Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện phổyên, tỉnh thái nguyên giaiđoạn 2009 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

NGÔ THỊ NGỌC MƠ

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

NGÔ THỊ NGỌC MƠ


ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2013

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm2014

Tác giả luận văn

Ngô Thị Ngọc Mơ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khoa học PGS.TS Hồ Thị Lam Trà đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô
giáo Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể Văn phòng HĐND&UBND huyện
Phổ Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất, Chi cục Thống kê huyện Phổ Yên, cấp uỷ, chính quyền và bà con
nhân dân các xã, thị trấn trong huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài trên địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và
đồng nghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014


Tác giả luận văn

Ngô Thị Ngọc Mơ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.......................................................................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài................................................................................ 2

2.1.

Mục đích ................................................................................................................ 2


2.2.

Yêu cầu ................................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1.

Cơ sở của đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ................. 3

1.1.1. Đăng ký đất đai .................................................................................................... 3
1.1.2.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất................................................................... 6

1.2.

Mô hình đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước .........................................16

1.2.1

Đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất ở một số nước ..................................16

1.2.2.

Một số kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam.........................................................22

1.3.

Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt
Nam ........................................................................................................................24


1.3.1.

Tình hình thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt Nam ...........24

1.3.2.

Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ................................24

1.3.3.

Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất ...................................................................26

1.3.4.

Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất quyền sử dụng đất ...................................................................................27

1.4.

Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở tỉnh Thái
Nguyên............................................................................................................................................29

1.4.1.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên...................................29

1.4.2.


Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ..............................................32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................34
2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................34

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................34
2.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................34

2.2.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên......................................34

2.2.2.

Thực trạng hoạt động của của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên......................................................................34

2.2.3.


Đánh giá về hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện
Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên .................................................................................34

2.2.4.

Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất ..................................................................................................34

2.2.5.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất huyện Phổ Yên – tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................................34

2.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................34

2.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...................................................................34

2.3.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................................35

2.3.3.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .....................................................................36


2.3.4.

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ...................................................................36

2.3.5. Phương pháp chuyên gia .................................................................................36
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................37
3.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên......................................37

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................................37

3.1.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Phổ Yên................................................41

3.1.3.

Nhận xét về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Phổ Yên .........................48

3.2.

Thực trạng hoạt động của của VPĐK quyền sử dụng đất huyện Phổ Yên –
tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................................50

3.2.1.


Tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ............50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.2.2.

Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phổ
Yên .........................................................................................................................52

3.2.3.

Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ...........................56

3.3.

Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phổ
Yên – tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................68

3.3.1.

Khái quát chung về các hộ được điều tra ..............................................................68

3.3.2.

ánh giá của người dân về hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất ..................................................................................................................69


3.3.3. Nhận xét ...............................................................................................................75
3.4.

Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất ..................................................................................................76

3.4.1.

Chính sách pháp Luật Đất đai................................................................................76

3.4.2. Nguyên nhân về tổ chức ..................................................................................76
3.4.3.

Nguyên nhân về cơ sở vật chất, kỹ thuật...............................................................76

3.4.4. Nguyên nhân về nhân lực ................................................................................78
3.5.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên..................................78

3.5.1.

Giải pháp về chính sách pháp luật .........................................................................78

3.5.2. Giải pháp về tổ chức .........................................................................................79
3.5.3.

Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................................79


3.5.4. Giải pháp về nhân lực ......................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................81
1.

Kết luận ................................................................................................................81

2.

Kiến nghị ..............................................................................................................83

2.1.

Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.........................................................83

2.2.

Đối với Ủy ban nhân huyện Phổ Yên ...................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

1

BĐS

Bất động sản

2

BTC

Bộ Tài chính

3

BNV

Bộ Nội vụ

4

BTNVMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

5

CHXHCNVN


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

6

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

7

GCN

Giấy chứng nhận

8

HSĐC

Hồ sơ địa chính

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

11

SDĐ

Sử dụng đất

12

TCQLĐĐ

Tổng cục quản lý đất đai

13

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

14

VPĐK

Văn phòng đăng ký

15

VPĐKQSDĐ


Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

16

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn nhân lực của các VPĐKQSDĐ cấp huyện tỉnh Thái Nguyên ................ 33
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên giai đoạn 2009 – 2013 ........ 39
Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích phân theo loại đất .............................................................. 47
Bảng 3.3: Kết quả cấp GCN của huyện Phổ Yên 2009 – 2013 ............................... 59
Bảng 3.4: Hồ sơ chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................... 60
Bảng 3.5: Kết quả đăng ký biến động đất đai tại huyện Phổ Yên giai đoạn 2009 - 2013............... 62
Bảng 3.6: Kết quả đăng ký biến động đất đai các xã tại huyện Phổ Yên giai
đoạn 2009 - 2013 ............................................................................................................... 63
Bảng 3.7: Hồ sơ địa chính lưu trữ tại VPĐKQSDĐ huyện Phổ Yên .................. 66
Bảng 3.8: Nhu cầu của hộ gia đình đến thực hiện các thủ tục hành chính về
quản lý đất đai tại VPĐKQSDĐ .............................................................................. 69
Bảng 3.9: Mức độ công khai thủ tục hành chính .............................................................. 70
Bảng 3.10: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của VPĐQSDĐ ............................... 72
Bảng 3.11: Đánh giá về thái độ của cán bộ VPĐKQSDĐ .......................................... 73
Bảng 3.12: Đánh giá về mức độ hướng dẫn của cán bộ VPĐKQSDĐ ............... 74


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ vị trí của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ................16
trong hệ thống quản lý đất đai ở Việt Nam .........................................................16
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức VPĐKQSDĐ đất tỉnh Thái Nguyên ....................29
Sơ đồ 3.1. Quy trình cấp GCN lần đầu ................................................................54
Sơ đồ 3.2. Quy trình thực hiện đăng ký biến động ............................................56
Hình 3.1: Người dân đến giao dịch tại bộ phận 1 cửa ....................................... 56
Biểu đồ 3.1: So sánh số hồ sơ kê khai xin cấp GCN và số hồ sơ được cấp
GCN giai đoạn 2009 – 2013 ..................................................................................59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá không thể thiếu đối với con người.
Ngay từ khi xuất hiện con người đã phải dựa vào đất để sinh sống và sản
xuất. Theo thời gian đất đai ngày càng gắn bó với con người hơn bởi nó đã
dần trở thành tài sản đặc biệt với các giao dịch trong thị trường bất động sản.
Đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhưng cần
phân bổ và sử dụng hợp lý là chìa khoá đảm bảo cho cho sự tồn tại của con
người. Vấn đề quản lý và sử dụng đất lại càng trở nên quan trọng hơn trong
bối cảnh bùng nổ dân số, cạn kiệt tài nguyên, suy thái môi trường do các

hoạt động của con người trên phạm vi toàn cầu như hiện nay. Một đất nước
muốn có nền kinh tế thị trường phát triển bền vững bao gồm cả thị truờng
bất động sản thì một trong những yếu tố có ảnh hưởng tích cực là hệ thống
quản lý đất đai và bất động sản là công cụ cốt lõi, thiết thực, phương tiện
hữu ích giúp công tác quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và tiết kiệm
nguồn tài nguyên đất đai của đất nước, điều tiết hoạt động của thị trường bất
động sản và là công cụ không thể thiếu được để xác định các nguồn thu từ
đất đai và bất động sản.
Trong xu thế chung của thế giới mỗi nước đều thiết lập một hệ thống
đăng ký đất đai riêng cho mình, Việt Nam cũng đã có một số công trình đề
cập đến hệ thống đăng ký đất đai và đăng ký bất động sản ở các góc độ và
mức độ chi tiết khác nhau. Luật Đất đai năm 2003 ra đời tạo điều kiện cho
việc thiết lập hệ thống đăng ký đất đai thống nhất cả nước thông qua một cơ
quan dịch vụ hành chính công: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
(VPĐKQSDĐ) được lập ở cấp tỉnh và cấp quận, huyện. Tuy mới được đưa
vào hoạt động nhưng VPĐKQSDĐ đã gặt hái không ít thành công, được
người dân chấp nhận và hưởng ứng bởi VPĐKQSDĐ ra đời đã khắc phục
những tồn tại yếu kém không chỉ trong quá trình sử dụng đất mà nó còn bao
gồm việc làn trong sạch đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đất đai trên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


cả nước. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì VPĐKQSDĐ vẫn còn
những điểm hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình hoạt động.
Sau gần 5 năm tổ chức thực hiện, mặc dù bước đầu có nhiều khó
khăn, vướng mắc nhưng mô hình VPĐKQSDĐ ở huyện Phổ Yên đã thu được
một số thành quả nhất định, từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, góp phần

đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở những năm gần đây. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của Văn phòng như: vướng mắc khi áp dụng
Luật Đất đai vào thực tế công việc, vật chất kỹ thuật còn hạn chế …
Để có cơ sở, căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức VPĐKQSDĐ góp phần phục vụ sửa đổi, bổ sung
pháp Luật Đất đai, được sự nhất trí của Khoa Quản lý đất đai – Học viện
nông nghiệp Việt Nam và sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Thị Lam Trà tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 2013”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Đánh giá kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn tới.
2.2. Yêu cầu
- Các số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy.
- Các giải pháp đề xuất trong đề tài phải đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở của đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

1.1.1. Đăng ký đất đai
1.1.1.1. Khái niêm
Đăng ký quyền sử dụng đất (đăng ký đất đai) là thủ tục hành chính
bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất. Theo Điều 4 của Luật Đất đai 2003: “Đăng ký
quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một
thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất”.
Khoản 1 Điều 38 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003 quy định: “Đăng ký quyền sử dụng đất có hai loại là:
Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất”.
1.1.1.2. Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
- Luật Đất đai 2003 quy định: nguyên tắc xác định người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất:
+ Là người đang sử dụng đất;
+ Là người có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2003)
- Các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện đăng ký quyền sử dụng
đất được quy định tại điều 9 của Luật Đất đai 2003 gồm:
1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã
hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



theo quy định của Chính phủ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao
đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của
tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có
chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện
của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn
hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam
được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở.
7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật
về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất. (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2003)
1.1.1.3. Các trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất
Theo Khoản 2 và 3 Điều 38 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 quy định:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



* Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các
trường hợp:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng.
- Người đang sử dụng đất, đủ điều kiện mà chưa được cấp giấy
chứng nhận.
* Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất được thực hiện đối với
người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận mà có thay đổi về việc sử
dụng đất trong các trường hợp:
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất được phép đổi tên.
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất.
- Chuyển mục đích sử dụng đất.
- Có thay đổi về thời hạn sử dụng đất.
- Chuyển đổi từ hình thức nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
- Nhà nước thu hồi đất. (Chính phủ, 2004)
1.1.1.4. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất
Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất là
cá nhân mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất của người sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 2 và Điều 39 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003: Người chịu trách nhiệm thực hiện
việc đăng ký gồm có:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi
nông nghiệp đã giao cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để sử dụng
vào mục đích xây dựng trụ sở UBND và các công trình công cộng phục vụ
hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ,
nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.

\

4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử
dụng chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc
sử dụng đất đó.
8. Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất thì
người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân. (Chính phủ, 2004)
1.1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

1.1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất
- Luật Đất đai 2003 quy định:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


“Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp: Người đang sử dụng đất
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Người sử dụng đất thực
hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho, cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất; Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; Người sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng
đất, thay đổi đường ranh giới thửa đất; Người được sử dụng đất theo bản án
hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành”. (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003)
“Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa
chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất
thực hiện các quyền và nghĩa vụ”. (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003)
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định: UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở TN&MT và thành lập các chi nhánh của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tại các địa bàn cần thiết; UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất trên địa

bàn quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
TN&MT . (Chính phủ, 2004)
- Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của
Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm có quy định Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. (Chính phủ,
2010)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNVMT-BNV ngày 31
tháng 12 năm 2004 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của
VPĐKQSDĐ và tổ chức phát triển quỹ đất. Trong đó quy định việc thành lập
VPĐKQSDĐ khi chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực;
hoạt động của tổ chức VPĐKQSDĐ gắn liền với công tác cải cách hành
chính (hiện nay thông tư này đã hết hiệu lực) được thay thế bằng thông tư
liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2010
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức biên chế và cơ chế tài
chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp. (BTNVMT, BNV
2004)
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm
2005 của liên Bộ Tài chính và Bộ TN&MT hướng dẫn việc luân chuyển hồ
sơ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ về
nghĩa vụ tài chính, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách một bước thủ tục hành
chính khi người sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất
và nhà (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,

thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất lệ phí trước bạ và các khoản thu
khác nếu có). (BTC, BTNVMT, 2005)
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNVMT ngày 16 tháng
6 năm 2005 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất. Thông tư quy định phạm vi điều chỉnh, các
trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh tại VPĐKQSDĐ; Các quy định liên
quan đến thẩm quyền, nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của VPĐKQSDĐ,
quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất (BTP, BTNVMT, 2005)
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNVMT ngày 13 tháng
6 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT/BTP-BTNVMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT_BTP_BTNVMT. Hiện nay các thông tư trên
đã hết hiệu lực bị thay thế bởi thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTPHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


BTNVMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất- có hiệu lực ngày 14/1/2012. (BTP,
BTNVMT, 2011)
- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNVMT-BNV-BTC ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ- Bộ Tài
chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chếvà cơ
chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. (BTNVMT, BNV,
BTC, 2010)
- Bộ Luật Dân sự (2005)
Liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi thực
hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại VPĐQSDĐ, quyền sở hữu được Bộ Luật
Dân sự 2005 quy định cụ thể bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và

quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (Điều
164); Việc đăng ký quyền sở hữu tài sản (Điều 167); Thời điểm chuyển
quyền sở hữu đối với tài sản (Điều 168); Các quyền của người không phải là
chủ sở hữu đối với tài sản (Điều 173). Trên cơ sở đó, pháp nhân, thể nhân tự
xác định quyền và nghĩa vụ của mình về bất động sản hợp pháp (trong đó có
quyền sử dụng đất) đối với Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền. (Quốc hội
nước CHXHCNVN, 2005)
Về tổng thể thì việc Nhà nước ban hành các quy định liên quan đến
VPĐQSDĐ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tuy không
nhiều nhưng được xem là tương đối đầy đủ. Đây là căn cứ pháp lý ban đầu
để thành lập và đưa các VPĐQSDĐ đi vào hoạt động.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
a. Chức năng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Điều 1 của Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính quy định:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là đơn vị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


sự nghiệp công lập, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây
dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở

Nội vụ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường, do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường và Trưởng phòng
Nội vụ.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có con dấu riêng, được mở
tài khoản theo quy định của pháp luật. (BTNVMT, BNV, BTC, 2010)
b. Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Điều 2 của Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính quy định:
* Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
- Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy
chứng nhận) trên địa bàn cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam),
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà tại
Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất
trên địa bàn cấp tỉnh; cấp hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


chung là cấp xã); xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính và phát triển hệ
thống thông tin đất đai; rà soát việc nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong

quá trình thực hiện thủ tục đăng ký biến động về đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính khi có biến
động về sử dụng đất và về sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi thông báo
chỉnh lý biến động đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền
cấp tỉnh cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và
tài sản gắn liền với đất đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ
trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài.
- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ
khác hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký biến động, chỉnh lý
đồng bộ hồ sơ địa chính ở các cấp đối với các trường hợp biến động đất đai
nhưng chưa đăng ký biến động.
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất, khu
đất và tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử
dụng, quản lý.
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp tỉnh.
- Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 11


- Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin
đất đai; trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất, trích
lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, hồ
sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện.
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường giao. (BTNVMT, BNV, BTC, 2010)
* Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
- Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp
huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam.
- Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện;
gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với
những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ
sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và

tài sản khác gắn liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ
khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền
với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý.
- Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện và cấp xã.
- Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và
các thông tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin
đất đai, tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường giao. (BTNVMT, BNV, BTC, 2010)
Với tư cách là tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, vai trò
của VPĐQSDĐ trong cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương là rất quan trọng vì những lý do sau đây:
Thứ nhất: Hoạt động của VPĐKQSDĐ đã cơ bản tách bạch giữa

hoạt động quản lý nhà nước với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, trong đó
trực tiếp, cụ thể là cơ quan chuyên môn trực thuộc. Khác với các quy định
trước đây, cơ quan Nhà nước ở địa phương (UBND cấp có thẩm quyền) chỉ
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai ở địa phương thông qua việc
ký các quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Còn lại, việc đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giao cho cơ quan chuyên
môn trực tiếp thực hiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Thứ hai: Theo quy định của pháp luật, hiện nay VPĐKQSDĐ các
cấp là tổ chức xây dựng, chỉnh lý, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Là mô hình tổ chức duy
nhất thực hiện các thủ tục có liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đây là chứng thư pháp lý đảm bảo cho các hoạt động giao dịch quyền sử
dụng đất, cơ sở pháp lý đảm bảo cho người sử dụng đất an tâm đầu tư trên
thửa đất của mình. Mặt khác, chỉ có VPĐKQSDĐ mới được quyền chỉnh lý,
cập nhật, quản lý, lưu trữ HSĐC gốc dưới dạng giấy (hoặc dạng số) và cung
cấp thông tin HSĐC cho các chủ thể có nhu cầu sử dụng đất.
Thứ ba: Hoạt động của VPĐKQSDĐ đã và đang góp phần giảm
thiểu những vướng mắc, ách tắc trong việc đăng ký quyền sử dụng đất cũng
như đăng ký bất động sản trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng cung - cầu về
đất đai cho đầu tư phát triển kinh tế thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới.
Thứ tư: Từ hoạt động của VPĐKQSDĐ, những năm gần đây cùng
với việc quản lý, điều chỉnh biến động đất đai theo yêu cầu chuyển đổi cơ

cấu kinh tế của từng địa phương, VPĐKQSDĐ đã có những đóng góp tích
cực trong việc thực hiện nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đưa tỷ lệ cấp giấy cho các đối tượng sử dụng đất tăng nhanh so với thời kỳ
trước khi có Luật Đất đai 2003, tạo môi trường đầu tư lành mạnh và thu hút
đầu tư trong nước và nước ngoài vào Việt Nam.
Thứ năm: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có vai trò quan
trọng trong quan hệ đất đai, nó không chỉ làm cầu nối trực tiếp giữa người sử
dụng đất, nhà đầu tư với các cơ quan quản lý mà còn có tác dụng tăng cường
các giao dịch đảm bảo đối với nguồn vốn từ đất đai giữa người sử dụng đất
nói chung với các tổ chức tín dụng, cơ quan thuế của Nhà nước thông qua
các hoạt động thế chấp, bảo lãnh vay vốn, thu thuế, phí...góp phần tăng
nguồn thu từ đất đai cho ngân sách Nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Thứ sáu: Hoạt động của VPĐKQSDĐ đòi hỏi phải chuyên môn hóa
công tác đăng ký quyền sử dụng đất. So với trước đây, chuyên môn hoá
trong hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất đã được áp dụng rộng rãi thông
qua việc đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển
Chính phủ điện tử trong những năm tới. Mặt khác, tính công khai, minh bạch
được thể hiện đầy đủ, nghiêm túc trong hoạt động của VPĐKQSDĐ thông
qua việc cải cách thủ tục hành chính.
c. Mối quan hệ giữa VPĐKQSDĐ với các cơ quan liên quan và chính quyền
địa phương
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có vị trí rõ ràng trong hệ
thống quản lý đất đai ở Việt Nam, có mối quan hệ với các cơ quan và chính
quyền địa phương như sau:

- Đối với UBND tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện,
phòng Tài nguyên và Môi trường: Là quan hệ cấp dưới cấp trên.
- Quan hệ với các cơ quan có liên quan: Quan hệ với cơ quan Thuế
là mối quan hệ trong việc luân chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính theo
Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005; với các
ngân hàng, quỹ tín dụng là mối quan hệ trong việc thực hiện đăng ký giao
dịch bảo đảm; với các cơ quan khác là quan hệ trong việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị, xã hội tại địa phương...
- Quan hệ công tác với UBND các xã, thị trấn: Là mối quan hệ theo
nguyên tắc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong việc thẩm định hồ sơ, trích
đo, trích lục địa chính thửa đất....

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×