Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAYSẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 101 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện

Giáo viên hướng dẫn

Trần Thị Nhật Thanh

Phan Khoa Cương

Lớp: K40 - TCNH
Niên khóa: 2006 - 2010

Huế, tháng 05 năm 2010

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

1



Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

Lời Cảm Ơn !
Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin gởi lời chân thành đến quý
thầy cô giáo khoa Ngân hàng-Tài chính, Trường Đại học kinh tế Huế đã giúp
đỡ trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học. Đặc biệt em xin gởi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo Phan Khoa Cương đã nhiệt
tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Ngân hàng Á Châu chi
nhánh Huế, các cô chú, anh chị tại Phòng tín dụng đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 21tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ NHẬT THANH

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

2


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CV SXKD

Cho vay sản xuất kinh doanh


KHCN

Khách hàng cá nhân

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

KH


Khách hàng

CN

Chi nhánh

PGD

Phòng giao dịch

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

3


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng ACB – Chi nhánh Huế.............29
Biểu đồ 2.1 Dư nợ KHCN và cả Chi nhánh ACB- Huế qua 3 năm 2007-2009............46
Biểu đồ 2.2 So sánh dư nợ cho vay SXKD của KHCN với các mục đích khác...........48
Biểu đồ 2.3 Tỉ lệ doanh số cho vay SXKD theo kì hạn................................................
Biểu đồ 2.4 Dư nợ theo khách hàng tại ACB – CN Huế..............................................
Biểu đồ 2.5 Nợ quá hạn và nợ xấu của CV SXKD tại ACB – CN Huế.......................

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

4



Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỉ lệ cao trong hoạt động tín dụng của khách
hàng cá nhân - nhóm khách hàng mục tiêu mà Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Huế đang
hướng tới. Nắm bắt được sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay SXKD đối
với KHCN, nội dung chính của đề tài là phân tích thực trạng cho vay sản xuất kinh
doanh đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Huế thông qua các
chỉ tiêu định lượng và định tính. Từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
cho loại hình cho vay này.
Trong quá trình phân tích, đề tài đã sử dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu khác nhau để
đánh giá chất lượng cho vay về mặt định lưọng. Mỗi chỉ tiêu sẽ cho thấy những khía
cạnh khác nhau của hoạt động cho vay SXKD của KHCN tại ACB – CN Huế qua 3
năm 2007 – 2009. Từ cơ sở đó, đề tài có thể đánh giá về những kết quả đạt được cũng
như những khó khăn mà Ngân hàng gặp phải trong hoạt động cho vay SXKD đối với
KHCN một cách đầy đủ và chính xác hơn.
Dựa trên những đánh giá của mình, đề tài đã đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Á Châu Chi nhánh Huế. Bên cạnh những giải pháp truyền thống như nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược khách hàng, quản trị rủi ro… đề tài

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

5



Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

đã đề xuất những giải pháp mới như phát triển tiềm năng của nguồn nhân lực nữ, lựa
chọn DNTN là khách hàng mục tiêu, hạn chế thông tin bất cân xứng, hay thực hiện
bảo hiểm tín dụng để hạn chế rủi ro…

MỤC LỤC
-------------Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, đồ thị
Danh mục bảng biểu
Tóm tắt nghiên cứu

Danh mục tài liệu tham khảo

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, đất nước ta đã và đang có
những bước chuyển mình hết sức to lớn mà đi kèm nó là hoạt động sản xuất kinh

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

6


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

doanh phát triển mạnh mẽ. Trong đó, không chỉ số lượng các doanh nghiệp tăng cao
mà tỉ lệ các cá thể tham gia sản xuất kinh doanh ngày một tăng lên. Bởi lẽ hầu hết các
ngân hàng TMCP đều có chiến lược phát triển tập trung vào thị trường ngân hàng bán
lẻ, nên các cá nhân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng hơn. Hơn thế nữa,

theo cam kết khi gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đến năm 2011 các
lĩnh vực tài chính sẽ hoàn toàn hội nhập và không còn phân biệt ngân hàng trong nước
với ngân hàng nước ngoài nữa. Tại thời điểm này, rất nhiều ngân hàng 100% vốn nước
ngoài đã bắt đầu mở rộng hoạt động tại Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài chú
trọng đến việc khai thác thị trường bán lẻ và sẽ đẩy mạnh mở rộng mạng lưới kênh
phân phối cung cấp các dịch vụ tín dụng đa dạng. Với sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng trong nước lẫn nước ngoài, thị trường khách hàng cá nhân như “miếng bánh
được chia nhỏ thành nhiều phần”.
Với mục tiêu trở thành là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, trong nhiều
năm qua khách hàng cá nhân là đối tượng trọng tâm của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Với sự cạnh tranh mạnh mẽ về chất trong ngành tài chính ngân hàng và điều kiện thị
trường tài chính chưa ổn định như hiện nay thì chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mà
các ngân hàng luôn đặt lên hàng đầu. Đặc biệt là chất lượng các khoản tín dụng phục
vụ cho sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân vì các khoản tín dụng này có nhu
cầu thường xuyên trong đời sống, đối tượng khách hàng của nó đa dạng và giá trị các
khoản tín dụng khá lớn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế như trên và trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Á
Châu chi nhánh Huế em đã chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á
Châu Chi nhánh Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay sản xuất kinh doanh và dịch
vụ của khách hàng cá nhân ở các ngân hàng thương mại.

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

7



Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

Thứ hai: Phân tích và đánh giá chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh và dịch
vụ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Huế.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cho vay sản
xuất kinh doanh và dịch vụ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh
Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh và
dịch vụ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Đề tài được nghiên cứu qua số liệu thu thập trong khoảng thời gian 3
năm từ năm 2007 -2009
Không gian: Tại Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Huế
Nội dung: Đánh giá chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá
nhân và qua đó đưa ra các đề xuất nâng cao chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh tại
Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để làm đề tài, sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo sách vở, báo chí, các văn bản pháp
luật, tra cứu trên Internet...và thu thập số liệu để phục vục cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát và phỏng vấn những đối tượng liên
quan như khách hàng cá nhân, nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC), nhân viên
dịch vụ khách hàng (CSR) để từ đó có thể nhận xét hành vi của khách hàng, và nắm
bắt được nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
- Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích số liệu: Thống kê những số liệu đã thu
thập được để tiến hành tính các chỉ tiêu đã chỉ ra, từ đó có những phân tích, đánh giá
và để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh
và dịch vụ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Huế.


SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

8


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

- Phương pháp so sánh và phân tích xu hướng: Xem xét sự biến động của các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh và dịch vụ của khách hàng cá
nhân của Ngân hàng Á Châu chi nhánh Huế; so sánh chúng qua các năm để từ đó đánh
giá xu hướng biến động.
- Phương pháp mô hình hóa

PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

9


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ.
1.1 Một số vấn đề về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước xác định “Ngân
hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho

vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Hệ thống ngân hàng nước ta là hệ thống ngân hàng hai cấp, trong đó NHNN làm
nhiệm vụ của NHTW, còn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
hoạt động như là các ngân hàng trung gian thực hiện chức năng kinh doanh.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng của ngân hàng thương mại, nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM đã
huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền
tiết kiệm của dân cư,...và sử dụng cho vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành điều hoà
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và
thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
1.1.2.2 Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán và quản lý các
phương tiện thanh toán
NHTM với tư cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để ngân
hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Trong quá
trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng, sau đó sử
dụng các công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng (séc, giấy chuyển
ngân, thẻ thanh toán,...).

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

10


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

Khi khách hàng gởi tiền vào trong ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an

toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là
đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu tự khách
hàng thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều
về chi phí lưu thông.
1.1.2.3 Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có điều
kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có thể
thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy
tờ, chứng khoám, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,... để
được hưởng hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
1.1.2.4 Ngân hàng thương mại tạo ra tiền
Quá trình tạo ra tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện nhờ vào hoạt
động tín dụng và nhờ vào việc các ngân hàng thương mại hoạt động trong cùng một hệ
thống. Tiền ở đây chính là bút tệ. Bút tệ chỉ được tạo ra thông qua hoạt động tín dụng
giữa các ngân hàng.
1.1.3 Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Nghiệp vụ tạo vốn
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nằm bên
Nguồn vốn trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại. Các nguồn vốn của
ngân hàng bao gồm:
- Vốn tự có và quỹ ngân hàng: Vốn tự có là vốn điều lệ của ngân hàng, khi mới
thành lập, mức vốn này phải lớn hơn mức vốn tối thiểu (vốn pháp định) do Nhà nước
qui định. Quỹ ngân hàng là các quỹ được trích lập từ lợi nhuận ròng của ngân hàng.
Ngoài các quỹ được thành lập từ lợi nhuận thì ngân hàng còn có những quỹ khác như:
quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khấu hao sửa chữa lớn,.... Nguồn vốn tự có của ngân
hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng nó đóng
vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh doanh, tiến hành thu hút những
nguồn vốn khác.

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH


11


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

- Tiền gởi của khách hàng: Trước đây, người ta đem tiền, vàng vào ngân hàng
gởi nhờ bảo quản giùm và yêu cầu phải được hoàn trả đủ và đúng những gì đã gởi vào.
Về sau, họ không đòi hỏi phải được hoàn trả đúng nữa (chỉ cần đủ) và thời hạn gởi dài
hơn, nên ngân hàng có thể đem lượng tiền, vàng gởi này đem cho vay để kiếm lời;
những người gởi tiền bây giờ không những không phải trả tiền thuê giữ tiền mà còn
được trả lãi từ số tiền gởi đó. Trong tổng nguồn vốn hoạt động, vốn tiền gởi là nguồn
vốn chủ yếu của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM.
- Nguồn vốn đi vay:
+ Vốn vay bằng hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi,...
nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gởi chưa
đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh.
+ Vốn vay của NHNN: khi NHNN cho vay, nhận chiết khấu, tái chiết khấu các
giấy tờ có giá của NHTM.
+ Vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: nhằm giải quyết vấn đề thiếu khả
năng thanh toán tiền mặt tạm thời
+ Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài
- Nguồn vốn tiếp nhận: đây là những nguồn vốn mà NHTM được các tổ chức
trong và ngoài nước, ngân sách nhà nước uỷ thác cho vay trung và dài hạn thuộc kế
hoạch xây dựng cơ bản, các chương trình và các dự án có mục tiêu định hướng trước
trong sản xuất kinh doanh.
- Các nguồn vốn khác: các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của
ngân hàng như: làm đại lý, dịch vụ thanh toán, làm trung gian thanh toán,....
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn

Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của ngân hàng, chúng thuộc
bên Tài sản của bảng tổng kết tài sản của NHTM. Bao gồm:

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

12


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

- Thiết lập dự trữ: dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của
khách hàng và bản thân ngân hàng. Trong nghiệp vụ này ngân hàng phải duy trì các
khoản sau:
+ Tiền mặt tại quỹ: ngân hàng phải để tại quỹ của mình một số tiền theo một tỷ lệ
nhất định trên tiền gởi của khách hàng đế đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt
của khách hàng.
+ Tiền gởi tại NHNN bao gồm 2 phần: Phần dự trữ bắt buộc theo qui định của
NHNN để bảo đảm hoàn trả tiền gởi của khách hàng khi ngân hàng bị phá sản. NHTW
thực thi chính sách giới hạn khối lượng tiền lưu hành trong thời kỳ lạm phát hoặc tăng
thêm khối lượng tiền vào lưu thông, mở rộng mức cho vay của NHTM. Tỷ lệ dự trữ
bắt buộc hiện nay qui định từ 0 – 15%. Phần còn lại dùng để giao hoán séc và thanh
toán nợ với các tổ chức tín dụng và NHTM khác.
+ Tiền gởi của NHTM tại các tổ chức tín dụng và các NHTM khác: đế đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chuyển tiền khác địa phương của khách hàng.
+ Tiền đầu tư vào các chứng phiếu có giá.
- Nghiệp vụ tín dụng: nghiệp vụ này của NHTM sử dụng phần lớn nguồn vốn
hoạt động của NH. Nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác: đây là việc ngân hàng sẽ
mua lại những thương phiếu còn trong thời hạn của khách hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng thế chấp: đây là hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản

thế chấp của khách hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản: đây là thể thức cấp tín dụng mà
ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử dụng một mức tín dụng nhất định trong một
khoản thời gian nhất định. Được thực hiện dưới 2 hình thức: chuyển tất cả khoản vay
vào tài khoản vãng lai của khách hàng, hoặc khách hàng sử dụng dần khoản vay bằng
hình thức phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác ngay trên tài khoản vãng lai.
+ Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư. Tín dụng thuê mua: là hình
thức ngân hàng mua tài sản để cho thuê đối với người có nhu cầu sử dụng. Hết thời
hạn của hợp đồng, người thuê có thể gia hạn thuê tiếp hoặc có thể mua lại theo giá

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

13


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

thoả thuận với ngân hàng. Tín dụng đầu tư: thực chất đây là những khoản vay trung và
dài hạn, ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp, các dự án xây dựng cơ bản mới, cải
tạo và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,...
- Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng: đây là hình thức cho vay để mua hàng tiêu
dùng.
- Nghiệp vụ đầu tư: trong nghiệp vụ này, ngân hàng thực hiện kinh doanh kiếm
lãi như các doanh nghiệp như:
+ Đầu tư chứng khoán
+ Hùn vốn liên doanh.
Theo qui định, NHTM chỉ được phép sử dụng nguồn vốn tự có để thực hiện
nghiệp vụ đầu tư.
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian - nghiệp vụ kinh doanh
Đây là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng

được hưởng hoa hồng như:
- Chuyển tiền
- Thu hộ: ngân hàng đứng ra thay mặt ngân hàng để thu các khoản kỳ phiếu đến
hạn, chứng khoán, tiền bán hàng hoá,....
- Uỷ thác: là nghiệp vụ ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng để
quản lý hộ tài sản, bảo quản chứng khoán, vật có giá trị, thực hiện thanh lý tài sản của
các doanh nghiệp bị phá sản.
- Mua bán hộ: theo sự uỷ nhiệm, ngân hàng đứng ra phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cho công ty, cho Nhà nước, hoặc mua ngoại tệ, đá quý,... cho khách hàng.
- Kinh doanh vàng, bạc đá quý để kiếm lời.
- Làm tư vấn về tiền tệ, tài chính như: cung cấp thông tin, hướng dẫn chính
sách tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, uỷ thác đầu tư
1.2 Cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân
1.2.1 Khách hàng cá nhân
1.2.1.1 Đặc điểm khách hàng cá nhân

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

14


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

Trong thời kỳ bao cấp, cá nhân không được và cũng không có nhu cầu thực hiện
các giao dịch với ngân hàng. Hành vi này ảnh hưởng lâu dài khiến cho khi chuyển
sang thời kỳ đổi mới kinh tế ngân hàng thương mại, phải mất thời gian khá dài để thay
đổi hành vi và thu hút khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch qua ngân hàng. Khách
hàng cá nhân có những đặc điểm giao dịch như sau:



Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân



Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân



Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập đối với

hàng

hàng

người có thu nhập cao và mặc cảm không dám giao dịch với người có thu nhập không
cao.
Hiểu được tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân giúp ngân hàng có những
chính sách hợp lý để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân hàng.
Về mặt nghiệp vụ ngân hàng, giao dịch với khách hàng cá nhân có những đặc
điểm sau:


Đặc điểm giao dịch khách hàng cá nhân là có số lượng tài khoản

và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại thấp.


Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến

cho việc giao dịch không được thuận tiện. Để giải quyết trở ngại này, ngân hàng phải

mở nhiều chi nhánh hoặc đầu tư giao dịch online rất tốn kém.
1.2.1.2 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
Trước đây, NHTM chỉ chú trọng đến nhóm khách hàng doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế có vốn lớn mà không khai thác nguồn khách hàng cá nhân tiềm năng.
Những năm trở lại đây, đã có sự chuyển hướng trong đối tượng khách hàng của các
NHTM. Các NHTM đã quan tâm hơn đến nhóm KHCN đặt biệt là sau sự kiện các
NHTM bị lỗ khi cho các Tổng công ty lớn của nhà nước vay trong những năm 2000.

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

15


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

Số lượng KHCN đông nên sẽ cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn lớn.
Nguồn vốn của KHCN chủ yếu là từ nguồn tiết kiệm - nguồn vốn ổn định nên Ngân
hàng có thể sử dụng đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn.
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm cho vay sản xuất kinh doanh
Khái niệm cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp cho
khách hàng bổ sung vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng. Giúp cho khách
hàng có thể phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm giàu cho bản
thân.
Đặc điểm cho vay sản xuất kinh doanh
- Quy mô các món vay tương đối lớn và số lượng các món vay lại nhiều do đó
gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định và theo dõi từng món vay
- Lãi suất cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh thấp hơn lãi suất cho vay phục

vụ tiêu dùng. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước có những hỗ trợ trong cho vay
SXKD.
- Khách hàng đa dạng nên khó xác định tư cách của khách hàng nhưng đó lại là
yếu tố quyết định đến sự hoàn trả của chủ tài sản vay.
- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao.
- Thời hạn các món vay chủ yếu là ngắn và trung hạn một phần nhỏ là dài hạn
1.2.4 Sự cần thiết của cho vay sản xuất kinh doanh
 Đối với nền kinh tế: cho vay sản xuất kinh doanh có vai trò thúc đẩy đầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Nếu chính phủ có chính sách kích cầu, thì hạ lãi suất cho vay
sản xuất kinh doanh là kích thích nền kinh tế phát triển.
 Đối với ngân hàng: cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân
góp phần đa dạng hoá hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro và mang lại thu nhập cho
ngân hàng. Số lượng khách hàng cá nhân tăng lên, thực hiện mục tiêu tập trung vào thị
trường ngân hàng bán lẻ của các NHTMCP.

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

16


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

 Đối với khách hàng: cho vay sản xuất kinh doanh giúp cho khách hàng dễ
dàng tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng hơn. Giúp họ có nguồn vốn kịp thời để
tham gia hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

1.2.5 Phân loại cho vay sản xuất kinh doanh
 Căn cứ vào thời hạn vay: Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất



Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn: là các khoản vay với

thời hạn dưới 12 tháng và áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn.
 Các khoản cho vay kinh doanh trung và dài hạn: Thời hạn vay trên 12 tháng và
áp dụng lãi suất trung và dài hạn.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:



Trả một lần: Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần khi đáo hạn
Trả theo định kỳ (trả góp): Khách hàng thực hiện trả nợ gốc trên

cơ sở cam kết kế hoạch trả nợ ban đầu khi tiến hành kí hợp đồng vay. Khách hàng có
thể trả góp hàng tháng, trả 3 tháng, trả 6 tháng một lần.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:


Cho vay mua trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh



Cho vay để bổ sung vốn lưu động

 Căn cứ vào nhóm tài sản đảm bảo:
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh, điều kiện khách hàng phải có tài sản đảm
bảo. Mỗi tài sản đảm bảo có mức độ thanh khoản khác nhau. Nên Ngân hàng ACB căn
cứ vào đó để chia tài sản đảm bảo thành các nhóm khác nhau. Với mỗi món vay có tài
sản đảm bảo khác nhau thì sẽ áp dụng các mức lãi suất cho vay khác nhau
1.2.6 Các phương thức cho vay sản xuất kinh doanh
Hiện nay, nhu cầu vốn ngân hàng của khách hàng rất lớn. Dựa vào khả năng

thanh toán, chu kì sản xuất kinh doanh mà ngân hàng xác định các phương thức cho
vay khác nhau. Bao gồm các hình thức sau:

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

17


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

 Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn mà ngân
hàng và khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn, kí kết, giải ngân, thu nợ theo từng
hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và ngân hàng thỏa thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định và đó là số dư tối đa của một
khách hàng tại một thời điểm.
 Cho vay theo dự án đầu tư: Là phương thức cho vay vốn để khách hàng
thực hiện các dự án đầu tư phát triển SXKD, dịch vụ và các dự án phụ vụ đời sống.
 Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng
trả nợ vốn lẫn lãi làm nhiều lần, trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Phương thức
này áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, chủ yếu là tài trợ cho tài sản cố định.
 Cho vay hợp vốn: Là hình thức tín dụng được thực hiện bởi một nhóm
NHTM cùng cho vay với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một Ngân
hàng làm nhiệm vụ phối hợp với các NHTM còn lại để cấp tín dụng cho khách hàng.
1.2.7 Rủi ro trong nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh
1.2.7.1 Rủi ro từ phía ngân hàng
- NH chưa đưa ra chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách
hàng. Bên cạnh đó nước ta chưa có hệ thống kiểm soát thông tin tín dụng hoàn chỉnh
với KHCN.
- Năng lực của các CBTD còn hạn chế, chưa đủ trình độ và kinh nghiệm để xác

minh năng lực tài chính và thông tin của KH cung cấp. Ngoài ra, một số nhân viên tín
dụng cố tình làm sai quy định để chuộc lợi cho bản thân.
- Sau khi giải ngân, công tác giám sát việc sử dụng vốn vay chưa chặt chẽ tạo
điều kiện cho khách hàng vay vốn gây tổn thất vốn và mất khả năng chi trả
- Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các NH không ngừng nới lỏng các điều kiện
cho vay, giảm các khâu trong thẩm định hồ sơ làm cho rủi ro tăng lên.
1.2.7.2 Rủi ro đến từ phía khách hàng

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

18


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

- Năng lực làm việc yếu kém ảnh hưởng đến nguồn thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng. Bên cạnh đó phải kể đến sự bất ổn hay sự xuống dốc của nền kinh tế
cũng tạo nên sự không chắc chắn trong công việc của người lao động. Đây cũng là
nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính và việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng.
- Vấn đề đạo đức và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Một số khách hàng dù có
đủ năng lực tài chính nhưng vẫn chây ì không muốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn
nữa có một số khách hàng đã không trung thực cung cấp thông tin cá nhân.
1.3 Nâng cao chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.3.1 Khái niệm
1.3.1.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực..) để đạt được mục tiêu xác định. Nó phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và
được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Kết quả thu được
Hiệu quả kinh tế

=
Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả

1.3.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực để đạt được những mục
tiêu xã hội.
1.3.1.3 Chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh
Khách hàng và ngân hàng là hai chủ thể của bất kỳ quan hệ tín dụng nào. Vì vậy,
ở các góc độ khác nhau sẽ có những cách đánh giá khác nhau về chất lượng cho vay
sản suất kinh doanh.
 Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng có chất lượng khi hỗ trợ cho hoạt động
sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

19


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

 Đối với ngân hàng: Chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh của các ngân
hàng thương mại là chất lượng các khoản vay sản xuất kinh doanh của các ngân hàng
thương mại. Các khoản vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu
quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc
và lãi, còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận.

Điều này có nghĩa ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo ra hiệu quả xã
hội.
 Đối với khách hàng: thì một khoản vay được khách hàng đánh giá là có chất
lượng khi nó thoả mãn được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thời gian xét duyệt
nhanh
Tuy nhiên do sự hạn chế về thời gian và quy mô luận văn nên đề tài chỉ đi sâu
nghiên cứu chất lượng cho vay SXKD xét từ góc độ Ngân hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay sản xuất kinh doanh đối với
khách hàng cá nhân
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay
 Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong
một thời gian nhất định trên cơ sở các hợp đồng tín dụng. Đây là con số mang tính thời
kỳ, phản ánh khái quát nhất về hoạt động cho vay SXKD của ngân hàng trong năm tài
chính.
Doanh số cho vay
Dư nợ cho vay
trong kỳ
=
cho vay
+

Doanh số thu nợ Dư nợ cho vay
trong kỳ
- đầu kỳ

Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách
hàng .Qua đây, nó phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và quy mô hoạt động của
Ngân hàng.

 Doanh số thu nợ:

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

20


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

Doanh số thu nợ phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ những khách hàng
vay vốn trong một thời gian nhất định thường là một năm.
Doanh số thu nợ
trong kỳ

Dư nợ cho vay
Doanh số cho vay
=
đầu kỳ
+
trong kỳ

Dư nợ cho vay
- cuối kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thu hồi vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và là cơ sở để xác định vòng chu chuyển của vốn
vay.
 Chỉ tiêu dư nợ:
Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số tiền mà khách hàng còn nợ NH hay là số tiền mà
ngân hàng đã giải ngân mà chưa thu lại được tính tới một thời điểm nhất định. Đây là

chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ đồng thời phản ánh quy mô lượng vốn sử dụng. Nó
phản ánh đồng thời hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Tổng dư nợ càng
cao chứng tỏ NH cho vay nhiều, uy tín của NH tốt, khả năng thu hút khách hàng cao.
Ngược lại, chỉ tiêu dư nợ thấp thể hiện ngân hàng không mở rộng được hoạt động tín
dụng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm tín dụng thấp. Nhưng tổng dư nợ cao thì chưa
chắc chất lượng cho vay đã tốt vì dư nợ cho vay còn tiềm ẩn những rủi ro tín dụng và
nó còn phụ thuộc vào chu kì phát triển của nền kinh tế.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay
trong kỳ
 Tỷ lệ dư nợ
Tỉ lệ dư nợ
cho vay

=

– Doanh số thu nợ
trong kỳ

Dư nợ cho vay SXKD
Tổng dư nợ cho vay SXKD

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ CVSXKD trên tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động CVSXKD của NH càng phát triển,
khả năng thu hút khách hàng càng cao. Phân tích kết cấu dư nợ CVSXKD giúp ngân
hàng định hướng hoạt động trong tương lai phù hợp để đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào là có lợi nhất.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
 Vòng quay vốn cho vay

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH


21


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

Vòng quay vốn
cho vay SXKD

Doanh số thu nợ cho vay SXKD
= Dư nợ cho vay SXKD bình quân

NH thu nợ theo kế hoạch thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, sau đó tiến hành
cho vay đối với khách hàng mới hoặc là với những món vay mới. Vòng quay vốn cho
biết một đồng vốn khả dụng trong một năm tham gia bao nhiêu vòng trong quá trình
chu chuyển vốn. Chỉ số này càng cao thì khả năng thu hồi vốn của NH càng cao, hoạt
động tín dụng của NH hoạt động càng hiệu quả.
 Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng
vốn

=

Tổng dư nợ cho vay SXKD
Tổng nguồn vốn huy động

X

100%


Hiệu suất sử dụng vốn cho biết khả năng cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm
trên tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Thể hiện khả năng hoạt động của NH,
hệ số này càng cao NH tại thời điểm hoạt động càng hiệu quả.
Nhóm chỉ tiêu an toàn
 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá
hạn

=

Nợ quá hạn cho vay SXKD
Tổng dư nợ cho vay SXKD

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết nợ quá hạn của khách hàng vay sản xuất kinh doanh
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ
tiêu biểu hiện chất lượng của khoản vay. Tỷ lệ này càng cao phản ánh khả năng thu hồi
vốn của NH càng giảm, điều này có thể tác động xấu đến khả năng thanh toán của NH.
Tỉ lệ này thấp chứng tỏ hầu hết các khoản vay của ngân hàng đều thu hồi được. Tuy
nhiên, nếu tỉ lệ này quá thấp thể hiện sự thận trọng trong công tác cho vay của ngân
hàng. Đây không phải là dấu hiệu tốt bởi vì nó làm cho ngân hàng mất đi một số khách
hàng tiềm năng và ảnh hưởng tới uy tín của khách hàng.
 Tỉ lệ nợ xấu

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

22


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế


Tỉ lệ nợ xấu

Nợ xấu cho vay SXKD
Tổng dư nợ cho vay SXKD

=

Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ biểu hiện khả năng thu hồi vốn của NH, tỷ lệ này càng cao
thì nợ xấu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ CVSXKD, khả năng thanh toán
của NH càng khó khăn.
Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Cũng như các doanh nghiệp khác, tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Mục tiêu của ngân hàng thương mại cũng là tối đa hóa
lợi nhuận.
 Chênh lệch lãi suất cơ bản
Chênh lệch lãi
suất cơ bản

=

Thu lãi - Chi phí trả lãi
Tổng tài sản sinh lãi bình quân

Chênh lệch lãi suất là chỉ tiêu không những đo lường hiệu quả của hoạt động
cho vay và hoạt động huy động vốn mà còn đo lường khả năng cạnh tranh của ngân
hàng này với ngân hàng khác.
 Thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu
Phản ánh tỉ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu.

ROE


=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

X 100%

 Thu nhập ròng trên tổng tài sản
Chỉ tiêu cho biết tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản. Hay
cho biết cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

X 100%

 Chỉ tiêu về lợi nhuận:

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

23


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế


Tỉ lệ lợi nhuận/
Lợi nhuận cho vay SXKD
=
Doanh số cho vay SXKD
Doanh số cho vay
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh số cho vay phản ánh số lợi nhuận thu được trên một đồng
vốn cho vay, đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn mà NH bỏ ra. Tỷ lệ này
càng cao NH hoạt động càng hiệu quả, lợi nhuận NH thu được càng cao. Chỉ tiêu này
cho biết tỷ trọng phần lợi nhuận do hoạt động CVSXKD tạo ra trên tổng lợi nhuận của
NH đến một thời điểm nhất định.
Cách thức phân bổ lợi nhuận cho vay SXKD từ hoạt động tín dụng
Thu lãi cho vay SXKD =

Thu nhập từ hoạt động
CV SXKD

x

Dư nợ CV SXKD
Tổng dư nợ cho vay

Dư nợ CV SXKD
Chi phí trả lãi tiền gửi phân
Trả lãi tiền gửi/ Chi
=
x
bổ hoạt động CV SXKD
phí mua vốn nội bộ
Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ CV SXKD

CPQL& CP phân bổ
x
cho hoạt động CV TD
Tổng dư nợ cho vay

CPQL& CP phân bổ cho
hoạt động CV SXKD

=

CPQL& CP phân bổ cho
hoạt động CV SXKD

= Tổng chi phí quản lý x

Dư nợ CV SXKD
Tổng dư nợ cho vay

Suy ra
CPQL& CP
Chi phí trả lãi tiền
Lợi nhuận từ hoạt
Thu lãi cho vay
phân bổ cho
=
_ gửi phân bổ hoạt _
động SXKD
SXKD
hoạt động CV
động CV SXKD

SXKD
1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính
Bên cạnh những chỉ tiêu định lượng như trên thì những chỉ tiêu định tính cũng
là những cơ sở rất quan trọng giúp Ngân hàng đưa ra những nhận định chính xác nhất
về chất lượng cho vay. Về mặt định tính chúng ta sử dụng một số chỉ tiêu như:
- Chính sách cho vay của ngân hàng

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

24


Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay SXKD của KHCN tại Ngân hàng ACB–CN Huế

Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay vốn,
nhận được sự đánh giá tốt từ phía khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động
tín dụng cho Ngân hàng trên cơ sở phân tán được rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối
chính sách của Nhà nước
- Quy trình tín dụng
Quy trình cho vay là thứ tự các bước (các công việc) mà CBTD và những người
có liên quan, có thẩm quyền cần thực hiện trong quá trình cho vay. Nó được bắt đầu từ
khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Một quy trình tín dụng được đánh giá là hợp
lý, chất lượng khi nó giúp Ngân hàng và khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, thủ
tục vay vốn đơn giản từ đó đáp ứng được kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng,
nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm ngặt các bước trong quy
trình nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay.
- Trình độ cán bộ tín dụng, cở sở vật chất của ngân hàng:
Đối với hoạt động Ngân hàng chất lượng đội ngũ CBTD thể hiện ở trình độ
nghiệp vụ và khả năng giao tiếp, kiến thức tổng hợp cũng như kiến thức về marketing,

tin học, hiểu biết về kinh tế – xã hội…tinh thần trách nhiệm trong công việc và có tư
tưởng đạo đức lành mạnh. Chất lượng công việc của một CBTD có đủ năng lực, trình
độ được đánh giá dựa trên tính chính xác, phù hợp trong việc phân tích, kiểm tra, giám
sát, thẩm định khách hàng. Ngoài ra những đánh giá của khách hàng về thái độ, phong
cách làm việc, tinh thần trách nhiệm trong công việc... của CBTD cũng là cơ sở quan
trọng để đánh giá chất lượng công việc của một CBTD.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu tín dụng của Ngân hàng
Đây được xem như một chỉ tiêu sống còn trong hoạt động Ngân hàng, bởi như
tất cả chúng ta đều biết mục đích cuối cùng mà tất cả các tổ chức kinh tế mong muốn
đạt đến là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó tối đa hóa lợi nhuận cho
khách hàng..
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá chất lượng cho
vay SXKD của Ngân hàng. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào một chỉ tiêu cụ thể để kết luận

SVTH: Trần Thị Nhật Thanh – K40 TCNH

25


×