Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

TRẦN THỊ THU HƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ
VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA
CÁC CÔNG TY NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

TRẦN THỊ THU HƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành vật liệu xây dựng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ PGS.TS Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư.
Ngoài các phần và số liệu tham khảo như đã trích dẫn, các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2015
Tác giả: Trần Thị Thu Hường

i


L ỜI C Ả M ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn với cô PGS.TS Trần
Nguyễn Ngọc Anh Thư đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cám ơn đến tất cả quý Thầy/Cô - những

người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua tại
trường Đại học Tài chính – Marketing.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân luôn luôn hỗ trợ và động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để thực hiện bài luận văn này, tuy nhiên sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
chân thành của quý Thầy/Cô và bạn đọc.

Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan…………………………………………………………….……..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………….……..ii
Mục lục………..……………………………………………………………….iii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………..……..…………….v
Danh mục các bảng biểu và hình…………..……………………………..…..vi
Tóm tắt luận văn………………………….…………………..…..……………..1
CHƯƠNG 1:
T
0
3

T
0
3


GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 3
T
0
3

T
0
3

1.1

Lý do chọn đề tài ................................................................................ 3

1.2
1.3

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 4
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .......................................................... 4

1.4
1.5
1.6

Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 4
Ý nghĩa của việc nghiên cứu .............................................................. 4
Kết cấu của luận văn .......................................................................... 5

CHƯƠNG 2:
T
0

3

2.1

T
0
3

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................... 7
T
0
3

T
0
3

T
0
3

Một số khái niệm................................................................................ 7

2.1.1 Vốn luân chuyển ................................................................................ 7
2.1.2 Quản trị vốn luân chuyển ................................................................. 12
2.1.3 Tỷ suất sinh lợi ................................................................................. 14
2.2
Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ
suất sinh lợi………………………………………………………………...16
2.2.1 Quản trị các khoản phải thu và tỷ suất sinh lợi ............................... 17

2.2.2 Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuậ tỷ suất sinh lợi .......................... 18
2.2.3 Quản trị các khoản phải trả và tỷ suất sinh lợi ................................. 19
2.2.4 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và tỷ suất sinh lợi .............................. 19
2.3
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của
các công ty qua các nghiên cứu trước đây ................................................... 20
2.3.1 Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới ......................................... 20
2.3.2 Một số mô hình nghiên cứu trong nước ........................................... 23
CHƯƠNG 3:
T
0
3

3.1
3.1.1
3.1.2
3.2

T
0
3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 27
T
0
3

T
0
3


T
0
3

Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................ 26
Mô hình nghiên cứu ......................................................................... 26
Giải thích các biến và các giả thuyết nghiên cứu ............................. 27
Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 30
iii


3.3
3.3.1

Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 31
Khái quát về dữ liệu ......................................................................... 31

3.3.2
3.4

Mô tả bộ dữ liệu ............................................................................... 31
Trình tự xử lý dữ liệu. ...................................................................... 32

CHƯƠNG 4:
T
0
3

T

0
3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 38
T
0
3

T
0
3

4.1
4.1.1
4.1.2

Tổng quan về ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam ...................... 38
Tầm quan trọng của ngành vật liệu xây dựng .................................. 38
Sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng ....................................... 38

4.1.3
4.1.4

Phân loại vật liệu xây dựng .............................................................. 40
Thực trạng ngành vật liệu xây dựng ................................................ 41

4.2
4.3

Thống kê mô tả ................................................................................ 43

Phân tích mối quan hệ ...................................................................... 46

4.4
4.5

Kết quả hồi quy ................................................................................ 48
Các kiểm định .................................................................................. 51

4.5.1
4.5.2

Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................. 51
Kiểm định phương sai thay đổi:…………………………………...52

4.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan……………………………...52
4.5.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................. 53
4.6
Phân tích và thảo luận kết quả hồi quy ................................................ 53
CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................... 60

5.1
Kết luận về kết quả nghiên cứu ............................................................ 60
5.2
Gợi ý chính sách ................................................................................... 61
5.2.1 Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị kỳ thu tiền bình quân và tỷ
suất sinh lợi………………………………………………………………...61
5.2.2 Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị kỳ thanh toán bình quân và tỷ
suất sinh lợi……………………………………………………… .............. 65

5.2.3 Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị kỳ luân chuyển hàng tồn kho
và tỷ suất sinh lợi..…………………………………………………………67
5.2.4 Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị chu kỳ luân chuyển tiền mặt
và tỷ suất sinh lợi……………………………………………………..……69
5.3
Hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu mới cho những
nghiên cứu tiếp theo. ........................................................................................ 70
Tài liệu tham khảo…………………………...…………………………….......72
Phụ lục ………………………………………………………………………....74
iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AR

Kỳ thu tiền bình quân

AP

Kỳ thanh toán bình quân

CCC

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt

CP

Cổ phần

FFA


Tỷ số tài sản tài chính

FEM

Mô hình tác động cố định

FD

Tỷ số nợ

GLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát

GOP

Tỷ suất sinh lợi hoạt động gộp

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà nội

INV

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho


LN

Quy mô công ty

POOLED OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

PP

Phương pháp

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TTCK

Thị trường chứng khoán

XD

Xây dựng

VLXD


Vật liệu xây dựng

VN

Việt Nam

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây………………………………….24
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình……………….….27
Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng về mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc……………………………………………………………………………………....30
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả…………………..…………………………………...43
Bảng 4.2: Bảng phân tích tương quan…………………………………………….…46
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy theo 3 phương pháp POOLED OLS, FEM, REM…….50
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định đa cộng tuyến………………………52
Bảng 4.5: Bảng kết quả hồi quy theo phương pháp GLS………………..…………..53
Bảng 4.6: Bảng kết quả về mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc…………..……………………………………………………………………..…..58

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Chu kỳ hoạt động tiền mặt của một doanh nghiệp……………………….7
Hình 2.2: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và chu kỳ kinh doanh……..……………..17
Hình 2.3: Ảnh hưởng về việc dự trữ hàng tồn kho đến lợi nhuận doanh nghiệp.18

vi



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục đích của nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn luân
chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành VLXD niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến theo các
phương pháp POOLED OLS; FEM; REM; GLS cho mẫu nghiên cứu gồm 32 công
ty ngành VLXD được niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong giai đoạn từ
2009 - 2014. Các biến được đưa vào mô hình bao gồm: tỷ suất sinh lợi hoạt động
gộp (GOP) là biến phụ thuộc; kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng
tồn kho (INV), kỳ thanh toán bình quân (AP), chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)
là các biến độc lập được sử dụng để đánh giá hiệu quả của quản trị vốn luân
chuyển; ngoài ra, tác giả còn đưa vào mô hình hồi quy các biến kiểm soát đó là tỷ
số nợ (FD), tỷ số tài sản tài chính (FFA), quy mô công ty (LNS). Kết quả nghiên
cứu cho thấy các thành phần của vốn luân chuyển (chu kỳ luân chuyển tiền mặt,
kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân) có
ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất sinh lợi của các công ty. Cụ thể là CCC, AR, AP
và INV đều có mối quan hệ nghịch biến với GOP có nghĩa là muốn tăng tỷ suất
sinh lợi của công ty thì phải rút ngắn: chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền
bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân. Điều này cho
thấy, các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông thông qua việc giảm chu
kỳ luân chuyển tiền mặt ở mức tối ưu. Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy mối tương
quan nghịch biến giữa LNS, FD và GOP cho thấy công ty có quy mô càng lớn thì
tỷ suất sinh lợi lại thấp hơn những công ty có quy mô nhỏ và các công ty sử dụng
nợ cao thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi. Đồng thời cũng tìm ra mối quan hệ đồng
biến giữa FFA và GOP, có nghĩa là tỷ số tài sản tài chính càng tăng thì tỷ suất sinh
lợi của công ty cũng càng tăng và ngược lại.
Tóm lại bài nghiên cứu là một bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam, đóng
góp thêm vào kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân
chuyển và tỷ suất sinh lợi, cụ thể hơn là của các công ty ngành VLXD niêm yết
trên TTCK VN. Do đó các nhà quản trị có thể tạo ra tỷ suất sinh lợi bằng cách


1


quản trị chu kỳ luân chuyển tiền mặt ở mức phù hợp và đảm bảo các thành phần
của nó được duy trì ở mức tối ưu nhất.
Từ khóa: quản trị vốn luân chuyển, tỷ suất sinh lợi, chu kỳ luân chuyển tiền mặt.

2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Quản trị tài chính là một trong những chức năng quản lý cơ bản và quan
trọng nhất, có vai trò quyết định hiệu quả hoạt động và sự phát triển của một
doanh nghiệp. Quản trị vốn luân chuyển hay cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và
quản trị nợ ngắn hạn là một trong những nội dung rất quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp, vì nó trực tiếp tác động đến tính thanh khoản và tỷ suất sinh
lợi của doanh nghiệp.
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cho thấy quản trị vốn
luân chuyển hiệu quả tác động trực tiếp lên tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã và đang được xem xét hàng ngày trong các quyết
định của nhà quản trị tài chính các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt
với những bất ổn và rủi ro như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả quản trị doanh
nghiệp trong đó có quản trị vốn luân chuyển lại trở thành một chủ đề thu hút sự
quan tâm đặc biệt từ các nhà quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt, trong giai đoạn từ
2009 đến 2014 khi mà hàng loạt những doanh nghiệp Việt Nam phải ngừng sản
xuất, đóng cửa hoặc rơi vào tình trạng khốn khó, thu hẹp quy mô đã đặt ra dấu hỏi
lớn về sự hữu hiệu của các chiến lược tài chính trước những thách thức khó khăn

của nền kinh tế. Do đó, quản trị vốn luân chuyển như thế nào để gia tăng tỷ suất
sinh lợi trong điều kiện kinh tế hiện nay vẫn là vấn đề nan giải đối với các doanh
nghiệp. Cụ thể, ngành VLXD là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, phần lớn tài
sản của các công ty trong ngành là máy móc thiết bị, nhà xưởng và chi phí cố định
của ngành khá cao. Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh
của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và tỷ suất sinh lợi
của các công ty trong ngành sẽ tăng cao bởi nó là đầu vào của các ngành khác,
phần lớn là của ngành xây dựng như sắt, thép, xi măng… Khi ngành xây dựng
kinh doanh phát triển thì ngành VLXD cũng có cơ hội để tăng trưởng. Ngược lại
khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ, dẫn đến doanh số,
tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành VLXD cũng sụt giảm nhanh. Đặc biệt từ

3


năm 2011 đến nay do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn chung đã ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các công ty ngành VLXD
nói riêng. Ngoài ra, đây còn là lĩnh vực sản xuất rất nhạy cảm với biến động giá cả
và tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới. Vì vậy, quản trị vốn luân
chuyển càng trở nên rất quan trọng và cần thiết trong chiến lược quản trị tài chính
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của các công ty. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của
các công ty ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của

các công ty ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam.

-

Tìm ra mối quan hệ giữa các thành phần của vốn luân chuyển và tỷ suất

sinh lợi của các công ty ngành vật liệu xây dựng trên TTCK Việt Nam.
-

Từ kết quả của các mối quan hệ trên, tác giả đề xuất các gợi ý chính sách để

nâng cao hiệu quả quản trị vốn luân chuyển nhằm tăng tỷ suất sinh lợi cho các
công ty ngành VLXD.

1.3 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất
sinh lợi của 32 công ty ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai
đoạn 2009 – 2014 (6 năm).

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng phần
mềm Eviews với phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu dạng bảng; kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống: phân tích thống kê mô tả, phân
tích tương quan, tổng hợp, so sánh…

1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu
− Đề tài cho thấy mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh
lợi của các công ty ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam, giúp các công ty

4



có thể xem xét hoạt động quản trị tài chính của mình để có thể nâng cao tỷ suất
sinh lợi và qua đó gia tăng giá trị tài sản cho cổ đông.
− Đề tài là một bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam, đóng góp thêm vào
kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ
suất sinh lợi của các công ty ngành VLXD Việt Nam.
− Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo trong
một phạm vi rộng hơn.

1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
• Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Giới thiệu chung về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
tài.
• Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Khảo sát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến quản trị vốn
luân chuyển và tỷ suất sinh lợi, giới thiệu một số nghiên cứu trước đây liên quan
đến vấn đề quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi tại các công ty trên thế giới
và tại Việt Nam.
• Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Trình bày một cách chi tiết về phương pháp nghiên cứu để kiểm định lại mô
hình lý thuyết cùng các nghiên cứu trước đây.
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày thống kê mô tả các biến đưa vào trong mô hình để phản ánh rõ
được tình hình thu tiền, trả tiền, tồn trữ hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền
mặt của các công ty ngành VLXD. Đồng thời chương 4 cũng trình bày kết quả
kiểm định để chọn ra mô hình phù hợp cho bài nghiên cứu.

5





Chương 5: Kết luận và các gợi ý chính sách

Tổng kết lại các kết quả nghiên cứu và đưa ra kết luận về các kết quả khảo
sát được. Dựa trên mô hình đưa ra một số gợi ý chính sách cho các công ty ngành
VLXD ở Việt Nam.

6


CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Vốn luân chuyển
2.1.1.1 Khái niệm
Vốn luân chuyển được dịch từ thuật ngữ tiếng anh “Working capital”, trong
một số tài liệu thì “Working capital” lại được dịch là “Vốn lưu động” tùy vào mục
đích của nhà phân tích. Tác giả sử dụng thuật ngữ “Vốn luân chuyển” để dịch cho
thuật ngữ tiếng anh “Working capital” xuyên suốt bài luận văn này. Vốn luân
chuyển hay còn gọi là vốn lưu động thuần được định nghĩa là hiệu số giữa tài sản
lưu động và nợ ngắn hạn (Eugene F. Brigham, Joel F. Houston, 2004, theo
Nguyễn Thị Cành, 2013, trang 827-828).
Theo Trần Ngọc Thơ (2007), vốn luân chuyển được định nghĩa là chênh lệch
giữa tài sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn. Theo nghĩa rộng vốn luân chuyển là
giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh
của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng

– tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái ban đầu
là tiền mặt. Chu kỳ hoạt động sẽ giống như hình dưới đây:
Hình 2.1: Chu kỳ hoạt động tiền mặt của một doanh nghiệp
TIỀN MẶT

KHOẢN PHẢI
THU

NGUYÊN LIỆU

THÀNH PHẨM

Nguồn: Trần Ngọc Thơ, 2007, trang 713

7


2.1.1.2 Vai trò của vốn luân chuyển trong hoạt động của doanh
nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng ... doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu, trả lương, ... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy
vốn luân chuyển là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác vốn luân chuyển là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra vốn luân chuyển còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn luân chuyển còn là công cụ
phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong

việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn
luân chuyển còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn luân chuyển đóng vai trò quyết định trong việc
tính giá cả hàng hóa bán ra.
2.1.1.3 Cách xác định vốn luân chuyển
Theo tác giả Đồng Thị Thanh Phương (2012), nhu cầu về vốn luân chuyển
phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn luân chuyển thích hợp. Trong
ngắn hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp xác định nhu cầu vốn
luân chuyển đơn giản sau:

 Phương pháp phần trăm theo doanh thu
T
0
1

Theo phương pháp này doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:
8


− Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản theo
doanh thu ở năm hiện tại:
 Các khoản mục của phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh
thu. Vì vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết

tài sản cho doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục
này theo doanh thu.
 Chia các khoản mục của phần nguồn vốn có mối quan hệ với doanh
thu cho doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này
theo doanh thu. Vì chỉ một số khoản mục của nguồn vốn có quan hệ
trực tiếp với doanh thu.
− Dự báo doanh số năm kế tiếp và xác định bảng tổng kết tài sản tạm thời
cho năm kế tiếp:
 Để dự báo doanh số năm kế tiếp, doanh nghiệp sử dụng các phương
pháp dự báo.
 Xác định bảng tổng kết tài sản tạm thời cho năm kế tiếp bằng cách
nhân doanh thu dự báo ở năm kế tiếp với tỷ lệ phần trăm theo doanh
thu của các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản năm trước.
 Cộng vào khoản mục lợi nhuận giữ lại phần lợi nhuận được giữ lại ở
năm kế tiếp. Trong đó, lợi nhuận giữ lại ở năm kế tiếp bằng lợi
nhuận ròng ở năm kế tiếp nhân với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.


Phương pháp hồi quy đơn biến:
T
0
1

Khi doanh thu tăng lên thì vốn luân chuyển của doanh nghiệp cũng tăng
theo để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, giữa
doanh thu và vốn luân chuyển có mối quan hệ tương quan, nếu biểu diễn mối quan
hệ này lên đồ thị thì sẽ xác định được phương trình hồi quy đơn biến và phương
pháp dự báo nhu cầu vốn luân chuyển thích hợp. Tuy nhiên, để đơn giản hóa dự
báo nhu cầu vốn luân chuyển, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính như sau:

Y = ax + b

(2.1)

Trong đó:
Y: Vốn luân chuyển bình quân thời kỳ quá khứ và thời dự báo
9


x: Doanh thu thời kỳ quá khứ vào thời kỳ dự báo
n: Số lượng số liệu của các thời kì quá khứ

(2.2)

Vốn luân chuyển bình quân trong năm được xác định bằng công thức:
Vốn luân chuyển =
bình quân trong năm

Tổng số vốn luân chuyển bình quân các quý trong năm
Số quý trong năm

(2.3)

Hoặc có thể xác định bằng công thức:
Vốn luân chuyển =
bình quân trong năm

Tổng số vốn luân chuyển bình quân các tháng trong năm
(2.4)
Số tháng trong năm


Theo phương pháp này, doanh nghiệp dựa vào chuỗi số liệu trong quá khứ về
doanh thu và vốn luân chuyển bình quân để xây dựng hàm dự báo, sau đó dựa vào
doanh thu dự báo để xác định nhu cầu vốn luân chuyển cho một thời xác định.


Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn luân chuyển
T
0
1

Chu kỳ vận động của vốn luân chuyển (chu kỳ luân chuyển tiền) là khoảng
thời gian tiền vốn nằm trong vốn luân chuyển, hay khoảng thời gian từ khi chi tiền
cho vốn luân chuyển đến khi thu tiền bán hàng từ vốn luân chuyển. Khi phân tích
quá trình vận động của vốn luân chuyển, có thể xác định chu kỳ luân chuyển tiền
bằng công thức:

10


Chu kỳ
luân
chuyển
tiền

-

=

Kỳ luân

chuyển
hàng tồn
kho

Kỳ thu
tiền bình
quân

+

-

Kỳ thanh
toán bình
quân

(2.5)

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho là thời gian trung bình để chuyển nguyên vật
liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho được xác định bằng công thức:

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =

-

Hàng tồn kho

(2.6)


Giá vốn hàng bán bình quân ngày

Kỳ thu tiền bình quân là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu
của doanh nghiệp thành tiền mặt. Kỳ thu tiền bình quân được tính bằng
công thức:

Kỳ thu tiền bình quân

-

Các khoản phải thu bình quân

=

Doanh thu bán chịu bình quân ngày

(2.7)

Kỳ thanh toán bình quân là thời gian trung bình từ khi mua nguyên vật liệu
và lao động đến khi thanh toán các khoản phải trả này.

Kỳ thanh toán bình quân
-

=

Các khoản phải trả bình quân
Giá vốn hàng bán bình quân ngày

(2.8)


Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của vốn luân chuyển, doanh
nghiệp có thể tính được nhu cầu vốn luân chuyển cần tài trợ bằng công
thức:

Nhu cầu vốn luân
Chu kỳ luân
=
chuyển cần tài trợ
chuyển tiền

x

11

Chi phí sản xuất
bình quân một ngày

(2.9)


2.1.2 Quản trị vốn luân chuyển
2.1.2.1 Khái niệm
Quản trị vốn luân chuyển (Working capital management) là việc lập chính
sách vốn luân chuyển và cả việc thực hiện chính sách ấy trong các hoạt động kinh
doanh hàng ngày. Hay cụ thể hơn quản trị vốn luân chuyển là quản trị tài sản lưu
động và quản trị nợ ngắn hạn. (Trần Ngọc Thơ và Dương Hữu Hạnh, 2005)
2.1.2.2 Tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Tài sản cố định của doanh nghiệp
có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Vì vậy, với
các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là quản trị vốn luân
chuyển bao gồm quản lý tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản
phải trả. Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả sẽ thúc đẩy công ty gia tăng khả năng
thanh toán bằng tiền mặt, tỷ suất sinh lợi và giá trị của các cổ đông.
Tính thanh khoản: là đặc biệt quan trọng với các cổ đông và các chủ nợ đặc
biệt là các chủ nợ ngắn hạn, vì tính thanh khoản của một doanh nghiệp cung cấp
thông tin về khả năng trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Lượng hàng tồn
kho, khoản phải thu, khoản phải trả là một dòng tiền tổng thể có ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp xem xét giảm mức tiền mặt
bằng cách giữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ đe dọa đến tính thanh khoản của doanh
nghiệp mà nếu không điều chỉnh thì sẽ dẫn đến phá sản. Mặt khác, tăng mức tiền
mặt có thể dẫn đến tình trạng vốn của doanh nghiệp không được sử dụng có hiệu
quả. Bằng cách duy trì mức độ thanh khoản thích hợp, doanh nghiệp sẽ có thể gia
tăng tỷ suất sinh lợi và hơn thế nữa doanh nghiệp có thể khai thác các cơ hội lợi
nhuận khi chúng phát sinh.
Khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản: thiếu tính thanh khoản có thể sẽ
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và thậm chí phải đối mặt với nguy cơ
phá sản vì các khoản nợ của doanh nghiệp lớn hơn tài sản của doanh nghiệp. Nợ
quá nhiều sẽ làm cho doanh nghiệp có rủi ro tiềm năng lớn và có nguy cơ phá sản

12


tiềm năng. Các cổ đông và các chủ nợ đánh giá mức độ rủi ro mà họ phải chịu, và
yêu cầu bồi thường trước về những rủi ro phát sinh từ cấu trúc vốn của doanh
nghiệp.
Tính hiệu quả: để doanh nghiệp được hiệu quả cao, nhà quản lý phải đưa ra
các chính sách về quản trị hàng tồn kho sao cho phù hợp. Nếu như năng suất sản

xuất của công ty cao nhưng nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất không đủ
sẽ làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn gây ra sự chậm trễ trong sản xuất. Do
đó cần phải có sự cân đối hợp lý giữa các thành phần trong hàng tồn kho để quá
trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.
Tỷ suất sinh lợi: nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định đầu tư
vào vốn luân chuyển và tài trợ cho khoản đầu tư này. Tuy nhiên, quyết định này
thường liên quan đến một sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Nói chung,
rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lợi được yêu cầu bởi nhà quản lý và cổ đông để tài
trợ cho đầu tư vốn luân chuyển sẽ càng cao. Chẳng hạn như một sự sụt giảm trong
tài sản ngắn hạn có thể làm tăng nguy cơ thiếu hàng hay thiếu tiền nếu nhu cầu
doanh số bán hàng tăng đột biến. Và nếu tài sản ngắn hạn giảm thì tỷ suất sinh lợi
có thể được cải thiện vì lợi nhuận trên tài sản tăng. Nhưng nếu duy trì vốn luân
chuyển ở mức độ cao thì có thể làm giảm rủi ro, do đó lợi nhuận có thể cũng sẽ
giảm. Vì vậy trong việc duy trì tỷ suất sinh lợi, các nhà quản lý phải loại bỏ các
khoản đầu tư không kinh tế và các nguồn tài trợ tốn kém để đảm bảo giá trị được
tạo ra cho các cổ đông là cao nhất.
Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) 1: nhấn mạnh đến việc tập trung kinh doanh
0F
P

P

vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, nhà đầu tư, các
nhà phân tích, nhà quản lý và các cổ đông. Các cổ đông thường liên tục yêu cầu
cải tiến chính sách tài chính và việc quản trị vốn luân chuyển. Kết hợp giá trị kinh
tế gia tăng với việc quản trị vốn luân chuyển sẽ khuyến khích cho nhà quản lý tập
trung vào việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

EVA (Economic Value Added): là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa
lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và chi phí sử dụng vốn.

1

13


Như vậy chúng ta có thể kết luận rằng quản trị vốn luân chuyển có vai trò rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro
của doanh nghiệp.
2.1.3 Tỷ suất sinh lợi
2.1.3.1 Khái niệm
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng
tiền. Thu nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí hoạt động kinh doanh có liên
quan, còn lại là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận
được xem là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối cùng của hoạt động kinh doanh ở
doanh nghiệp. (Bùi Hữu Phước, 2009)
Tỷ suất sinh lợi là lợi nhuận có được từ một đồng vốn đầu tư, thường được
biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa mức lợi nhuận thu được và giá trị khoản đầu tư
bỏ ra. Tỷ suất sinh lợi được tính theo kỳ hạn (1 tháng, 1 quý, 1 năm…).
2.1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi
Theo Eugene F. Brigham, Joel F. Houston (2004, theo bản dịch Nguyễn Thị
Cành, 2013):
a) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu – Net profit margin ratio (ROS):
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. Số liệu về lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) và doanh thu đều có thể lấy
từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là
công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị
âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công
ty, người ta thường so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn

ngành mà công ty đó tham gia.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =

x 100%

(2.10)

Doanh thu
b) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – Return on total assets ratio (ROA):

14


Chỉ tiêu này đo lường tỷ suất sinh lợi trên một đồng tài sản của công ty. Tỷ
số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) chia cho
bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận
ròng hoặc lợi nhuận sau thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị
tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa
doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng
hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay
lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ
số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Tổng tài sản bình quân


x 100%

(2.11)

c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu – Return on equity ratio (ROE):
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi
của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty. Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi
nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ
phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là
kỳ báo cáo. Nếu tỷ số này mang giá trị dương là công ty kinh doanh có lãi; nếu
mang giá trị âm là công ty kinh doanh thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài
sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào
quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này
của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của
công ty tương đương trong cùng ngành.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Vốn chủ sở hữu bình quân

x 100%

(2.12)

d) Tỷ suất sinh lợi hoạt động gộp – Gross Operating Profitability (GOP):
Chỉ số này cho biết trên mỗi đồng tài sản (đã trừ tài sản tài chính) tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu của
15



doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) trừ
đi chi phí giá vốn hàng bán sau đó chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi tài sản tài chính trong cùng kỳ. Nếu tỷ số này lớn
hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh
nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh kinh doanh
thua lỗ. Doanh nghiệp nào có tỷ suất lợi sinh lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ
doanh nghiệp đó kinh doanh có lợi nhuận cao hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả
hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
GOP =

x 100%

Tổng tài sản – Tài sản tài chính

(2.13)

2.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và
tỷ suất sinh lợi
Vốn luân chuyển là vốn rất cần thiết hoạt động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp. Quản trị vốn luân chuyển là một nhiệm vụ quan trọng của người
quản lý với mục tiêu chính là phải đảm bảo đủ dòng tiền để các doanh nghiệp duy
trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường trên cơ sở giảm thiểu rủi ro mất
khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn. Do vậy, hiệu quả của
quản trị vốn luân chuyển phụ thuộc vào sự cân đối giữa tính thanh khoản và tỷ
suất sinh lợi của doanh nghiệp (Filbeck, Krueger & Preece, 2007; theo Từ Thị
Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên, 2014): sự thiếu hụt vốn luân chuyển có thể
gây trục trặc cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp nhưng đầu tư
quá nhiều vào vốn luân chuyển thì lại làm giảm rủi ro thanh khoản, sẽ làm tăng chi
phí cơ hội của đầu tư, đặc biệt khi doanh nghiệp dùng nguồn vốn từ bên ngoài để

tài trợ cho vốn luân chuyển. Một trong những chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản trị
vốn luân chuyển là chu kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycle – CCC)
được đưa ra bởi Richards & Laughlin, 1980; theo Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn
Thị Uyên Uyên, 2014. Chu kỳ luân chuyển tiền được tính toán theo công thức sau:
CCC =AR + INV – AP
Trong đó:
16

(2.14)


CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền (ngày)
AR: Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
INV: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ngày)
AP: Kỳ thanh toán bình quân (ngày)
Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và chu kỳ kinh doanh được diễn
tả trong sơ đồ sau đây:
Hình 2.2 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và chu kỳ kinh doanh
Hàng tồn kho mua

Hàng tồn kho bán

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

Kỳ thu tiền bình quân
Thời
gian

Kỳ trả tiền bình quân


Kỳ chuyển đổi tiền mặt

Tiền mặt trả cho hàng tồn kho

Tiền mặt nhận được

Chu kỳ kinh doanh
( Nguồn: Ross và cộng sự, 2003; theo Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên, 2014)

Như vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất
sinh lợi chính là nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các
thành phần của nó với tỷ suất sinh lợi. Theo Trần Ngọc Thơ và Dương Hữu Hạnh
(2005):
2.2.1 Quản trị các khoản phải thu và tỷ suất sinh lợi
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu
nhưng với nhiều mức độ khác nhau. Việc kiểm soát các khoản phải thu liên quan
đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu thì hàng hóa sẽ
mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận còn nếu bán chịu hàng hóa quá
nhiều thì lại dẫn đến chi phí cho khoản phải thu tăng lên có nguy cơ phát sinh các
khoản nợ khó đòi vì vậy khả năng không thu hồi vốn cũng gia tăng. Chính vì vậy
17


×