ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o----------
ĐỖ THỊ THANH TÂM
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐINH HƯỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o----------
ĐỖ THỊ THANH TÂM
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐINH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đào Thị Phương Liên
HÀ NỘI - 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................................... ii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ............. 5
NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ..................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................ 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB ........................ 7
1.2.1. Ngân sách Nhà nước ............................................................................................... 7
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước .......................................................................................... 9
1.2.3. Chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB .......................................................... 15
1.3. Quản lý chi ngân sách tỉnh cho đầu tư xây dựng cơ bản ........................................ 21
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý chi ngân sách tỉnh cho đầu tư XDCB ........................... 21
1.3.2. Cơ chế quản lý chi ngân sách tỉnh cho đầu tư XDCB .......................................... 23
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách tỉnh cho đầu tư XDCB ..... 37
1.4
. Kinh nghiệm trong nước về quản lý chi ngân sách tỉnh cho đầu tư XDCB ....... 38
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 38
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 40
1.4.3. Bài học cho Tỉnh Nghệ An trong quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư
XDCB .............................................................................................................................. 43
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................................... 44
2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu ......................................................................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 44
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................................ 47
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu. ............................................................................................ 47
2.3.2. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................................... 47
2.4 Kỹ thuật và công cụ phân tích ................................................................................... 47
CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH NGHỆ AN ...................................................... 49
3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh nghệ an có ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách
cho đầu tư xây dựng cơ bản. ........................................................................................... 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Nghệ An ......................................................................... 49
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ............................................................................... 51
3.2 Tình hình chi đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách tỉnh tại Nghệ An giai đoạn 20101013. ................................................................................................................................ 53
3.2.1 Thực trạng đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. ............... 53
3.2.2 Thực trang chi NSNN cho đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Nghệ An ................. 54
3.3. Thực trạng quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An. ..................... 63
3.3.1 Thực trạng vận dụng hệ thống Luật pháp, chính sách và các quy định trong quản
lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An ........................................................ 63
3.3.2. Thực trạng quản lý chu trình chi ngân sách cho đầu tư XDCB ở tỉnh Nghệ An .. 66
3.3.3. Về việc thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .................................................................................. 73
3.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB của
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2013. ................................................................................ 73
3.4.1.Những kết quả đạt được ......................................................................................... 74
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 79
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NSNN
CHO ĐẦU TƯ XDCB CỦA TỈNH NGHỆ AN ............................................................. 88
4.1 Căn cứ cho việc đề xuất định hướng quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của tỉnh
Nghệ An. ......................................................................................................................... 88
4.1.1 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020. ...... 88
4.1.2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ..................................................... 89
4.2. Định hướng và quan điểm tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của
Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020 ............................................................................. 94
4.2.1. Định hướng tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ An
......................................................................................................................................... 94
4.2.2. Quan điểm tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ An
......................................................................................................................................... 95
4.3 Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An. ..... 96
4.3.1. Giải pháp vĩ mô của Nhà nước Trung ương: hoàn thiện pháp luật về chi ngân
sách cho lĩnh vực xây dựng cơ bản ................................................................................. 96
4.3.2. Hoàn thiện các văn bản pháp quy của Tỉnh Nghệ An về quản lý chi NSNN cho
đầu tư XDCB................................................................................................................... 98
4.3.3. Nâng cao chất lượng lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSNN cho
đầu tư XDCB ................................................................................................................. 101
4.3.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra chi NSNN cho đầu tư XDCB103
4.3.5. Nâng cao năng lực phản biện của Hội đồng nhân dân trong phê duyệt dự toán,
giám sát việc chấp hành và quyết toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB ..................... 103
4.3.6. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB tỉnh Nghệ An ................................................................................ 105
4.3.7 Một số giải pháp khác nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của
Tỉnh Nghệ An. ............................................................................................................... 106
4.4 kiến nghị .................................................................................................................. 111
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 117
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BQLDA:
Ban quản lý dự án
CĐT:
Chủ đầu tư
CNV:
Công nhân viên
HĐND:
Hội đồng nhân dân
KBNN:
Kho bạc nhà nước
KCN:
Khu công nghiệp
KCN:
Khu công nghiệp
NN:
Nhà nước
NS:
Ngân sách
NSNN:
Ngân sách nhà nước
KT-XH:
Kinh tế xã hội
NSĐP:
Ngân sách địa phương
NSTW:
Ngân sách trung ương
NVL:
Nguyên vật liệu
THCS:
Trung học cơ sở
TSCĐ:
Tài sản cố định
TW:
Trung ương
UBND:
Ủy ban nhân dân
VNĐ:
Việt Nam đồng
XDCB:
Xây dựng cơ bản
XK:
Xuất khẩu
i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
I. Danh mục các bảng
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An................................ 53
Bảng 3.2 Vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN so tổn vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh Nghệ An. .................................................................................................................. 53
Bảng 3.3: Tình hình thực chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...... 56
Bảng 3.4 Tình hình chi NSNN cho đầu tư XDCB theo ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010-2013 ........................................................................................................ 58
Bảng 3.5 Tình chi NSNN cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An theo huyện thành phố
giai đoạn 2010 – 2013 ..................................................................................................... 62
Bảng 3.6 Tổng hợp tình hình nợ khối lượng XDCB bằng vốn NSNN của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010 - 2013 ...................................................................................................... 71
Bảng 3.7 Giá trị huy động bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 20102013. ................................................................................................................................ 74
Bảng 3.8 Tổng hợp mức độ đánh giá của cán bộ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý chi NSNN cho đầu tư XDCB. ..................................................................................... 83
II. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tình hình chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2010-2013 ............................................................................................................... 55
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010-2013 ....................................................................................................................... 57
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu chi NSNN cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An ........................... 60
Biểu đồ 3.4 Tình hình huy động TSCĐ trong đầu tư XDCB bằng vốn NSNN của tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................................... 75
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua,cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế,
hoạt động của ngân sách nhà nước có vị trí hết sức quan trọng, thể hiện qua việc huy động
và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính; đảm
bảo thực hiện công bằng xã hội; thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững, từ
đó đưa nước ta từ một nước nông nghiệp, kém phát triển trở thành một nước công nghiệp.
Tuy nhiên, nguồn lực huy động phục vụ cho phát triển của đất nước là có hạn, tình hình
quản lý ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, tham nhũng, kém hiệu trong
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, gây bất bình trong dư luận xã hội và quần chúng nhân
dân nên yêu cầu huy động và sử dụng có hiệu lực, hiệu quả các nguồn lực thông qua công
cụ ngân sách nhà nước là hết sức cần thiết không chỉ ở cấp quốc gia mà đòi hỏi các cấp
chính quyền địa phương phải thực hiện.
XDCB giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của
XDCB có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất
TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sữa chữa
hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Vì vậy, việc tăng cường đầu tư XDCB
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho sản xuất xã hội nhằm thúc đẩy
kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, làm thay đổi diện mạo của cả nước: các đô thị mới ra
đời, các khu công nghiệp được hình thành, hệ thống giao thông thuỷ lợi, sân bay, bến cảng
phát triển, nhiều công trình phúc lợi như bệnh viện, trường học được xây dựng khang
trang. Tốc độ và quy mô đầu tư XDCB đã góp phần quan trọng tăng trưởng, phát triển kinh
tế hàng năm, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Nguồn NSNN chi cho đầu tư phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định
tốc độ phát triển kinh tế. Trong những năm qua tổng mức đầu tư cho toàn xã hội bình quân
mỗi năm đạt khoảng 600 nghìn tỷ và theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Trong đó
vốn đầu tư của Nhà nước chiếm tỷ trọng cao trên tổng vốn đầu tư, giữ vai trò chủ đạo trong
cơ cấu vốn của xã hội, góp phần định hướng tạo ra cơ cấu kinh tế mới, thu hút đầu tư của
các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên trước thực trạng của nền kinh tế đang trong giai
1
đoạn phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế Quốc tế nên khó tránh khỏi những hạn chế
trong đó có lĩnh vực đầu tư XDCB, đặc biệt là công tác quản lý chi ngân sách cho đầu tư
XDCB đang tồn tại khá nhiều hạn chế gây nên tình trạng thất thoát, lãng phí tiêu cực. Tình
trạng này đã và đang diễn ra ở tất cả các khâu quan trọng trong quá trình đầu tư vốn cho
XDCB, gây nhức nhối cho xã hội và đang được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan
tâm chỉ đạo thực hiện ngăn ngừa tình trạng này.
Mặt khác trong vài năm trở lại đây, tình trạng khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên
khắp thế giới, đặc biệt là khủng hoảng nợ công ở Châu Âu; thất nghiệp lạm phát, sản xuất
và tiêu dùng bị đình trễ, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân, và gánh nặng này lại
đặt lên vai của những nhà quản lý. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng khá rõ nét từ cuộc
khủng hoảng chung này. Hiện nay Chính Phủ đang thắt chặt chi tiêu công để nhằm kìm
hãm lạm phát và thanh lọc những cơ sở làm ăn không hiệu quả nhằm vực nền kinh tế phát
triển một cách thực sự để cùng với nhân dân cả nước vượt qua thời kỳ khó khăn này. Cùng
với xu hướng hội nhập kinh tế đặt ra cho nền tài chính Quốc gia mà NSNN là trung tâm
phải ngày càng trở thành công cụ cực kỳ quan trọng.Việc quản lý chi tiêu NSNN trong đó
có chi cho đầu tư XDCB phải được tiếp tục nghiên cứu để thực hiện một bước về cơ chế,
chính sách, quy trình, thủ tục nhằm mục tiêu sử dụng nguồn lực ngân sách thật sự đúng
luật, linh hoạt, hiệu quả làm đòn bẩy thật sự để phát triển kinh tế hạ tầng đô thị, thu hút đầu
tư, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
Tỉnh Nghệ An thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích 16.487km2, dân số trên 3
triệu người, có đường biên giới dài 419 km giáp với 03 tỉnh của nước bạn Lào. Với những
đặc điểm đó, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân và đảm bảo an ninh quốc phòng thì đầu tư XDCB nói chung và đầu tư XDCB từ
NSNN nói riêng đóng vai trò rất quan trọng. Trong thời gian qua, công tác quản lý chi
ngân sách cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ An vẫn còn một số hạn chế, bất cập như: Đầu
tư giàn trải, thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả…Trước thực trạng đó để quản lý chi đầu tư
XDCB trên địa bàn Tỉnh có hiệu quả vì thế tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý chi ngân
sách cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ An” nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ, chuyên
ngành Quản lý Kinh tế.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận
và thực tiễn của công tác quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ An từ đó
đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
trong hoạt động quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Nghệ An nói riêng và hoạt động
quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Việt Nam nói chung hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu đề ra, luận văn xác định những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB, những vấn đề cần
nghiên cứu giải quyết.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ
An để thấy rõ những thành công và hạn chế trong công tác này, từ đó chỉ ra.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính thiết thực lý luận và thực tiễn trong
quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động đầu tư XDCB là một hoạt động phức tạp vì vậy trong khuôn khổ luận
văn thạc sỹ chỉ tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
chi NSNN cho đầu tư XDCB.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Tỉnh
Nghệ An.
- Không gian: Tỉnh Nghệ An
- Thời gian: từ năm 2010 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ chí Minh, dựa trên chủ trương đường lối của Đảng
cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, các
3
chính sách của Nhà nước quy định về công tác quản lý chi NSNN nói chung và chi NSNN
cho đầu tư XDCB nói riêng.
Ngoài ra, để thực hiện được những nhiệm vụ trên tác giả còn sử dụng các phương
pháp như: thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, phương pháp logic, phương pháp thông
kê hóa…
Nguồn số liệu tác giả thu thập từ báo cáo của, Sở kế hoạch và đầu tư, kho bạc Nhà
nước tỉnh Nghệ An, Phòng đầu tư XDCB - Sở tài chính Tỉnh Nghệ An.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được nghiên cứu thành công sẽ góp phần làm sáng rõ các vấn đề lý luận
về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ An; đồng thời đưa ra những giải
pháp góp phần hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB của Tỉnh Nghệ An.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho
đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với các đơn vị trên địa
bàn tỉnh và các địa phương khác có điểm tương đồng trong cả nước.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoàn thiện quản lý chi ngân sách là một chủ đề được sự quan tâm của rất nhiều nhà
khoa học, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu là các luận án, đề tài
nghiên cứu khoa học sau đây:
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: “Một số vấn đề về đổi mới hoạt động của ngân
sách Nhà nước trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường” (Nguyễn Thị Hoài Thu
- Năm 1991).
- Đề tài: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình từ ngân sách thành phố Hà Nội” (2008), Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của
Nguyễn Thị Thanh.
Đề tài đã phân tích một số nội dung quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư
XDCB thông qua các công cụ pháp luật, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
thanh tra công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách.
- Đề tài: “Vai trò nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nam Định” (2010), Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của Trần Chí
Hiền.
Đề tài đã đề cập đến những vấn đề lý luận liên quan đến vai trò quản lý Nhà nước
đối đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. Đề tài đã phân tích được vai trò nhà nước đối với đầu
tư XDCB trong việc tạo ra hạ tầng cơ sở vật chất theo đúng quy hoạch, định hướng phát
triển kinh tế xã hội, định hướng phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thu hút đầu
tư...
Một nghiên cứu khác của Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh” (2013), Luận án tiến sỹ kinh tế của Bùi Thị Quỳnh Thơ, đã
hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội; NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường với những nội dung
5
cụ thể: mục tiêu, nguyên tắc và phương thức của quản lý chi NSNN.
Bên cạnh những Luận án tiến sỹ kinh tế trên, còn một số Luận án, sách chuyên khảo
cũng nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến quản lý chi NSNN, như: "Đổi mới cơ cấu
chi NSNN góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam" (2003), Bùi
Đường Nghiêu, Luận án tiến sỹ - Học viện Tài chính; "Vận dụng phương thức lập ngân
sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN của Việt Nam" (2005), TS. Sử Đình
Thành, Nxb Tài chính; "Đổi mới quản lý chi ngân sách địa phương các tỉnh Đồng bằng
Sông Hồng" (2009), Trần Quốc Vinh, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội; “Phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp”
(2006), PGS,TS Lê Chi Mai, NXB Chính trị Quốc gia; "Quản lý ngân sách theo kết quả
đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam" (2008), PGS,TS Hoàng Thúy Nguyệt, Nxb Lao
động xã hội, Hà Nội;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về: “Thực trạng và giải pháp tài
chính nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự trang trải ở đơn
vị sự nghiệp có thu” (TS Bạch Thị Minh Huyền - Chủ nhiệm đề tài - Năm 2001).
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về: “Cơ chế, chính sách tài chính
đối với hệ thống an sinh xã hội” (PGS.TS Dương Đăng Chinh, TS Nguyễn Đình Ánh Đồng chủ nhiệm đề tài - Năm 2003).
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước
trong lĩnh vực y tế ở Việt nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước” (NCS Nguyễn Trường Giang - Năm 2003).
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã
hội hoá giáo dục ở Việt Nam” (NCS Bùi Tiến Hanh - Năm 2006).
Tài liệu hội thảo về “Kiểm soát và nâng cao hiệu lực của chi NSNN” (Hà Nội ngày
2/6/2009), các bài viết tham gia tại hội thảo đã phân tích tình hình kiểm soát và hiệu quả
của chi NSNN, đã nhấn mạnh các tồn tại trong kiểm soát và quản lý chi NSNN, đặc biệt
theo như các chuyên gia nhấn mạnh: “thực trạng chi NSNN càng khó kiểm soát, tình trạng
bội chi, tham nhũng và thất thoát vẫn còn diễn ra trên thực tế”.
6
Tài liệu hội thảo về "Cơ chế quản lý NSNN-Thực trạng và giải pháp" (2012) do
Khoa Tài chính công - Học viện Tài chính tổ chức. Các bài viết trong tài liệu đã khát quát
được Những vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN, những vấn đề về quản lý chi NSNN,
những vấn đề về bội chi NSNN và nợ công, kinh nghiệm quốc tế về quản lý NSNN, và một
số những vấn đề liên quan khác. Tuy nhiên, ở mức độ nghiên cứu bài viết để tham gia hội
thảo, nên các tác giả chỉ khát quát một số vấn đề cơ bản nhất về lý luận quản lý NSNN,
những vấn đề nỗi cộm và giải pháp khắc phục chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN.
Nhìn chung các luận án, đề tài này đã tiếp cận và đi vào nghiên cứu sâu về từng vấn
đề như: cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi NSNN (dự toán, kiểm soát chi, quản lý định
mức chi tiêu), quản lý tài sản công... hoặc nghiên cứu theo từng đối tượng cụ thể như: lĩnh
vực giáo dục, lĩnh vực y tế... Các luận án, đề tài đã đưa ra những kết luận, kiến nghị chủ
yếu tập trung vào giải quyết những vấn đề bức xúc, những nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn
trước năm 2010. Điều có thể nhận thấy rõ nhất là hầu như các luận án, đề tài chỉ tập trung
vào vấn đề lĩnh vực quản lý chi tiêu công, hay nói cụ thể hơn là chỉ mới nghiên cứu việc
quản lý chi NSNN cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Chưa có một luận
án, đề tài nào đề cập đến nghiên cứu về tổng quan chung về quản lý và hoàn thiện quản lý
chi NSNN cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An. Phần lớn các tác giả đều xuất phát từ
mục tiêu tăng cường, nâng cao hiệu quản lý chi tiêu của NSNN cho các hoạt động sự
nghiệp, nên cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu chưa thật sự thoát ra khỏi tư duy bao cấp, chỉ
mới nghiên cứu để tháo gỡ những vấn đề bất cập trong thực tế mà thôi; chưa có tác giả nào
trực tiếp nghiên cứu hoànquản lýchi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ
An - đây chính là khởi điểm quan trọng cho việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý
chi ngân sách nhà nướccho đầu tư XDCB của tỉnh Nghệ An.
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB
1.2.1. Ngân sách Nhà nước
1.2.2.1.
Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi
7
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại
chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn
nhất định của quốc gia, Hay:
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ
bản của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau .
Về hình thức, các khái niệm trên có thể không giống nhau, nhưng nhìn chung,
chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong một thời gian nhất
định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhà nước sử dụng quỹ
tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
-
Hệ thống NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
NSĐP là một bộ phận của NSNN. NSĐP là khái niệm chỉ ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính và với hiến pháp, pháp luật; là dự
toán thu, chi ngân sách của chính quyền địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong một thời gian nhất định, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy nhà nước ở địa phương.
NSTW phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống
NSNN. Bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương được hiến pháp quy định
đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của cả nước. NSTW cấp phát
kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự
8
nghiệp văn xã, sự nghiệp kinh tế, an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát
triển, ...). NSTW còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của các địa phương. Trên
thực tế, NSTW là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước. NSTW bao gồm nhiều
đơn vị dự toán. Mỗi Bộ, mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của ngân sách trung
ương.
1.2.2.1.
Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách nhà nước có một số đặc điểm sau:
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của nhà nước. Cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng của nó
là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước; Các hoạt độngthu, chi NSNN
đều được tiến hành dựa trên cơ sở những luật lệ. Ví dụ như Luật thuế, các chế độ chi tiêu,
tiêu chuẩn định mức chi tiêu... do Nhà nước ban hành.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình thành chủ yếu
thông qua quá trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là hình thức thu phổ
biến;
Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước
1.2.2.1.
a.
Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của
Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm
điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời
sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.
9
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan
công quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích
KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có sự
tham gia của công chúng.
b. Đặc điểm của chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng
dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn
diện nền KT-XH của Nhà nước và cũng chính trong quá trình thực hiện chức năng đó Nhà
nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền Nhà nước các cấp
đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý NSNN và các khoản chi
tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý, phát triển
KT-XH. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết,
phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho viên chức bộ máy Nhà nước, chi hàng hóa
dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng lớp dân cư...
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. Điều
này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ
thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các khoản chi NSNN. Điều này được quyết định
bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
10
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà nước điều
hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết những vấn
đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
1.2.2.2. Nội dung chi NSNN
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý tài chính,
chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
a. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quán trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước để đáp
ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về
quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT-XH các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của
NSNN.
Chi thường xuyên là những khoản chi mang những đặc trưng cơ bản:
- Chi thường xuyên mang tính ổn định
Xuất phát từ sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, từ việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định duy trì cho sự hoạt
động của bộ máy Nhà nước. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ ổn tính
định trong từng hoạt động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ máy Nhà nước.
- Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội
Các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động xã hội khác do Nhà nước
tổ chức. Các khoản chi thường xuyên gắn với tiêu dùng của Nhà nước và xã hội mà kết quả
của chúng là tạo ra các hàng hóa và dịch vụ công cho hoạt động của Nhà nước và yêu cầu
phát triển của xã hội.
- Phạm vi, mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước
và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng
Các khoản chi thường xuyên hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của
bộ máy Nhà nước, do đó nếu bộ máy Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi
thường xuyên giảm. Hoặc những quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và
11
mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức
độ chi thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội dung
chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước: Với chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH,
nên bộ máy hành chính Nhà nước được thiết lập từ Trung ương đến địa phương và toàn bộ
các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành chính Nhà nước nhằm đảm
bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước. Theo nghĩa rộng, các
khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan quản lý
KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an ninh được
tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt động của
nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ. Khoản
chi này được chia làm 2 bộ phận cơ bản:
+ Các khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước, chống lại sự
xâm lược và đe dọa của nước ngoài.
+ Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội,
liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa xã hội
gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa xã hội bao gồm các
khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục
đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền
hình và các hoạt động khác....
12
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế
để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà nước thực hiện để tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều lúc Nhà nước
không hướng tới nguồn thu và lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có các
khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính sách của
Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH,...
b. Chi đầu tư phát triển
Trong cơ chế kinh tế thị trường, với chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước sử dụng
công cụ NSNN để phân phối các nguồn lực tài chính cho sự phát triển của lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và các ngành kinh tế quốc dân. Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ
yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận ngân sách địa phương. Đầu tư phát triển là
hình thức đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy
mô vốn trên toàn xã hội. Mục tiêu của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, đầu
tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng KT-XH, làm thay đổi cơ cấu KT-XH của đất nước. Kết quả
của các khoản chi đầu tư phát triển là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, làm
tăng cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo ra của cải vật chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, có thể hiểu: Chi đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần
vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng hạ tầng
KT-XH, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng
hoàn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo các điều
kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là khoản chi
đầu tư xây dựng các công trình giao thông, bưu chính viễn thông, điện lực, năng lượng, các
ngành công nghiệp cơ bản, các công trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội...
13
- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước: Là
những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ cho sản xuất dưới các hình thức:
+ Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.... cho các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
Với mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thông qua các khoản
chi này Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm những ngành quan trong, chủ
yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế của đất nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế Nhà nước. Nhà nước đầu tư vào những ngành quan trọng có ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp có tính chất
công ích.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp phần tạo lập
quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển thuộc các
ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ, nhằm phát triển sản
xuất, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước. Khoản chi này hình thành
vốn điều lệ của quỹ và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm khi cần thiết. Thông qua hoạt
động của quỹ hỗ trợ phát triển góp phần từng bước chuyển dần hình thức cấp phát sang
hình thức tín dụng đầu tư ưu đãi, nhằm nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn và
hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi dự trữ Nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ Nhà nước nhằm
mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược phòng khi nền kinh tế gặp
những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
Từ những nội dung chi đầu tư phát triển nêu trên, có thể thấy rằng chi đầu tư phát
triển từ NSNN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản sau:
- Chi đầu tư phát triển là những khoản chi lớn và không ngừng tăng lên: Là khoản
chi đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển KT-XH của quốc gia, thông qua đầu tư phát triển
mới tạo ra được những tài sản cố định, năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. Song lượng vốn đầu tư không ổn định
14
hàng năm vì nhu cầu và mức độ đầu tư hàng năm phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi kế
hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu tư cho các
dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của NSNN. Trong xu hướng phát
triển, đặc biệt là thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khoản chi cho
đầu tư phát triển không ngừng gia tăng.
- Chi đầu tư phát triển là khoản chi mang tính chất tích lũy: Trong từng niên độ
ngân sách, khoản chi đầu tư phát triển đều gắn với việc tạo ra của cải vật chất xã hội.
Thành quả của nó làm cơ sở tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và tăng
trưởng, tăng tích lũy cho NSNN.
- Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển gắn chặt với việc thực hiện mục tiêu, yêu
cầu phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ và sự lựa chọn phương pháp cấp
phát của Nhà nước: Chi đầu tư phát triển phải đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất cho
việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước. Phạm vi và mức độ
chi đầu tư phát triển phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức cung cấp vốn đầu tư của
Nhà nước. Trong cơ chế kinh tế thị trường ngoài vốn đầu tư từ NSNN, sự hỗ trợ của vốn
đầu tư từ các quỹ hỗ trợ phát triển Nhà nước còn thực hiện các chính sách xã hội hóa trong
chi đầu tư để từ đó làm tăng tổng mức vốn đầu tư phát triển cho toàn xã hội.
1.2.3. Chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB
1.2.3.1.
Những vấn đề chung về đầu tư XDCB
Theo luật đầu tư của Việt Nam (2005): Đầu tư là việc nhà nước bổ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
“ Đầu tư là đem lại một khoản tiền của chúng ta tích lũy được, sử dụng vào việc
nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền có giá trị lơn hơn”
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện những mục tiêu nhấtđịnh trong tương lai.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất, không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua
các hoạt động xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục lại các TSCĐ.
15
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để
tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
♦ Đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững để
đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau:
Đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt quá
trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thiết lập các
biện pháp phù hợp nhằm đảo bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện
đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho
đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý
đầu tư XDCB chẳng hạn giá cả, lãm phát, lãi suất…
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây
dựng công trình. Vì vậy, mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi
phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư
xây dựng công trình, nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là nơi đưa công trình vào
khai thác, sử dụng sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng
công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình có
một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư điều kiện địa hình, địa chất,
thủy văn, khí hậu, thời tiết…của nơi đầu tư xây dựng công trình. Mục đích của đầu tư và
các điều kiện trên quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy
chất xây dựng, giải pháp công nghệ thi công…và dự toán chi phí đầu tư xây dựng công
trình, hạng công trình. Vì vậy, quản lý chi ngân sách trong đầu tư XDCB phải gắn với từng
hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng
16
và vốn đầu tư.
Đầu tư XDCB thường được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân các
lĩnh vực kinh tế xã hội như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh…nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình
và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn
đầu tư XDCB phải đảm bảo phù hợp với đặcđiểm của từng loại hình công trình nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tiền hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, thời tiết và lục lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải di
chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng
công trình. Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp
lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công…nhằm giảm bớt lãng phí thiệt hại về vật tư và
tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình.
1.2.3.2.
Quan niệm chi NSNN cho đầu tư XDCB
Chi ngân sách cho đầu tư XDCB là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn
tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ trên địa bàn địa phương.
Nguồn vốn chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm: vốn hỗ
trợ của TW, vốn địa phương, nguồn từ các chương trình dự án trên địa bàn địa phương…
1.2.3.3.
Đặc điểm của chi NSNN cho đầu tư XDCB
Thứ nhất là, chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng
không có tính ổn định.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế-xã hội
cho mỗi quốc gia nối chung và cho từng địa phương nói riêng. Trước hết chi NSNN cho
đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch vụ cho
sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi địa phương. Đồng thời chi NSNN cho đầu tư XDCB
còn có ý nghĩa là vốn tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư phát
triển cho nền kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia theo từng thời kỳ. Quy mô chi
NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế 17
xã hội của đất nước, địa phương theo từng thời kỳ.
Thứ hai là chi cho đầu tư XDCB gắn liền với đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách nhà nước là một khoản chi lớn và chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Do đó, sự vận động của tiền
vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc
điểm của đầu tư XDCB.
Thứ ba, chi NSNN cho đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của NSNN và đặc
điểm của chi NSNN. Bên cạnh đó, nó còn có đặc thù riêng của chi NSNN cho đầu tư
XDCB đó là: người quản lý chi XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư XDCB có thể tách
rơi nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng công trình đầu tư XDCB làm khó khăn cho
công tác quản lý chi NSNN. Hơn nữa quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB được phân cấp
nhiều trong quản lý, qua nhiều khâu, nhiều cơ quan quản lý mang tính sở hữu chung nên
khó xác định rõ được thất thoát xảy ra là khâu nào, điều này đòi hỏi quy trình quản lý,
trách nhiệm quản lý phải rõ ràng trong từng khâu quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB.
1.2.3.4.
Nội dung của chi NSNN cho đầu tư XDCB
Chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm:
Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng, an
ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như: các dự án giao thông,
thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên
nhiên, các trạm trại thú y, công trình văn hóa, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý
nhà nước, khoa học công nghệ…
Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được Nhà nước hỗ trợ.
Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như: quy
hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch nông thôn; quy
hoạch chi tiết các trung tâm đô thị…
Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền TW, chính quyền
địa phương.
1.2.3.5.
Vai trò của chi NSNN cho đầu tư XDCB
18