Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO TRÌNH NUÔI THỦY SẢN NƯỚC LỢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: THỦY SẢN

BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO TRÌNH
NUÔI THỦY SẢN NƯỚC LỢ

Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN NHƯ TRÍ
ONG MỘC QUÝ
TRẦN VĂN MINH

Sinh viên thực hiện:
ĐỒNG QUỐC DŨNG
MSSV: 07116026

Tp.HCM, tháng 9 năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tham quan các mô hình nuôi thủy sản nước lợ (11/09/2010 –
18/09/2010) tại tỉnh Khánh Hòa, em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích, được tiếp
cận với thưc tế từ đó nâng cao được kiến thức chuyên môn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến :
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM.
- Quý thầy cô bộ môn Nuôi Thuỷ Sản Nước Lợ.
- Thầy Nguyễn Như Trí
- Thầy Ong Mộc Qúy
- Thầy Trần Văn Minh
Đồng gửi lời cảm ơn đến :
Trường Đại Học Thủy Sản Nha Trang


Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản III
Trung Tâm Quốc Gia Giống Hải Sản Miền Trung
Viện Hải Dương Học…
Các trại sản xuất giống và trại nuôi ở Nha Trang – Khánh Hòa
Đã tạo điều kiện học tập, sinh hoạt tốt nhất, đồng thời tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn chúng em những kiến thức thực tế, kinh nghiệm sản xuất giúp chúng em
hoàn thành tốt công tác của mình trong quá trình thực tập.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài báo cáo
được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
Trang
GIỚI THIỆU…………………………………………………………………………4
PHẦN I: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 12/09/2011……………………….....5
1.1. Trung Tâm Nghiên Cứu Giống Và Dịch Bệnh Thủy Sản Nha Trang……………5
1.2. Trung Tâm Nghiên Cứu Và Phát Triển Nuôi Biển……………………………...9
PHẦN II: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 13/09/2011………………………..13
2.1. Trung tâm nghiên cứu hải sản giống quốc gia miền Trung ( Vạn Ninh, Khánh
Hòa)…………………………………………………………………………………..13
2.2. Mô hình sản xuất giống và nuôi ốc hương thương phẩm của chú Tòng
…………………………………………………………………………………...…..13
PHẦN III : NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 14/09/2011………………………...16
3.1. Công ty hoằng kí………………………………………………………………....16
3.2. Tôm hùm thầy Tuấn Đại học Nha Trang………………………………………...16

3.3. Địa Điểm: Hòn Một- trại sản xuất giống cá chim vây vàng (thầy Thanh).............17
PHẦN IV: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 15/09/2011…………………………19
4.1. Tham quan Đầm Nha Phu………………………………………………………..19
PHẦN V: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 16/09/2011……………………….....20
5.1. Tham quan mô hình nuôi cá bố mẹ trong lồng thuộc Đại Học Nha Trang (Vũng
Ngán, Tỉnh Khánh Hòa)………………………………………………………………20
PHẦN VI: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 17/09/2011…………………………20
6.1. Trại sản xuất giống tu hài Anh Thi – phường Cam Phúc Nam, Cam Ranh, Khánh
Hòa…………………………………………………………………………………....20
6.2. Tham quan trại sản xuất giống tôm sú Nguyễn Văn Lương – phường Cam Phúc
Xuân, Cam Ranh, Khánh Hòa……………………………………….………………..22
6.3. Trại thực nghiệm đại học Nha Trang…………………………………………….24
6.4. Tham quan Viện Hải Dương Học………………………………………………..25
PHẦN VII :KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………………...30
PHẦN VIII :TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………....31
3


GIỚI THIỆU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong đà phát triển, mức sống người dân
ngày càng được nâng cao. Do đó nhu cầu tiêu thụ thủy sản ngày càng tăng, cùng với
đó là sự phát triển các mô hình nuôi thủy sản rất đa dạng và mới mẽ.
Để các sinh viên biết thêm về thực tế thì được sự chấp nhận của Khoa Thủy Sản
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh về việc Thực Tập Giáo Trình
Nuôi Nước Lợ, chúng tôi đã có dịp tiếp xúc thực tế và đi tham quan các mô hình nuôi
cũng như tìm hiểu những đối tượng mới có giá trị trong kinh tế nhằm bổ sung kiến
thức cho bản thân và thực tế sản xuất.
2. MỤC TIÊU:
Qua chuyến đi thực tập, chúng tôi biết thêm một số đối tượng nuôi mới, hiểu rõ

hơn các mô hình nuôi thương phẩm.
Nắm bắt được các quy trình sản xuất giống tại một số cơ sở
Nâng cao nhận thức về tình hình nuôi thủy sản ở nước ta nói chung, các tỉnh
miền Trung nói riêng.
Tổng hợp tài liệu giúp nâng cao kiến thức bản thân, và hoàn thành tốt kì thực
tập giáo trình.

4


PHẦN I: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 12/09/2011
1.1. Trung Tâm Nghiên Cứu Giống Và Dịch Bệnh Thủy Sản Nha Trang
1.1.1. Giới thiệu trung tâm

Hình 1: Trung Tâm Nghiên Cứu Giống Và Dịch Bệnh Thủy Sản Nha Trang
Ngày thành lập: 24/08/2007
Diện tích: 4.200 m2
Tổng thể tích nước: 300 m3
Trung tâm đặt tại số 02 Nguyễn Đình Chiểu – Nha Trang – Khánh Hòa
Chức năng và nhiệm vụ:
Nghiên cứu, ứng dụng và kiểm tra các công nghệ tiên tiến vào thực tiễn
nuôi trồng thủy sản Việt Nam
Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo của
trường Đại Học Nha Trang về nuôi hải sản.
Hoạt động theo cơ chế tự hạch toán và tự chủ về tài chính theo nghị định
43 của chính phủ.
Hoạt động nghiên cứu:
Xây dựng quá trình sản xuất giống cá bớp, cá mú, nghêu trong bể xi
măng
Quá trình hoàn thành hệ miễn dịch và phòng bệnh Streptococcois cho cá

chẽm giống bằng vaccin.

5


1.1.2. Quy trình sản xuất giống cá chẽm
1.1.2.1. Nguồn nước :
Nước biển được lắng trong bể chứa , dùng chlorine 20-30ppm xử lý trong 24h.
Sau đó dùng sodium thiosulphate ( Na2SO3) trung hòa chlorine.
Độ mặn trung bình 25-30 ‰.
1.1.2.2. Nguồn cá bố mẹ :

Nguồn cá bố mẹ: Chủ yếu là ngoài tự nhiên. Trước kia lấy ở các tỉnh phía
nam, chủ yếu là ở tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Vũng Tàu... Hiện nay lấy từ các tỉnh
ngoài bắc.
Cá bố mẹ mới đem về được nuôi riêng 1 tháng ,sau đó kiểm tra chất lượng
trứng và tinh trùng rồi mới đưa vào sản xuất.
Thức ăn cho cá bố mẹ ăn: cá nục, cá mối, tôm sú, tôm thẻ, mực.Cho ăn : 2-5%
trọng lượng thân. Bổ sung thêm vitamin E, P-Complex, viên nhộng Hadaclin A. Một
tuần bổ sung vào thức ăn 3 ngày và xen kẽ nhau.
Số lượng cá bố mẹ : 25cặp/bể ,có 4 bể. Cá bố mẹ có gắn thẻ chip để dễ kiểm
soát các thông số (nguồn gốc, trọng lượng, kích thước,...).
Hàng năm phải bổ sung cá đực từ 30 – 50 con
Điều kiện chất lượng nước:

pH: 7,4-7,8

Nhiệt độ: 28-30oC, nhưng không quá 32oC
1.1.2.3. Phương pháp sinh sản :
Hình thức sinh sản: cho cá bắt cặp đẻ tự nhiên không cần dùng chất kích thích

sinh sản, chủ yếu là kích thích môi trường nước.
Cho sinh sản: tháng cho đẻ 2 lần, theo con nước 15 hay 30
Tỷ lệ đực: cái là 1:1
Bể đẻ 20m3
Sinh sản bằng chất kích thích sinh sản: bằng LHRHa + Domperidone.
1.1.2.4. Thu và ấp trứng :
Cá đẻ vào ban đêm. Sáng hôm sau vớt sạch trứng đã thụ tinh sang bể ấp, sục
khí liên tục trong 18h giờ cho trứng nở và duy trì ở nhiệt độ 28-300C.
Mật độ ấp: 2triệu trứng/ bể / 100L
6


Trứng nở sau 18h ở nhiệt độ 28 – 300C
1.1.2.5. Ương cá bột :
Mật độ ương : 100 - 150 con/l
Độ mặn thích hợp cho ương cá giống từ 28 – 30 ‰, sau hạ dần độ mặn đến 15
‰ để cá tăng trưởng nhanh hơn.

Hình 2: Bể ương cá bột
Phổ thức ăn:
• Ngày 2-14 : ăn tảo và luân trùng
• Ngày 10-25 : ăn arternia kết hợp luân trùng và tảo .
• Ngày 18 : cho ăn thức ăn tổng hợp và arternia
Hình 3: Artemia và thức ăn tổng hợp dùng làm thức ăn cho cá bột

Thường xuyên theo dõi đàn cá để san thưa đúng thời điểm, kết hợp với san thưa
là phân cỡ cá bằng cách cứ 3 – 7 ngày phân cỡ 1 lần để giảm thiệt hại.
Khoảng 60 ngày thì cá được 2-3cm , giá bán: 600 – 1.000 đồng/cm
7



1.1.2.6. Bệnh thường gặp :
Bệnh do Vibrio Verniticus, Vibrio Anniticus. Khi bị nhiễm bệnh cá hay bị lở
loét và trắng đuôi. Thời gian phát bệnh thường vào ngày 30-35. Ở những tháng lạnh
( tháng 10-12 AL) thì rất dể mắc bệnh.Ở bệnh này thường xử lý bằng Chlorine 200
ppm
Bệnh VNN: thường gặp vào tháng 5 âm lịch.
1.1.2.7. Nuôi tảo :
Mật độ: khoảng 1/3 tảo → 2/3V nước đã xử lý.
Nước để nuôi tảo: dùng 1ml F2/1L. Khoảng 3-5 ngày thì thu một lần.
Nhiệt độ: 24-27 oC
Giai đoạn nuôi tảo:

Tảo thuần
Bình 50ml

Bình tam giác 500ml

Túi nhựa 10l

Túi 60L

Bể composit 2m3

8


Hình 4: Ương tảo trong túi nhựa
1.2. Trung Tâm Nghiên Cứu Và Phát Triển Nuôi Biển:
1.2.1. Giới thiệu trung tâm :


Hình 5: Trung tâm nghiên cứu và phát triển nuôi biển
Trung tâm được thành lập theo quyết định số 603 của bộ thủy sản ngày
30/6/2003.
Trung tâm gồm 2 cơ sở:
Cơ sở 1: Trung tâm nghiên cứu và phát triển nuôi cá biển sông lô, thành phố
nha trang. Được nhật bản tài trợ với số vốn là 7 triệu usd.
Cơ sở 2: đặt tại huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa.
9


Với tổng diện tích 40 hecta, và đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học kĩ thuật cao
gồm1 tiến sĩ, 8 thạc sĩ, 32 kỹ sư và còn lại là công nhân.
Các đối tượng chính của trại trong giai đoạn này là: cá chẽm, cá mú, tôm thẻ
chân trắng.
Hệ thống cấp thoát nước riêng
1.2.2. Sản xuất giống cá Mú:
1.2.2.1. Nguồn nước :
Nước lấy từ biển, ở độ sâu khoảng 7-8m cách bờ khoảng 50m vào nhà chứa
khoảng 8000m3.
Được bơm lên tháp lọc, sau đó được xử lý bằng tia UV.
Khi cần hạ độ mặn thì sử dụng nguồn nước cung cấp từ giếng khoang.
Hệ thống cấp nước hoàn toàn tự động.

Hình 6: Tháp lọc và xử lý nước
1.2.2.2. Nguồn cá bố mẹ:
Nguồn cá bố mẹ được thu mua từ người dân bắt được trong tự nhiên.
Cá có sự thay đổi giới tính, ban đầu là cá cái, sau đó là cá đực.
Cá khoảng 3 tuổi thì cho sinh sản được ( tầm 3-10kg/con)
1.2.2.3. Nuôi dưỡng và kích thích sinh sản:

Cá bố mẹ được nuôi trong bể 200m3 với mật độ 9 con/bể.
Định kỳ thay nước, chu kỳ 15 ngày, thay nước hoàn toàn.
10


Cá bố mẹ được cho ăn thức ăn tươi sống: cá tạp, mực... khi cần bổ sung thêm
vitamin C.
Cho ăn ngày 1 lần, khẩu phần ăn 3 - 5% trọng lượng cơ thể. Khi cá đẻ thì giảm
lượng thức ăn xuống.
Theo dõi sự thành thục của cá, ở giai đoạn đầu là cá cái, cá khoảng 3 năm tuổi
thì cho sinh sản (3-8 kg), thường cá từ 10kg trở lên sẽ chuyển sang cá đực

Hình 7: Bể nuôi cá mú bố mẹ
Nguồn cá bố mẹ không chủ động nên tỉ lệ đực cái có sự chênh lệch lớn, 6 cái:3
đực.
Hình thức sinh sản là sinh sản tự nhiên theo mùa vụ sinh sản và kích thích lưu
tốc nước, tạo dòng nước gần giống thủy triều.
Cá thường đẻ tập trung vào tháng 3 – 8 âm lịch, đẻ vào ban đêm khoảng 8h tối.
Sức sinh sản: 2-3 triệu trứng/ 01 cá cái 7-8kg
1.2.2.4. Bệnh thường gặp đối với cá mú
Mô hình thay nước liên tục bệnh ít xảy ra. Định kỳ 3 tháng / lần có người
xuống kiểm tra.
Bệnh thường thấy:
Nấm đỏ :Nâng sục khí, đặt sục khí cách mặt đáy 15 cm,tăng mật độ tảo.
Kí sinh trùng :thì cho tắm nước ngọt
11


Tốc độ tăng trưởng nhanh từ giai đoạn nhỏ đến 1,5 – 2 kg, sau đó thì rất chậm.
Thường nuôi đến 18 tháng hay 2 năm mới bán, lúc này cá đạt khoảng 0,8 – 1,2

1.2.3. Sản xuất Tôm thẻ chân trắng :
1.2.3.1. Nguồn gốc :
Nguồn tôm:F1 của con Hawai.
Nhập 25 cặp ,cỡ 20 – 25 g/con
1.2.3.2. Nuôi dưỡng và sinh sản:
Cho ăn: mực, hàu thì 5 ngày cho ăn 1 lần, còn dời thì ngày 2 lần cho tôm bố mẹ
len trứng.
Cắt mắt lúc 10 – 15 con/kg
Sau khi cắt mắt thì sau 2 ngày lên trứng
Đến khi giao vỹ cho tôm đực vào bể đẻ.
Tôm cho đẻ 10 – 17 vạn trứng/con
Sau 4 ngày thì thành thục lại
1.2.3.3. Ấp và ương ấu trùng:
Ấp trứng :sục khí nhẹ
Đến giai đoạn Nauplli thì tăng sục khí
Khi rớt Nauplli ra phải sát trùng bằng iodine
Đến giai đoạn Mysis mới chăm thêm nước vào (nước ngọt)
Cho ăn:
Giai đoạn Nauplli cho ăn tảo tươi và tảo khô
Giai đoạn Zoea cho ăn tảo tươi và Artermia
Giai đoạn Mysis cho ăn tảo chuỗi và Artermia
Độ mặn là 30%0 hạ xuống đến 25%0 sẽ dừng lại. Nếu bán cho bên ngoài hạ
xuống thấp hơn. Trung bình 1 ngày hạ 10%0
Tỉ lệ sống đến giai đoạn post 40 – 60%
Xuất bán là từ post 8 – 9
Giá 40 – 50 đ/1post

12



PHẦN II: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 13/09/2011
2.1. Trung tâm nghiên cứu hải sản giống quốc gia miền Trung ( Vạn Ninh, Khánh
Hòa)
2.1.1. Giới thiệu trung tâm :
Diện tích : 4 ha
Diện tích trung bình mỗi ao :2500 m2
2.1.2. Nuôi thương phẩm Tôm thẻ chân trắng:
2.1.2.1. Nguồn gốc bố mẹ :
Con giống từ hawai
2.1.2.2. Cho ăn và quản lý :
Mật độ nuôi :100 con/m2
Thức ăn của cty CP
Bổ sung men vi sinh và chế phẩm sinh học
FCR :1 – 1.2
Thời gian nuôi : 80 – 90 ngày
Nguồn nước : hệ thống độc lập, ao lắng , lọc sinh hoc tự nhiên ( hải sâm)
Cho ăn thì phải quan sát nhá, đặt 2 nhá cho 1 ao
Độ mặn :28 – 30 0/00
Tỉ lệ sống 85 – 87 %
Năng suất 10 tấn/ha
2.2 Mô hình sản xuất giống và nuôi ốc hương thương phẩm của chú Tòng:
2.2.1. Mô hình trại
Máy sục khí
Hệ thống cấp nước, đèn ,bể xi măng
Nguồn nước:lấy nước từ kênh dẫn ngoài biển vào, nước được lọc qua hệ thống
lọc cơ học và được xử lý clorin 20ppm
2.2.2. Nuôi vỗ ốc bố mẹ
Nguồn bố me : Bình thuận

13



Ốc có kích thước từ 30 gam/cá thể trở lên có thể sử dụng làm ốc bố mẹ. Ốc có
thể đẻ trứng quanh năm 2 tuần /lần ăn uống đầy đủ 4 ngày / lần. Nhiệt độ 25°C trở
xuống ốc không đẻ
Thức ăn cho ốc bố mẹ là ốc giáp xáp, nhuyễn thể. Mỗi ngày ăn 50% trọng
lượng thân
Mực nước trong bể 50cm, nền đáy trải lớp cát từ 20-30cm để ốc trú đông.
Mật độ 15con/1m2 , tỉ lệ đực cái :3/7
4-5 ngày thay cát 1 lần
Định kỳ cho ăn 1lần/ngày vào buổi tối, định kỳ thay nước, vệ sinh hàng ngày
2.2.3. Thu và ấp trứng:
Thu trứng bằng tay, hoặt cào bằng lưới khi ốc đẻ nhiều
Mỗi con cái đẻ được 25 bọc trứng
Trứng được chứa trong vỏ bọc mỗi bọc khoảng 500 trứng
Ấp trứng :Ấp tập trung trong rổ, sục khí liên tục sau 3 ngày thì bọc trứng bung
→ ấu trùng thoát ra
2.2.4. Ương giống:
Mực nước trong bể 0,3 cm
Ương giống cần duy trì môi trường nuôi ổn định với các chỉ tiêu sau: độ mặn
34-35‰, nhiệt độ 26-29oC, pH 7,5-8,0 và oxy hòa tan 6,2-8,5mg/l.
Mật độ nuôi thích hợp 120-150 ấu trùng/lít. Tốt nhất trong quá trình ương, mật
độ thích hợp tại thời điểm ấu trùng đang xuống đáy là 100-120 ấu trùng/lít.
Mỗi ngày thay nước 2 lần thay 50% lượng nước
Thức ăn : Ốc mới nở cho ăn thức ăn hỗn hợp tảo (sử dụng tảo khô đóng lon)
Với bể 6 khối mật độ là 1 triệu con cho 2g thức ăn hỗn hợp/ ngày

14



Hình 8 : Bể ương ốc hương
2.2.5. Nuôi ốc hương thương phẩm:
Nuôi trong ao đất có diện tích 700m2, sâu 1,2 – 1,5m.
Cải tạo ao: tháo cạn, vét bùn, phơi ao, sau đó rải cát mịn dày khoảng 3 – 4 cm.
Nguồn nước lấy từ biển rồi đưa vào bể lắng.
Mật độ nuôi: 50 – 70 con/m2.
Thức ăn: cá tươi, tôm, ghẹ, nhuyễn thể...cho ăn vào buổi sáng, 100kg ốc ăn
khoảng 5kg mồi.
Cho ăn 10 % trọng lượng than
Quan sát thức ăn dư thừa bằng cách lặn xuống hàng ngày
Thay nước 2 lần/tháng.
Nuôi khoảng 4 – 5 tháng thì thu hoạch.
Thu hoạch ban đêm,thu hoạch bằng cách tháo cạn nước,dùng thìa cào cát bắt
ốc.

15


PHẦN III: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 14/09/2011
3.1. Công ty hoằng kí:
Đối tượng nuôi :cá bóp, mú ,chẽm ,chim vây vàng , đối tượng nuôi chính là cá
bóp
Độ mặn ở trại là 15 – 20 0/00
Vận chuyển trứng trước 4h khi trứng nở
Sử dụng cá tạp xay nhuyễn nấu chin ủ gây màu nước
Một đìa 6000 m2 sử dụng 100 kg cá tạp
Cá bột nuôi trong đìa có chắn bạc,sau 1 ngày thì tháo bạc ra
Cho ăn : mới đầu cho ăn luân trùng đến ngày 12, ngày 8 -9 cho ăn copepoda,
đến ngày 20 thì cho ăn thức ăn công nghiệp.
Cá bóp sao 40 – 45 ngày đạt 12 cm

Giá 14.000đ/con
3.2. Tôm hùm thầy Tuấn Đại học Nha Trang:
Đối tượng nuôi :Tôm hùm
24 bể, 1 bể 50 con, không sử dụng hóa chất.
Nguồn nước tự biển cách bờ 300 m.
Xử lý nước: theo chương trình hợp tác với Úc.
Hệ thống gồm:
Lắng – lọc cát – siêu lọc – UV (nhưng còn thiếu siêu lọc và UV)
Thay nước: tối thiểu 100 %, đạt yêu cầu 300 % nhưng chỉ mới thay được 50%
Nuôi thử nghiệm nuôi tôm hùm thương phẩm trong bể xi măng…
Tự nhiên: ương từ tôm trắng – 5 g
Vận chuyển bằng thùng xốp, trong có làm nhiều lớp lưới để tăng khả năng vận
chuyển.
Mật độ 500 con / thùng ( 5 g/ con) tùy quãng đường
Nuôi:
Bố trí giá thể trong bể: 2 tấm lưới 2 bên bể để tôm bám, giảm ăn nhau trong quá
trình lột xác, đối với tôm lớn đặt những cái ống để tránh ăn nhau.
Thử nghiệm nuôi với 3 mật độ: 6, 9 , 12 con/ m2.
Giai đoạn thuần dưỡng cho ăn thức ăn tươi sống, cắt nhỏ ra cho ăn, ngày 2 lần
và kết hợp siphon.
Sau đó chuyển dần qua cho ăn thức ăn viên 100%. Ở đây sử dụng thức ăn của
công ty Đài Loan Lobster Feed, 1 bao 20 kg/ 80 USD.
Bổ sung: β enro 30 + 30 trộn vào thức ăn, dùng dầu gan mực bao ngoài.
Phòng bệnh là chính.
16


400 – 500 g đã đưa vào thương phẩm: 1 – 1,5 kg ưa chuộng (ở Việt Nam được
xem là loại 1), 2,5 kg trở lên (loại 1 của thế giới).
Khó khăn:

Điện ko ổn định
Nước phụ thuộc thủy triều, không thể lấy xa do máy không đủ công sức, lấy
nguồn nước ở gần thì dễ ô nhiễm.
Thủ tục hành chính nhà nước.
3.3. Địa Điểm: Hòn Một- trại sản xuất giống cá chim vây vàng (thầy Thanh)
3.3.1. Mô hình trại:
-Chia làm 3 khu chính: khu sản xuất giống cá chim vây vàng, khu thí nghiệm
nuôi cá póp, khu nuôi luân trùng và cá chim vây vàng.
3.3.2. Nguồn nước:
-Lấy trực tiếp từ biển qua túi lọc bằng vải sau đó được xử lí bằng clorin(nồng
độ 7- 10ppm).
3.3.3. Nuôi vỗ:
-Mua cá bố mẹ từ lồng nuôi thương phẩm hay đánh bắt ngoài tự
nhiên(120.000đ/kg) sau đó đem về thuần dưỡng trong các lồng ngoài biển.
-Cá bố mẹ được nuôi vỗ ngoài biển với thể tích lồng khoảng 64m3(4 cạnh mỗi
cạnh gần 4m, độ sâu khoàng 5m)
-Cho ăn thức ăn tươi sống gồm các loại cá tạp, trước khi cho sinh sản 1 tháng
bổ sung thêm tôm, mực và vitamin.
3.3.4. Sinh sản:
-Cho sinh sản tự nhiên có kích thích bằng HCG.
-Đối với cá cái sử dụng 1.000 IU/kg, cá đực bằng ½ cá cái. Chỉ tiêm một lần.
Khoảng 30 tiếng sau khi tiêm cá đẻ.
-Sức sinh sản khoảng 50 ngìn-80 ngìn trứng/kg cá cái
-Cá chim vây vàng là loài cá đẻ trứng nổi. Khi bố trí cho đẻ ta may những túi
vải có kích cỡ vừa vặn và đặt vào lồng nuôi để thu trứng.
-Sau khi đẻ trứng được thu và được đóng bao oxy đem vào trại trong đất liền để
ấp.
3.3.5. Ương nuôi ấu trùng:
17



Hình 9: Hệ thống bể ương cá chim vây vàng
 Cho ăn:
o Từ ngày 1 đến 12 cho ăn tảo
o Từ ngày 2 bổ sung luân trùng
o Từ ngày 12 – 18 ăn artermia
o Sau ngày 18 bổ sung thức ăn công nghiệp với artermia
o Đến ngày 25 cho ăn thức ăn công nghiệp hoàn toàn
-Mật độ ương khoảng 4 ngìn-6 ngìn con/bể 4 m3(kích cở cá từ 2-2,5 cm).
-Ương khoảng 30 ngày tuổi thì bắt đầu phân cỡ để cho cá được đồng đều.
-Sau khi phân cở những cá thể nào đạt 2-2,5 cm có thể xuất
bán(5000đ/con).Mỗi đợt trại xuất bán từ 60 ngìn- 80 ngìn con.
-Trong suốt quá trình ương nuôi ít có dịch bệnh xảy ra, nếu có xảy ra cá sẽ chết
đồng loạt, không có thuốc trị chủ yếu là quản lý tốt nguồn nước lấy vào.
-Là đối tượng tương đối mới nên thi trường tiêu thụ chưa ổn định, cần nhân
rộng mô hình nuôi để từng bước tạo được thương hiệu cho cá chim vây vàng.

PHẦN IV: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 15/09/2011
4.1. Tham quan Đầm Nha Phu:
18


4.1.1. Nuôi thương phẩm Hàu:
Giống từ ĐH Nha Trang
Hình thức nuôi : dây , rổ
Dây: nếu dày đặc thì chuyển sang rổ , phát triển nhanh hơn , kích thước khi sang
thưa cỡ 1 ngón tay
Rổ : độ sâu từ mặt nước đến rổ 1,2 m , khoảng cách 2 dây là 40 cm, từ rổ cách
đáy là 1 m, 1 rổ nuôi khoảng 80 con
1kg hàu khoảng 12 con, giá 22 ngàn /kg

Có 2 loại hàu : trắng và đỏ. Hàu trắng lớn nhanh hơn
Nuôi quanh năm, mùa vụ chính tháng 10 đến tháng 4
Nuôi trong 5 tháng thì thu hoạch
Vệ sinh hàu bằng cách xịt nước
4.1.2. nuôi thương phẩm Vẹm xanh:
Hình thức nuôi: nuôi cọc, cọc dài 2,2 m
Giống từ tự nhiên
Chon cọc sâu 0,5 m, sau 2 tháng thì vẹm bám vào
Khi vẹm lớn bằng ngón tay thì ta san thưa
Khoảng cách 2 cọc 1 m
Mùa vụ chính tháng 7 – 8
Nuôi khoảng 1 năm thì ta thu hoạch
Kích thước đạt 20 – 25 con /kg

19


PHẦN V: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 16/09/2011
5.1. Tham quan mô hình nuôi cá bố mẹ trong lồng thuộc Đại Học Nha Trang
(Vũng Ngán, Tỉnh Khánh Hòa):
Có 32 lồng , mỗi lồng có khoảng 20 – 25 con
Kích cỡ lồng 3x3x4 m
Ngày cho ăn 1 lần
Có 2 loại cá chim vây vàng : cá chim vây ngắn và cá chim vây dài
Tiêm 1 liều duy nhất ,sau 12 -14h thì cá đẻ
Tiêm ở góc vây lưng
Sau 12 – 36h cá đẻ dùng lưới vải vớt trứng, rồi bơm oxy vận tải bằng bao
Tái thành thục :
Cá chim vây dài : 3 tháng
Cá chim vây ngắn : 1 tháng

Cá chim vây ngắn có tốc độ phát triển tốt hơn, giá trị kinh tế cao hơn
Chăm sóc: kiểm tra lưới, lặn xuống xem thường 3 ngày / lần

PHẦN VI: NỘI DUNG THAM QUAN NGÀY 17/09/2011
6.1. Trại sản xuất giống tu hài Anh Thi – phường Cam Phúc Nam, Cam Ranh,
Khánh Hòa (thành lập được 3 năm)
6.1.1. Nguồn bố mẹ:
Mua từ các ngư dân địa phương, hoặc các nguồn nuôi thương phẩm.
Giá mua khoảng 250.000đ sau khi cho sinh sản xong thì bán đi.
Phân biệt tu hài bố mẹ:
Bụng hơi phồng có màu trắng hoặc ngà là con cái.
Bụng xẹp là con đực.
Thường thì con đực lớn hơn con cái.
6.1.2. Cách thức cho đẻ:.
Tu hài bố mẹ nuôi đạt 8 tháng thì thành thục, mùa vụ sinh sản chính thường từ
tháng 10 – tháng 4 âm lịch
20


Cho đẻ tự nhiên có kích thích bằng các cách: kích thích khô, kích thích nhiệt
(bằng bóng đèn), kích thích bằng nước nóng hoặc kết hợp vừa khô vừa nhiệt.
Tỷ lệ đực cái là 1:10.
Tỷ lệ sống khoảng 5% là có thể thu lợi nhuận cao.
6.1.3. Thức ăn và cách cho ăn:
Cho ấu trùng ăn tảo. tảo được lấy từ đại học Nha Trang rồi đem về nhân lên (2
– 3 ngày nhân 1 lần)
Cho ăn ngày 2 lần (sáng 9h, chiều 16h), cho ăn theo kinh nghiệm.
6.1.4. Cách ương ấu trùng:
Chuẩn bị các dụng cụ trong quá trình ương và xử lí bể trước khi cho con giống
xuống.

Mật độ ương giống: 1.000.000 con/5m3.
Mực nước ương từ 80 – 100 cm.
Trong quá trình ương, dùng vôi sò để trộn lẫn vào trong cát để tu hài có thể tạo
vỏ nhanh, mau cứng.
Cứ 4 ngày chuyển bể 1 lần.
Dưới 11 ngày tu hài sống nổi, từ 11 ngày trở đi tu hài bắt đầu xuống đáy do đó cần
chuẩn bị cát (đã qua xử lí trước vài ngày khi tu hài xuống đáy), cát dày khoảng 2cm để
tu hài vùi xuống.
Từ 11 ngày trở đi tu hài bắt đầu xuống đáy do đó cần chuẩn bị cát (đã qua xử lí
trước vài ngày khi tu hài xuống đáy), cát dày khoảng 2cm để tu hài vùi xuống.
Ánh sáng vừa đủ để tảo phát triển, độ mặn từ 28‰ - 32‰.

21


Hình 10: Bể ương tu hài
6.1.5. Xuất giống:
Sau 25 ngày khi con giống đạt kích cỡ 2cm – 3cm có thể vớt tu hài để bán, vớt
tu hài bằng lưới có mắt lưới vừa đủ để giữ tu hài và cho cát lọt qua.
Nơi xuất bán: Hải Phòng, Quảng Ninh.
Giá bán: 220đ – 240đ/con.
6.2.

Tham quan trại sản xuất giống tôm sú Nguyễn Văn Lương – phường Cam
Phúc Xuân, Cam Ranh, Khánh Hòa:
Thành lập được 5 năm.
Tổng cộng có 5 trại, mỗi trại…..
Đối tượng: tôm sú
Sản xuất giống quanh năm.
Tôm bố mẹ chủ yếu lấy từ: Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre.

Nước ở đây được lấy vào từ biển, thông qua hệ thống lọc cơ học cho vào hồ,

sau đó được xử lý formol và iodine để sau 12h rồi được đưa vào sử dụng.
Giá tôm bố mẹ 2 triệu đồng/ con cái, con đực có thể sử dụng từ trại nuôi. Trung bìn
130 g/con.
6.2.1. Tuyển chọn tôm bố mẹ:
Chọn tôm bố mẹ có màu sắc tươi sáng, khoang trắng và khoang xanh (màu
xanh đậm) rõ rệt; tôm bơi lội nhanh nhẹn, vỏ bóng mượt, phần phụ đầy đủ, không
22


mang mầm bệnh. Đối với tôm cái, tôm nhập về có trọng lượng 130g/con, nếu tôm có
buồng trứng ở giai đoạn IV thì tiến hành cho đẻ ngay trong đêm, nếu buồng trứng ở
các giai đoạn khác cần tiến hành cắt mắt và đưa vào nuôi vỗ thành thục. Đối với tôm
đực, chọn tôm có trọng lượng từ 60 – 100g/con và có chứa túi tinh trong thelycum.
6.2.2. Cắt cuống mắt tôm:
Ở đây người ta dùng dây thung buộc vào cuốn mắt con cái, tiến hành cắt 1 bên
cuống mắt của tôm mẹ. Đàn tôm mẹ sau khi tuyển chọn và vận chuyển về trại để tôm
mẹ phục hồi sức khỏe hoàn toàn thì sau 2 ngày mới tiến hành cắt cuống mắt.
6.2.3. Nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ:
Tôm mẹ sau khi cắt mắt được đưa vào bể để nuôi vỗ thành thục.
Chuẩn bị bể nuôi vỗ: Nguồn nước dùng để nuôi vỗ tôm bố mẹ phải được xử lý
qua hệ thống các bể lọc và khử trùng bằng iodine.
Mật độ nuôi vỗ: 4 – 5con/m2. Tỷ lệ đực cái: 1 – 2 cái/ 1 đực
Chăm sóc và quản lý tôm bố mẹ:
- Thức ăn: giun nhiều tơ, hay ốc ký cư, hầu trìa mở, vẹm, mực, tôm. Khẩu phần
cho ăn là 10% trọng lượng cơ thể.
- Thường xuyên quan sát hoạt động của tôm (tình hình bắt mồi, lột xác), kiểm
tra độ thành thục của tôm để có kế hoạch cho đẻ. Nếu trong điều kiện nhiệt độ phù hợp
và chế độ sinh dưỡng tốt thì sau khi cắt mắt, nuôi vỗ sau 4 – 5 ngày tôm có thể đẻ.

6.2.4. Kỹ thuật cho tôm đẻ:
Sau khi kiểm tra độ thành thục của tôm mẹ nếu buồng trứng ở giai đoạn IV thì
chuyển vào bể đẻ cho đẻ.
Chuẩn bị bể đẻ: nguồn nước cấp vào bể đẻ phải được lọc thật kỹ đảm bảo
không còn dư lượng hóa chất từ xử lý nước.
Vận chuyển tôm mẹ vào bể đẻ: bắt những tôm mẹ đã thành thục sang bể đẻ với
thao tác nhẹ nhàng tránh làm xây sát tôm mẹ. Sau hai ngày trứng chuyển sang giai
đoạn nauplius thì tách tôm mẹ ra.
6.2.5. Ương nuôi ấu trùng:
Trung bình mỗi bể ương 1,5 – 2 triệu ấu trùng Nauplius
Giai đoạn mysis cho ăn artemia bung dù với mật độ là 15 – 20 g/hồ.
23


6.3.

Trại thực nghiệm đại học Nha Trang:

6.3.1. Giới thiệu:
Thành lập 2005.
Diện tích 25 ha gồm 6 ao 1 ha, 5 ao 5000 m2, 6 ao 3000 m2, 10 ao 500 m2.
Trong đó có 3 ao lắng (2ao nước mặn và 1 ao nước ngọt).
Ương và nuôi tôm thẻ chân trắng.
6.3.2. Kỹ thuật nuôi :
Chuẩn bị ao: ao có lót bạt dày 5 mm, đáy ao có lắp dây sục khí mỗi dây đặt
cách nhau 3m.
Nước được cấp vào từ ao lắng, xử lý chlorine, 10 ngày sau gây màu nước
(dolomite 7 – 10 ppm) và tiến hành thả tôm.
Độ mặn 35 – 36‰, độ kiềm 90 – 160, nhiệt độ 32 – 330C, pH = 7,5 – 8,8
Mực nước 1,3 – 1,4 m, ao sâu 1,8 – 2 m

Thả giống: post 10 – 12, mật độ 100 – 120 con/ m2
Chăm sóc, quản lý:
Cho ăn: thức ăn của công ty CP 4 lần/ngày (6h, 10h, 16h, 20h).
Hiện tại được 2 tháng cho ăn 3% BW, 10 ngày đầu mỗi ngày tăng 1 kg, những
ngày tiếp theo mỗi ngày tăng 0,5 kg cho đến ngày thứ 21 thì bỏ nhá. Nếu trời mưa thì
giảm lượng thức ăn.
Không thay nước, thấy nước bị rò rĩ thì cấp thêm nước, cách 15 ngày thì dùng
iodine để xử lý tảo với liều 0,3 – 0,5 ppm. Nếu mưa nhiều thì đánh vôi, 3 ngày đánh 1
lần, 60 kg/ 5000 m2
Sau 1 tháng nuôi thì tiến hành siphon đáy, cách 2 tuần siphon 1 lần.
FCR 1,2 – 1,5, tỉ lệ sống 60 – 70%. Sau 3 tháng tôm đạt kích cỡ 100 con/ kg có
thể xuất bán.
Phòng bệnh:
Bệnh: gan, ký sinh trùng, phân trắng ( thay nước, đánh men vi sinh)
-

Thay nước, xử lý iodine 0,5 ppm.
Men vi sinh: EM2 10ppm.
Zeolite: 3 bao ( 60kg/0,5ha).

24


6.4. Tham quan Viện Hải Dương Học:
6.4.1. Giới thiệu:
Ngày 14 tháng 9 năm 1922, Sở Nghề Cá Đông Dương - tiền thân của Viện Hải
Dương Học ngày nay đã được thành lập. Trải qua hơn 80 năm hoạt động và phát triển,
Viện Hải Dương Học đã đóng góp được một khối lượng lớn các công trình nghiên cứu
cho công cuộc chinh phục khai thác và bảo vệ biển Đông, bao gồm 1100 ấn phẩm đã
được công bố, trong đó nghiên cứu về tính đa dạng sinh học chiếm 62,6%, về vật lý

hải dương chiếm 11,6%, về sinh thái môi trường chiếm 7,6%, về địa chất địa mạo biển
chiếm 5,4%, về hóa học biển và về hóa sinh chiếm 4,4%. Qua đó, có thể thấy được
Viện Hải Dương Học đã góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu khoa học của đất
nước.
Tuy vậy, với nhiệm vụ nghiên cứu biển trong tương lai, Viện Hải Dương Học
luôn luôn tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học và cán bộ quản lý khoa học cả về hai
mặt lượng lẫn chất với những trang thiết bị hiện đại nhất, để đáp ứng được nhiệm vụ
hiện đại hóa đất nước.
6.4.2. Một vài loài sinh vật được lưu giữ trong Viện:
HẢI QUỲ ỐNG

Hình 11: Hải quỳ ống
Phân bố: Úc, Ấn Độ, Thái Bình Dương.
Kích thước tối đa: khoảng 40cm
Đặc điểm: chúng kiếm mồi bằng cách dùng các tua râu mảnh có chất nhầy bắt
những sinh vật nhỏ lơ lững làm thức ăn. Khi gặp nguy hiểm hải quỳ co vào trong ống
hoặc ẩn dưới lớp trầm tích để lẩn tránh.
CÁ KHOANG CỔ VÀ HẢI QUỲ
25


×