Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CẤP TỈNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.93 KB, 19 trang )

Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Trong một thế giới mở cửa và hội nhập, việc cải thiện môi trường đầu tư hoặc
hướng tới một môi trường kinh doanh lành mạnh, đủ sức cạnh tranh là đích đến để
phát triển kinh tế, xã hội của bất kỳ địa phương nào. Môi trường đầu tư được coi là
yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn từ mọi tầng lớp dân cư trong nước và
nước ngoài. Môi trường thuận lợi thì các doanh nghiệp, doanh nhân mới toàn tâm,
toàn ý tập trung trí tuệ, vốn và kỹ thuật để phát triển sản xuất kinh doanh nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập. Tại Việt Nam
khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa hội
nhập với thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi trường đầu tư
được đặt ra là một giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế, và nó đã thực sự đem lại
hiệu quả.

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

1


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

CHƯƠNG I: MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ CẤP TỈNH
I. Môi trường đầu tư:
1. Khái niệm, phân loại môi trường đầu tư, môi trường đầu tư cấp tỉnh:
1.1 Khái niệm môi trường đầu tư:


Môi trường đầu tư được hiểu là bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh
tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Một cách hiểu khác về môi trường đầu tư đó là tổng hợp các yếu tố: điều kiện
về pháp luật, kinh tế, chính trị-xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị
trường và cả các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia.
Do vậy, có thể khẳng định:
Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư
của các nhà đầu tư ở quốc gia hay địa phương nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố
chính như: tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự
nhiên, trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm văn hóa – xã hội, nguồn lao động và
mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Phân loại môi trường đầu tư: Có nhiều cách phân loại môi trường đầu tư
dưới đây là một số cách thông dụng:
a. Môi trường phần cứng và môi trường phần mềm:
Môi trường phần cứng: bao gồm các yếu tố như cơ sở hạ tầng, các ngành công
nghiệp phụ trợ, một số vấn đề liên quan tới năng lượng, điện, nước…
Môi trường phần mềm: nói tới môi trường phần mềm là nói tới những chính
sách liên quan tới lĩnh vực đầu tư, tổ chức hệ thống chính trị.
b. Môi trường đầu tư vi mô và môi trường đầu tư vĩ mô.
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

2


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương


c. Môi trường đầu tư của các lĩnh vực và ngành kinh tế.
d. Môi trường đầu tư chia theo nhóm nhân tố bộ phận: các nhân tố thuộc nhóm
tác động tới chi phí, các nhân tố thuôc nhóm tác động tới rủi ro và các nhân tố tác
động thúc đẩy cạnh tranh.
2. Các yếu tố của môi trường đầu tư:
2.1 Các yếu tố tự nhiên và xã hội:
- Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên:
+ Vị trí địa lý: Một quốc gia được cho là có thế mạnh về kinh tế khi nằm trong
khu vực phát triển kinh tế sôi động, có đường giao thông quốc tế. Yếu tố vị trí địa
lý có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới môi trường đầu tư.
+ Tài nguyên thiên nhiên: Quốc gia nào được ưu đăi một nguồn tài nguyên dồi
dào phong phú thì có thể dựa vào việc khai thác nguồn tài nguyên phong phú đó
nhằm tích lũy vốn cho phát triển. Đây là một yếu tố quan trọng tuy nhiên không
phải là yếu tố sống còn. Ví dụ như Nhật Bản là một quốc gia nghèo tài nguyên
khoáng sản song nền kinh tế Nhật phát triển thuộc hàng đầu thế giới.
- Lao động và dân số:
+ Lao động quyết định đến sự tăng trưởng của một quốc gia. Nhân tố tác động
tới chất lượng môi trường đầu tư là chất lượng lao động và nhân tố chất lượng lao
động ngoài việc phụ thuộc vào yếu tố văn hóa truyền thống nó còn phụ thuộc chủ
yếu vào hệ thống giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của quốc gia đó. Như
vậy, giáo dục đào tạo có vai trò trọng tâm làm tăng chất lượng nguồn vốn nhân lực,
cải thiện môi trường đầu tư.
+ Yếu tố dân số có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môi trường đầu tư. Một
quốc gia có dân số đông là thị trường tiêu thụ sản phẩm đầy tiềm năng và để xem
xét thị trường tiêu thụ sản phẩm cần tìm hiểu kết cấu của dân số (ví dụ dân số trẻ
hay già, nhiều nam hay nữ…)

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

3



Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

- Cơ sở hạ tầng: bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống
cảng biển, cảng hàng không…
+ Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư. Cơ sở hạ tầng tốt là
yếu tố làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, ngược lại cơ sở hạ tầng yếu
kém làm tăng chi phí sản xuất của nhà đầu tư và tạo ra những rào cản với môi
trường đầu tư.
+ Môi trường đầu tư và cơ sở hạ tầng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố hết sức cần thiết đối với việc phát
triển kinh tế, làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn, tiềm năng hơn trong
việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Các ngành công nghiệp phụ trợ:
+ Ngành công nghiệp phụ trợ là những ngành mà doanh nghiệp có thể phối hợp
và chia sẻ trong chuỗi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có tính chất
bổ trợ ở các khâu của quá trình sản xuất. Ngành công nghiệp phụ trợ bao gồm sản
xuất chi tiết linh kiện, các công nghệ sản phẩm đầu vào để sản xuất ra sản phẩm
cuối cùng. Do vậy các nhà đầu tư thường quan tâm tới hoạt động và sự phát triển
của các ngành công nghiệp phụ trợ. Sự hiện diện của các cụm công nghiệp phụ trợ
là một lợi thế cho nhà đầu tư, giúp họ giảm thiểu chi phí sản xuất và quốc gia nào
có một ngành công nghiệp phụ trợ phát triển cũng có lợi thế trong thu hút nguồn
vốn đầu tư.
2.2. Môi trường chính trị - kinh tế:
Các nhà đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường đầu tư với mức độ ổn định về kinh
tế và chính trị. Sự ổn định về chính trị và tiềm lực kinh tế vững chắc, dồi dào, bền
vững là cơ sở cho an toàn tài chính. An toàn tài chính là một trạng thái tài chính ổn

định không bị nguy hiểm từ các tác động bên ngoài hay bên trong, không tự gây
hại cho mình đồng thời ngăn chặn được sự tấn công phá hoại từ bên ngoài. Chỉ khi

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

4


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

có sự đảm bảo an toàn về tài chính thì các nhà đầu tư mới có thể yên tâm khi mang
vốn đi đầu tư.
2.3.Thể chế kinh tế:
a. Khái niệm: thể chế kinh tế là những quy tắc, cơ chế thực hiện và tổ chức gắn
liền được hình thành một cách tất yếu nhằm điều chỉnh hành vi ứng xử của các chủ
thể hoạt động tìm kiếm lợi nhuận cùng các lợi ích xă hội khác trong một nền kinh
tế nhất định, phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế tương ứng.
b. Ảnh hưởng của thể chế kinh tế tới môi trường đầu tư:
 Ảnh hưởng của thể chế liên quan tới chi phí hoạt động sản xuất của nhà đầu
tư đối với môi trường đầu tư:
- Thể chế thuế và môi trường đầu tư: Trên thực tế cho thấy một sự tác động
ngược chiều giữa mức thuế suất cao và tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, với
mức thuế cao thường làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư và do đó làm
mức tăng trưởng kinh tế giảm.
- Thể chế thị trường tài chính và tác động tới môi trường đầu tư: thể chế này có
quan hệ mật thiết với chi phí của doanh nghiệp và do đó sẽ thúc đẩy hoạt động đầu
tư nếu như tính hoàn thiện cao. Ngược lại nếu thể chế này làm tăng chi phí đầu tư
sẽ làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Tác động của thị trường tài chính

với hiệu quả thấp, tính thiếu ổn định cao thường làm chi phí đầu tư cao.
 Ảnh hưởng của nhóm thể chế liên quan tới rủi ro trong hoạt động đầu tư đối
với môi trường đầu tư: nhóm thể chế này chịu tác động mạnh mẽ của chính phủ do
vậy những quy tắc do chính phủ đặt ra liên quan tới vấn đề này sẽ có tác động rất
lớn với tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.
- Sự ổn định của thể chế kinh tế: sự bất ổn định luôn đóng vai trò trung tâm
trong những cân nhắc về đầu tư, bất ổn định trong chính sách là những nhân tố cản
trở lớn nhất đối với các quyết định đầu tư.

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

5


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

- Thể chế đảm bảo quyền tài sản bao gồm hiến pháp, những quy định về chế độ
sở hữu, hệ thống luật pháp và các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền tài sản.
Khi các quyền tài sản được bảo vệ bởi một thể chế phù hợp, minh bạch thì các nhà
đầu tư yên tâm hơn khi đem vốn đi đầu tư và làm tăng tính hấp dẫn của môi trường
đầu tư.
 Ảnh hưởng của nhóm thể chế liên quan tới cạnh tranh đối với môi trường đầu
tư: (Vd: Thể chế điều tiết đối với việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường. Thể chế
điều tiết có thể tác động đến môi trường đầu tư qua những ảnh hưởng của nó đối
với cạnh tranh, cạnh tranh đóng vai trò quan trọng đối với môi trường đầu tư bằng
cách tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mới và mang động lực để các nhà đầu tư tiến
hành đổi mới và nâng cao năng suất).
II. Nội dung và vai trò của cải thiện môi trường đầu tư đến hoạt động thu

hút vốn đầu tư cấp tỉnh:
1. Nội dung cải thiện môi trường đầu tư:
a. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề cải thiện môi trường đầu tư:
- Thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề cải thiện môi trường đầu
tư của các tỉnh trong hoạch định chính sách cũng như điều hành tổ chức thực hiện.
- Từng ngành, từng cấp phải chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
nội dung cải thiện môi trường đầu tư của ngành mình, cấp mình. Tăng cường các
giải pháp điều hành nhất là đối với các vấn đề về lao động, việc làm.
- Tuyên truyền sâu rộng các nội dung về cải thiện môi trường đầu tư của các
tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát triển đa dạng các hoạt động xúc
tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, quảng bá tiềm năng, nhu cầu đầu tư và chính sách
ưu đãi khuyến khích đầu tư của các tỉnh.
- Phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện các
chính sách về cải thiện môi trường đầu tư.
b. Tập trung phát triển về hạ tầng kinh tế - xã hội
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

6


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

- Chú trọng phát triển hệ thống giao thông, dành nguồn lực để triển khai các quy
hoạch về khu, cụm công nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành Trung ương để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án: các dự án giao thông từ vốn ADB, WB trên địa bàn các tỉnh; tạo ra
sự thay đổi mạnh mẽ về hạ tầng giao thông của tỉnh trên cơ sở đó để xây dựng các
quy hoạch khu, cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư trong nước cũng như đầu tư

nước ngoài.
- Rà soát lại quy hoạch các khu, cụm công nghiệp hiện có, hình thành và phát
triển các khu công nghiệp tập trung, tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng
các khu công nghiệp nhằm tạo lập được quỹ đất tập trung đáp ứng tốt nhất về hạ
tầng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Lấy quy hoạch giao thông là điểm đột phá cho việc bố trí không gian đô thị.
Xây dựng cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất kết hợp xây dựng các khu đô thị mới
hiện đại đáp ứng các nhu cầu của các nhà đầu tư và thu hút các nhà đầu tư lớn vào
tỉnh.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại dịch vụ như các Trung tâm thương
mại, các chợ đầu mối theo cơ chế đầu tư phù hợp; các khu du lịch trong tỉnh.
- Tăng cường chất lượng các dịch vụ về bưu chính viễn thông, cung cấp điện,
nước nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nhà đầu tư.
- Thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp tùy theo lợi thế của từng tỉnh.
- Thu hút đầu tư vào thương mại dịch vụ, hình thành các trung tâm thương mại
lớn ở các tỉnh; thu hút các nhà đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống nhà hàng
khách sạn, xây dựng sân vận động trong quy hoạch phục vụ cho các hoạt động thể
dục thể thao.
c. Bổ sung, sửa đổi hệ thống chính sách ưu đãi đầu tư
Sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư đã ban hành theo hướng:

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

7


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương


- Xây dựng cơ chế ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng khu,
cụm công nghiệp; các dự án đầu tư có công nghệ cao; các dự án đầu tư sản xuất
phụ trợ cho các ngành công nghiệp.
- Nghiên cứu để tạo lập, huy động hình thành một số quỹ hỗ trợ doanh nghiệp:
Quỹ hỗ trợ đào tạo lao động; quỹ hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quỹ xúc tiến đầu
tư, quỹ khen thưởng về vận động đầu tư.
d. Rà soát điều chỉnh lại hệ thống các quy trình quản lý đầu tư.
- Rà soát lại các cơ chế, quy định hiện hành liên quan đến đầu tư và phát triển
doanh nghiệp trong các tỉnh; sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp chứng nhận đầu
tư, cấp ưu đãi đầu tư, cấp đăng ký kinh doanh theo Luật đầu tư và Luật doanh
nghiệp năm 2005.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, đồng
thời xác lập được chế độ trách nhiệm cụ thể trong từng bước công việc. Mở rộng
và nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn, hoạt động đầu tư nhất là đối với đầu
tư nước ngoài, giữa các tỉnh với nhau.
- Ban hành quy định thống nhất trình tự, thủ tục giải quyết các vấn đề liên quan
đến hoạt động đầu tư trong một văn bản, mô hình hóa các bước công việc trong
thực hiện cơ chế “một cửa”.
- Quy định cụ thể nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức tư vấn khi
tiếp nhận đề nghị của nhà đầu tư. Xây dựng chế độ trách nhiệm đối với tổ chức, cá
nhân khi để xảy ra sai sót hoặc chậm trễ khi giải quyết công việc, quy định rõ hình
thức khắc phục.
e. Xây dựng chiến lược về xúc tiến đầu tư
- Lấy công tác tư vấn cho nhà đầu tư trong việc lập dự án, triển khai thực hiện
dự án đầu tư và tư vấn để giải quyết các khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư là nội
dung hoạt động chủ yếu của hoạt động xúc tiến đầu tư.

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

8



Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

- Xây dựng quy định về hoạt động tư vấn đầu tư của từng cơ quan chức năng và
các tổ chức tư vấn đầu tư; củng cố tổ chức, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cho đơn vị làm tư vấn xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, dịch vụ khuyến
công, dịch vụ việc làm.
- Mở rộng quan hệ với các cơ quan, tổ chức là đầu mối thông tin về đầu tư nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ ODA, các hiệp hội doanh
nghiệp… để có thông tin đáp ứng nhu cầu của hoạt động xúc tiến đầu tư.
f. Đẩy mạnh cải cách hành chính:
- Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động đầu tư. Tổ chức lại
hoạt động của các bộ phận thực hiện cơ chế một cửa theo hướng: Các nhà đầu tư
chỉ phải nộp hồ sơ và nhận kết quả ở một địa chỉ.
- Chuyên nghiệp hóa đội ngũ công chức, xây dựng quy chế trách nhiệm đối với
từng ngành, từng cấp mà trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong điều hành giải quyết công việc liên quan đến các nhà đầu tư.
2. Vai trò của cải thiện môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư
cấp tỉnh:
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Cải thiện chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao.
- Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng hợp lý.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển tương đối toàn diện.
- Giáo dục, y tế và các ngành khác được tăng cường. thu nhập bình quân đầu
người tăng.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cải thiện môi trường đầu tư cấp
tỉnh:
- Gia nhập thị trường.
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

9


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
- Chi phí thời gian.
- Chi phí không chính thức.
- Tính năng động của lãnh đạo tỉnh.
- Dich vụ hỗ trợ doanh nghiệp; đào tạo lao động.
- Thiết chế pháp lý và vấn đề cơ sở hạ tầng.
III. Các chỉ số đánh giá môi trường đầu tư cấp tỉnh:
1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh( PCI):
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh ở Việt Nam gọi
tắt là PCI (Provincial Competitiveness Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính
quyền các tỉnh và thành phố trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi
cho doanh nghiệp dân doanh. Chỉ số này tập trung đánh giá về chất lượng điều
hành của bộ máy chính quyền cấp tỉnh.
- PCI đã được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và dự án
Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) xây dựng và công bố từ năm
2005 đến nay và đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư, chính quyền địa phương, chính quyền Trung ương và cơ quan thông tấn báo

chí.
- Ý nghĩa của PCI đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh cấp tỉnh ở Việt
Nam:
+ PCI được xây dựng trên cơ sở đánh giá của các doanh nghiệp do vậy chỉ số
này sẽ phản ánh một cách khách quan và trung thực về môi trường đầu tư và kinh
doanh của địa phương.
+ PCI phản ánh được thực trạng điều hành kinh tế của chính quyền các tỉnh, các
điểm mạnh điểm yếu, cũng như xác định được chính quyền nào có chất lượng điều
hành kinh tế tốt và các doanh nghiệp hài lòng. Từ đó chính quyền tỉnh sẽ nhận biết
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

10


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

được môi trường kinh doanh của mình hiện đang còn những yếu kém gì cần phải
khắc phục để đáp ứng yều cầu của doanh nghiệp và tỉnh trở nên cạnh tranh hơn so
với các tỉnh thành khác của Việt Nam.
- Phương pháp xây dựng chỉ số PCI
Lần đầu tiên được công bố vào năm 2005, PCI gồm tám chỉ số thành phần, mỗi
chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành phố
của Việt Nam.
Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát
triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt
Nam. Sau khi loại bỏ chỉ số Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước, hiện nay, PCI còn 9
chỉ số thành phần, theo đó, một tỉnh được đánh giá là thực hiện tốt tất cả 9 chỉ số
thành phần này cần có:

+ Chi phí gia nhập thị trường thấp.
+ Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định.
+ Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận
công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết.
+ Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu.
+ Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và
thanh tra kiểm tra hạn chế nhất.
+ Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong.
+ Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp do khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp.
+ Có chính sách đào tạo lao động tốt.
+ Hệ thống pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu
quả.
- Đặc điểm phương pháp tiếp cận PCI
Phương pháp tiếp cận PCI có bốn đặc điểm đáng chú ý:

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

11


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

Thứ nhất: Chỉ số PCI khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng
công tác điều hành bằng cách chuẩn hóa điểm số xung quanh các thực tiễn điều
hành kinh tế tốt sẵn có tại Việt Nam mà không dựa trên các tiêu chuẩn điều hành
kinh tế lý tưởng nhưng khó đạt được,. Do đó đối với từng chỉ tiêu, có thể xác định
được một tỉnh “ngôi sao” hoặc tỉnh đứng đầu của chỉ tiêu đó, và về lý thuyết bất kỳ
tỉnh nào cũng có thể đạt được điểm số PCI tuyệt đối là 100 điểm bằng cách áp

dụng các thực tiễn tốt sẵn có.
Thứ hai: Bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các điều kiện truyền thống ban đầu
(các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong một tỉnh và gần như
không thể thay đổi trong ngắn hạn như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị
trường và nguồn nhân lực), chỉ số PCI giúp xác định và hướng vào các thực tiễn
điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp tỉnh.
Thứ ba: Bằng cách so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết quả
phát triển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều
hành kinh tế tốt đối với thu hút đầu tư và tăng trưởng. Nghiên cứu chỉ ra được mối
tương quan giữa thực tiễn điều hành kinh tế tốt với đánh giá của doanh nghiệp, và
sự cải thiện phúc lợi của địa phương. Mối liên hệ cuối cùng này đặc biệt quan
trọng vì nó cho thấy các chính sách và sáng kiến thân thiện với doanh nghiệp
khuyến khích họ hoạt động theo hướng đem lại lợi ích cho cả chủ doanh nghiệp,
người lao động và cộng đồng thông qua tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho cả
nền kinh tế.
Thứ tư: Các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI được thiết kế theo hướng dễ hành
động, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ công chức của tỉnh đưa ra
các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này
cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp nhìn nhận là các chính sách then chốt đối
với sự thành công của công việc kinh doanh.

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

12


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương


2. Chỉ số thuận lợi kinh doanh:
Chỉ số thuận lợi kinh doanh (EBDI - Ease of Doing Business Index) là chỉ số
được đề ra bởi WB. Thứ hạng cao chỉ ra rằng các quy tắc cho kinh doanh tốt hơn,
đơn giản hơn và bảo vệ quyền sở hữu mạnh hơn. Nghiên cứu thực nghiệm trở nên
cần thiết cho việc thiết lập các mức tối ưu của quy tắc kinh doanh – ví dụ: khoảng
thời gian tiến hành thủ tục pháp lý trong mỗi phiên tòa cần phải ở mức tối ưu và
được bảo đảm.
Chỉ số thuận lợi kinh doanh nói lên đánh giá các quy tắc ảnh hưởng trực tiếp
đến kinh doanh, không phản ánh trực tiếp những trạng thái chung như quốc gia ở
cạnh một thị trường lớn, đặc trưng cơ sở hạ tầng, lạm phát hoặc tội phạm. Thứ
hạng của một quốc gia được đánh giá dựa trên giá trị trung bình của 10 chỉ số sau:
- Khởi sự doanh nghiệp: thủ tục pháp lý, thời gian, vốn và giá trị doanh nghiệp
cực tiểu theo quy định.
- Đăng ký giấy phép kinh doanh: thủ tục pháp lý, thời gian và chi phí của việc
xác minh và cấp giấy phép kinh doanh (xây dựng công nghiệp)
- Chi phí thuê nhân công và tình trạng khan hiếm lao động: mức độ khó khăn về
giá nhân công và chỉ số mềm dẻo về thỏa ước thời gian lao động.
- Đăng ký quyền sở hữu: thủ tục, thời gian và chi phí khi đăng ký các tài sản là
bất động sản thương mại như đất đai thực.
- Mức khấu trừ tín dụng: chỉ số hiệu lực của các quy định luật pháp, chỉ số công
khai thông tin tín dụng.
- Mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư: phạm vi quyền hạn cũng như trách
nhiệm pháp lý của người quản lý doanh nghiệp và các đại cổ đông.
- Gánh nặng thuế phải trả: các khoản thuế phải nộp, thời gian tiêu tốn cho thủ
tục hành chính trong thanh toán thuế, tỉ lệ thuế phải trả so với tổng số lợi nhuận
dòng.
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

13



Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

- Hoạt động thương mại dọc và xuyên biên giới: số lượng các tài liệu, số lượng
chữ ký và thời gian cần thiết để thực hiện cho mỗi thương vụ xuất hoặc nhập khẩu.
- Mức thực thi các hợp đồng: thủ tục, thời gian và chi phí để bắt buộc thực thi
một thỏa ước vay nợ chưa thanh toán.
- Chấm dứt kinh doanh: thời gian và chi phí khi tuyên bố đóng cửa kinh doanh
hoặc phá sản & mức bồi hoàn thuế.
Những thành phần miêu tả cụ thể trong chỉ số EDBI đã cung cấp những gợi ý
thiết thực cho việc cải thiện môi trường kinh doanh. Nhiều chỉ tiêu được thực thi
tương đối dễ dàng và không gặp phải bất cứ phản đối nào. Theo đúng nghĩa “thuận
lợi kinh doanh”, chỉ số này đã tác động lên nhiều quốc gia trong việc cải thiện các
luật lệ kinh doanh.
IV. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư ở một số địa phương và bài
học rút ra cho Bình Định:
1. Vĩnh Phúc cải thiện môi trường đầu tư:
Trong nhiều năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc rất chú trọng cải thiện môi trường đầu tư
nhằm thu hút các nguồn vốn, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển KT XH.
Sớm nhận thức về vấn đề thu hút đầu tư, trong 15 năm qua Vĩnh Phúc đã chủ
động, tập trung và tích cực ban hành nhiều cơ chế chính sách, tạo môi trường đầu
tư thuận lợi, cải cách thủ tục hành chính để thu hút đầu tư. Hiện trên địa bàn Vĩnh
Phúc đã hình thành hệ thống 20 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt vào danh mục các khu công nghiệp của cả nước ưu tiên phát triển đến năm
2015, định hướng đến năm 2020, với quy mô 6.000ha. Theo Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh, đến hết năm 2011, toàn tỉnh thu hút được 622 dự án, gồm 118 dự
án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 2.342 triệu USD và 504 dự án DDI với tổng vốn
đầu tư hơn 27.000 tỷ đồng. Hiện đã có 248 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh

doanh, gồm 156 dự án DDI và 92 dự án FDI, chiếm gần 40% tổng số dựa án trên
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

14


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

đầu tư. Có thể nói, vốn đầu tư trực tiếp FDI của tỉnh chưa lớn (năm 2011 Vĩnh
Phúc xếp thứ 20) nhưng Vĩnh Phúc có những dự án hoạt động có hiệu quả, liên tục
mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất như: Công ty Honda, Toyota, Piagio và
các tập đoàn lớn DDI như Prime, Thép Việt Đức... Gần đây Vĩnh Phúc còn thu hút
được các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn như sản xuất điện thoại di động,
máy tính xách tay...
Giai đoạn 2006-2010, giá trị sản xuất công nghiệp của các dự án đầu tư trực tiếp
chiếm 88,6% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, đóng góp hơn 85,1% tổng
thu ngân sách trên địa bàn; giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm 92,5% và thu hút
hơn 26.000 lao động. Các dự án đầu tư trong và ngoài nước đã đóng tích cực cho
sự tăng trưởng, phát triển KT- XH của tỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp; thu ngân sách hiện nay xếp thứ 8 trên cả nước.
Tuy nhiên, hoạt động thu hút đầu tư của Vĩnh Phúc còn có những hạn chế. Một
trong những nguyên nhân là do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế; công
tác xúc tiến đầu tư chưa được đổi mới; phí hạ tầng trong các khu công nghiệp còn
chưa hợp lý và chưa thực hấp dẫn nhà đầu tư. Nguồn nhân lực của Vĩnh Phúc cũng
chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp, tác phong làm
việc... nhất là tình trạng thiếu hụt về nhân lực trong lĩnh vực công nghệ cao.
2. Khánh Hòa cải thiện môi trường đầu tư:

Những năm gần đây, nhờ nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư và các chính sách
ưu đãi, hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài của Khánh Hòa đã đạt được nhiều kết
quả khả quan.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 86 dự án có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), tổng vốn đăng ký khoảng hơn 1,2 tỷ USD. Trong đó, có 42 dự án đầu tư vào
Khu Kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp, 44 dự án ngoài cụm công nghiệp.
Năm 2011, tổng doanh thu của các doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động đạt
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

15


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

632 triệu USD; kim ngạch xuất khẩu đạt 599 triệu USD; nộp ngân sách khoảng
18,2 triệu USD.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, FDI đã tạo ra doanh thu xuất
khẩu lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của
tỉnh. Hiện nay, tổng số lao động làm việc trong các DN có vốn FDI là khoảng 14
nghìn người; trình độ quản lý, tay nghề và thu nhập của lao động tương đối cao.
Bên cạnh đó, các DN này cũng đã tạo thêm được nhiều ngành nghề, lĩnh vực mới,
góp phần tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Để đạt được kết quả trên, tỉnh đã chủ động và đi trước một bước trong xây dựng
hạ tầng kinh tế - xã hội, làm tốt công tác quy hoạch và đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh. Nhờ tranh thủ được sự hỗ trợ
của Trung ương và phát huy nội lực nên hạ tầng giao thông, thủy lợi, thương mại,
dịch vụ, y tế, giáo dục, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp... đã được
xây dựng và nâng cấp khá đồng bộ. Công tác quy hoạch từng bước được hoàn

thiện; cải cách thủ tục hành chính được đánh giá tích cực. Ðể thu hút đầu tư, nâng
cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động, UBND tỉnh đã kiện toàn cơ quan
xúc tiến đầu tư của tỉnh. Trên cơ sở các quy định của Trung ương, tỉnh đã chủ động
rà soát và ban hành một số chính sách khuyến khích nhằm thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài vào Khánh Hòa. Nhờ đó, từ năm 2009 - 2011, trung bình mỗi năm có
khoảng 8 dự án có vốn đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại
Khánh Hòa.
Thời gian qua, thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Khánh Hòa đã đạt được
nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế, kết quả trên vẫn
chưa tương xứng. Đến thời điểm này, vốn đầu tư thực hiện của các dự án mới đạt
khoảng 622 triệu USD, chỉ bằng khoảng 1/2 tổng vốn đăng ký (hơn 1,2 tỷ USD).
Một số dự án trên địa bàn chậm triển khai nhiều năm vì thiếu năng lực tài chính và
đã bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư. Mặt khác, số lượng DN FDI có quy mô lớn
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

16


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

đầu tư vào Khánh Hòa cũng chiếm tỷ lệ ít, nhất là dự án trong lĩnh vực công
nghiệp, có khả năng tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế địa phương; chủ yếu chỉ là những dự án nhỏ và vừa.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng Khánh Hòa vẫn chưa thật sự sẵn sàng về quy
hoạch và mặt bằng cho nhà đầu tư. Nhiều khu vực được nhà đầu tư quan tâm,
nhưng do chưa có quy hoạch chi tiết nên không thể hình thành dự án. Việc chuẩn
bị mặt bằng (bao gồm hạ tầng kỹ thuật: cấp điện, cấp nước, viễn thông, xử lý nước
thải, chất thải...) cho các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp chưa sẵn sàng.

Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm, thiếu giải pháp quyết liệt, thỏa đáng. Một
số trường hợp giải quyết thủ tục đầu tư còn chậm, thiếu sự phối hợp giữa các cơ
quan liên quan, thời gian xem xét chấp thuận chủ trương còn dài, làm chậm tiến độ
của nhà đầu tư...

Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A

17


Bài tiểu luận: môn Kinh Tế Đầu Tư

GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương

BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO BÌNH ĐỊNH:
Từ những kinh nghiệm và kết quả đạt được của việc cải thiện môi trường đầu tư
ở các địa bàn tỉnh trên ta co thể rút ra bài học cho việc cải thiện môi trường đầu tư ở
Bình Định: Ta đã biết; Bình Định là tỉnh có tiềm năng về kinh tế biển, với chiều dài
bờ biển 134km, vùng lãnh hải 2.500km², vùng đặc quyền kinh tế 40.000km², diện
tích rừng hiện có trên 207.370ha. Đặc biệt, Bình Định có nhiều loại khoáng sản quý
hiếm như đá granite (trữ lượng 700 triệu m³), quặng sa khoáng titan (trữ lượng 2,5
triệu tấn ilmenite, tập trung ở các huyện Phù Cát, Phù Mỹ và TP Quy Nhơn). Các
mỏ vàng tập trung ở các khu vực Vĩnh Kim, Vạn Hội, Kim Sơn, Tiên Thuận…
Là Tỉnh nằm ở phía Nam của vùng duyên hải Nam Trung bộ, thuận lợi của Bình
Định là có cả đường sông, đường biển, đường bộ, đường hàng không… Đặc biệt có
đường 19 đi các tỉnh Tây Nguyên, Nam Lào, Campuchia và Đông Bắc Thái Lan.
Chính vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã công nhận Bình Định là một trong 5 tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và là trung tâm chức năng của vùng
Nam Trung bộ. Cùng với KKT Nhơn Hội, cảng biển quốc tế Quy Nhơn, cảng Nhơn
Hội cũng được đầu tư để đạt công suất 6 triệu tấn vào cuối năm 2010 và 20 triệu tấn

vào năm 2020 (Cảng Nhơn Hội 15 triệu tấn), trở thành cảng biển lớn nhất Đông
Nam Á và là đầu mối trên con đường xuyên Á của các nước tiểu vùng sông
Mekong...”.Chính vì vậy mà Bình Định cần phát huy thế mạnh của mình hơn nữa
để có thể thực hiện việc cải thiện môi trường đầu tư của mình tốt hơn.
Để thu hút đầu tư đạt hiệu quả, thiết nghĩ Bình Định cần quan tâm hơn nữa công
tác cải thiện môi trường đầu tư, trong đó có việc cải cách thủ tục hành chính; thành
lập quỹ và trung tâm xúc tiến đầu tư; hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp; nâng
cao chất lượng đào tạo lao động; nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cơ chế,
chính sách của tỉnh cho các doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi
thông tin giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các doanh nghiệp...
Nhóm 5 – Lớp Kinh Tế Đầu Tư K33A
18
Vì vậy: các cấp, ngành cần chăm lo thực hiện tốt, tạo cơ hội thuận lợi cho nhà
đầu tư đến Bình Định.Ngoài những chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước,


các doanh nghiệp đầu tư vào Bình Định còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi
hấp dẫn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế –xã hội đặc biệt khó khăn (nhưng thuộc
Bài tiểu
luận:
Tếtỉnh
ĐầuBình
Tư Định chịu toàn
GVHD:
Hoàimặt
Hương
vùng
đô thị

loạimôn
1). Kinh
UBND
bộ chiHoàng
phí giảiThị
phóng
bằng
nếu doanh nghiệp đầu tư vào các KKT, KCN trong tỉnh và giá thuê đất sẽ dưới 15
USD/m²/50 năm.Hơn nữa, để cải thiện môi trường đầu tư Bình Định cần thực hiện
chính sách chuyển nhận thức hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp từ quản lý
sang phục vụ giống như các địa phương khác đã làm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI BÌNH ĐỊNH.
I. KHÁI QUÁT VỀ BÌNH ĐỊNH:
A. Điều kiện tự nhiên:
1.Vị trí địa lý
Bình Định là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh
Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông
giáp biển Đông. Bình Định được coi như cửa ngõ của các tỉnh Tây Nguyên. Tỉnh có
11 đơn vị hành chính gồm 10 huyện và 1 thành phố. Quy Nhơn là thành phố loại II,
trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh.
2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của tỉnh tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông của dãy
Trường Sơn, độ cao trung bình 500 – 700 m, kế tiếp là vùng trung du. Địa hình phổ
biến là đồi thấp xen kẽ thung lũng hẹp. Vùng thấp là vùng đồng bằng rải rác có đồi
thấp xen kẽ. Ngoài vùng là cồn cát ven biển. Các địa hình chủ yếu của tỉnh là: vùng
núi trung bình phía Tây; vùng đồi, tiếp giáp giữa vùng núi phía Tây và đồng bằng
phía Đông; vùng đồng bằng ven biển.
3. Khí hậu
Bình Định thuộc vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Nhiệt độ trung bình 270C. Lượng
mưa trung bình hàng năm trong 5 năm gần đây là 2.185 mm. Mùa mưa (từ tháng 8

đến tháng 12) tập trung 70 - 80% lượng mưa cả năm. Mùa nắng kéo dài nên gây hạn
hán ở nhiều nơi. Độ ẩm trung bình là 80%.
B. Tài nguyên thiên nhiên
Nhóm
5 –nguyên
Lớp Kinh
1. Tài
đất Tế Đầu Tư K33A

19

Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 6.025,6 km2, có thể chia thành 11 nhóm đất



×