Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

kiểm soát công tác chi chế độ ngắn hạn tại bảo hiểm xã hội huyện kim động tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.56 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Häc VIÖN n«ng nghiÖp viÖt nam

CÙ THỊ PHƯƠNG THÚY

KIỂM SOÁT CÔNG TÁC CHI CHẾ ðỘ NGẮN
HẠN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN KIM ðỘNG
TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN LIÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu
và thông tin trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực, ghi rõ nguồn gốc
và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả



Cù Thị Phương Thúy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, song
tôi ñã nhận ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ nhiệt tình của các thày, cô giáo, lãnh ñạo
cơ quan, bạn bè, ñồng nghiệp, các ñơn vị liên quan và gia ñình ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thày
giáo Tiến sĩ Lê Văn Liên giảng viên Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
Học viện nông nghiệp Việt Nam ñã nhiệt tình hướng dẫn ñầy trách nhiệm, chỉ
bảo, tham gia ý kiến quý báu, giúp ñỡ, ñộng viên tôi khắc phục, vượt qua khó
khăn trong quá trình nghiên cứu ñể tôi hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo Khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh, Học viên Nông nghiệp Việt Nam ñã cung cấp cho tôi những
thông tin, kiến thức, truyền ñạt những kinh nghiệm trong quá trình tôi học lớp
cao học ñể tôi ứng dụng vào nội dung của bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh ñạo cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
BHXH huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu; trân trọng cảm ơn tới các cơ
quan, ñơn vị ñã cộng tác giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, dữ
liệu, nghiên cứu luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia ñình, bạn bè,
ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên, cổ vũ và tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi
yên tâm học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Cù Thị Phương Thúy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt


vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục hình, sơ ñồ

viii

Phần 1 ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu chung

2

1.3

Mục tiêu cụ thể


2

1.4

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2

1.4.1

ðối tượng nghiên cứu

2

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu:

2

Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

2.1

Cơ sở lý luận

3


2.1.1

Khái quát chung về BHXH

3

2.1.2

ðặc ñiểm của BHXH

5

2.1.3

Vai trò của BHXH

7

2.1.4

ðối tượng tham gia BHXH

8

2.1.5

Quyền lợi của người tham gia BHXH

9


2.1.6

Nội dung cơ bản của công tác chi chế ñộ ngắn hạn

10

2.1.7

Nội dung kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn

13

2.1.8

Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn

32

2.2

Cơ sở thực tiễn

34

2.2.1

Bài học kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn

34


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.2
2.2.3

Kinh nghiệm kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn tại BHXH huyện
Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang

42

Bài học kinh nghiệm

42

Phần 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

44

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

44

3.2


Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Kim ðộng tỉnh
Hưng Yên

48

3.2.1

Vị trí, chức năng của BHXH huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên

49

3.2.2

Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH huyện Kim ðộng tỉnh
Hưng Yên

49

3.2.3

Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên

52

3.2.4

Tình hình cán bộ công chức BHXH huyện Kim ðộng tỉnh
Hưng Yên


55

3.2.5

Cơ sở vật chất của BHXH huyện Kim ðộng

56

3.3

phương pháp nghiên cứu

57

3.3.1

Phương pháp thu thập số liệu

57

3.3.2

Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

58

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1

61


Thực hiện chi chế ñộ ngắn hạn tại BHXH huyện Kim ðộng tỉnh
Hưng Yên trong những năm gần ñây

61

4.1.1

Tình hình tham gia BHXH

61

4.1.2

Công tác chi BHXH

63

4.2

Kiểm soát công tác chi chế ñộ ngắn hạn tại BHXH huyện Kim ðộng

64

4.2.1

Kiểm soát công tác chi qua hồ sơ ñề nghị chi trả ốm ñau, thai
sản, dưỡng sức

4.2.2


66

Kiểm soát công tác chi chế ñộ ốm ñau, thai sản, dưỡng sức qua
ñối tượng hưởng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

68

Page iv


4.2.3

Kiểm soát công tác chi chế ñộ ốm ñau, thai sản, dưỡng sức qua
mức hưởng

71

4.2.4

Phân cấp chi trả

74

4.3

ðánh giá kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn qua số liệu ñiều tra


76

4.4

ðánh giá chung về kiểm soát công tác chi chế ñộ ngắn hạn

78

4.5

Yếu tố ảnh hưởng

80

4.6

Giải pháp kiểm soát công tác chi chế ñộ ngắn hạn

81

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89

5.1

Kết luận

89


5.2

Kiến nghị

90

5.2.1

ðối với nhà nước

90

5.2.2

ðối với BHXH Việt Nam

93

5.2.3

ðối với BHXH tỉnh Hưng Yên

93

5.2.4

ðối với BHXH Huyện Kim ðộng

93


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

95

Page v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp



Lao ñộng


SDLð

Sử dụng lao ñộng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

DN

Doanh nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

ÔðTSDS

Ốm ñau, thai sản, dưỡng sức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

2.1


Tên bảng

Trang

ðiều kiện về thời gian ñóng góp tối thiểu trước khi sinh tại một
số nước trên thế giới

37

2.2

Thời gian và mức trợ cấp của một số quốc gia trên thế giới

39

2.3

Mức ñóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới

40

3.1

ðội ngũ cán bộ BHXH huyện Kim ðộng qua các năm

55

3.2


Cơ sở vật chất của BHXH huyện Kim ðộng qua các năm

56

4.1.

Số ñơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN ở BHXH
huyện Kim ðộng từ năm 2011– 2013

4.2

62

Số người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN ở BHXH
huyện Kim ðộng qua các năm 2011 – 2013

4.3

63

Thực tế chi chế ñộ ngắn hạn tại BHXH Kim ðộng qua các năm
2011-2013

64

4.4

Tổng hợp số hồ sơ BHXH ñược giải quyết

67


4.5

Số người ñược hưởng chế ñộ ốm ñau, thai sản, dưỡng sức của

4.6

BHXH huyện Kim ðộng qua các năm

68

Mức thanh toán chế ñộ qua các năm

73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ

STT

Tên hình, sơ ñồ

Trang

Hình 3.1 Sơ ñồ hành chính huyện Kim ðộng


44

Sơ ñồ 3.1 Sơ ñồ tổ chức hoạt ñộng của BHXH huyện Kim ðộng

52

Sơ ñồ 4.1 Quy trình công tác chi trả chế ñộ

75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


Phần 1: ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Nhà nước, mang
trong nó bản chất nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành hạnh phúc của mọi
người lao ñộng. Chính sách BHXH thể hiện trình ñộ văn minh, tiềm lực và
sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của nhà nước. Việc tổ chức và
thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là ñộng lực to lớn phát huy tiềm năng sáng
tạo của người lao ñộng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
Chính sách BHXH ñã ñược ðảng, Nhà nước ta thực hiện từ năm 1960
của thế kỷ XX. Kể từ ñó ñến nay, chính sách BHXH ñã ñược phát huy, ñóng
vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người lao ñộng. BHXH luôn có
mặt khi người lao ñộng gặp những rủi ro: ốm ñau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và
những khó khăn khác trong cuộc sống.
Trong hệ thống BHXH, chế ñộ ốm ñau, thai sản, dưỡng sức ñóng một
vai trò rất quan trọng. Chúng chiếm phần quan trọng cả về quy mô thực hiện,

nội dung chuyên môn và nhu cầu tham gia của người lao ñộng trong xã hội. Ở
hầu hết các Quốc gia trên thế giới ñều coi trọng chế ñộ này và coi ñó là một
trong những lĩnh vực có ảnh hưởng, tác ñộng nhiều mặt ñến ñời sống kinh tế,
xã hội của ñất nước. Chính vì vậy, chúng luôn ñược quan tâm ñể làm sao cho
việc tổ chức, quản lý, thực hiện có hiệu quả nhất. Trên thực tế, bên cạnh
những thành tích của BHXH huyện Kim ðộng nói chung cũng như chế ñộ
ngắn hạn nói riêng còn nhiều vấn ñề cấp cấp dẫn ñến tình trang trục lợi quỹ
BHXH ðể ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý quỹ BHXH ñươc chặt chẽ, chi ñúng
người ñúng tối tượng và phù hợp với cơ chế quản lý mới là hết sức cần thiết.
Nhận thức ñược tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn ñề này, chúng tôi
thực hiện ñề tài: “Kiểm soát công tác chi chế ñộ ngắn hạn tại Bảo hiểm xã
hội huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


1.2. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kiểm soát công tác chi chế ñộ ngắn hạn từ ñó ñề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn tại ñơn
vị nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi chế ñộ ngắn
hạn tại BHXH.
- ðánh giá thực trạng việc kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn tại Bảo hiểm
xã hội huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi chế ñộ ngắn
hạn tại Bảo hiểm xã hội huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên.
1.4. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn tại BHXH huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên
Chế ñộ ngắn hạn bao gồm: chế ñộ ốm ñau, chế ñộ thai sản và chế ñộ
dưỡng sức.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: tại BHXH huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên
- Phạm vi thời gian: từ 01/01/2011 ñến 31/12/2013
- Phạm vi thời gian nghiên cứu ñề tài: Từ tháng 3/2013 ñến tháng
10 / 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát chung về BHXH
2.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm
Theo Từ ñiển bách khoa Việt Nam “Bảo hiểm là một chế ñộ pháp
ñịnh bảo vệ người lao ñộng, sử dụng nguồn tiền ñóng góp của người lao ñộng,
của người sử dụng lao ñộng và ñược sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ
giúp vật chất cho người ñược bảo hiểm và gia ñình trong trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập bình thường do ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề
nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật
hoặc chết”
Bảo hiểm là một thách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện
pháp tài trợ rủi ro, ñược sử dụng ñể ñối phó với những rủi ro có tổn thất,
thường là tổn thất về tài chính, tính mạng
Bảo hiểm ñược xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng

một cách công bằng từ một cá thể sang cộng ñồng thông qua phí bảo hiểm.
Có rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về bảo hiểm dựa trên từng góc ñộ
nghiên cứu, ví dụ:
- Xét về mặt xã hội: Bảo hiểm là sự ñóng góp của số ñông vào sự bất
hạnh của số ít.
- Xét về góc ñộ kinh tế, luật pháp: Bảo hiểm là một nghiệp vụ, qua ñó
một bên là người ñược bảo hiểm cam ñoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm thực hiện mong muốn ñể cho mình hoặc cho người thứ ba trong trường
hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận ñược một khoản ñền bù các tổn thất ñược trả bởi
một bên khác ñó là bên bảo hiểm. Bên bảo hiểm ñứng ra nhận trách nhiệm ñối
với toàn bộ rủi ro và ñền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
- Xét về góc ñộ kỹ thuật tính: Bảo hiểm có thể ñịnh nghĩa là một phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lượng ñầy ñủ các ñơn vị ñối tượng
ñể biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng ñồng và có thể dự tính ñược.
Theo các chuyên gia Pháp, một ñịnh nghĩa vừa ñáp ứng ñược khía cạnh
xã hội vừa ñáp ứng ñược khía cạnh kinh tế (dùng cho bảo hiểm thương mại)
và vừa ñầy ñủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý có thể tóm tắt như sau:
“Bảo hiểm là một hoạt ñộng, qua ñó một cá nhân có quyền ñược hưởng
trợ cấp nhờ vào một khoản ñóng góp cho mình hoặc cho người thứ ba trong
trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức chi trả, tổ chức
này có trách nhiệm ñối với toàn bộ các rủi ro và ñền bù các thiệt hại theo các
phương pháp của thống kê”.
2.1.1.2. Khái niệm về BHXH
Theo ðiều 3 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006:

“BHXH là sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của
người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn
lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên cơ
sở ñóng vào quỹ BHXH”
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao ñộng và người sử
dụng lao ñộng phải tham gia.
Mặc dù cách diễn ñạt khác nhau nhưng nhìn chung cả hai khái niệm trên
ñều thể hiện rõ bản chất và ñặc trưng cần có của BHXH. Cụ thể ñã nêu rõ ñược:
- BHXH là những quy ñịnh của Nhà nước nhằm ñảm bảo quyền lợi cho
người lao ñộng.
- Người lao ñộng ñược trợ giúp vật chất trong trường hợp ốm ñau, thai
sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao ñộng, chết.
- Người lao ñộng phải có trách nhiệm ñóng góp ñể bảo ñảm quyền lợi
cho chính họ.
Như vậy, có thể hiểu rằng BHXH là sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp
một phần thu nhập của người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
ñộng hoặc chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ BHXH do Nhà nước ñứng ra tổ chức
thực hiện, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự ñóng góp
của các bên tham gia và có sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước; nhằm góp phần
bảo ñảm ổn ñịnh ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ; qua ñó góp
phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, phát triển ñất nước...
2.1.2. ðặc ñiểm của BHXH
BHXH ra ñời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan; nền kinh

tế hàng hoá càng phát triển, việc thuê mướn lao ñộng trở nên phổ biến thì
càng ñòi hỏi sự phát triển và ña dạng của BHXH. BHXH ñược hình thành trên
cơ sở quan hệ lao ñộng giữa các bên cùng tham gia và ñược hưởng BHXH.
Nhà nước ban hành các chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách,
thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt ñộng BHXH. Chủ sử dụng lao ñộng và người
lao ñộng có trách nhiệm ñóng góp ñể hình thành quỹ BHXH. Người lao ñộng
và gia ñình của họ ñược cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có ñủ ñiều
kiện theo chính sách BHXH quy ñịnh, ñó chính là mối quan hệ của các bên
tham gia BHXH.
Từ mối quan hệ về BHXH, cho ta thấy nếu xem xét một cách toàn diện
thì BHXH hàm chứa và phản ánh những ñặc ñiểm cơ bản sau:
Thứ nhất, BHXH là hoạt ñộng dịch vụ công, mang tính xã hội cao, lấy
hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt ñộng. Hoạt ñộng BHXH là quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện các chế ñộ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý
BHXH ñối với người lao ñộng tham gia và hưởng các chế ñộ BHXH.
Thứ hai, BHXH là một loại hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do
Nhà nước cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc ñối
với mọi người lao ñộng, do Nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ (có một số
nước trên thế giới do khu vực tư nhân quản lý và cung cấp dịch vụ). Hiện nay,
ở nước ta việc tham gia BHXH bắt buộc do Nhà nước quản lý và cung cấp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Thứ ba, cơ chế hoạt ñộng của BHXH theo cơ chế ba bên: Cơ quan
BHXH - Người sử dụng lao ñộng - Người lao ñộng, cộng thêm cơ chế quản lý
của Nhà nước. BHXH bắt buộc do Nhà nước ñứng ra thực hiện do vậy thực
sự chưa có thị trường BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở

Việt Nam thể hiện ñộc quyền, ñó là: Cung BHXH do Nhà nước ñộc quyền
cung, cầu thì bắt buộc cầu và mức hưởng BHXH còn thấp nên dẫn ñến chất
lượng dịch vụ còn kém.
Cơ quan Bảo
hiểm xã hội

Người sử dụng
lao ñộng

Người lao ñộng

Thứ tư, thực hiện thống nhất việc quản lý Nhà nước về BHXH, thực
hiện nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế ñộ BHXH chặt chẽ, ñúng ñối
tượng và ñúng thời hạn. Nguồn ñóng góp của các bên tham gia ñược ñưa vào
quỹ riêng, ñộc lập với ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH ñược quản lý tập
trung, thống nhất và ñược sử dụng theo nguyên tắc hạch toán cân ñối thu - chi
theo quy ñịnh của pháp luật, bảo toàn và phát triển.
Thứ năm, người lao ñộng ñược hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức
ñóng và thời gian ñóng BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thường,
mức ñóng góp và mức hưởng trợ cấp ñều có mối liên hệ ñến thu nhập (tiền
lương, tiền công) của người lao ñộng. ðiều này thể hiện tính công bằng xã hội
gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của người lao ñộng.
Tóm lại, BHXH là những chế ñộ, chính sách do Nhà nước quy ñịnh ñể
ñảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung
cầu trên thị trường. BHXH là một hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do Nhà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



nước quản lý và cung cấp; hoạt ñộng trên nguyên tắc lấy số ñông bù số ít, chia sẻ
rủi ro; quỹ BHXH ñộc lập với NSNN và ñược quản lý tập trung, thống nhất.
2.1.3. Vai trò của BHXH
2.1.3.1. ðối với Nhà nước
a) Góp phần ñảm bảo ASXH
Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng
xã hội chủ nghĩa ñã mang lại gương mặt tươi sáng cho sự phát triển toàn diện
của ñất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ
thống ASXH, ñặc biệt là chính sách BHXH ñã phát huy vai trò trụ cột trong hệ
thống ASXH, góp phần tích cực vào việc ổn ñịnh xã hội, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”.
Hệ thống ASXH là một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế ñộ, chính
sách mà trong ñó mỗi chế ñộ, chính sách ñều có vai trò, chức năng và phạm vi
hoạt ñộng riêng, mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lưới ASXH rộng
khắp, bao gồm toàn bộ dân cư của một quốc gia. Hệ thống này có mục tiêu
bảo vệ mọi thành viên trước những rủi ro và giữ gìn cuộc sống của họ với
những biện pháp thích hợp hay những quyền lợi hợp lý trước những biến
ñộng bất thường xảy ra hay trong những hoàn cảnh và ñiều kiện ñặc biệt. Tuy
nhiên, trong hệ thống ASXH thì hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững
nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền ñề và ñiều kiện ñể thực hiện tốt các chính sách
ASXH, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
b) Góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân
BHXH là một công cụ ñắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân
phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư,
ñồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo ñảm ASXH bền vững.
c) Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển ñất nước
Quỹ BHXH càng phát triển lớn mạnh thì phần quỹ BHXH nhàn rỗi
ñược ñầu tư trở lại nền kinh tế, như vậy sẽ tăng ñược nguồn vốn cho phát


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


triển ñất nước, tạo việc làm cho người lao ñộng và nguồn thu cho ñất nước…
2.1.3.2. ðối với xã hội
a) Góp phần ổn ñịnh cuộc sống của người lao ñộng
Thực hiện tốt chính sách BHXH nhằm ổn ñịnh cuộc sống của người lao
ñộng, cụ thể:
ðối với người lao ñộng khi sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 04 tháng tuổi
thì ñược nghỉ việc và hưởng trợ cấp thai sản như vậy cuộc sống của người lao
ñộng và gia ñình ổn ñịnh hơn, có ñiều kiện chăm sóc gia ñình tốt hơn.
ðối với người lao ñộng khi gặp rủi ro như ốm ñau, tai nạn lao ñộng,
bệnh nghề nghiệp, nếu tham gia BHXH thì ñược hưởng các chế ñộ BHXH
tương ứng do cơ quan BHXH chi trả, như vậy giúp người lao ñộng giảm ñược
gánh nặng trong cuộc sống và yên tâm công tác.
ðối với người lao ñộng hết tuổi lao ñộng hoặc không còn khả năng lao
ñộng, nếu ñã tham gia BHXH thì ñược hưởng các chế ñộ BHXH như hưu trí,
chế ñộ khám, chữa bệnh BHYT.
b) Góp phần ổn ñịnh tình hình trật tự, ASXH và phát triển kinh tế
Thực hiện tốt chính sách BHXH góp phần ổn ñịnh và nâng cao chất
lượng lao ñộng, bảo ñảm sự bình ñẳng về vị thế xã hội của người lao ñộng
trong các thành phần kinh tế khác nhau, góp phần ổn ñịnh tình hình an ninh,
trật tự xã hội, thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
c) Góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội
Quỹ BHXH là do các bên tham gia quan hệ lao ñộng ñóng góp trong
quá trình lao ñộng, việc chi trả các chế ñộ BHXH cho người tham gia BHXH
ñược trích từ quỹ BHXH như vậy nhà nước cũng bớt gánh nặng trong thực
hiện các chính sách xã hội.

2.1.4. ðối tượng tham gia BHXH
Tại ðiều 2 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy ñịnh ñối
tượng áp dụng (tham gia BHXH bắt buộc) bao gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Người lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp ñồng lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp
ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công
an nhân dân;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
+ Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng
BHXH bắt buộc.
- Người sử dụng lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan
nhà nước, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt ñộng trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công
cho người lao ñộng.
2.1.5. Quyền lợi của người tham gia BHXH
Quyền lợi của người tham gia BHXH ñược quy ñịnh tại ðiều 15 Luật

BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006, bao gồm:
- ðược cấp sổ BHXH;
- Nhận sổ BHXH khi không còn làm việc;
- Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH ñầy ñủ, kịp thời;
- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau ñây:
+ ðang hưởng lương hưu;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLð, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
+ ðang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Yêu cầu người sử dụng lao ñộng cung cấp thông tin quy ñịnh tại ñiểm
h, Khoản 1, ðiều 18; yêu cầu Tổ chức BHXH cung cấp thông tin quy ñịnh tại
Khoản 11, ðiều 20 của Luật này;
- Khiếu nại, tố cáo về BHXH;
- Các quyền khác theo quy ñịnh của pháp luật.
2.1.6. Nội dung cơ bản của công tác chi chế ñộ ngắn hạn
2.1.6.1 Nội dung của chi chế ñộ ốm ñau:
Chế ñộ ốm ñau là một trong các chế ñộ của BHXH bắt buộc. Chế ñộ
ốm ñau ñược quy ñịnh tại mục 1 Chương III của luật BHXH
- ðối tượng áp dụng: Là người lao ñộng thuộc ñối tượng tham gia
BHXH bắt buộc quy ñịnh tại Luật BHXH, trừ ñối tượng hạ sĩ quan, binh sĩ
quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời
hạn; người làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- ðiều kiện hưởng: Người lao ñộng bị ốm ñau, tai nạn rủi ro phải nghỉ
việc và có xác nhận của cơ sở y tế theo quy ñịnh, trừ trường hợp tự hủy hoại

sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác; con dưới
bảy tuổi bị ốm ñau, phải nghỉ việc ñể chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở
y tế theo quy ñịnh.
- Thời gian hưởng chế ñộ: Người lao ñộng ñược nghỉ tối ña trong 1
năm tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng
tuần như sau:
+ Làm việc trong ñiều kiện bình thường: 30 ngày, nếu ñóng BHXH
dưới 15 năm; 40 ngày, nếu ñóng BHXH từ 15 ñến dưới 30 năm; 60 ngày, nếu
ñóng BHXH từ 30 năm trở lên.
+ Làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, ñộc hại, nơi có phụ cấp khu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


vực hệ số 0,7 trở lên: 40 ngày, nếu ñóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày, nếu
ñóng BHXH từ 15 năm ñến dưới 30 năm; 70 ngày, nếu ñóng BHXh từ 30
năm trở lên.
+ Nghỉ chăm sóc con ốm: 20 ngày nếu con dưới 3 tuổi, 15 ngày nếu con
từ 3 tuổi ñến dưới 7 tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH,
nếu một người ñã hết thời hạn hưởng chế ñộ mà con vẫn ốm ñau thì người kia
ñược hưởng chế ñộ theo quy ñịnh.
ðối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công
an nhân dân (sau ñây gọi là cán bộ lực lượng vũ trang). Thời gian hưởng chế
ñộ ốm ñau tùy thuộc vào thời gian ñiều trị tại cơ sở y tế thuộc quân ñội nhân
dân và công an nhân dân.
ðối với người lao ñộng bị mắc các bệnh thuộc danh mục cần ñiều trị dài ngày

(sau ñây gọi là người mắc bệnh dài ngày) ñược nghỉ hưởng trợ cấp ốm ñau tối
ña 180 ngày/năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần (không
căn cứ thời gian ñóng BHXH). Trường hợp hết nghỉ 180 ngày còn tiếp tục
ñiều trị thì ñược hưởng tiếp chế ñộ với mức thấp hơn.
2.1.6.2

Nội dung của chi chế ñộ thai sản:

- ðối tượng áp dụng: Là người lao ñộng thuộc ñối tượng tham gia
BHXH bắt buộc quy ñịnh tại Luật BHXH, trừ ñối tượng hạ sĩ quan, binh sĩ
quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời
hạn; người làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- ðiều kiện hưởng chế ñộ thai sản:
Người lao ñộng ñược hưởng chế ñộ thai sản khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
+ Lao ñộng nữ mang thai
+ Lao ñộng nữ sinh con

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


+ Người lao ñộng nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi
+ Người lao ñộng ñặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
+ ðối với lao ñộng nữ sinh con và người lao ñộng nhận nuôi con nuôi
dưới 4 tháng tuổi phải có thời gian ñóng BHXH từ ñủ 6 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Thời gian nghỉ hưởng chế ñộ thai sản: Người lao ñộng ñược nghỉ
việc hưởng trợ cấp thai sản do quỹ BHXH chi trả cho thời gian nghỉ (kể cả

ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau.
+ Trường hợp sinh con ñược nghỉ 4 tháng nếu làm việc ở ñiều kiện
bình thường; 5 tháng nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, ñộc hại, nguy
hiểm kể cả lao ñộng làm nghề hoặc công việc ñặc biệt nặng nhọc, ñộc hại,
nguy hiểm, làm việc theo chế ñộ 3 ca, làm việc từ ñủ 6 tháng trở lên ở nơi có
phụ cấp khu vực 0,7 trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; 6
tháng ñối với lao ñộng nữ là người tàn tật. Trường hợp sinh ñôi trở lên, ngoài
thời gian nghỉ nêu trên thì tính từ con thứ 2 trở ñi, cứ mỗi con ñược nghỉ thêm
30 ngày;
+ Sau khi sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi chết thì mẹ ñược nghỉ việc
90 ngày kể từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên chết thì mẹ ñược
nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế ñộ
thai sản không vượt quá thời gian ñược nghỉ khi sinh con theo quy ñịnh;
+ ðối với trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết
=>Nếu cả cha và mẹ ñều tham gia BHXH hoặc chỉ có cha tham gia
BHXH, thì cha nghỉ việc chăm sóc con ñược hưởng chế ñộ thai sản cho ñến
khi con ñủ 4 tháng tuổi.
=>Nếu chỉ có mẹ tham gia BHXH, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng ñược hưởng chế ñộ thai sản cho ñến khi con ñủ 4 tháng tuổi.
+ Nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi ñược nghỉ hưởng chế ñộ thai
sản cho ñến khi con ñủ 4 tháng tuổi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


+Khi sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu thì lao ñộng nữ ñược nghỉ
hưởng chế ñộ thai sản 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai trên 1
tháng ñến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng ñến dưới 6 tháng; 50

ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên;
+Khi ñặt vòng tránh thai ñược nghỉ 7 ngày và khi thực hiện biện pháp
triệt sản ñược nghỉ 15 ngày;
+Thời gian mang thai, lao ñộng nữ ñược nghỉ việc ñể ñi khám thai 5 lần,
mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý
hoặc thai không bình thường thì ñược nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai; thời
gian nghỉ khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
- Quyền lợi khác:
+ Trợ cấp một lần: Lao ñộng nữ sinh con hoặc người lao ñộng nhận
nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, thì ñược hưởng trợ cấp một lần bằng 2 tháng
lương tối thiểu chung cho mỗi con; trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà
mẹ chết khi sinh con thì cha ñược hưởng trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương
tối thiểu chung cho mỗi con.
2.1.6.3

Nội dung chi chế ñộ dưỡng sức:

- ðối tượng hưởng chế ñộ dưỡng sức là ñối tượng ñã nghỉ hết thời gian
nghỉ thai sản, ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn
yếu thì ñược nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
-Thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 5 ñến 10 ngày trong
một năm
2.1.7. Nội dung kiểm soát chi chế ñộ ngắn hạn
* Khái niệm về kiểm soát.
Theo từ ñiển Tiếng Việt do viện ngôn ngữ học biên soạn, kiểm soát là
“xem xét ñể phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy ñịnh”. Theo ðại từ
ñiển Tiếng Việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam biên soạn, kiểm
soát là “kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa những sai phạm các quy ñịnh”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 13


Theo từ ñiển Luật học, kiểm soát là “xem xét ñể phát hiện, ngăn ngừa kịp thời
việc làm sai trái với thỏa thuận, với quy ñịnh”.
Kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt ñộng ñể ñảm bảo rằng các
hoạt ñộng này ñược thực hiện theo kế hoạch. Quy trình này bao gồm 3 bước khác
nhau: ño lường thành quả hoạt ñộng, so sánh thành quả thực tế với một chuẩn
mực nào ñó và có hành ñộng ñể chỉnh sửa các sai lệch hoặc các chuẩn mực không
phù hợp. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo ñảm rằng mọi hoạt ñộng ñược
hoàn tất theo những cách thức ñưa ñến việc ñạt ñược mục tiêu của tổ chức.
Theo ñịnh nghĩa này, kiểm soát không phải là một giai ñoạn hay một
khâu của quá trình quản lý mà nó ñược thực hiện ở tất cả các giai ñoạn của
quá trình quản lý và mọi hoạt ñộng của một tổ chức.
Cũng như chức năng quản lý khác, kiểm soát cũng không phải là một
việc mà là một quá trình. Kiểm soát là quá trình ño lường kết quả công việc,
so sánh kết quả với mục tiêu và ñưa ra các hành ñộng sửa chữa nếu cần thiết.
Thông qua kiểm soát người quản lý giữ ñược sự liên hệ với những người khác
trong cùng guồng công việc của họ, thu thập và giải thích ñược các báo cáo
kết quả và sử dụng các thong tin này ñể lập kế hoạch hoạt ñộng và thay ñổi.
ðể ñảm bảo hiệu quả hoạt ñộng mỗi ñơn vị thường xuyên phải rà soát
tất cả các khâu của quá trình quản lý và tất cả các hoạt ñộng ñể kịp thời ñiều
chỉnh nhằm ñạt mục tiêu cuối cùng. Việc rà soát này ñược gọi là kiểm soát.
Việc rà soát ñược thực hiện qua ghi chép các thong tin và phân tích ñánh giá.
* Khái niệm kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một hệ thống gồm các chính sách, thủ tục ñược thiết lập
tại ñơn vị nhằm ñảm bảo cho các nhà quản lý ñạt ñược bốn mục ñích:
Một là, bảo vệ tài sản.
Hai là, bảo ñảm tin cậy của hệ thống thông tin.

Ba là, duy trì và kiểm tra tuân thủ các chính sách có liên quan ñến hoạt
ñộng của ñơn vị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Bốn là, bảo ñảm hiệu quả hoạt ñộng và hiệu năng quản lý.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng quản lý, trong phạm vi một ñơn vị
cơ sở, kiểm soát nội bộ là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt ñộng trong tất
cả các khâu của quá trình quản lý nhằm bảo ñảm các hoạt ñộng ñúng pháp
luật và ñạt ñược các kế hoạch, mục tiêu ñề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất và
ñảm bảo ñộ tin cậy của các báo cáo Tài chính. Thực tế ñã chứng minh, ñơn vị
nào có hệ thống Kiểm soát nội bộ hoạt ñộng tốt và có ñộ tin cậy cao thì có thể
cung cấp cho các cấp Lãnh ñạo cũng như các cơ quan bên ngoài muốn tìm
hiểu hoạt ñộng của ñơn vị.
2.1.7.1 Kiểm soát hồ sơ giải quyết hưởng chế ñộ ngắn hạn
Theo Quyết ñịnh số 777/Qð- BHXH ngày 17/5/2010 của Tổng Giám
ñốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế ñộ
ốm ñau thai sản phải ñược thực hiện với những yêu cầu sau :
*) Hồ sơ giải quyết hưởng chế ñộ ốm ñau
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế ñộ ốm ñau ñối với trường hợp quy ñịnh
tại khoản 1 ðiều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) ñối với người lao ñộng ñiều trị
nội trú hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội ñối với người
ñiều trị ngoại trú do cơ sở y tế ñiều trị cấp (mẫu số C65-HD)
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế ñộ ốm ñau ñối với người lao ñộng mắc
bệnh cần chữa trị dài ngày, gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) thể hiện ñiều trị bệnh thuộc
danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian nghỉ việc ñể ñiều trị bệnh.
ðối với trường hợp có thời gian không ñiều trị nội trú là Phiếu hội chẩn (bản
sao) hoặc Biên bản hội chẩn (bản sao) của bệnh viện thể hiện ñiều trị bệnh
thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian phải nghỉ việc ñể ñiều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


trị (trường hợp Phiếu hội chẩn hoặc Biên bản hội chẩn không thể hiện thời
gian nghỉ việc ñể ñiều trị thì có thêm xác nhận của cơ sở y tế ñang ñiều trị cho
người lao ñộng về thời gian nghỉ việc ñể ñiều trị).
3. Hồ sơ giải quyết hưởng chế ñộ ốm ñau ñối với người lao ñộng chăm
sóc con ốm, gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Sổ y bạ của con (bản
chính hoặc bản sao). Trường hợp người lao ñộng có từ hai con trở lên cùng
ốm ñau mà trong ñó có thời gian các con ốm ñau không trùng nhau thì gồm
Giấy ra viện hoặc Sổ y bạ của các con bị ốm.
4. Hồ sơ giải quyết hưởng chế ñộ ốm ñau ñối với người lao ñộng nghỉ
việc ñể chăm sóc con ốm ñau khi người trước ñó (cha hoặc mẹ) ñã hưởng hết
thời gian theo quy ñịnh tại khoản 2 ðiều 24 Luật Bảo hiểm xã hội; Ngoài hồ
sơ theo quy ñịnh tại khoản 3 ñiều này, có thêm Giấy xác nhận về nghỉ việc ñể
chăm sóc con ốm ñau (mẫu số 5B-HSB) của người sử dụng lao ñộng nơi
người lao ñộng nghỉ việc trước ñó (cha hoặc mẹ) ñã hưởng hết thời gian theo
quy ñịnh.
5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế ñộ ốm ñau ñối với người lao ñộng khám,

chữa bệnh tại nước ngoài, gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản dịch tiếng Việt (ñược công chứng) giấy khám, chữa bệnh do cơ
sở y tế nước ngoài cấp;
- Giấy xác nhận của một cơ sở y tế trong nước về trường hợp bệnh tật
và quá trình ñiều trị hoặc xác nhận của một cơ sở y tế tuyến tỉnh hoặc tuyến
Trung ương về tình trạng bệnh tật và hướng ñiều trị ñối với trường hợp ra
nước ngoài khám, chữa bệnh;
- ðối với trường hợp ñược cử ñi học tập, làm việc, công tác ở nước
ngoài mà bị ốm phải nghỉ việc khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì hồ sơ gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×