Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

nghiên cứu kết quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện gia lâm – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------

HUỲNH ĐỒNG

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------

HUỲNH ĐỒNG

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI


CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn

Huỳnh Đồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế
Nông nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Tất Thắng
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Gia Lâm, Phòng Kinh tế huyện
Gia Lâm, các HTX DVNN xã Đa Tốn, Cổ Bi, Dương Quang và các xã viên, nông
dân tại 3 HTX thực hiện điều tra trên địa bàn huyện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn

Huỳnh Đồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ix

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1


1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


5

2.1 Cơ sở lý luận về kết quả hoạt động của HTXDVNN

5

2.1.1 Hợp tác xã và hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

5

2.1.2 Vai trò HTX dịch vụ nông nghiệp

7

2.1.3 Đặc điểm về các hoạt động dịch vụ nông nghiệp trong HTX DVNN

9

2.1.4. Nội dung các hoạt động dịch vụ của HTXDVNN

10

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của HTXDVNN

11

2.2 Cở sở thực tiễn

17


2.2.1 Quá trình phát triển của HTXNN ở Việt Nam

17

2.2.2 Bài học kinh nghiệm của phát triển HTXDVNN Việt Nam

21

PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

35

3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

35

Page iii


3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

37

3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế ở Gia Lâm


42

3.1.4 Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
của huyện Gia Lâm đến kết quả hoạt động của HTXDVNN

48

3.2 Phương pháp nghiên cứu

50

3.2.1 Phương pháp chọn mẫu

50

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

51

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

53

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

53

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

53


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

55

4.1 Một số nét cơ bản về các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở huyện Gia Lâm

55

4.1.1 Tình hình tài sản vốn quỹ các HTXDVNN trên địa bàn Huyện Gia Lâm

57

4.1.2 Trình độ cán bộ HTX

60

4.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của các HTXDVNN huyện Gia Lâm

61

4.2.1 Nội dung các hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN huyện Gia Lâm

61

4.3 Đánh giá chung về kết quả hoạt động của các HTXDVNN trên địa bàn Huyện
Gia Lâm

95


4.3.1 Những kết quả đạt được

95

4.3.2 Một số tồn tại, hạn chế

95

4.3.3 Nguyên nhân tồn tại

96

4.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của HTXDVNN huyện Gia Lâm
4.4.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

97
97

4.4.2 Trình độ cán bộ quản lý

101

4.4.3 Lao động

104

4.4.4 Vốn

104


4.4.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật

106

4.4.6 Ý thức xã viên

106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.5 Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của HTXDVNN
huyện Gia Lâm

109

4.5.1 Căn cứ đưa ra giải pháp

109

4.5.2 Định hướng nhằm nâng cao hoạt động của HTXDVNN.

110

4.5.3 Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của HTXDVNN Gia Lâm

111


PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

120

5.1 Kết luận

120

5.2 Kiến nghị

122

5.2.1 Đối với Đảng và Nhà nước

122

5.2.2 Đối với các cấp chính quyền, địa phương

122

5.2.3 Đối với HTX

122

5.2.4 Đối với hộ xã viên

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO


124

PHỤ LỤC

126

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Số liệu thống kê HTXNN đa chức năng

24

3.1.

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Gia Lâm qua các năm (2011-2013)

39


3.2.

Tình hình phát triển kinh tế ở huyện Gia Lâm

43

3.3.

Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện Gia Lâm

44

3.4.

Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn huyện Gia Lâm

46

4.1.

Tình hình cơ bản về các HTXDVNN huyện Gia Lâm năm 2013

56

4.2.

Tình hình tài sản vốn quỹ các HTX DVNN huyện Gia Lâm qua các
năm từ 2011 - 2013

58


4.3.

Trình độ của các cán bộ chủ chốt HTXDVNN

60

4.4.

Hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN huyện Gia Lâm

61

4.5.

Mức thu theo đầu sào/năm đối với xã viên nhiệm kỳ 2010 – 2015

62

4.6.

Tình hình dịch vụ làm đất của các HTXDVNN trên địa bàn huyện
Gia Lâm từ năm 2011 đến 2013

64

4.7.

Nguồn lực của DV làm đất của HTX điều tra giai đoạn 2011- 2013


65

4.8.

Tình hình hoạt động dịch vụ làm đất của các HTXDVNN điều tra

68

4.9.

Kết quả hoạt động dịch vụ làm đất của các HTXDVNN điều tra

70

4.10.

Hoạt động dịch vụ tưới tiêu của các HTXDVNN huyện Gia Lâm

72

4.11.

Nguồn lực phục vụ hoạt động dịch vụ tưới tiêu

72

4.12.

Cơ sở hạ tầng của HTX phục vụ sản xuất tưới tiêu ở các xã năm 2013


73

4.13.

Kinh phí nạo vét kênh mương qua các năm 2011-2013

74

4.14.

Diện tích và đơn giá dịch vụ tưới tiêu của các HTX điều tra

76

4.15.

Kết quả hoạt động dich vụ tưới tiêu của các HTXDVNN điều tra

77

4.16.

Tình hình cung ứng vật tư của các HTXDVNN huyện Gia Lâm

78

4.17.

Nguồn lực phục vụ hoạt động dịch vụ vật tư nông nghiệp


79

4.18.

Tình hình cung ứng các dịch vụ vật tư nông nghiệp

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


4.19.

Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ cung ứng vật tư của
HTXDVNN

82

4.20.

Tình hình diệt chuột qua các năm của các HTX điều tra

88

4.21.

Đánh giá của hộ về giá cả dịch vụ HTX cung ứng


91

4.22.

Ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chất lượng dịch vụ mà HTX
cung ứng phục vụ (tại các HTX điều tra- một số dịch vụ cơ bản)

93

4.23.

Đánh giá về thời gian cung cấp dịch vụ của HTX

94

4.24.

Trình độ học vấn của các chủ hộ ( xã viên)

4.25.

Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của HTXDVNN Gia Lâm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

106
108

Page vii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP

Số biểu
4.1

Tên biểu đồ
Mức thu theo đầu sào/năm đối với xã viên nhiệm kỳ 2010 – 2015

Số hộp
4.1:

Trang
63

Tên hộp
Ý kiến đánh giá trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ
HTXDVNN Gia Lâm

102

4.2:

Công tác tập huấn cán bộ HTX

103

4.3:


Công tác đào tạo, bồi dưỡng xã viên

104

4.4:

Ý kiến đánh giá về vốn của HTX

105

4.5:

Ý kiến đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật

106

4.6:

Ý kiến đánh giá về trình độ của xã viên

107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ


: Bình quân

CBQL

: Cán bộ quản lý

CHLB

: Cộng hoà liên bang

CNH-HĐH

: Công nghiệp hoá hiện đại hoá

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CP

: Chi phí

DT

: Doanh thu

DV

: Dịch vụ


DVNN

: Dịch vụ nông nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

HQ

: Hiệu quả

HTX

: Hợp tác xã

LN

: Lợi nhuận

NN

: Nông nghiệp

TS

: Tài sản

TSCĐ


: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TTSP

: Tiêu thụ sản phẩm

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VTNN

: Vật tư nông nghiệp

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XV

: Xã viên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, hướng theo lợi
nhuận khi tham gia thị trường. Nó đã, đang và tiếp tục tồn tại phát triển ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. HTX có vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá (CNH- HĐH) đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp
và khu vực nông thôn. Hiện nay, hợp tác xã đã và đang tồn tại phổ biến, đóng vai trò
tích cực trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đó là các
nước công nghiệp như Mỹ, Nhật, Anh, Đức.
Ở Việt Nam, từ năm 1955, phong trào HTX đã không ngừng phát triển qua
các thời kỳ từ kế hoạch hóa tập trung đến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta đã coi CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn là trọng
tâm hàng đầu của quá trình CNH- HĐH đất nước. Nông nghiệp nông thôn nước ta
trong thời kỳ vừa qua đã đạt được thành tựu to lớn và có bước phát triển tương đối
toàn diện, tăng trưởng với tốc độ khá. Đạt được thành tựu đó là do chính sách đổi
mới trong nông nghiệp, trong đó có sự đóng góp của HTX- thành phần kinh tế cơ
bản trong nông nghiệp. Thực hiện đường lối đổi mới HTX nông nghiệp và thực hiện
Luật HTX, việc chuyển đổi HTX đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Sau
chuyển đổi, bên cạnh một số mô hình HTX làm ăn có hiệu quả vẫn còn có những
mô hình hoạt động chưa hiệu quả.
Gia Lâm là một huyện kinh tế trọng điểm của thành phố Hà Nội, là một trong
các huyện thực hiện khá sớm công cuộc chuyển đổi HTX. Sau khi chuyển đổi các
HTX dịch vụ nông nghiệp đều chú trọng kiện toàn lại bộ máy quản lý HTX theo
hướng tinh giảm về số lượng, nâng cao về chất lượng. Qua 7 năm thực hiện Luật
HTX, 10 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
lần thứ 5 khóa IX, các HTX dịch vụ nông nghiệp huyện Gia Lâm dần khẳng định
được vai trò và vị trí của mình trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn; là
điểm tựa cho kinh tế hộ, góp phần ổn định được tình hình chính trị, kinh tế - xã hội
ở nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển của các HTXDVNN ở huyện Gia Lâm còn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


nhiều hạn chế, tồn tại cả về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động; Nội lực các HTX
nhìn chung còn yếu; Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, chưa đáp ứng đầy đủ
nguyện vọng của xã viên và đòi hỏi của cơ chế thị trường, số HTX dịch vụ nông
nghiệp hoạt động tốt còn hạn chế, năm 2011 số HTX hoạt động tốt chỉ chiếm
13,6%, số HTX hoạt động khá chiếm 68,2%, số HTX còn yếu kém chiếm 18,2%.
HTX chưa thực sự trở thành chỗ dựa vững chắc cho kinh tế hộ phát triển. (Phòng
kinh tế huyện Gia Lâm,2012). Câu hỏi được đặt ra là: yếu tố nào ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động trong những năm qua và cần có những giải pháp nào để nâng cao kết
quả hoạt động của các HTXDVNN trên địa bàn Huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
Những năm gần đây, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về kinh tế
hợp tác, HTX trong nông nghiệp ở Việt Nam như: Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam (Luận án tiến sĩ kinh tế, Nguyễn Thanh Hà, Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh,1999); Sự hình thành và phát triển các hình thức kinh tế
hợp tác trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn Việt Nam (Luận
án tiến sĩ kinh tế, Lưu Hoài Chuẩn, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2002); Lý
luận về HTX- Quá trình phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam (Chu Thị Hảo và
Naoto Imagawa, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, 2003); Báo cáo tổng hợp đề tài KHXH
03-03: Về lý luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác do
PGS.PTS. Nguyễn Văn Bích chủ nhiệm đề tài (Hà Nội tháng 8/1999); Kinh tế nông
hộ và kinh tế HTX trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ( Luận án tiến
sĩ kinh tế, Nguyễn Thanh Vẩn, Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 1993).
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về lý luận phát triển, đánh giá thực trạng và đề ra các
giải pháp khả thi cho Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm
– Thành phố Hà Nội vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.
Để giải quyết những bất cập, tồn tại trên, qua đó góp phần đánh giá toàn diện

về thực trạng Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm –
Thành phố Hà Nội, phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng như đánh giá những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
kết quả hoạt động của các HTXDVNN trên địa bàn huyện Gia Lâm, tôi lựa chọn đề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


tài: “Nghiên cứu kết quả hoạt động của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên
địa bàn huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá về thực trạng kết quả hoạt động của các HTXDV nông
nghiệp của huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất định hướng và giải
pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động của các HTXDV nông nghiệp
trên địa bàn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn
về hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về kết quả hoạt động của các HTXDVNN tại
huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội và chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của các HTXDVNN trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động các
HTXDVNN ở huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội cho thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX DVNN.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ cho hộ xã

viên của các HTX DVNN.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Kết quả hoạt động của HTXDVNN và những nội dung có liên quan đến kết
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXDVNN trong quá trình phát triển của
nông nghiệp nông thôn của huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội.
1.3.2.2 Phạm vi không gian:
Các HTXDVNN huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.3.2.3 Phạm vi thời gian:
Từ tháng 4/2013 đến tháng 10/2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về kết quả hoạt động của HTXDVNN
2.1.1 Hợp tác xã và hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Định nghĩa HTX ( Theo Điều 1 Luật HTX sửa đổi ngày 26/11/2003):
“ HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX,
cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Theo định

nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA) năm 1995: “HTX là một tổ chức chính trị
của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung
của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý
dân chủ”. Định nghĩa này còn được hiểu như sau: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu
mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết, theo truyền
thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo
đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người
khác”. (Liên minh HTX việt nam, 2004).
Định nghĩa hợp tác xã nông nghiệp: Theo điều 1 Nghị định số 43/CP ngày
29/04/1997, hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế
hộ gia đình của các xã viên kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất chế biến, tiêu thụ
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và các ngành nghề ở nông thôn, phục vụ sản
xuất nông nghiệp.
HTXNN là tổ chức kinh tế do những người nông dân tự nguyện thành lập
nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động sản xuất nông nghiệp của họ thông qua việc
cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và chuyên môn hóa hoạt động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


HTXNN ra đời dựa trên nền tảng kinh tế hộ. (Nguyễn Anh Sơn, 2010).
Hợp tác xã nông nghiệp được phân loại dựa vào hình thức tổ chức và chức
năng của hợp tác xã. Vì vậy, hợp tác xã bao gồm hợp tác xã dịch vụ, hợp tác xã sản
xuất và hợp tác xã sản xuất kết hợp với dịch vụ.
Các HTX hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau đều có một số đặc điểm
chung như sau: các xã viên liên kết với nhau vì họ có ít nhất một mục tiêu chung;

họ luôn theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện kinh tế bằng phương pháp phối kết
hợp trong sản xuất kinh doanh; xã viên cùng sở hữu, vận hành 1 đơn vị cung cấp
hàng hóa dịch vụ cho họ; mục đích của HTX là sử dụng tối đa các nguồn lực chung
để phát triển sản xuất, có đủ dịch vụ cung ứng cho xã viên.
Ngoài ra, HTXNN còn có một số đặc điểm riêng như:
HTXNN là tổ chức kinh tế tập hợp đông đảo nông dân ở nông thôn- lực lượng
lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất trong xã hội ở các nước đang phát triển. Khi lực lượng
lao động này được bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo về khoa học, kỹ thuật, công nghệ sẽ
là yếu tố cơ bản cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn.
HTXNN là tổ chức kinh tế của những người yếu thế nhất trong xã hội về
trình độ, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật so với các loại hình doanh nghiệp khác. Vai
trò của Nhà nước đối với HTXNN là tất yếu trên các mặt: quản lý Nhà nước, giúp
đỡ hỗ trợ và tham gia quản lý HTX.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sinh vật (cây trồng, vật nuôi) nên
trong quá trình hoạt động kinh doanh, HTX chịu chi phối bởi cả quy luật kinh tế và
quy luật tự nhiên. Điều này làm cho các HTX chịu nhiều rủi ro, hiệu quả kinh tế thấp,
tích lũy vốn ít. Những HTX nào năng động, sáng tạo trong kinh doanh có lợi thế
trong thị trường với những sản phẩm hàng hóa đặc sản có chất lượng cao, thực hiện
được chiến lược chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm. (Nguyễn Anh Sơn, 2010).
Định nghĩa Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN): HTXDVNN là tổ
chức kinh tế nông nghiệp được tách hẳn để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, nó
hoạt động theo Luật HTX, là một hoại hình HTX kiểu mới. Hoạt động của
HTXDVNN bao gồm: Dịch vụ các yếu tố đầu vào, đầu ra, dịch vụ các khâu cho sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


xuất nông nghiệp, các HTXDVNN được tổ chức với mục đích phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp của các hộ nông dân, nó không hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận. Mô

hình HTXDVNN ở nước ta chủ yếu được phân thành ba hình thức: Dịch vụ chuyên
khâu, dịch vụ chuyên ngành và dịch vụ tổng hợp.
HTXDVNN chuyên khâu có nội dung hoạt động tập trung ở từng khâu công
việc trong quá trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất hoặc từng lĩnh vực trong quá
trình tái sản xuất. Ví dụ: HTX tín dụng, HTX mua bán, HTX dịch vụ đầu vào, HTX
dịch vụ đầu ra, HTX chuyên dịch vụ về tưới tiêu...
HTXDVNN tổng hợp đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông
nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình độ sản xuất và tập quán ở từng
vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình dịch vụ có khác nhau. Ở những
vùng đồng bằng trồng lúa nước, HTX có thể thực hiện các khâu sau: Xây dựng,
điều hành, kế hoạch, bố trí cơ cấu mùa vụ, lịch thời vụ sản xuất, cung ứng vật tư,
tưới tiêu theo quy trình kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản phẩm
ngoài đồng để tránh hao hụt. Với những vùng có mức bình quân ruộng đất và mức
độ cơ giới hóa cao, nông hộ cần thêm khâu dịch vụ làm đất, thu hoạch và sửa chữa
cơ khí, vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
HTXDVNN chuyên ngành: HTX này được hình thành từ nhu cầu của các hộ
xã viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa tập trung, hoặc cùng làm một nghề
giống nhau. HTX thực hiện các khâu dịch vụ của kinh tế hộ như chọn giống, cung ứng
vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện
các hộ thành viên quan hệ với cơ sở chế biến nông sản. (Nguyễn Anh Sơn, 2010).
2.1.2 Vai trò HTX dịch vụ nông nghiệp
2.1.2.1 Là cầu nối giữa nhà nước và nông dân
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân vì vậy
hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách
hiệu quả. Hỗ trợ của Nhà nước cho hộ nông dân như vốn, kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng...nếu trực tiếp đầu tư cho hộ nông dân thì sẽ không hiệu quả vì hộ là đơn vị
kinh tế nhỏ lẻ khó tiếp nhận những trợ giúp chung của Nhà nước. HTXNN như là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



một tổ chức đại diện cho các hộ nông dân đứng ra tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nước
sao cho có hiệu quả nhất, đáp ứng mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Ngoài ra, trong một
số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân thì
hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân.
HTX có vai trò như một “bà đỡ”, tạo ra “ đòn bẩy” để phát triển kinh tế của
các chủ thể kinh tế tự chủ, nâng cao đời sống xã viên. Có thể nói HTX như là một
công cụ quan trọng của Chính phủ để phát triển kinh tế-xã hội nông thôn.
2.1.2.2 Giúp nâng cao hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là hình thức
kinh tế tập thể nông dân, vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn,
tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX mà
các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được
cung cấp kịp thời và đầy đủ đảm bảo chất lượng, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân
được nâng lên.
2.1.2.3 Giúp điều tiết và cung cấp các dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp
Thông qua hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được
thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều
kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hóa. Có như vậy các dịch
vụ của HTX mới thực hiện tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã viên như: dịch vụ
làm đất, dịch vụ thủy lợi, dịch vụ khuyến nông và chuyển giao KH-KT. Mặt khác,
sản xuất tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất
của HTX, có điều kiện để thực hiện cơ giới hóa trên đồng ruộng, chuyên môn hóa
sản xuất, phát triển cây trồng có lợi thế của địa phương, tạo được nhiều sản phẩm
hàng hóa chất lượng cao.
2.1.2.4 Giúp kinh tế hộ gia đình phát triển
Đối tượng dịch vụ của HTXNN là hộ gia đình xã viên, kinh tế hộ có phát
triển thì vai trò của HTX mới được thực hiện. Thông qua hoạt động của HTX mà
những khó khăn của hộ được giải quyết phần nào. HTX cung cấp các dịch vụ đầu

vào và đầu ra cho bà con xã viên yên tâm sản xuất.Ngoài cung cấp đầu vào và các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


dịch vụ đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý HTXDVNN còn chỉ đạo,
hướng dẫn người dân sản xuất đúng kĩ thuật, thời gian gieo trồng dẫn đến nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm nông sản. Khi sản xuất nông nghiệp phát triển,
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ dễ dàng, hiệu quả kinh tế từ nông nghiệp tăng lên đáng
kể giúp kinh tế hộ gia đình phát triển, cải thiện đời sống người nông dân.
2.1.2.5 Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội theo hướng tích cực
Nhiều HTX đã phát huy được tinh thần tương thân tương ái trong việc hỗ trợ
các hộ xã viên tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn, góp phần tạo
thêm nhiều việc làm mới cho người lao động tại khu vực nông thôn, nâng cao thu
thập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, đa dạng hoá
các dịch vụ phục vụ cộng đồng người dân nông thôn, phòng chống tệ nạn xã hội và
tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Nâng cao tình làng, nghĩa xóm và tinh thần
tương trợ nhau những lúc khó khăn. (Dương Anh Tiến ,2006).
2.1.3 Đặc điểm về các hoạt động dịch vụ nông nghiệp trong HTX DVNN
Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là điều kiện, yếu tố cần thiết, cần có cho quá
trình sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó trong nông nghiệp mà người
sản xuất không sẵn có, không làm được hoặc làm không có hiệu quả và họ phải tiếp
nhận các điều kiện, yếu tố đó từ bên ngoài bằng các cách thức khác nhau như: mua,
bán, trao đổi, thuê, nhờ...
Hoạt động dịch vụ nông nghiệp là hoạt động nhằm cung cấp, trao đổi, tiếp
nhận và sử dụng các dịch vụ giữa người sản xuất nông nghiệp và người cung cấp
dịch vụ theo một phương thức nhất định nào đó.
Dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp là loại hoạt động có tính chất bao cấp đối với
người sản xuất nông nghiệp ở một chừng mực nhất định.

Hoạt động dịch vụ nông nghiệp có những đặc điểm sau:
+ Tính thời vụ: do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt động
dịch vụ nông nghiệp cũng sẽ mang tính thời vụ;
+ Được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh tranh cao;
+ Tính có thể tự dịch vụ: Bản thân ngành nông nghiệp đã mang đặc điểm của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


tính tự phục vụ, tức là sử dụng những gì mà ngành sẵn có để phục vụ cho các quá
trình sản xuất tiếp theo;
+ Hoạt động nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện đồng thời
và trên phạm vi rộng lớn;
+ Nhiều loại hình dịch vụ khó định lượng chính xác.
(Nguyễn Anh Sơn, 2010).
2.1.4. Nội dung các hoạt động dịch vụ của HTXDVNN
Hiện nay, hầu hết các HTXDVNN đều làm dịch vụ cho xã viên, giúp xã viên
giải quyết được khó khăn trong các khâu sản xuất kinh doanh của mình. Trong
những năm qua, dịch vụ nông nghiệp đã có những hỗ trợ thiết thức cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp có bước phát triển đã tạo
thêm việc làm mới cho người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho
người dân.
Hiện nay, HTXDVNN có một số hoạt động chủ yếu sau:
a. Dịch vụ Thủy nông
Là các hoạt động cung cấp nước tưới tiêu, các hợp tác xã thành lập các tổ, đội
tiến hành tưới tiêu để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ đạt hiệu quả tốt nhất, tiến hành ký
hợp đồng giao khoán trách nhiệm để gắn trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
b. Dịch vụ Bảo vệ thực vật
Là các hoạt động cung cấp thuốc bảo vệ thực vật, cách thức phòng trừ sâu

bệnh và dự báo về tình hình sau bệnh qua đó giảm mức thiệt hại về sâu bệnh, nâng
cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
c. Dịch vụ khuyến nông
Mục đích chính của dịch vụ này là hỗ trợ đào tạo, tập huấn chuyển giao những
tiến bộ khoa học kỹ thuật cho bà con nông dân góp phần nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi mang lại hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
d. Dịch vụ làm đất
Đây là các hoạt động làm đất như cày, bừa, loạt, phơi đất... Hoạt động dịch
vụ làm đất của các HTXDVNN bảo đảm tiến độ gieo trồng và chất lượng làm đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


cũng như tiết kiệm chi phí cho xã viên
e. Dịch vụ cung ứng vật tư
Là hoạt động của HTXDVNN thực hiện dịch vụ cung ứng vật tư nông
nghiệp cho các xã viên và nhân dân trên địa bàn. Các HTXDVNN thực hiện dịch vụ
cung ứng vật tư nông nghiệp cho hộ xã viên theo nhiều loại vật tư khác nhau, đủ
đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của xã viên HTX, thực hiện bán vật tư nông
nghiệp với cơ chế thông thoáng.
g. Dịch vụ bảo vệ đồng ruộng.
Nội dung hoạt động chủ yếu là thực hiện việc bảo vệ hoa màu tránh gia súc,
gia cầm hoặc con người phá hoại đảm bảo năng suất mùa vụ…..
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của HTXDVNN
Sự hình thành và phát triển HTXDVNN là đòi hỏi khách quan trong quá
trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. HTXDVNN một mặt chịu tác động chi
phối bởi các yếu tố, điều kiện chung của cả nước: đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước. Mặt khác nó còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố như yếu tố
quản lý, lao động và trình độ cán bộ quản lý HTX. Dưới tác động của nền kinh tế

thị trường, điều kiện về vốn, cơ sở hạ tầng cũng tác động không nhỏ đến sự phát
triển của HTX.
2.1.5.1 Chủ trương, chính sách:
Đây là nhóm các yếu tố thuộc về sự quản lý của Đảng, Nhà nước. Sự tác
động của nhóm yếu tố này được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống chính sách vĩ
mô của nhà nước và quá trình chỉ đạo thực hiện của bộ máy nhà nước từ Trung
ương đến địa phương. Hoạt động của HTXDVNN có tốt hay không trước hết là do
nhóm yếu tố này. Trải qua nhiều năm phát triển đã có rất nhiều những chủ trương,
chính sách nhằm phát huy vai trò của HTX như: Chỉ thị 100 của Bộ Chính trị (
13/01/1981) đã đặt nền móng cho quá trình đổi mới mô hình HTX “ tập thể hóa”
trước đây, Nghị quyết 10 Bộ Chính trị ( 5/4/1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp, Nghị quyết 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (10/06/1993) đặc biệt là
chính sách chuyển đổi từ HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới với công việc chủ yếu là
cung cấp các dịch vụ nông nghiệp cho nông dân. Trước đây, HTX kiểu cũ được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


hình thành từ chủ trương của Đảng và các văn bản chính sách về tập thể hóa nông
nghiệp. Sau này, khi mô hình HTX kiểu cũ không còn phù hợp với điều kiện mới,
cũng từ các văn bản chính sách các HTX kiểu mới đã được hình thành thay thế các
HTX kiểu cũ. Đối với HTX chính sách có vai trò như “bà đỡ” cho sự hình thành và
tạo những môi trường pháp lý và kinh tế cho sự phát triển.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật HTX sửa đổi đã được Quốc hội khoá XI
thông qua tại kỳ họp thứ 4 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2004. Luật
đã có nhiều thay đổi tích cực so với Luật của năm 1996, tạo ra nhiều thuận lợi và
thông thoáng hơn cho các HTX phát triển. Theo Luật, HTX có được khung khổ
pháp lý hoàn chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường và các chuẩn mực quốc tế.
Theo đó, phạm vi hoạt động của các HTX đã được mở rộng, không chỉ giới hạn
trong ngành nông nghiệp mà đã lan rộng sang các ngành và các lĩnh vực khác trong
nền kinh tế. Nếu chỉ xét riêng lĩnh vực nông nghiệp, khu vực có nhiều HTX nhất
đang hoạt động thì hầu hết các HTX đã đảm nhiệm nhiều dịch vụ khác trên cùng địa
bàn. Bên cạnh đó, các HTX đã không chỉ giới hạn phạm vi hoạt động của mình
trong nội bộ ngành mà đã mở rộng sang cung cấp dịch vụ tổng hợp cho các xã viên
của mình và cho thị trường.
Trong quá trình hoạt động của mình các HTX phải tuân thủ quy định của
các luật, văn bản, chính sách có liên quan do nhà nước ban hành. Trên thực tế,
HTX ở nước ta đều được hình thành từ những văn bản chính sách và chịu sự điều
chỉnh của các văn bản pháp luật. Không chỉ có vai trò tạo những điều kiện cho
sự ra đời của HTX, chủ trương chính sách của Nhà nước thông qua việc xây
dựng và ban hành khung pháp lý để một mặt tạo lập môi trường kinh doanh
thuận lợi cho kinh tế HTX hoạt động; mặt khác giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất để
tăng cường năng lực của các HTX
Đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước là nhân tố quan trọng tác
động đến quá trình hình thành phát triển và hiệu quả kinh tế- xã hội của các HTX.
Vì vậy cần phải có sự gắn kết mật thiết giữa đường lối, chủ trương chính sách với
đời sống thực tiễn của nhân dân, với hoạt động của HTX để từ đó làm cho hoạt
động của HTX ngày càng thiết thực và hiệu quả.
2.1.5.2 Trình độ quản lý của cán bộ HTX:
Yếu tố con người là yếu tố quyết định trong mọi quá trình hoạt động của
HTX, đặc biệt là trình độ của cán bộ quản lý. Nếu cán bộ HTX có năng lực, phẩm
chất tốt, trình độ chuyên môn cao, điều hành công việc tốt thì HTX hoạt động có
hiệu quả. Khi trình độ cán bộ quản lý yếu kém, lúng túng trong điều hành công việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


sẽ dẫn đến hiệu quả công việc thấp. Vì vậy, trình độ quản lý của cán bộ HTX trước
hết là chủ nhiệm HTX là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
HTX. Chủ nhiệm HTX phải là người có trình độ, năng lực thực sự, am hiểu lĩnh vực
hoạt động của HTX mình cũng như luật HTX. Bên cạnh đó các cán bộ quản lý HTX
ngoài trình độ chuyên môn cũng phải có kinh nghiệm cần thiết để gánh vác trọng
trách phát triển HTX một cách hiệu quả. Thực tế cho thấy những HTX làm ăn có
hiệu quả thì các chủ nhiệm HTX đều giỏi, có tài, có đức, có năng lực và được xã
viên tín nhiệm. Những người chủ nhiệm giỏi thường xác định được chiến lược sản
xuất kinh doanh hợp lý, biết khắc phục khó khăn về vốn, thị trường, biết cách liên
doanh liên kết. Bên cạnh những HTX hoạt động tốt, có hiệu quả thì còn nhiều HTX
yếu kém trong tổ chức nhân sự, lúng túng trong điều hành, triển khai các công việc
vì vậy sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp.
HTX thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành hoạt động dịch vụ. Trong
nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực cấp cao, nhất là những nhà quản lý điều hành
giỏi không mong muốn làm việc cho các HTX vì chế độ đãi ngộ trong các HTX
thấp. Cán bộ quản lý cũ chưa được đào tạo lại cho phù hợp với yêu cầu phát triển
mới của HTX, đã lúng túng trong điều hành quản lý và phát triển HTX kiểu mới.
Bên cạnh đó, các trường đào tạo cán bộ cho các HTX bị giới hạn về phạm vi, thiếu
kinh phí hoạt động và đội ngũ giảng viên còn chưa đáp ứng được điều kiện mới.
Mặt khác, trong bố trí, sắp xếp cán bộ HTX còn mang tính áp đặt từ chính quyền
địa phương.
2.1.5.3 Lao động
Bên cạnh cán bộ của HTX thì lực lượng lao động cũng là yếu tố quan trọng
tác động đến sự phát triển của HTX. Lực lượng lao động chính của HTX là xã viên.
Họ chủ yếu sản xuất nông nghiệp, công việc gắn bó với đất đai, nước, cây trồng, vật

nuôi, công cụ lao động Do vậy HTX cần phải chú ý đến quản lý, định hướng xã
viên làm theo sự chỉ đạo, hướng dẫn để đạt được hiệu quả và tăng năng suất cây
trồng. Đồng thời nhà nước cần có chế độ hỗ trợ, khuyến khích để người dân yên
tâm sản xuất, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng trình độ KH-KT và tay nghề cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×