Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Giáo án tự chọn Ngữ Văn 8 MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.49 KB, 148 trang )

Ngày soạn: 25/ 08/ 2014
Ngµy d¹y :
Tiết 1
ÔN TẬP VĂN BẢN “TÔI ĐI HỌC”
A. Mục tiêu bài học:
- HS nắm được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật chính của các văn bản “Tôi đi
học
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn tác phẩm: Tôi đi học
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sách vở, đồ dùng của HS
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
GV: Giúp HS củng cố lại những kiến
I. Một số lưu ý:
thức đã học về các văn bản
Văn bản: Tôi đi học
- Nhận xét của em về văn bản Tôi đi học - Tôi đi học không thuộc loại truyện ngắn chứa
của Thanh Tịnh?
đựng nhiều sự kiện, nhân vật, những xung đột
xã hội…mà là những kỷ niệm mơn man của
buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật
“Tôi”
- Cần chú ý khai thác sự kết hợp hài hoà giữa
miêu tả với biểu cảm.
II. Luyện tập:
Bài tập 1:


Cảm xúc của nhân vật “Tôi” được thể hiện qua
GV: Nêu yêu cầu
truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh.
HS: Phân tích cảm xúc của nhân vật Tôi Tôi đi học của Thanh Tịnh đã thể hiện 1 cách
(chú ý tới mạch cảm xúc phát triển theo xúc động tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ
trình tự từ trên đường tới trường - trên
của nhân vật Tôi, chú bé được mẹ đưa đến
sân trường - trong lớp học)
trường vào học lớp Năm trong ngày tựu trường.
Đó là “một buổi mai đầy sương thu và gió
lạnh”, chú bé mặc “chiếc áo vải dù đen dài”,
chú cảm thấy “trang trọng và đứng đắn”. Lòng
- Cảm xúc của chú bé trên đường tới
chú “tưng bừng rộn rã” được mẹ hiền “âu yếm
trường?
nắm tay” dẫn đi trên con đường làng thân thuộc
“dài và hẹp”. Chú vô cùng xúc động, cảm thấy


? Thái độ của chú bé khi đứng trước
ngôi trường?

( Chất thơ là gì? Ở đâu? Thể hiện như
thế nào?)
,

bỡ ngỡ, cảm thấy lạ, tưởng như con đường làng
và mọi cảnh vật xung quanh “đều thay đổi”.
Chú đã nghĩ về sự bỡ ngỡ ấy: “vì chính lòng tôi
đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học”.

- Chú bâng khuâng tự hào thấy mình đã lớn
khôn, không còn lêu lổng đi ra đồng thả diều,
nô đùa….
- Khi đứng trước ngôi trường, chú bé càng hồi
hộp, bỡ ngỡ. Chú ngạc nhiên trước cảnh đông
vui… chú lo sợ vẩn vơ..
- Chú cảm thấy mình chơ vơ, vụng về, lúng
túng khi vào lớp. Chú xúc động hồi hộp đến độ
quả tim như ngừng đập… khi ông Đốc gọi đến
tên…
Thanh Tịnh đã diễn tả những kỷ niệm, những
diến biến tâm trạng của nhân vật Tôi trong buổi
tựu trường theo trình tự thời gian - không gian:
Lúc đầu là buổi sớm mai mẹ dẫn đi trên con
đường làng, sau đó là lúc đứng giữa sân trường,
một hồi trống vang lên, nghe ông Đốc đọc tên
và dặn dò, cuối cùng là khi thầy giáo trẻ đưa
vào lớp.
Kỷ niệm ấy rất sâu sắc và đẹp, vì thế sau này
“hàng năm….buổi tựu trường”.
Bài tập 2: Hãy phân tích làm sáng tỏ chất
thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''?
Gợi ý: + Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá
trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn này,
thể hiện ở những vấn đề sau:
- Trước hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện
ngắn không có cốt truyện mà chỉ là dòng chảy
cảm xúc, là những tâm tư tình cảm của một tâm
hồn trẻ dại trong buổi khai trường đầu tiên.
Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác

buồn, thơ ngây trong sáng làm lòng ta rung lên
những cảm xúc.
- Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc
dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn đi..., các cậu
học trò..., con đường tới trường.... ).
- Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất
thơ mộng và nên thơ trong trẻo.
- Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp


mắt hiền từ của ông đốc và khuôn mặt tười cười
của thấy giáo.
- Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thương
con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói về bàn tay
mẹ). Hình tượng bàn tay mẹ thể hiện một cách
tinh tế và biểu cảm, tình thương con bao la vô
bờ của mẹ.
- Chất thơ còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh
đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng
gợi cảm ở âm điệu tha thiết.
- Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo được sự đồng
cảm, đồng điệu của mọi người (kỉ niệm tuổi thơ
cắp sách tới trường, hình ảnh mùa thu yên lặng
quê Việt).
IV. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học lại những kiến thức vừa củng cố
- Chuẩn bị ôn Trong lòng mẹ, Trường từ vựng..
D. Rút kinh nghiệm:

………………………………………………………………………………………

Ngày soạn: 8/ 9 / 2014
Ngµy d¹y :
Tiết 2:

CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ

I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp H:
- Nắm chắc về từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp
2. Kĩ năng:
- Luyện tập rèn kĩ năng tìm hiểu nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
3. Giáo dục:
- GD ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt.
II. Chuẩn bị:
1. Thầy: Soạn bài
2. Trò: Học và chuẩn bị bài
III. Tiến trình bài dạy:
1. KTBC: Kết hợp khi ôn tập
2. Bài mới:* Vào bài: 1’ Các em đã được học cấp độ khái quát của từ ngữ. Hôm nay
chúng ta cùng củng cố lại kiến thức đã học và luyện tập một số bài tập.


? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng?
? Thế nào là từ ngữ nghĩa hẹp?

? Một từ ngữ vừa có nghĩa rộng vừa có
nghĩa hẹp được ko? Vì sao?
? Tìm các từ ngữ được bao hàm trong
phạm vi nghĩa của mỗi từ sau đây?


? Giải thích về sự khác nhau về phạm vi
nghĩa của các cặp từ sau?

I. Lí thuyết: 10’
1. Từ ngữ nghĩa rộng:
- Một từ ngữ nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa
của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của từ
ngữ khác.
2. Từ ngữ nghĩa hẹp:
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi
phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm
trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa
hẹp vì tính chất rộng, hẹp của từ ngữ đó chỉ
là tính tương đối
II. Luyện tập: 29’
1. Bài 1: (Bài 3/11)
a. Xe cộ: xe lam, xe máy, ô tô, xích lô, xe
đạp…
b. Kim loại: sắt, tép, đồng, bạc, vàng,
nhôm…
c. Hoa quả: hồng, chuối, bưởi, cam, mít…
d. Người (họ hàng): ông, bà, chú, bác, cô,
dì…
e. Mang: xách, gánh, khiêng…
2. Bài 2:
a.- Bàn: Đồ dùng có mặt phẳng và chân
đứng để bày đồ đạc, thức ăn, làm việc.
Bàn là từ ngữ nghĩa rộng
- Bàn gỗ: Đồ dùng làm bằng gỗ để phân biệt

với các sự vật làm bằng đá, nhựa, sắt… là từ
ngữ nghĩa hẹp.
b. Đánh: làm đau, tổn thương bằng tác động
của một lực. Đánh mang nghĩa rộng
- Cắn: Giữ và xiết chặt bằng răng hoặc giữa
2 hàm, thường để làm đứt hoặc thủng. Dùng
với nghĩa hẹp.
c. Cao: Có khoảng cách bao nhiêu đó từ đầu
này đến đầu kia, theo chiều thẳng đứng.
Nghĩa rộng
- Lênh khênh: Chỉ kích thước chiều cao lớn
hơn mức bình thường rất nhiều. Là từ nghĩa
hẹp.
3. Bài 3:


? Cho các từ: hoa, xanh, đôi mắt, cây. Đặt
câu với mỗi từ khi được dùng với nghĩa
rộng và nghĩa hẹp?

? Hãy vẽ 1 sơ đồ cấp độ khái quát nghĩa
của từ ngữ tùy chọn và giái thích?
H tự thực hiện theo yêu cầu
G nhận xét cho bài làm của H
? Viết 1 đoạn văn ngắn trong đó có sử
dụng từ nghĩa rộng và từ nghĩa hẹp?
G hướng dẫn H viết đoạn văn
H thực hiện theo yêu cầu của bài tập

a. Từ “Hoa”:

- Mùa xuân hoa cỏ tốt tươi (Nghĩa rộng)
- Mùa xuân là mùa hoa đào khoe sắc (Nghĩa
hẹp)
b. Từ “xanh”:
- Tôi rất thích màu xanh
- Tôi có chiếc áo màu xanh nước biển.
c.Từ “Đôi mắt”:
- Nó có đôi mắt rất đẹp
- Đôi mắt bồ câu của bạn rất đẹp
d. Từ “Cây”:
- Hàng cây thẳng tắp
- Cây ổi đã cho ra trái đầu tiên
4. Bài 4: Vẽ sơ đồ cấp độ khái quát của
nghĩa từ ngữ và giải thích, tùy chọn ví dụ về
từ ngữ

5. Bài 5:

3. Củng cố: 3’
- Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng? Thế nào là từ ngữ nghĩa hẹp?
- Lấy ví dụ?
4. Hướng dẫn học ở nhà: 2’
- Về ôn lại toàn bộ lí thuyết
- Xem lại toàn bộ hệ thống bài tập đã làm trong SGK. Biết tự lấy VD
- Chuẩn bị bài sau.
D. Rút kinh nghiệm:

.....................................................................



Ngày soạn: 19/ 09/ 2014
Ngµy d¹y :
Tiết 3 :

ÔN TẬP VĂN BẢN “TRONG LÒNG MẸ

A. Mục tiêu bài học:
- Củng cố văn bản “ Trong lòng mẹ” của nhà văn Nguyên Hồng.
- Thực hành sử dụng trong nói và viết
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn kiến thức đã học
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Câu 1- Những ngày thơ ấu là tập hồi ký viết
- Nội dung chính của tập hồi ký Những về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Từ cảnh ngộ
ngày thơ ấu của tác giả Nguyên Hồng?
và tâm sự của chú bé Hồng, tác giả còn cho
thấy bộ mặt lạnh lùng của một xã hội chỉ trọng
đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói
nhỏ nhen, độc ác của đám thị dân tiểu tư sản
khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng thành
khô héo. Tác phẩm gồm 9 chương, “Trong
lòng mẹ” là chương IV.
Câu 2: Các ý trong đoạn trích Trong lòng mẹ
được sắp xếp theo trình tự nào?

A. Thời gian
- Các ý trong đoạn trích Trong lòng mẹ B. Sự phát triển của sự việc
được sắp xếp theo trình tự nào?
C. Không gian
D. Cả A, B, C đều đúng
(D. Cả A, B, C đều đúng)
Câu 3: Nhận định nào sau đây nói đúng nhất
về nội dung của đoạn trích Trong lòng mẹ?
A. Chủ yếu trình bày nỗi đau khổ của mẹ chú
bé Hồng
B. Chủ yếu trình bày tâm địa độc ác của người
- Nhận định nào sau đây nói đúng nhất cô của bé Hồng
về nội dung của đoạn trích Trong lòng C. Chủ yếu trình bày sự hờn tủi của bé Hồng
mẹ?
khi gặp mẹ
D. Chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của
(D. Chủ yếu trình bày diễn biến tâm bé Hồng
trạng của bé Hồng)


Tỡnh cm yờu thng m thm thit ca
chỳ bộ Hng th hin qua on trớch
Trong lũng m nh th no?

Cõu 4- Chú bộ Hng ln lờn trong tỡnh cnh
tỳng qun ca gia ỡnh. Phi sng trong s gh
lnh ca h hng giu cú. Chỳ rt thng m
ca mỡnh. Chỳ ó sm nhn ra ni bt hnh m
m chỳ phi gỏnh chu.
- Khi thy b cụ mỡnh c ý gieo rc vo u

úc nhng mi hoi nghi Hng khinh mit
v rung ry m, chỳ bộ ó phn ng li. Lỳc
u l cỳi u khụng ỏp, sau ú l n n
ci chua xút ri im lng cỳi u xung t.
-> Tỡnh yờu thng m mónh lit tri dy - s
xỳc ng bt ra thnh ting khúc- nc mt
ca tỡnh thng.
- Tỡnh thng y khin bộ Hng cm gin
nhng c tc ó y o m mỡnh. Nú ó giỳp
bộ Hng nhn ra õu l l phi, õu l nhng
ngi, nhng tp tc cn lờn ỏn. Nú cũn c
biu hin mt cỏch sinh ng trong ln gp m
sau ny.
Cõu 5:
Em hiểu ntn về nhận định Nguyên Hồng là
nhà văn của phụ nữ và nhi đồng?
- nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc với
bất hạnh của pn,nđ trong xh cũ nên những
trang viết về họ rất xúc động.

Liên hệ với cuộc sống thời thơ ấu của
NH để làm rõ thêm.
IV. Hng dn hc nh:
- ễn li cỏc kin thc ó hc về đoạn trích Trong lòng mẹ
D. Rỳt kinh nghim:

........................................................................................


Ngày soạn : 26/ 09/ 2014

Ngµy d¹y :
Tiết 4 :
TRƯỜNG TỪ VỰNG
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
A. Mục tiêu bài học:
- HS củng cố lí thuyết về trường từ vựng, tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- Rèn kỹ năng làm bài tập, viết đoạn văn
- Thực hành sử dụng trong nói và viết
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn kiến thức đã học phần tiếng Việt
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
I. LÝ thuyÕt:
1- Trường từ vựng: Là tập hợp từ có ít nhất 1
- Thế nào là trường từ vựng ?
(Ví dụ: Trường từ vựng chỉ các môn khoa nét nghĩa chung.
học: Hoá học, sinh học, toán học,vật lí,
- HS nªu 4 ®Æc ®iÓm cña TTV
văn học...)
- Nªu c¸c ®Æc ®iÓm cña TTV?
2. Chủ đề và bố cục của văn bản
- Khái niệm chủ đề trong lí thuyết văn bản bao
- Em hiểu gì về chủ đề của văn bản?
gồm đối tượng và vấn đề chính mà văn bản
biểu đạt. Chủ đề có nội dung bao quát hơn đề

tài
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một
trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn
bản. Đặc trưng này có liên hệ mật thiết với
tính mạch lạc, tính liên kết.
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được
thể hiện trên cả hai bình diện: nội dung và cấu
trúc - hình thức
- Việc sắp xếp các ý có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tiếp thu của người đọc - phụ thuộc
- Việc sắp xếp các ý thường theo những
vào đối tượng phản ánh, loại hình văn bản.
thứ tự nào?
Một số cách trình bày:
+ Theo thứ tự thời gian
+ Theo lô gíc khách quan của đối tượng


+ Theo lụ gớc ch quan
+ Theo quy lut tõm lý, cm xỳc
II. Luyn tp
Bi tp 1:
Viết 1 đoạn văn ngắn về chủ đề tự chọn HS làm xong trình bày trớc lớp, chỉ ra trờng từ
trong đó có sử dụng 1 trờng từ vựng?
vựng đợc dùng.
Bi tp 2: Xỏc nh cỏc ý ỳng trong cỏc cõu
- Mun tỡm hiu ch ca vn bn, cn
sau:
tỡm hiu nhng yu t no?
Cõu 1: Mun tỡm hiu ch ca vn bn, cn

(A. Tt c cỏc yu t ca vn bn)
tỡm hiu nhng yu t no?
A. Tt c cỏc yu t ca vn bn
C. Cỏc ý ln ca vn bn
B. Cõu kt thỳc ca vn bn
- Tớnh thng nht v ch ca vn bn
D. Cõu m u ca mi on trong vn bn
th hin ch no?
Cõu 2: Tớnh thng nht v ch ca vn bn
(D. C ba yu t trờn)
th hin ch no?
A. Vn bn cú i tng xỏc nh
B. Vn bn cú tớnh mch lc
C. Cỏc yu t bỏm sỏt ch ó nh
- Cỏc ý trong on trớch Trong lũng m D. C ba yu t trờn
c sp xp theo trỡnh t no?
Cõu 3: Cỏc ý trong on trớch Trong lũng m
c sp xp theo trỡnh t no?
(D. C A, B, C u ỳng)
A. Thi gian
B. S phỏt trin ca s vic
C. Khụng gian
- Nhn xột no núi ỳng nht quan h ý D. C A, B, C u ỳng
ngha ca cỏc cõu trong on vn vi nhau Cõu 4: Nhn xột no núi ỳng nht quan h ý
v vi cõu ch ?
ngha ca cỏc cõu trong on vn vi nhau v
vi cõu ch ?
(D. Gm B v C)
A. Bỡnh ng vi nhau v mt ý ngha.
B. Cựng lm rừ ni dung ý ngha ca cõu ch

.
C. B sung ý ngha cho nhau
D. Gm B v C.
3 .Bi tp 3:
Chỉ ra tính thống nhất về chủ đề qua các
- HS chỉ ra, GV cho các HS khác nhận xét.
văn bản Tôi đi học và Trong lũng m ?
IV. Hng dn hc nh:
- ễn k phn kin thc ting Vit ó hc
- ễn li cỏc kin thc ó hc.


D. Rút kinh nghiệm:

......................................................................................
Ngày soạn: 3/ 10/ 2014
Ngµy d¹y :
Tiết 5 :
ÔN TẬP VỀ ĐOẠN VĂN
A. Mục tiêu bài học:
- HS củng cố lại kiến thức cơ bản về đoạn văn
- Luyện tập xây dựng đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch,song hµnh.
- Rèn kỹ năng viết đoạn, trình bày đoạn văn.
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc tài liệu - soạn bài
HS: Ôn về đoạn văn
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:

Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
I. Kiến thức cơ bản:
GV: Cho HS nhắc lại khái niệm đoạn
Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và
văn.
câu chủ đề mở đoạn và tiếp sau là những
Đặc điểm của đoạn văn
câu giải thích, bổ sung cho câu chủ đề.

GV đưa ra bài tập để HS luyện tập.

Các cách xây dựng đoạn:
Diễn dịch
Quy nạp
Song hành.
II. Luyện tập:
Bài 1:
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“ Người ta nói đấy là bàn chân vất
vả. Những ngón chân của bố khum
khum, lúc nào cũng như bám vào đất để
khỏi trơn ngã. Gan bàn chân bao giờ
cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng
khuyết một miếng, không đầy đặn như
gan bàn chân người khác. Mu bàn chân
mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt


lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước

nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào
đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì
đau mình, nhưng cũng rên vì nhức
chân.”
( Theo ngữ văn 7 tập I)
- Nội dung của đoạn văn là gì? Hãy thử - Đoạn văn thể hiện những cảm xúc về
đặt tiêu đề cho đoạn văn này?
người thân, người viết vừa miêu tả bàn
chân của bố vừa bày tỏ lòng thư¬ng xót,
biết ơn trước những hi sinh thầm lặng
của bố -> Bàn chân của bố
- Hãy tìm những từ ngữ chủ đề của đoạn - Những từ ngữ: bàn chân, ngón chân,
văn?
gan bàn chân, mu bàn chân, nhức
chân…
- Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu
- Câu 1 là câu chủ đề
có, hãy chỉ ra câu đó?
- Các câu trong đoạn được trình bày theo - Theo phép diễn dịch
cách nào?
- Có thể thay đổi vị trí các câu trong
Các câu trong đoạn có vai trò
đoạn đó được không? Vì sao?
không giống nhau -> không thể
thay đổi vị trí các câu trong đoạn
H·y diÔn ®¹t néi dung ®o¹n v¨n trªn
được.
b»ng c¸ch qui n¹p?
Bài 2:
HS Viết đoạn văn

Trình bày – Nhận xét
Bài 3:
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“ Thường thường, vào khoảng đó trời đã
hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho
mưa phùn, không còn làm cho nền trời
đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy,
nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt
xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm
thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa.
Trên giàn thiên lý, vài con ong siêng
năng đã đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám,
- Nội dung của đoạn văn là gì?
chín giờ sáng, trên nền trời trong trong
có những làn sáng hồng hồng rung động
- Các câu trong đoạn văn được liên kết
như cánh con ve mới lột.”
theo mô hình nào? Vì sao?
- Đoạn văn không có câu chủ đề. Các
- Hãy viết một đoạn văn có cùng mô
câu trong đoạn cùng nói tới một nội
hình với đoạn văn trên.
dung: miêu tả cảnh mùa xuân ở miền


HS Viết đoạn văn
Trình bày – Nhận xét

Bắc.
- Mô hình song hành.


IV. Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn kỹ về đoạn văn
- Chuẩn bị ôn về xây dựng đoạn văn nghị luận
D. Rút kinh nghiệm:

.............................................................................................
Tuần 5
Tiết 9

Ngày soạn:

17/ 09/ 2012

ÔN TẬP VỀ ĐOẠN VĂN

I. Mục tiêu: Giúp HS
- Ôn tập lại kiến thức về cách viết doạn văn
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn theo các cách quy nạp, diễn dịch và song hành
- Giáo dục ý thức tự giác của học sinh
II. Chuẩn bị:
GV: sgk, giáo án, bài tập
Hs: sgk, vở ghi
III. Tiến trình dạy học:
A. Ổn định tổ chức
B. Bài cũ:
C. Bài mới: GV giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:
GV: Muốn viết được đoạn văn ta cần phải

làm gì?
- Nắm được ý chính của đoạn văn mà mình
định viết, tức là nắm được chủ đề của đoạn.
GV: Khi viết đoạn văn có cần thể hiện rõ
chủ đề mà mình đang viết hay không?
- Phải thể hiện rõ chủ đề.
GV: Có mấy cách viết đoạn văn?
- Có thể viết theo 3 cách chính: quy nạp,
diễn dịch, hay song hành

NỘI DUNG
I. Củng cố, mở rộng:
- Trong đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề
hoặc câu chủ đề mở đoạn và tiếp dau là
những câu giải thích, bổ sung cho câu chủ
đề.
- Đoạn văn thường dùng phép diễn dịch,
phép quy nạp hay song hành để viết
- Các ý trong đoạn cần sắp sếp theo trình tự
của sự vật, sự việc.


GV: Các ý trong đoạn văn có cần sắp sếp
theo trình tự không?
Hs: Trả lời
GV: Nhận xét và chốt ý mở rộng
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập
Bài 1:
- Giới thiệu khái quát về chiếc áo dài
- Giá trị văn hóa của chiếc áo dài, có thể nêu

cảm nghĩ của bản thân.
Bài 2: Gv gợi ý cho HS cách viết diễn dịch,
và cách viết quy nạp
Sau đó chọn một số bài tiêu biểu để đọc
trước lớp, rồi sửa cho HS.
D. Củng cố, dăn dò
HS học bài và soạn bài đầy đủ
Tuần 5

II. Luyện tập:
Bài 1: Hãy viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về
chiếc áo dài Việt Nam.
Bài 2: Viết một đoạn văn theo cách diễn dịch
hay quy nạp ( chủ đề tự chọn)

Ngày soạn: 18/ 09/ 2012


IV. Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn kỹ về đoạn văn
- Chuẩn bị ôn về xây dựng đoạn văn nghị luận
D. Rút kinh nghiệm:

.............................................................................................
Ngày soạn: 10/ 10/ 2014
Ngµy d¹y :
Tiết 6 :

LUYỆN KỸ NĂNG CẢM THỤ TÁC PHẨM VĂN HỌC


A. Mục tiêu bài học:
- HS nắm được những kiến thức về tác phẩm văn học,có những hiểu biết cơ bản về
việc đánh giá những tác phẩm văn học.
- Hình thành những kiến thức cơ bản về cảm thụ tác phẩm văn học.
B. Chuẩn bị:
Kiến thức về tác phẩm văn học. Các kỹ năng trình bày bài cảm thụ tác phẩm.
C. Tiến trình các hoạt động dạy học:
* Ổn định tổ chức
* Bài mới
GV: Muốn tìm hiểu, phân tích bình giảng I-Những hiểu biết cơ bản về tác phẩm
đánh giá một tác phẩm văn học, các em cần văn học:
phải nắm được một số hiểu biết cơ bản về 1. Thế nào là TPVH?
tác phẩm văn học.
GV: Tác phẩm là sự kết hợp giữa thế giới - Nội dung: TPVH bao giờ cũng là một
khách quan và những tư tưởng chủ quan của bức tranh sinh động về cuộc sống và con
con người....Dù nhân vật là người hay vật... người. Qua bức tranh đó, người viết luôn
thì đó cũng là chuyện của con người, về con gửi gắm những tình cảm, tư tưởng và thể
người...
hiện một thái độ của mình trước cuộc sống.
Hình thức TPVH có thể là những tác phẩm
dài hay ngắn...
+ TPVH được chia làm 3 loại hình lớn: Tác
phẩm trữ tình, tác phẩm tự sự, tác phẩm
kịch....
GV: Trong đời có thể nói: Tôi rất nhớ
anh...
Nhưng với ngôn ngữ văn học có thể: Nhớ
ai bổi hổi bồi hồi. Như đứng đống lửa

-


Hình thức: Về hình thức tồn tại
của TPVH, người ta thường nói văn
học là nghệ thuật của ngôn từ.
TPVH là một công trình nghệ thuật
lấy ngôn từ làm chất liệu, có hình
thức và quy mô rất đa dạng, phong
phú.


như ngồi đống rơm...

- Hình tượng văn học hiểu theo nghĩa rộng:
Là toàn bộ bức tranh cụ thể về cuộc sống và
con người tức là toàn bộ thế giới nghệ thuật
của nhà văn được tái tạo và MT trong tác
phẩm...

2. Đặc trưng của TPVH:
a- TPVH là một văn bản ngôn từ nghệ
thuật:
- Ngôn từ nghệ thật trong tác phẩm mang
tính đa nghĩa, giàu tính hình tượng và màu
sắc biểu cảm.
- Mang đậm dấu ấn cá nhân
Ví dụ: Cùng diễn đạt nội dung đánh giặc là
truyền thống của dân tộc:
+ Tố Hữu: Lớp cha trước, lớp con sau.
Đã thành đồng chí chung câu quân hành.
+Hoàng Trung Thông:

Ta lại viết bài thơ trên báng súng
Con lớn lên viết tiếp thay cha
Người đứng dậy viết tiếp người ngã xuống
Người hôm nay viết tiếp người hôm qua.
+ Trinh Đường:
Cha còn đeo quân hàm
Con đã ra nhập ngũ
Một hòn đá Trường Sơn
Cha con cùng gối ngủ...
+ Lưu Trọng Lư:
Xưa tiễn chồng đi rười rười tóc xanh
Nay lại tiễn con đi rung rinh đầu bạc.
- Ngôn từ nghệ thuật cũng đòi hỏi tính chính
xác cao độ ( Khác với tính chính xác của
ngôn từ khoa học)
- Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
- Vèo trông lá rụng đầy sân( Tản Đà)
-> Khi tìm hiểu TPVH cần chú ý khai thác
những yếu tố trên...
b- Hình tượng văn học:
- Do việc sử dụng ngôn từ làm chất liêụ nên
hình tượng văn học là hình tượng ngôn từ.
VD: Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân
( Nguyễn Du)
-> Goí cả 4 mùa trong một câu thơ bằng
ngôn từ nghệ thuật.
+ Theo nghĩa rộng: Là toàn bộ bức tranh
cụ thể về cuộc sống và con người tức là toàn
bộ thế giới nghệ thuật của nhà văn được tái



Thật khó mà dùng ngôn từ để diễn tả sự im
lặng và xúc động thiêng liêng đến tận cùng
giây phút Bác Hồ trở về Tổ Quốc sau 30
năm xa cách bằng mấy câu thơ.

GV lưu ý:
Tiếng Việt giàu thanh điệu-> tạo nên tính
nhạc cho câu...

tạo và MT trong tác phẩm...
+ Theo nghĩa hẹp: Là những đặc điểm và
phẩm chất của một sự vật, một nhân vật nào
đó mà nhà văn thể hiện.
Ví dụ: Hình tượng chị Dậu...
-> Hai phương diện trên đều được và chỉ
được thể hiện qua chữ nghĩa và các hình
thức dấu câu của một văn bản ngôn từ.
II. Các phương diện của hình thức nghệ
thuật cần chú ý khai thác khi phân tích
TPVH
1. Dấu câu và cách ngắt nhịp:
- Dấu câu được coi là 1 loại từ, là hình thức
của chữ trong tác phẩm. Ngay cả cách ngắt
nhịp trong văn bản cũng được coi như một
từ đa nghĩa.
Ví dụ: “Ôi! Sáng xuân nay, xuân 41.
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về... Im lặng. Con chim hót.

Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ”.
( Theo chân Bác- Tố Hữu)
-> Dấu câu đặt giữa câu thơ -> Có sự đặc
biệt để diễn tả sự xúc động đến vô cùng khi
được đón bác trở về... Dường như mọi vật
đều im lặng trong phút giây đó...thật thiêng
liêng...
- Cách ngắt nhịp khác nhau đôi khi tạo ra
những cách hiểu khác nhau.:
Ví dụ: Một chiếc xe/ đạp băng vào bóng tối.
Một chiếc xe đạp / băng vào bóng tối.
->Tạo ra những cách hiểu khác nhau...
* Kết luận: Chú ý đến dấu câu và cách ngắt
nhịp để đọc diễn cảm -> Cảm nhận được
những vẻ đẹp về nội dung cũng như nghệ
thuật.
2.Vần điệu, âm hưởng và nhạc tính:
- Những vần bằng thường diễn tả sự nhẹ
nhàng, bâng khuâng, chơi vơi...
- Còn vần trắc thường diễn tả sự trúc trắc
nặng nề, khó khăn, vấp váp...
-> Khi cần khắc sâu một ấn tượng, một cảm
xúc nào đó, tác giả thường dùng liên tiếp


một loại vần:
Ví dụ:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi
( Xuân Diệu)

Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông.
( Bích Khê)
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
( Quang Dũng)
-> Khi phân tích đặc biệt là thơ hãy tập
trung phân tích những điểm đặc biệt này để
chỉ ra giá trị vai trò và tác dụng của chúng
trong việc thể hiện nội dung.
* Hướng dẫn học ở nhà:
D. Rút kinh nghiệm:


Tuần 6
Tiết 11

Ngày soạn: 23 / 09/ 2012
LUYỆN KỸ NĂNG CẢM THỤ TÁC PHẨM VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học:
- Tiếp tục cung cấp những kiến thức về kỹ năng phân tích tác phẩm văn học về từ
ngữ, các biện pháp tu từ, hình ảnh.
- Củng cố những kỹ năng tìm hiểu tác phẩm trên cơ sở tìm hiểu dấu câu, cách ngắt
nhịp...
B. Chuẩn bị:
Kiến thức cơ bản. bài tập.
C. Tiến trình các hoạt động dạy học:
* Ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ: Bài tập
* Bài mới:

Giải đáp bài tập:
Đoạn văn: Hàng năm, cứ vào cuối thu...: Gồm 62 chữ, chỉ có 2 câu, 2 dấu chấm, 2 dấu
phảy. Nhịp điệu câu văn nhẩn nha, không gấp gáp vội vàng. Ngữ điệu câu văn không có gì
căng thẳng. Cả đoạn văn là những tiếng nói thì thầm, nhỏ nhẹ như lá rụng cuối thu, lãng
đãng như mây bạc lưng trời -> Nhằm diễn đạt 1 tâm trạng, một hồi ức, 1 tấm lòng đang
bâng khuâng, xao xuyến bồi hồi, đang náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu
trường...
Hoạt động của thầy trò
Nội dung bài học
Tìm hiểu TP văn học-> Tìm hiểu nghệ 1. Các biện pháp tu từ, từ ngữ, hình ảnh:
thuật: so sánh, nhân hoá... từ ngữ, hình
ảnh...
* - Đây là đặc trưng quan trọng nhất của
TPVH.
* Phân tích TPVH không thể thoát ly và
Đây là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của bỏ qua từ ngữ.
hình thức chất liệu ngôn từ. Bởi vì mọi nội
+ Muốn vậy trước hết cần phải nắm
dung cần thể hiện của TPVH không có cách
vững nghĩa của từ.( Nghĩa chung và
nào khác là nhờ vào hệ thống ngôn từ....
nghiã trong văn cảnh.)
Nhà văn muốn mô tả, tái hiện hiện thực phải
+ Tại sao tác giả dùng từ này mà không
thông qua từ ngữ..
dùng từ khác?
+ Tại sao từ ngữ này lại xuất hiện nhiều
như thế?
+ Có bao nhiêu từ đồng nghĩa với từ đó?
Có thể thay thế từ ấy bằng một từ khác

được không?
+ Trong câu ấy, đoạn ấy, những từ ngữ
nào cần chú ý?


HS cần thấy biết phát hiện những từ ngữ
cần khai thác cũng là năng lưc cảm thụ
...Trong trường hợp phân tích những tác
phẩm dịch cần chú ý khi phân tích những từ
dịch....
Hệ thống từ ngữ gợi tả hình ảnh, cảm xúc
trong Tiếng Việt rất phong phú đa dạng:
Ví dụ: Gợi về tâm trạng: Xao xuyến, bâng
khuâng, phân vân...
Gợi về thị giác: La đà, lơ lửng, chấp chới...
Gợi về vị giác: mặn chát, chua lòm, ngọt
lịm...

Phân tích hiệu quả của việc sử dụng dấu
câu, cách ngắt nhịp trong ví dụ đã cho.

* Phân tích hình ảnh trong tác phẩm.
( Hình ảnh trong TPVH thực ra cũng là từ
ngữ)
Ví dụ: Tú Bà:
Nhác trông nhờ nhợt màu da
Ăn gì to lớn đẫy đà làm sao( Truyện Kiều)
Nhờn nhợt: Lột tả rõ nét nhất thần thái
của Tú bà
- Hệ thống từ ngữ gợi tả hình ảnh, cảm xúc

trong Tiếng Việt rất phong phú đa dạng:
+ Gợi về tâm trạng: Xao xuyến, bâng
khuâng, phân vân...
+ Gợi về thị giác: La đà, lơ lửng, chấp
chới...
+ Gợi về vị giác: mặn chát, chua lòm, ngọt
lịm...
+ Gợi về thính giác: Sầm sập, rì rào, thánh
thót...
- Để tạo cách nói, cách viết có hình ảnh, gợi
hình tượng, nhà văn có thể sử dụng nhiều
cách.: Từ láy, từ tượng hình, tượng thanh....
Ví dụ: Nỗi niềm chi rứa Huế ơi
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên...( Tố
Hữu)
Hay: mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những
vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về 1 bên và cái
miệng móm mém của lão mếu như con nít.
Lão hu hu khóc.
* Các biện pháp tu từ là phương diện
quan trọng khi phân tích TPVH:
- Phải chỉ ra tính hiệu quả của cách viết,
cách nói vai trò và tác dụng của chúng trong
việc diễn đạt...
II- Luyện tập:
1- Bài tập 1:
...Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm
thế nào cho mất được những mảnh chai trên
mặt này? Tao không thể là người lương

thiện được nữa. Biết không? Chỉ có một
cách... Biết không ! Chỉ còn một cách là...
cái này! Biết không! ( Nam Cao- Chí Phèo)


63 chữ- gồm 9 câu, và rất nhiều dấu ngắt: 5
dấu cảm thán. 2 dấu chấm hỏi, 4 dấu chấm
lửng, 3 dấu phảy, 2 dấu chấm.-> Nhịp điệu
chắn bừng tỉnh, câu văn ngắt nhanh hơn,
gấp gáp hơn. Ngữ điệu căng thẳng hơn dồn
nén hơn trước-> Tái hiện lại một cuộc đối
mặt đầy căng thảng, kịch tính. Cả cuộc đời
Chí Phèo chìm trong những cơn say, mệt
mỏi, u tối. Bỗng giây phút này hắn bừng
tỉnh. Nhyưng giây phút này ngắn ngủi nên
Chí Phèo phải nói nhanh, gấp gáp. Tất cả
những hành động là kết quả của những dồn
nén căng thẳng, quyết liệt của hắn bấy lâu...
2. Bài tập 2:
Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Tìm hiệu quả của việc sử dụng từ ngữ,
( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
hình ảnh trong câu thơ sau:
- Từ ngữ chỉ màu sắc có hiệu quả lớn trong
việc miêu tả -> Gợi lên bức phông nền tuyệt
đẹp: Màu xanh mượt mà trải dài đến chân
trời tưởng chừng không kết thúc. Giữa bức
phông nền đó là bức họa màu trắng của
cành lê...

HS trình bày bài viết, GV nhận xét cho
điểm.
* Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn theo hướng dẫn.
- Chú ý làm tiếp bài tập còn lại


Tuần 6
Tiết 12

Ngày soạn: 24/ 09/ 2012
LUYỆN KỸ NĂNG CẢM THỤ TÁC PHẨM VĂN HỌC

A- Mục tiêu bài học:
- Củng cố kiến thức về cách làm bài văn cảm thụ văn học.
- Rèn kỹ năng làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
B- Chuẩn bị:
- Lý thuyết : các bước tiến hành làm bài biểu cảm về đoạn văn, bài văn.
- Một số bài tập về đoạn văn, đoạn thơ.
C- Tiến trình các hoạt động dạy học:
* Ổn định:
* Kiểm tra bài cũ: Không
* Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
- Nêu tiến trình các bước làm bài cảm thụ I- Bài tập 1:
về tác phẩm văn học.
Trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau:
+ Tìm hiểu nội dung đoạn trích.
Bỗng nhận ra hương ổi

+ Nội dung đó được hiện lên qua những từ
Phả vào trong gió se.
ngữ, hình ảnh nào?
Sương chùng chình qua ngõ
+ Hình dung, tưởng tượng, liên tưởng thông
Hình như thu đã về.
qua những hình ảnh đó... Đưa ra những lời
( Sang thu - Hữu Thỉnh)
nhận xét, đánh giá, bình luận...
+ Viết bài.( Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn
? Nội dung chính của đoạn thơ ?
* Nội dung: Vẻ đẹp bất ngờ, nhẹ nhàng của
Nội dung đó được thể hiện qua những mùa thu bất chợt đến.
hình ảnh nghệ thuật nào?....
* Hình ảnh:
+ Hương ổi- Tín hiệu rất riêng của mùa
thu-> Gợi mùi hương lan toả trong không
gian...Màu vàng, dịu ngọt...
+ Sương chùng chình: Nửa như lưu luyến
chưa nỡ rời xa mùa hạ- bảng lảng trôi trong
không gian nửa hư, nửa thực...
+ Bỗng, hình như...:Từ gợi tả tâm trạng:
ngỡ ngàng, ngạc nhiên,dưpờng như chưa tin
hẳn vào những gì đang hiện ra trước mắt...
+ Phả: Động từ diễn tả sự chuyển đổi của
hương ổi, của gió lan toả trong không
gian...
II- Bài tập 2:



Trình bày bài văn nêu cảm nhận của em về
? Phần mở bài cần nêu được những yêu cầu đoạn thơ trên
gì?
Ví dụ:
+ Tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nội dung Mùa thu hiện về trong nỗi nhớ của mỗi
đoạn trích...
người đó là gió heo may, là màu vàng rực
rỡ của những bông cúc vàng óng ả... Cùng
với đó, Hữu thỉnh góp vào cho mùa thu đất
nước một nét thu rất riêng:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
IV- Hướng dẫn học ở nhà:
- Học và làm bài tập đã cho.
- Chuẩn bị tiếp phần văn nghị luận.

Tuần 7:


GV: Muốn tìm hiểu, phân tích bình giảng
đánh giá một tác phẩm văn học, các em cần
phải nắm được một số hiểu biết cơ bản về
tác phẩm văn học.
GV: Tác phẩm là sự kết hợp giữa thế giới
khách quan và những tư tưởng chủ quan của
con người....Dù nhân vật là người hay vật...
thì đó cũng là chuyện của con người, về con
người...

Hình thức TPVH có thể là những tác phẩm
dài hay ngắn...
+ TPVH được chia làm 3 loại hình lớn: Tác
phẩm trữ tình, tác phẩm tự sự, tác phẩm
kịch....
GV: Trong đời có thể nói: Tôi rất nhớ
anh...
Nhưng với ngôn ngữ văn học có thể: Nhớ
ai bổi hổi bồi hồi. Như đứng đống lửa
như ngồi đống rơm...

I-Những hiểu biết cơ bản về tác phẩm
văn học:
1. Thế nào là TPVH?
- Nội dung: TPVH bao giờ cũng là một
bức tranh sinh động về cuộc sống và con
người. Qua bức tranh đó, người viết luôn
gửi gắm những tình cảm, tư tưởng và thể
hiện một thái độ của mình trước cuộc sống.
-

Hình thức: Về hình thức tồn tại
của TPVH, người ta thường nói văn
học là nghệ thuật của ngôn từ.
TPVH là một công trình nghệ thuật
lấy ngôn từ làm chất liệu, có hình
thức và quy mô rất đa dạng, phong
phú.

3. Đặc trưng của TPVH:

a- TPVH là một văn bản ngôn từ nghệ
thuật:
- Ngôn từ nghệ thật trong tác phẩm mang
tính đa nghĩa, giàu tính hình tượng và màu
sắc biểu cảm.
- Mang đậm dấu ấn cá nhân
Ví dụ: Cùng diễn đạt nội dung đánh giặc là
truyền thống của dân tộc:
+ Tố Hữu: Lớp cha trước, lớp con sau.
Đã thành đồng chí chung câu quân hành.
+Hoàng Trung Thông:
Ta lại viết bài thơ trên báng súng
Con lớn lên viết tiếp thay cha
Người đứng dậy viết tiếp người ngã xuống
Người hôm nay viết tiếp người hôm qua.
+ Trinh Đường:
Cha còn đeo quân hàm
Con đã ra nhập ngũ
Một hòn đá Trường Sơn
Cha con cùng gối ngủ...
+ Lưu Trọng Lư:
Xưa tiễn chồng đi rười rười tóc xanh


- Hình tượng văn học hiểu theo nghĩa rộng:
Là toàn bộ bức tranh cụ thể về cuộc sống và
con người tức là toàn bộ thế giới nghệ thuật
của nhà văn được tái tạo và MT trong tác
phẩm...


Thật khó mà dùng ngôn từ để diễn tả sự im
lặng và xúc động thiêng liêng đến tận cùng
giây phút Bác Hồ trở về Tổ Quốc sau 30
năm xa cách bằng mấy câu thơ.

Nay lại tiễn con đi rung rinh đầu bạc.
- Ngôn từ nghệ thuật cũng đòi hỏi tính chính
xác cao độ ( Khác với tính chính xác của
ngôn từ khoa học)
- Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
- Vèo trông lá rụng đầy sân( Tản Đà)
-> Khi tìm hiểu TPVH cần chú ý khai thác
những yếu tố trên...
b- Hình tượng văn học:
- Do việc sử dụng ngôn từ làm chất liêụ nên
hình tượng văn học là hình tượng ngôn từ.
VD: Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân
( Nguyễn Du)
-> Goí cả 4 mùa trong một câu thơ bằng
ngôn từ nghệ thuật.
+ Theo nghĩa rộng: Là toàn bộ bức tranh
cụ thể về cuộc sống và con người tức là toàn
bộ thế giới nghệ thuật của nhà văn được tái
tạo và MT trong tác phẩm...
+ Theo nghĩa hẹp: Là những đặc điểm và
phẩm chất của một sự vật, một nhân vật nào
đó mà nhà văn thể hiện.
Ví dụ: Hình tượng chị Dậu...
-> Hai phương diện trên đều được và chỉ

được thể hiện qua chữ nghĩa và các hình
thức dấu câu của một văn bản ngôn từ.
II. Các phương diện của hình thức nghệ
thuật cần chú ý khai thác khi phân tích
TPVH
2. Dấu câu và cách ngắt nhịp:
- Dấu câu được coi là 1 loại từ, là hình thức
của chữ trong tác phẩm. Ngay cả cách ngắt
nhịp trong văn bản cũng được coi như một
từ đa nghĩa.
Ví dụ: “Ôi! Sáng xuân nay, xuân 41.
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về... Im lặng. Con chim hót.
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ”.
( Theo chân Bác- Tố Hữu)
-> Dấu câu đặt giữa câu thơ -> Có sự đặc
xúc nào đó, tác giả thường dùng liên tiếp


mt loi vn:
Vớ d:
Sng nng theo trng ngng lng tri
Tng t nõng lũng lờn chi vi
( Xuõn Diu)
ễ hay bun vng cõy ngụ ng
Vng ri, vng ri thu mờnh mụng.
( Bớch Khờ)
Dc lờn khỳc khuu dc thm thm
( Quang Dng)
-> Khi phõn tớch c bit l th hóy tp

trung phõn tớch nhng im c bit ny
ch ra giỏ tr vai trũ v tỏc dng ca chỳng
trong vic th hin ni dung.

* Hng dn hc nh:
D. Rỳt kinh nghim:

.............................................................................................................
Ngy son: 17/ 10/ 2014
Ngày dạy :
Tit 7 :

ễN TP : T NG A PHNG V BIT NG X HI
TểM TT VN BN T S.

A .Mục đích yêu cầu:
- Giúp hs ôn tập và nâng cao những kiến thức đã học trong tuần.
- Rèn kĩ năng trình bày miệng, viết những kiến thức trọng tâm.
- GD ý thức hoc tập bộ môn.
B. Nội dung ôn tập:
I. Phần Tiếng Việt:
* HD hs ôn tập về Từ ngữ địa phơng và biệt ngữ xã hội.
+ GV nêu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời. HS nhận xét, bổ sung.
+ VG chốt lại kiến thức cơ bản:
- Từ ngữ địa phơng: là từ ngữ chỉ sử dụng ở 1 số vùng, 1 số địa phơng nhất định.
- Biệt ngữ xã hội: là loại từ chỉ đợc dùng trong 1 tầng lớp xã hội nhất định.


×