (tiếp đến là khó khăn về công nghệ, kỉ thuật,
trình độ quản lý và tay nghề của người lao động)

11


Thực trạng thiếu vốn kinh doanh buộc các DNNVV phải có được nguồn
tài trợ để vượt qua những khó khăn và phát triển. Tuy nhiên, đối với DNNVV
việc giải quyết nhu cầu vốn dựa vào thị trường phi tài chính hay dựa vào họ
hàng, bạn bè,…ít tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng chính thức thông qua các
TCTD. Tuy nhiên, việc huy động từ bạn bè mặc dù lãi suất thấp có thể bằng
không nhưng lượng huy động lại ít, không thường xuyên, liên tục; Qua các tổ
chức phi tài chính thì lãi suất rất cao. Việc HĐV từ kênh NH và các TCTD là
hình thức ưu đãi hơn với chính sách lãi suất thỏa thuận, hợp lý, ổn định cao, …
Như vậy, với tất cả những thực trạng, khó khăn trên cho thấy nhu cầu mở rộng
cho vay DNNVV của hệ thống NHTM là rất cần thiết, góp phần hạn chế những
khó khăn cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho DNNVV khẳng định được vai trò
to lớn của mình trong sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
1.3.4


Rủi ro tín dụng

1.3.4.1 Khái niệm RRTD
Rủi ro là một biến cố hay một sự kiện xấu ngoài mong đợi, không thể dự
báo trước.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH. Trong
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN định nghĩa RRTD như sau: “RRTD trong hoạt
động NH của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức
tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”
1.3.4.2 Nguyên nhân RRTD
RRTD xảy ra rất phức tạp và đa dạng, nó có thể do KH mất khả năng trả
nợ hay do họ cố ý chay ỳ, tìm cách lừa đảo chiếm đoạt vốn của NH. Nguyên
nhân RRTD có thể kể đến hai nguyên nhân sau:
 Nguyên nhân chủ quan
- Quyết định cho vay sai lầm từ ban đầu do khâu phân tích, thu thập thông
tin chưa đầy đủ hay sai lầm, hoặc việc xây dựng kí kết hợp đồng có sự khó hiểu,
thiếu sót.
-

Không nhận ra các dấu hiệu cảnh bảo.

-

Không có khả năng theo xát, kiểm soát các khoản vay.

-

Không hành động kịp thời khi phát hiện các khoản nợ có vấn đề.


 Nguyên nhân khách quan.

12


- Sự phá sản hay hoạt động sản xuất của DN bị trì trệ, biến động xấu xuất
phát từ những thay đổi của các quy định, đạo luật mới do nhà nước ban hành.
- KH gặp rủi ro bất chợt nên chưa thanh toán nợ ngay cho NH, hay tài sản
cầm cố, thế chấp bị mất giá trị nên NH không thể thu hồi được khoản nợ,…

1.3.4.3 Ảnh hưởng của RRTD và ý nghĩa của việc phòng ngừa RRTD


Ảnh hưởng của RRTD

Khi RRTD nảy sinh, tùy theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm
trọng không chỉ với hệ thống NH, với người vay và còn cả với nền kinh tế - xã
hội.
Trước hết, đối với ngân hàng thương mại: RRTD xảy ra sẽ làm giảm lợi
nhuận, khả năng thanh toán, uy tín ngân hàng đồng thời làm tăng chi phí do ngân
hàng phải trích lập các khoản dự phòng. Đối với những khoản vay lớn, số lượng
nhiều nếu RRTD đồng loạt xảy ra có thể làm phá sản ngân hàng. Năm 2008 cuộc
khủng hoảng kinh tế ở Mỹ hàng loạt ngân hàng đã phá sản cũng vì RRTD.
Đối với người vay: Thông thường RRTD là hệ quả của rủi ro kinh doanh
của khách hàng. Với nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các
ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mãi,
người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản. Nếu chỉ đơn thuần là quá hạn và KH
có khả năng hoàn trả vẫn làm tăng chi phí so với không xảy ra rủi ro.
Đối với nền kinh tế xã hội: RRTD chứng tỏ người vay vốn đã không thực

hiện được hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ NHTM. Do đó, lợi
ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được đã không có, sản xuất và lưu thông hàng
hóa sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền
lợi của người gửi tiền sẽ không được bảo đảm.
Như vậy, RRTD dù xảy ra ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự phát
triển của NH nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Do vậy, quản
trị rủi ro chính là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đem lại thu
nhập cho ngân hàng.


Ý nghĩa của việc phòng ngừa RRTD.

RRTD là một biến cố không mong đợi của ngân hàng. Sức ảnh hưởng của
nó đến hoạt động ngân hàng là không nhỏ. Vì vậy, phòng ngừa RRTD là điều cần
thiết góp phần nâng cao hiệu quả khoản vay, đem lại thu nhập vốn có cho ngân

13


hàng. Ngoài ra, phòng ngừa RRTD chính là giải quyết tính thanh khoản cho ngân
hàng, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng thiếu thanh khoản do không cân xứng
giữa hai luồn tiền vào và ra tại ngân hàng. Điều này đồng nghĩa với việc hạn chế
được sự mất mát cho người gởi tiền. nâng dần sự phát triển của xã hội.

1.3.5 Các hình thức cho vay của NHTM đối với DNNVV


Thời hạn cho vay

Căn cứ vào thời hạn cho vay, NH cho KH DNNVV vay với ba hình

thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.


Phương thức cho vay

Căn cứ vào phương thức cho vay sẽ bao gồm các hình thức sau:
- KH quyết định lãi suất: sản phẩm được triển khai nhằm hỗ trợ tạo
những ưu đãi lớn nhất đối với KH xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vay vốn lưu động
của KH trong thời gian tối đa nào đó.
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, KH và NH làm thủ tục vay vốn
cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng. NH áp dụng phương thức cho vay từng lần
khi KH vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay
vốn KH lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng
được áp dụng đối với KH vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm
sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay
từng lần
- Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển SXKD, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay, NH và KH xác định và thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH
chấp nhận cho KH được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NH cho vay.

14



- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẳn
sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho
dự án. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng KH phải trả phí cam kết
theo mức quy định của NH cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà NH thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của KH phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.3.6 Hiệu quả cho vay đối với các DNNVV tại các NHTM.
1.3.6.1 Khái niệm
Hiệu quả cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực NH. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển
của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của KH. Đảm bảo nguyên tắt hoàn trả
nợ đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM và do đạt được các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó bảo tồn và phát triển bền vững của NH.
Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng NH với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ của cán bộ quản lý NH), khách quan (mức độ an toàn vốn, lợi
nhuận KH, sự phát triển kinh tế xã hội...). Do đó, hiệu quả cho vay là kết quả của
mối quan hệ biện chứng giữa NH – KH vay vốn – nền kinh tế xã hội, cho nên khi
đánh giá hiệu quả cho vay cần phải xem xét cả ba phía NH, KH và nền kinh tế.
Xét trên quan điểm NH thì hoạt động cho vay DNNVV là có hiệu quả khi
nó đảm bảo được ba yếu tố:
- Khả năng sinh lợi cho NH.
- Khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn
- Khả năng thanh khoản từ phía nguồn.
1.3.6.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
a. Nhóm chỉ tiêu định lượng
 Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà

NH cho vay DNNVV trong một khoản thời gian nào đó, không kể món vay đó đã
thu hồi về hay chưa. DSCV thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
Tỷ lệ tăng trưởng cho vay (%) =

DSCV năm nay- DSCV năm trước

x100

15


DSCV năm trước
Đây là chỉ tiêu dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm. Chỉ
tiêu này càng cao càng tốt. Ngược lại, cho thấy NH đang gặp khó khăn trong tìm
kiếm KH.
Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà NH đã thu về từ
các khoản cho vay DNNVV của NH kể cả năm nay và những năm trước đó.
Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

x 100

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH, nó đánh
giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá
hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của NH, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ của NH. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Dư nợ cuối kì: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay và
chưa thu được vào thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, NH sẽ so sánh

hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kì = Dư nợ đầu kì + DSCV trong kì – DSTN trong kì
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =

Tổng DN năm nay - Tổng DN năm trước
x100
Tổng dư nợ năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm,
chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả.
Ngược lại, NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm KH và thể hiện kế
hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Để đánh giá chất lượng và hiệu quả tín dụng ta có thể xem xét thông qua
tình trạng nợ quá hạn tại các NHTM. Nợ quá hạn là nợ mà đến kì hạn trả nợ,
người đi vay không trả và cũng không được gia hạn nợ. Sẽ không đánh giá chất
lượng tín dụng được cao nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dư nợ và
có xu hướng ngày càng tăng. Trong đó, nợ quá hạn cuối kì được xác định theo
phân loại nợ do NHNN quy định, ngoại trừ các khoản nợ khoanh theo quyết định
phân loại nợ do chính phủ và nợ tồn động cũ được xử lý theo quyết định số
149/2001/QĐ-TTg ngày 6/5/2001 của thủ tướng chính phủ.
Ta đánh giá tình hình nợ quá hạn qua các chỉ tiêu sau:
-

Tỉ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

Nợ quá hạn

x100


16


×