Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam khu vực tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------

NGÔ THỊ HỒNG DUNG

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------

NGÔ THỊ HỒNG DUNG

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2015


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Tổng quan về lĩnh vực và tài liệu nghiên cứu .............................................. 3
6. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM................................................... 5
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .......................................................................5
1.1.2. Đặc điểm và Phân loại rủi ro tín dụng ...................................................6
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng............................................................8
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng ................................................................11
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ................................................. 13
1.2.1. Khái niệm DNNVV .............................................................................13

1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................14
1.2.3. Vai trò của DN nhỏ và vừa ..................................................................16
1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNNVV ....................................16
1.2.5. Mối quan hệ giữa NHTM với các DNNVV ........................................17


1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM .............................................................. 18
1.3.1. Khái niệm về quản trị RRTD ...............................................................18
1.3.2. Nội dung quản trị RRTD ......................................................................19
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD của NHTM .......................23
1.4. Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị RRTD đối với các DNNVV của
NHTM ...................................................................................................................... 24
1.4.1. Khái niệm về hoàn thiện quản trị RRTD .............................................24
1.4.2. Các chỉ tiêu xác định ............................................................................24
1.4.3. Ý nghĩa .................................................................................................25
1.4.3.1. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM ............................25
1.4.3.2. Đối với các DNNVV..............................................................25
1.4.3.3. Đối với Nền kinh tế ................................................................25
1.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM trên thế giới...... 25
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng ...............................................................................................................25
1.5.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan trong quản lý rủi ro tín dụng ............26
1.5.2.1. Giải pháp từ phía Chính phủ ..................................................26
1.5.2.2.Giải pháp từ phía ngân hàng ...................................................27
Kết luận chương 1 ...................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG DNNVV TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................... 31
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
khu vực tỉnh Bình Phước ........................................................................................ 31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................... 32
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2014 ........................33
2.2. Tổng quan về các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước ........................... 34
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các DNNVV ..........................35


2.2.2. Vai trò của các DNNVV trên địa bàn tỉnh ...........................................35
2.2.3. Kết quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai
đoạn 2008 – 2014 ...........................................................................................35
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước ................................................... 37
2.3.1. Hoạt động cấp tín dụng ........................................................................37
2.3.2. Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014.........................................................41
2.4. Thực trạng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước48
2.4.1. Đối với tổ chức quản trị RRTD............................................................48
2.4.1.1. Chính sách tín dụng: ..........................................................48
2.4.1.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro: .................................49
2.4.1.3. Quy trình quản trị rủi ro .................................................50
2.4.2. Đối với quản trị nợ xấu ........................................................................52
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước55
2.5.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 55
2.5.2. Những hạn chế ..................................................................................... 56
2.5.3. Một số nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 59
Kết luận chương 2 ...................................................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNNVV TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................... 69
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến 202069
3.1.1. Định hướng phát triển chung ............................................................. 69
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản trị RRTD .............................................70
3.2. Giải pháp hoàn thiện ........................................................................................ 70


3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước tổ chức thực hiện 70
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ .........................................................................77
3.2.2.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam .....................................................................................................77
3.2.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Phước......................79
3.2.2.3. Đối với DNNVV ....................................................................79
3.2.2.4. Các cơ quan liên quan ............................................................80
Kết luận chương 3 ...................................................................................................81
Kết luận chung .........................................................................................................82
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1. BCTC


Báo cáo tài chính

2. CBTD

Cán bộ tín dụng

3. CBNV

Cán bộ nhân viên

4. CN

Chi nhánh

5. DN

Doanh nghiệp

6. DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

7. NH

Ngân hàng

8. NHTM

Ngân hàng thương mại


9. NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

10. NHNN

Ngân hàng nhà nước

11. NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

12. RRTD

Rủi ro tín dụng

13. SXKD

Sản xuất kinh doanh

14. TCTD

Tổ chức tín dụng

GHI CHÚ


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.

2.

3.

4.
5.

NỘI DUNG
Bảng 1.1. Quy mô doanh nghiệp phân theo
lĩnh vực hoạt động
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của
Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn
2008 – 2014
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động của DNNVV
trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 20082014
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng
Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn
2008 – 2014
Bảng 2.4. Tình hình nợ xấu của Agribank
khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014

Trang
14
34

36

39

44


GHI CHÚ


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

NỘI DUNG

Hình 1.1. Phân loại RRTD căn cứ vào
nguyên nhân phát sinh
Hình 1.2. Cơ cấu DNNVV giai đoạn 20062.
2014
1.

3. Hình 1.3. Đồ thị Var
4.
5.

6.

7.

8.
9.

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank khu
vực Bình Phước
Hình 2.2: Tổng hợp tình hình tăng trưởng dư
nợ tại Agribank khu vực Bình Phước giai

đoạn 2008 – 2014
Hình 2.3: Tổng hợp tình hình tăng trưởng dư
nợ đối với DNNVV tại Agribank khu vực
Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
Hình 2.4: Tổng hợp tình hình nợ xấu của
Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn
2008 – 2014
Hình 2.5: Tổng hợp tình hình nợ xấu đối với
DNNVV của Agribank khu vực Bình Phước
giai đoạn 2008 – 2014
Hình 2.4: Mô hình quản lý tín dụng tại
Agribank khu vực Bình Phước

Trang
6
15
21
32
41

43

46

48
49

GHI CHÚ



-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là
ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh
tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực tỉnh Bình Phước
(Agribank Bình Phước) là một trong những ngân hàng có vai trò quan trọng trong
toàn hệ thống. Cùng với sự khó khăn chung của nền kinh tế trong thời gian vừa qua,
Agribank Bình Phước cũng đã phải đối mặt với nhiều rủi ro phát sinh trong quá
trình hoạt động. Một trong những khó khăn đó là vấn đề nợ xấu ngày càng tăng lên.
Với yêu cầu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng phục vụ
đồng thời phải huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, Agribank
Bình Phước vừa phải đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế và khó
khăn riêng của hệ thống ngân hàng. Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khu vực
tỉnh Bình Phước có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng quản lý các
khoản tín dụng nói chung và quản lý tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
Dựa vào những kiến thức lý luận được học và nghiên cứu về công tác quản trị
quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế
tại các chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Việt Nam trên địa bàn tỉnh, tôi đã chọn đề
tài “Hoàn thiện quản trị quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực tỉnh Bình Phước” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng cũng như quản
trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại và khái quát chung về doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong nền kinh tế.



-2-

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, từ đó
rút ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Từ các ưu-nhược điểm được rút ra này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại
các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nội dung về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
+ Về thời gian: số liệu nghiên cứu trong thời gian từ 2008 – 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính, bên cạnh đó
còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả thông qua khảo sát. Ngoài ra, tác giả còn
sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh, đối chiếu, hệ thống,
phân tích…
Sử dụng bảng câu hỏi về quản trị rủi ro để khảo sát thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số chi nhánh Agribank tiêu biểu trên địa
bàn Tỉnh Bình Phước.
Thảo luận với một số nhà quản lý và một số cán bộ tín dụng tại một số ngân
hàng Agribank trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
Tổng hợp các báo cáo, các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động, tình hình
dư nợ, nợ quá hạn và nguyên nhân gây ra nợ quá hạn tại các chi nhánh Agribank

trên địa bàn Tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014.


-3-

5. Tổng quan về lĩnh vực và tài liệu nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều luận văn nghiên cứu về giải pháp quản trị
RRTD đối với NHTM với nhiều đối tượng ở nhiều góc độ và mục đích khác nhau,
nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị RRTD của hệ thống NHTM
như:
- Lê Nguyễn Phương Ngọc, 2007. Quản lý RRTD trong hoạt động cho vay
DNVVN tại NHTM cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
- Nguyễn Hồng Châu, 2008. Giải pháp quản trị RRTD đối với DNVVN tại
NHNN&PTNT khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh
- Huỳnh Thị Hồng Vân, 2011. Hoàn thiện hoạt động tại NHTM cổ phần Á
Châu. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đều phân tích thực trạng quản trị RRTD
của chính ngân hàng đó nên các giải pháp hoàn thiện chỉ phù hợp với đặc thù hoạt
động của mình, các giải pháp mang tính chất hoàn thiện chung chung.
Hơn nữa, hiện nay tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoàn thiện quản trị RRTD đối với DNNVV. Vì
vậy, dựa vào nền tảng của những nghiên cứu trên, tác giả đã kế thừa phát triển để
phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điểm nổi bật của đề tài là thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng
quản trị RRTD tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị RRTD đối với DNNVV cho các
chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1:

Tổng quan về rủi ro tín dụng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối

với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại


-4-

Chương 2:

Thực trạng về hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam
khu vực tỉnh Bình Phước
Chương 3:

Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khu
vực tỉnh Bình Phước


-5-

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOÀN THIỆN QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro rín dụng có thể hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi to
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD được ban hành theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được coi là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. RRTD
phát sinh khi chủ thể vay vốn hay chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không thực
hiện đúng với hợp đồng tín dụng đã cam kết với ngân hàng.
RRTD còn là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn. Đây là rủi ro gắn
liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng gồm rủi ro và xảy ra mất mát.
RRTD ngân hàng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc
và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là
không chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp RRTD. RRTD không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tín chất tín dụng khác
của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị
trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu,…), trái
quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,…


-6-

1.1.2. Đặc điểm và Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Đặc điểm

- RRTD có tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của NHTM.
Ngân hàng có thể phòng ngừa tốt để hạn chế đến mức thấp nhất RRTD chứ không
thể loại bỏ nó được.
- RRTD mang tính gián tiếp, vì ngân hàng là một định chế tài chính trung
gian, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường, thực hiện kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi vậy khi người vay gặp rủi ro
trong SXKD thì sẽ tác động gián tiếp đến NHTM.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp, có thể chia làm nhiều loại như: rủi
ro về đạo đức, rủi ro cơ chế, rủi ro công tác kiểm tra, kiểm soát…
1.1.2.2. Phân loại RRTD
1.1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh RRTD phân chia thành hai loại:
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại


Rủi ro
tập trung

Hình 1.1. Phân loại rủi ro căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
“Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010,167)”
► Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


-7-

+ Rủi ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
+ Rủi ro tập trung (Concentration rish): là trường hợp ngân hàng tập trung
vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
► Rủi ro giao dịch(Transaction rish): là một hình thức của RRTD mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm

bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào mức độ rủi ro có thể chia RRTD thành hai loại
► RRTD có thể kiểm soát được (rủi ro khả kháng): là loại RRTD mà
ngân hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước được mức độ ảnh
hưởng từ đó có những biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất có
thể. Những RRTD thuộc loại này thường do các nguyên nhân chủ quan gây ra, cụ
thể do khách hàng hoặc do chính bản thân ngân hàng.
► RRTD không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng): là loại
RRTD mà các ngân hàng không thể dự đoán được một cách chính xác nhất ảnh


-8-

hưởng của chúng. Loại rủi ro này thường do các yếu tố khách quan gây ra như các
yếu tố môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, pháp lý..
Ngoài ra, dựa vào mức độ ảnh hưởng của RRTD thì RRTD có thể phân loại
thành: rủi ro đọng vốn, rủi ro mất vốn.
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
► Nền kinh tế, chính trị - xã hội và pháp luật:
Hoạt động tín dụng cũng giống như hoạt động kinh tế khác đều chịu sự chi
phối của môi trường kinh tế, pháp lý, xã hội… Tất cả những yếu tố của nền kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội đều ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của mọi
doanh nghiệp và cá nhân.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, vững
mạnh thì sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và
có lãi, khi đó, RRTD thấp và ngược lại.

Các chính sách kinh tế của Nhà Nước cũng có tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh
tế thông thoáng, tăng cường mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế sẽ tạo điều kiện cho
các DN không ngừng mở rộng hoạt động SXKD cả chiều rộng và chiều sâu, làm ăn
hiệu quả, có lãi sẽ có nguồn để trả nợ ngân hàng, giảm thiểu RRTD.
- Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật có vai trò to lớn đối với tất cả các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… của một quốc gia. Ở nước ta hiện nay, hệ
thống pháp luật chưa hoàn thiện, có nhiều bất cập làm hạn chế sự phát triển về mọi
mặt. Các chính sách kinh tế chưa đồng bộ, nhất quán gây khó khăn cho các DN
trong quá trình quản lý hoạt động SXKD, từ đó có thể dẫn đến một số rủi ro.
Đối với hoạt động ngân hàng, các chính sách về quản lý RRTD còn thiếu và
còn yếu, chưa thực sự là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý RRTD đối với các
NHTM.
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến mọi
hoạt động đời sống của xã hội. Hiện nay, dù công nghệ tiên tiến, máy móc kỹ thuật


-9-

hiện đại nhưng con người vẫn chưa chế ngự được tự nhiên. Các yếu tố thuộc môi
trường tự nhiên như: mưa gió, hạn hán, lũ lụt, núi lửa, động đất, sóng thần… có thể
ập đến bất cứ lúc nào đe dọa cuộc sống con người. Rủi ro cho vay trong trường hợp
này là rất lớn, khả năng không thu hồi được nợ gốc và nợ lãi rất cao, ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể dẫn đến phá sản.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
► Nguyên nhân từ khách hàng:
Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến RRTD ngân hàng:
- Do năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế:
Năng lực và kinh nghiệm quản lý kinh doanh là yếu tố định tính, không thể định
lượng được. Do đó, trong hồ sơ vay vốn, khả năng này không được thể hiện nên cán

bộ tín dụng khó có thể nắm bắt được. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, sự hạn chế này bộc lộ thông qua một số các chỉ tiêu tài chính như: hàng hóa
tiêu thụ chậm, tồn kho tăng, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm…, mức độ nghiêm
trọng sẽ là mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Khi đó RRTD thuộc về ngân
hàng và ngân hàng khó lòng thu hồi được đầy đủ vốn.
- Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng: Khách hàng cố tình sử dụng vốn sai
mục đích vay, gian lận số liệu trong hồ sơ vay, chủ động lừa đảo ngân hàng, chây ỳ
trả nợ… Trong trường hợp do khách hàng cố tình thì việc phát hiện ra nguyên nhân
sẽ khó khăn đối với cán bộ tín dụng. Với mong muốn vay vốn bằng mọi cách, khách
hàng sẽ tìm mọi thủ đoạn nhằm lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Hiện nay có nhiều trường hợp khách hàng có tính gian lận trong báo cáo tài
chính, tạo ra những số liệu không trung thực, đưa ra những báo cáo tài chính “đẹp”
để được ngân hàng chấp thuận cho vay. Trong khi rất nhiều báo không được kiểm
toán thì việc gian lận này ngân hàng sẽ khó nhận biết được.
► Nguyên nhân từ Ngân hàng:
* Chính sách tín dụng ngân hàng còn nhiều bất cập
Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động
cho vay của ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ đem lại lợi nhuận cao


-10-

cho ngân hàng và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên hiện nay, chính sách tín dụng của
NHTM còn nhiều bất cập như: chính sách tín dụng đề cao việc tăng dư nợ hơn là
chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, quan tâm đến tài sản đảm bảo nhiều hơn là
tính hiệu quả của phương án vay vốn… Vì vậy, để giảm thiểu RRTD, mỗi ngân
hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý.
* Quy trình cho vay còn nhiều hạn chế
Rủi ro tín dụng tồn tại trong tất cả các khâu của quy trình cho vay bao gồm :
- Thông tin khách hàng không đầy đủ trong quá trình thẩm định hồ sơ

Trong quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, ngân hàng phải
thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp
thông tin không đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn cho ngân hàng.
Thông tin về DN bao gồm tập hợp những thông tin về tình hình tài chính,
quản trị, điều hành, ban lãnh đạo, tình hình tiêu thụ sản phẩm… Hiện nay, các
NHTM có thể tham khảo thông tin về DN qua Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng
(CIC). Tuy nhiên, dữ liệu do CIC cung cấp không phải thường xuyên đầy đủ và cập
nhật. Do đó, các NHTM chủ yếu dựa vào nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp
trong hồ sơ vay vốn.
- Định giá khoản vay chưa phù hợp với mức rủi ro của khách hàng
Việc định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng không chỉ
làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn không khuyến khích khách hàng cân nhắc
kỹ trước khi đưa ra quyết định đầu tư, làm thiếu hụt nguồn bù đắp rủi ro của ngân
hàng và làm tăng mức độ RRTD từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Các ngân
hàng định giá khoản vay thể hiện ở việc cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng. Nếu
mức độ rủi ro của ngân hàng thấp sẽ được cấp giới hạn tín dụng cao và ngược lại.
Do đó, nếu đánh giá mức độ rủi ro không phù hợp sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
- Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp
Liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các tình huống:
không có tài sản đảm bảo; hoặc ỷ lại tài sản thế chấp một cách thái quá; hoặc tài sản
thế chấp không đủ điều kiện về tính pháp lý của quyền sở hữu, tính thanh khoản và


-11-

yêu cầu không tranh chấp. Tài sản thế chấp là phương án dự phòng khi dự án kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro. Không có phương án kinh doanh nào là phi rủi ro
nên tài sản đảm bảo là cần thiết, song tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp cũng là một yếu
tố gây ra rủi ro do khoản vay cần được trả bằng tiền chứ không phải bằng tài sản.
- Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay chưa chặt chẽ

Công tác kiểm tra, giám sát món vay, định kỳ đánh giá lại doanh nghiệp,
khoản vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với các DN có quan hệ tín
dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng và bỏ qua chế
độ kiểm tra định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa học, không phát hiện được
những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp.
* Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế
- Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng không chỉ là trình độ chuyên môn
mà còn là vấn đề phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế là nguyên
nhân lớn dẫn đến RRTD. Bởi vì cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với
doanh nghiệp, tiếp nhận dồ sơ và thẩm định hồ sơ, đưa ra quyết định cho vay. Như
vậy một món vay có được duyệt hay không phụ thuộc lớn vào cán bộ tín dụng.
- Rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng: Trong quá trình tác nghiệp, cán bộ tín
dụng có thể gặp rủi ro đạo đức do quan hệ mờ ám với khách hàng, bị khách hàng
mua chuộc… với mục đích che dấu những thông tin xấu của DN hoặc làm thay đổi
biến thông tin xấu thành thông tin tốt, dẫn đến việc cho vay đối với những khoản
vay tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với ngân hàng
► Rủi ro làm giảm uy tín Ngân hàng:
Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng
đó phải thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một
ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất


-12-

thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo
chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn

của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn hơn.
► Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng:
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản
tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các
khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn
do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn
trong khâu thanh toán.
► Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng:
RRTD xảy ra làm cho ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi theo đúng
thời hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí còn làm mất vốn của ngân hàng. Từ đó,
làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng dẫn tới làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có liên quan mật
thiết với nhiều hoạt động khác, do đó RRTD xảy ra sẽ làm giảm thu nhập từ các
hoạt động khác. Bên cạnh đó, RRTD cao dẫn đến ngân hàng phải tăng trích lập dự
phòng rủi ro và điều này khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp.
► Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng:
RRTD xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính, nhưng
những thiệt hại về uy tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn
nhiều. Vấn đề giữ uy tín là điều tối quan trọng, chỉ cần mất niềm tin vào ngân hàng
thì người gửi tiền sẽ có thể kéo đến ngân hàng rút tiền. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ
ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây ra phản ứng dây chuyền trong dân
chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi. Đối với những khoản cho
vay dài hạn ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay, đồng thời RRTD đã làm mất
một phần vốn của ngân hàng, như vậy ngân hàng không có khả năng thanh toán và
sẽ đi đến phá sản.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế - xã hội
► Đối với người gửi tiền:


-13-


Khi ngân hàng gặp phải RRTD, tức là ngân hàng không thu hồi được gốc và
lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân hàng tài trợ các DN lại chính là từ
nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Bên cạnh đó, khi RRTD xảy ra sẽ ảnh hưởng đến
uy tín của ngân hàng dẫn đến khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy ngân hàng dễ
mất khả năng thanh toán. Khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể
thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân hàng.
► Đối với người vay tiền:
Khi ngân hàng có RRTD ở mức độ cao ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng,
người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao
đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận trọng hơn khi cho vay. Người đi vay
sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn,
ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh doanh của DN. Đối với người khách hàng
gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng, khách hàng sẽ bị áp dụng một mức lãi
suất phạt cao đồng thời cơ hội để khách hàng tìm các nguồn tài trợ sẽ giảm đi.
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế. Vì vậy, khi RRTD xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, có khả năng lây
lan các ngân hàng tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi nên đua nhau đến ngân hàng
rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể đưa đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và
tác động xấu đến nền kinh tế. Sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế, nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm DNNVV
DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của
Nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10
người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ



-14-

trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100
tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình.
Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, qui định như sau:
Bảng 1.1. Quy mô DN phân theo lĩnh vực hoạt động
Doanh nghiệp nhỏ

Quy mô

Tổng nguồn
Khu vực

Số lao động

Tổng nguồn

Số lao

vốn

động

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200


người đến

đồng đến

người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến

đồng đến

người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người


từ trên 10

từ trên 10 tỷ

từ trên 50

người đến 50

đồng đến 50

người đến

người

tỷ đồng

100 người

vốn

I. Nông, lâm

20 tỷ đồng

nghiệp và thủy sản

trở xuống

II. Công nghiệp và


20 tỷ đồng

xây dựng

trở xuống

III. Thương mại và

10 tỷ đồng

dịch vụ

trở xuống

Doanh nghiệp vừa

“Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009”
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển
DNNVV là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng
trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNNVV rất nhạy cảm với những biến
động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiên dùng,
tận dụng được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, lên lỏi, xâm
nhập thị trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh, thì
đây là loại hình DN hoạt động khá thành công, đóng góp nhiều cho sự phát triển
kinh tế chung của đất nước.
- Bình quân trong giai đoạn 2001 đến 2006, số DN tăng 22%/năm, số vốn

tăng trên 49%/năm. Các DNNVV tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động,
đóng góp hơn 40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả



-15-

nước, đóng góp gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước.
- Riêng năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, đã có khoảng

50,000 DN đăng ký thành lập mới với số vốn khoảng 400,000 tỷ đồng.
- Năm 2011, DNNVV chiếm 97,6% tổng số doanh nghiệp trên cả nước, đóng

góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn
vốn trong và ngoài nước cho hoạt động SXKD, giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong giai đoạn 2011-2013 cả nước có thêm 224.200 DN thành lập mới, bằng
40,9% tổng số DN được thành lập trong giai đoạn 20 năm từ 1991 - 2010.
Số DN thành lập mới năm 2014 trong cả nước là 74.842, tăng 1,63 lần so với
năm 2006. DNNVV chiếm tới 98,6% “đội quân” DN ngoài nhà nước, luôn chiếm tỷ
trọng 48- 49% GDP trong giai đoạn 2009-2012; đóng góp khoảng 1/3 ngân sách;
chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Tuy nhiên, số lượng DN thành lập mới cũng có sự sụt giảm khi nền kinh tế
gặp khó khăn. Số lượng DN thành lập mới giảm liên tục, từ 83,6 nghìn DN đăng kí
năm 2010 xuống còn 77,5 nghìn DN năm 2011, tiếp đó giảm sâu xuống còn 69,8
nghìn DN năm 2012. Năm 2013 số lượng DN thành lập mới có dấu hiệu tăng trở
lại, đạt 76,9 nghìn DN nhưng không bằng số lượng của các năm 2009 và 2010.
Trong số DN đăng kí thành lập mới, chủ yếu là DNNVV.
Trong năm 2014, có tất cả 58.322 doanh nghiệp khó khăn phải ngừng hoạt
động, tăng 14,5% so với năm trước. “Nguồn: Tổng cục Thống kê”.
Điểm qua tình hình phát triển, cho thấy DNNVV thành công nhất trong nền
kinh tế mở, có nguồn lao động dồi dào, mức tiền lương thấp. Ở Việt Nam chủ yếu là
loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tập trung vào một số lĩnh
vực như: chế biến nông lâm thủy hải sản, gia công hàng may mặc, sản xuất giày

dép, linh kiện thiết bị điện tử, làm ủy thác cho các DN lớn, gia công cho các công ty
nước ngoài... Sự phát triển DNNVV đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế,
tăng thu ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập các nhân, giảm
đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển xã hội.


-16-

1.2.3. Vai trò của DN nhỏ và vừa
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai
trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV thường chiếm tỷ trọng
lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 97%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản
lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là
những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại
các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là
thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
- Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNNVV

 Tính năng động và linh họat cao:
Các DNNVV năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, đặc
biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do các DNNVV đều có chi phí đầu tư
thấp, chủ yếu là tận dụng lao động và nguồn nguyên vật liệu tại chỗ. DNNVV có
khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng giảm
lao động dễ dàng, nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ
mất nơi làm việc.. Do vậy, các doanh nghiệp này có thể dễ dàng chuyển đổi phương


×