Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.75 KB, 77 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN TRẦN NGHĨA HÒA

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Mã số :

60.34.02.01

GVHD : TS. BÙI HỮU PHƯỚC

TP.HCM, tháng 06/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam”là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, với sự
hướng dẫn, hỗ trợ từ thầy TS.Bùi Hữu Phước. Các nội dung và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015


Nguyễn Trần Nghĩa Hòa

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Tài chính –
Marketing đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ hội dự học
lớp cao học Tài chính – Ngân hàng khóa 1 năm 2011 – 2013 tại nhà trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn đến Quý thầy cô khoa Đào tạo sau đại học,
khoa Tài chính – Ngân hàng, những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại học Tài chính – Marketing.
Và tôi rất vô cùng cám ơn thầy TS.Bùi Hữu Phước đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn luôn hỗ
trợ và thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015

Nguyễn Trần Nghĩa Hòa

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
T
4
2


T
4
2

DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................................i
T
4
2

T
4
2

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. ii
T
4
2

T
4
2

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
T
4
2

T
4
2


1.1
T
4
2

T
4
2

1.2
T
4
2

T
4
2

1.3
T
4
2

T
4
2

T
4

2

T
4
2

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
T
4
2

T
4
2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 2
T
4
2

T
4
2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................... 2
T
4
2

T

4
2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
T
4
2

T
4
2

1.4

T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
T
4
2

T
4
2

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 3
T
4
2


T
4
2

T
4
2

T
4
2

1.4.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp (phân tích các số liệu thứ cấp sẵn có) ... 3
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

1.4.3 Phương pháp mô hình hóa kinh tế lượng: ...................................................... 3

T
4
2

T
4
2

1.5
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 3
T
4
2


T
4
2

1.5.1 Về mặt khoa học: ............................................................................................ 3
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

1.5.2 Về mặt thực tiễn: ............................................................................................ 3
T
4
2

T
4
2


T
4
2

T
4
2

1.5.3 Điểm mới của đề tài:....................................................................................... 4
T
4
2

T
4
2

1.6
T
4
2

T
4
2

T
4
2


T
4
2

BỐ CỤC ĐỀ TÀI ............................................................................................... 4
T
4
2

T
4
2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ................................................................ 5
T
4
2

T
4
2

2.1
T
4
2

T
4

2

2.2
T
4
2

T
4
2

T
4
2

RỦI RO TÍN DỤNG .......................................................................................... 5
T
4
2

T
4
2

CÁC QUAN ĐIỂM VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....... 5
T
4
2

T

4
2

2.2.1 Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) ............................................. 5
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.2.2 Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) ....................... 6
T
4
2

T
4
2

T

4
2

T
4
2

2.2.3 Theo quan điểm của ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) ......................... 7
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

i


2.3
T
4

2

T
4
2

2.4
T
4
2

T
4
2

PHÂN LOẠI NỢ NGÂN HÀNG ...................................................................... 7
T
4
2

T
4
2

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU .................................................. 11
T
4
2

T

4
2

2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng: ............................................................................. 11
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.4.2 Dư nợ cho vay của ngân hàng trong thời gian trước: ................................... 12
T
4
2

T
4
2

T

4
2

T
4
2

2.4.3 Lãi suất cho vay: ........................................................................................... 12
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.4.4 Dự phòng rủi ro TD được trích lập:.............................................................. 12
T
4
2

T

4
2

T
4
2

T
4
2

2.4.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: ........................................................ 13
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.4.6 Khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng: .............................................. 13
T

4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.4.6.1 Tiêu chuẩn 5C ........................................................................................... 13
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4

2

2.4.6.2 Tiêu chuẩn 5P ........................................................................................... 14
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.4.6.3 Các yếu tố khác: ........................................................................................ 14
T
4
2

T
4
2

T
4

2

T
4
2

2.4.7 Yếu tố từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước.............................................. 14
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.4.8 Các yếu tố khác: ........................................................................................... 15
T
4
2

T
4

2

2.5
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ........................................................................... 16
T
4
2

T
4
2

2.5.1 Đối với hoạt động ngân hàng: ...................................................................... 16
T

4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.5.2 Đối với doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn: .................................... 17
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4

2

2.5.3 Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 17
T
4
2

2.6

T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................... 17

T
4
2

T
4
2

2.6.1 Nghiên cứu của Ahlem Selma Messai, Fathi Jouini, 2013........................... 17
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.6.2 Nghiên cứu của Muhammad Farhan, 2012 .................................................. 18
T
4
2


T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.6.3 Nghiên cứu của Mwanza Nkusu (07/2011) .................................................. 18
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.6.4 Nghiên cứu của Nir Klein (2013) ................................................................. 19

T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.6.5 Nghiên cứu của Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013), ...................... 19
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T

4
2

2.6.6 Nghiên cứu của Kiều Hữu Thiện, ................................................................. 20
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

2.6.7 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), ...................................... 20
T
4
2

T
4
2

T

4
2

T
4
2

2.6.8 Nghiên cứu của Phạm Quốc Khánh, ............................................................ 21
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

ii


2.6.9 Nghiên cứu của Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Thị Tuyết (2011), .......... 21
T
4

2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................... 24
T
4
2

T
4
2

3.1
T
4
2

T
4

2

3.2
T
4
2

T
4
2

3.3
T
4
2

T
4
2

3.4
T
4
2

T
4
2

T

4
2

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 24
T
4
2

T
4
2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 24
T
4
2

T
4
2

MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................. 25
T
4
2

T
4
2


MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 26
T
4
2

T
4
2

3.4.1 Mô hình nghiên cứu:..................................................................................... 26
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

3.4.2 Các giả thiết nghiên cứu: .............................................................................. 29
T
4
2


T
4
2

T
4
2

T
4
2

3.4.3 Mô hình nghiên cứu đề nghị và các kiểm định: ........................................... 33
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2


3.4.3.1 Mô hình hồi quy gộp (POOL OLS) .......................................................... 33
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

3.4.3.2 Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM): ......................................................... 33
T
4
2

T
4
2

T
4
2


T
4
2

3.4.3.3 Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM): ................................................... 34
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

3.4.3.4 Kiểm định đa cộng tuyến: ......................................................................... 34
T
4
2

T
4
2


T
4
2

T
4
2

3.4.3.5 Kiểm định tự tương quan: ......................................................................... 34
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

3.4.3.6 Mô hình hồi quy GMM: ............................................................................ 35
T
4
2


T
4
2

T
4
2

T
4
2

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 37
T
4
2

T
4
2

4.1
T
4
2

T
4
2


T
4
2

TÌNH HÌNH NỢ XẤU TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2013: ............... 37
T
4
2

T
4
2

4.1.1 Tình hình sát nhập, hợp nhất và thay đổi của NHTMCP: ............................ 37
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2


4.1.2 Thị phần huy động vốn của NHTMCP: ....................................................... 38
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

4.1.3 Thị phần tín dụng của NHTMCP: ................................................................ 38
T
4
2

T
4
2

T
4
2


T
4
2

4.1.4 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam: .............................................. 39
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

4.1.5 Tình hình nợ xấu của NHTMCP Việt Nam:................................................. 40
T
4
2

4.2

T
4

2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

THỐNG KÊ MÔ TẢ ....................................................................................... 41
T
4
2

T
4
2

4.2.1 Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 41
T
4

2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

4.2.2 Phân tích tương quan giữa các biến .............................................................. 42
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2


4.2.3 Ma trận hệ số tương quan ............................................................................. 43
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

iii


4.2.4 Kiểm định hệ số VIF .................................................................................... 44
T
4
2

T
4
2


4.3
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

KẾT QUẢ CHẠY HỒI QUY .......................................................................... 46
T
4
2

T
4
2

4.3.1 Kết quả chạy hồi quy theo mô hình bình phương bé nhất (OLS): ............... 46
T
4
2


T
4
2

T
4
2

T
4
2

4.3.2 Kiểm định lựa chọn phương pháp phù hợp giữa REM và FEM: ................. 47
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2


4.3.3 Kết quả chạy hồi quy theo mô hình FEM: ................................................... 48
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

4.3.4 Kết quả kiểm định Phương sai của sai số có thay đổi: ................................. 50
T
4
2

T
4
2

T
4
2


T
4
2

4.3.5 Kết quả chạy hồi quy theo mô hình GMM ................................................... 51
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

4.3.6 Kết quả kiểm định Bond: .............................................................................. 52
T
4
2

T
4
2


T
4
2

T
4
2

4.3.7 Kết quả kiểm định Sargan ............................................................................ 52
T
4
2

T
4
2

4.4
T
4
2

T
4
2

T
4
2


T
4
2

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ: .............................................................................. 53
T
4
2

T
4
2

4.4.1 Nhận xét:....................................................................................................... 53
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2


4.4.2 Đánh giá:....................................................................................................... 54
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59
T
4
2

T
4
2

5.1
T
4
2


T
4
2

5.2
T
4
2

T
4
2

T
4
2

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 59
T
4
2

T
4
2

KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 59
T
4

2

T
4
2

5.3.1 Giảm thiểu nợ xấu bằng các kiểm soát các NHTMCP có quy mô lớn: ....... 59
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

5.3.2 Giảm thiểu nợ xấu dựa vào tốc độ tăng trưởng dư nợ năm trước: ............... 60
T
4
2

T
4

2

5.3
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ..................... 60
T
4
2

T
4
2

5.3.1 Giảm thiểu nợ xấu bằng các kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ: ............... 60
T

4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

5.3.2 Giảm thiểu nợ xấu dựa vào Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: .................. 60
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4

2

5.3.3 Giảm thiểu nợ xấu đối với các ngân hàng có quy mô lớn: ........................... 61
T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

5.3.4 Giảm thiểu nợ xấu dựa vào nợ xấu năm trước: ............................................ 61
T
4
2

T
4
2

T
4

2

T
4
2

5.3.5 Giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu dựa vào tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro: ................. 61
T
4
2

5.4

T
4
2

T
4
2

T
4
2

T
4
2

T

4
2

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 62
T
4
2

T
4
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 63
T
4
2

T
4
2

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 66
T
4
2

T
4
2


iv


PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................... 67
T
4
2

T
4
2

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng công thức xác định giá trị các biến ....... Error! Bookmark not defined.
T
4
2

T
4
2

Bảng 3.2: Bảng tóm tắt các biến, đo lường và giả thiết …………… .......................... 32
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến ....................................................................... 41
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan ............................................................................ 43
Bảng 4.3: Hệ số VIF ..................................................................................................... 44
Bảng 4.4: Hệ số VIF sau khi đã loại RIR: .................................................................... 45

Bảng 4.5 Mô hình POOL OLS ..................................................................................... 46
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Hausman Test ................................................................. 48
Bảng 4.7: Kết quả chạy hồi quy theo mô hình FEM .................................................... 49
Bảng 4.8 Kiểm định Phương sai của sai số thay đổi .................................................... 50
Bảng 4.9: Kết quả chạy hồi quy theo mô hình GMM ................................................. 51
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Bond ........................................................................... 52
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Sargan ......................................................................... 52
Bảng 4.12: Tổng hợp các mô hình OLS, REM, FEM và GMM ................................. 53

i


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Thị phần huy động của NHTMCP ................................................................. 38
T
4
2

T
4
2

Hình 4.2 Thị phần tín dụng của NHTMCP ................................................................... 39
T
4
2

T
4
2


Hình 4.3 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM qua các năm 2007-2013 .......................... 39
Hình 4.4 Tình hình nợ xấu của NHTMCP qua các năm 2007-2013 ............................. 40
Hình 4.5: Mối quan hệ giữa EA và SIZE ..................................................................... 51
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa E/A và E .......................................................................... 52

ii


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hệ thống ngân hàng được ví như huyết
mạch của toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng to lớn đến các hoạt động kinh tế trong
nước. Do vậy, khi hệ thống ngân hàng hoạt động một cách thông suốt, lành mạnh
thì nó trở thành kênh tài chính hữu hiệu nhất để tạo tiền đề, thúc đẩy các thành phần
kinh tế phát triển. Ngược lại, khi hoạt động của hệ thống ngân hàng trì trệ, bộc lộ sự
yếu kém thì hậu quả, tổn thất nó gây ra cho toàn bộ nền kinh tế sẽ vô cùng nặng nề.
Tại Việt Nam, giai đoạn được xem là khởi sắc của ngân hàng bắt đầu từ năm
2004 đến 2010, khi mà lợi nhuận hàng năm tăng 40-50%, vượt xa các ngành nghề
khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sau giai đoạn bùng nổ này, kể từ cuối 2010-đầu
2011, khi mà áp lực gia tăng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh ngày càng cao
nhằm đem lại lợi ích nhiều hơn cho các cổ đông thì hoạt động của ngân hàng
thương mại bắt đầu có dấu hiệu suy giảm, kém hiệu quả. Nợ xấu xuất hiện và trở
thành tâm điểm trong câu chuyện về ngân hàng. Đến năm 2011, nợ xấu đã lên tới
10% tổng dư nợ của toàn ngành ngân hàng và tăng mạnh lên mức 17% trong năm
tiếp theo. Mặc dù nợ xấu cuối năm 2014 đã giảm, chỉ khoảng 3,25% dư nợ toàn hệ
thống theo số liệu tập hợp của Ngân hàng Nhà nước qua báo cáo của các tổ chức tín
dụng nhưng vẫn có sự lo ngại về tính minh bạch của ngân hàng về nợ xấu. Nợ xấu
hiện nay như “cục máu đông” trong mạch máu, có bơm đến mấy, máu tín dụng vẫn

không thể chảy được, nếu không có những biện pháp xử lý triệt để. Tính đến ngày
17/4/2015, VAMC đã mua 13.708 tỷ đồng nợ xấu với giá mua nợ 13.408 tỷ đồng.
Lũy kế từ khi thành lập và hoạt động đến nay đã mua được 147.263 tỷ đồng nợ xấu
với giá mua nợ 122.060 tỷ đồng.
Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam thì số lượng Ngân hàng thương mại cổ
phần chiếm tỷ lệ lớn (30 ngân hàng thương mại cổ phần/35 ngân hàng thương mại)
tại Việt Nam.

1


Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn vấn đề “Các yếu tố tác động đến nợ
xấu tại của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu
đồng thời đo lường tác động của các yếu tố đó.
Từ những phát hiện của nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra kết luận, một số gợi ý về
chính sách giúp các nhà quản lý có những chính sách đúng đắn hơn, một số giải
pháp giúp các nhà quản trị của ngân hàng có cái nhìn toàn diện hơn về nợ xấu, từ đó
hạn chế và giảm thiếu nợ xấu.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động của yếu tố đến nợ xấu của các ngân hàng ngân
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, thông qua 21 ngân hàng
thương mại cổ phần.
Số liệu được sử dụng trong luận văn là dữ liệu được khai thác từ các báo

cáo tài chính được công bố trên các website của ngân hàng, các chỉ số vĩ mô được
khai thác từ website của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thế giới trong 7 năm
gần đây, từ năm 2007-2013.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm nghiên cứu tác
động của các nhân tố đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP tại Việt Nam trên cơ sở xây
dựng mô hình hồi quy dữ liệu báng bao gồm mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS),
mô hình hồi quy các tác động cố định (FEM), mô hình hồi quy các tác động ngẫu
nhiên (REM) và mô hình GMM.

2


1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng với số liệu thứ cấp được trích từ các
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các tài liệu khác có liên quan được công
bố của 21 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Đồng thời, đề tài còn thu thập
số liệu về tình hình kinh tế vĩ mô thông qua các bài báo khoa học, tạp chí, internet.
1.4.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp (phân tích các số liệu thứ cấp sẵn
có)
1.4.3 Phương pháp mô hình hóa kinh tế lượng:
Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp hồi quy gộp (pool
ordinary least square – POOL OLS) để chạy mô hình hồi quy đa biến.
Ngoài phương pháp OLS, dựa vào các nghiên cứu trước đây, nhằm đánh giá
tốt hơn cho mô hình với dữ liệu bảng, đề tài sử dụng thêm phương pháp ảnh hưởng
cố định FEM (Fixed Effect Model), phương pháp ảnh hưởng ngẫu nhiên REM
(Random Effect Model) và phương pháp hồi quy GMM.
Dựa vào kiểm định các mô hình theo các phương pháp trên, đề tài tìm được
mô hình phù hợp nhất.
1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1.5.1 Về mặt khoa học:
Nghiên cứu đã hệ thống lại các lý thuyết về nợ xấu, các nghiên cứu thực
nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng và ứng dụng
các kết quả này để xây dựng mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến nợ xấu
của các NHTMCP tại Việt Nam.
1.5.2 Về mặt thực tiễn:
Đề tài đã lượng hóa được tác động của một số yếu tố tác động đến nợ xấu tại
các ngân hàng TMCP, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của
một số yếu tố đến nợ xấu ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho các nghiên cứu sâu
hơn về đề tài nói trên.

3


1.5.3 Điểm mới của đề tài:
Bài nghiên cứu được tổng hợp của các mô hình nghiên cứu trước đó, với dữ
liệu bảng (data panel) đã tìm được mức tác động cụ thể của các yếu tố đến nợ xấu
của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
1.6 BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Đề tài được bố cục theo 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương này trình bày về lý do chọn đề tài, mô hình nghiên cứu, một số vấn
đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu cũng như
ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến nợ xấu ở ngân hàng
thương mại cổ phần.
Ở chương 2, đề tài trình bày tổng quan về lý thuyết nợ xấu và các yếu tố tác
động đến nợ xấu, một số mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan.
Chương 3: Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu, phạm vi nghiên cứu trong chương 1, cơ sở lý thuyết và

các mô hình nghiên cứu đã trình bày, tác giả thiết kế mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương 4, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để chỉ ra tác
động của các nhân tố đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP tại Việt Nam giai đoạn
2007-2013.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này tác giả đưa ra kết luận và các kiến nghị về chính sách và một số
giải pháp dựa trên kết quả của chương trước.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1 RỦI RO TÍN DỤNG
Thuật ngữ tín dụng “credit” xuất phát từ tiếng Latinh “Creditium” nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm. Trong lĩnh vực kinh tế có thể hiểu rằng: “Tín dụng là quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn
trả theo thời hạn và lãi suất đã thỏa thuận”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản:
- Một là: sự tin tưởng, tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng
- Hai là: tính thời hạn và tính hoàn trả
Xuất phát từ hai đặc trưng này mà rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau:
“Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu
hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng thời hạn
cho ngân hàng” [12]
Theo khoản 1 điều 1 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng được hiểu như sau: “Rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện được hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” [8]
2.2 CÁC QUAN ĐIỂM VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng:
Thuật ngữ “nợ xấu” đều được hiểu là những khoản nợ cho vay không có khả
năng sinh lợi hay những khoản cho vay không còn hoạt động (NPLs: non-performing
loans), hay nợ khó đòi theo Fofack (2005), hoặc các khoản vay có vấn đề (theo Berger
và De Young, 1997). Nợ xấu cũng có thể định nghĩa là các khoản nợ không trả được
(defaulted loans) mà ngân hàng không thể thu lợi từ nó (theo Ernst & Young, 2004).
2.2.1 Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF)
Theo định nghĩa của IMF:
U

U

5


“Một khoản nợ được coi là xấu khi tiền thanh toán lãi và/hoặc gốc quá hạn từ 90 ngày
trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hoặc
gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân xác
đáng nghi ngờ về việc trả nợ sẽ được hoàn thành đầy đủ.” [12 p8]
Như vậy, theo IMF, nợ xấu của Ngân hàng dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân
hàng, có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá hạn trả nợ.
Đây là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
2.2.2 Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)
Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi
bồi thường từ người vay nợ.

- Người vay nợ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người vay nợ
hoặc không thể tìm được người vay nợ.
- Những khoản nợ mà người vay nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý
tài sản hoặc kinh doanh thua lỗ, giá trị tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
Nợ xấu là những khoản nợ cho vay có thể không thanh toán đầy đủ cho ngân
hàng:
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế
chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi
đầy đủ món nợ vì người vay nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh doanh
hoặc người vay nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ
phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Những khoản nợ loại này gồm có:
- Những khoản nợ mà ngưởi vay nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng
phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được
chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ để trang trải toàn bộ nợ
- Những khoản nợ mà người vay nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ
nhưng không hoàn trả được nợ trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp
ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người vay nợ không thể
trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
6


- Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người vay nợ phá sản nhưng phần bồi
hoàn ít hơn dư nợ. [12]
Theo quan điểm của ECB, nợ xấu được định nghĩa dựa trên 2 yếu tố: khoản vay
không có khả năng thu hồi; hoặc mặc dù đã thu hồi nhưng giá trị thu hồi không đầy đủ.
2.2.3 Theo quan điểm của ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo quyết định 493/2005 của thống đốc NHNN ngày 24/04/2005 về việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của

tổ chức tín dụng (TCTD) thì nợ xấu được định nghĩa như sau:
“Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)” [8]
Tóm tại nợ xấu phát sinh chỉ phát sinh khi có nợ tiềm ẩn rủi ro (tức nợ mà
khách hàng (người vay) không hoàn thành đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ của mình đối
với Ngân hàng). Qua đó cho thấy bản chất của nợ xấu là kết quả của quan hệ tín dụng
không hoàn hảo vì đã vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là thời hạn, và tính hoàn
trả đầy đủ.
2.3 PHÂN LOẠI NỢ NGÂN HÀNG
Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam phân loại nợ dựa trên
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 24/04/2007
(sửa đổi QĐ 493) và thông tư 02/2013/TT-NHNN.
TU
4
2

T
4
2
U

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành
ngày 22/4/2005 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng gồm 3 chương 21 điều.
Trong đó, việc thực hiện phân loại nợ được quy định tại điều 6 và điều 7.
Ngày 25/04/2007, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Ngày 21/01/2013, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ra đời quy định về phân loại

tài sản có, mức trích, phương pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

7


Như vậy, theo quy định mới nhất thì việc phân loại nợ và cam kết ngoại bảng
theo phương pháp định lượng được thực hiện như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định khác.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định khác
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy
định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng
khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính

tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo
quy định của pháp luật;
8


- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định khác
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại mục (iv) của nợ nhóm 3 quá hạn từ 30 ngày đến 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định khác
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại mục (iv) của nợ nhóm 3 quá hạn trên 60 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

9


(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định khác.
Ngoài ra, quyết định và thông tư trên còn có quy định cho phép các TCTD và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn
bản về phân loại nợ theo phương pháp định tính cho, với nội dung phân loại cụ thể
như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có
dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam
kết.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là
rất cao.

10


đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
So với quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN, Thông
tư 02/2013/TT-NHNN có nhiều điểm mới so với quyết định 493 và quyết định 18
T
1

T
1


như:
- Việc phân loại nợ được quy định không chỉ cho tổ chức tín dụng mà còn cho
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Nợ xấu không chỉ tính đối với dư nợ mà còn được tính đối với cả cam kết
ngoại bảng.
- Các tiêu chí phân loại nợ có rủi ro cao hơn được cụ thể hóa, quy định rõ ràng
hơn
- TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng kết quả phân loại nhóm
khách hàng do CIC cung cấp tại thời điểm phân loại để điều chỉnh kết quả tự phân loại
nợ, cam kết ngoại bảng…
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác định dựa
trên 2 yếu tố: đã quá hạn từ 90 ngày trở lên và khả năng trả nợ của khách hàng.
Với 3 quan điểm trên thì rõ ràng nợ xấu bị tác động mạnh bởi khả năng trả nợ
của khách hàng. Khả năng này phải được xét về định lượng lẫn định tính; nghĩa là
món vay quá hạn và kể cả món vay trong hạn, nếu có những thông tin và lý do nghi
ngờ khả năng trả nợ của khách hàng thì món nợ đó vẫn được coi là nợ xấu.
2.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng:
- Hiệp ước Basel I, Basel II và hiện nay là Basel III được sử dụng rộng rãi trên
toàn thế giới cho thấy một ngân hàng có tỷ lệ vốn tự có cao thì sẽ có xu hướng rủi ro ít
hơn. Một ngân hàng có quy mô của một nhỏ, vốn tự có thấp sẽ dẫn đến khả năng tự
chủ thấp, do vậy mọi quyết định về vốn huy động, cho vay, …sẽ phải chịu áp lực lớn
hơn các ngân hàng khác. Điều này dễ dẫn đến sự liều lĩnh trong kinh doanh, từ đó dễ
dàng tạo ra nợ xấu
11


2.4.2 Dư nợ cho vay của ngân hàng trong thời gian trước:
Ta có công thức như sau:

Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có

x 100%

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có.
Khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận càng lớn nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Cũng có nghĩa là dư nợ cho vay lớn thì kết quả kéo
theo là nợ xấu gia tăng. [2 p216]
Nợ xấu tăng cao là hệ quả tất yếu của quá trình tăng trưởng tín dụng [13 p26]
Sự phát triển nóng của hệ thống NHTM là nguyên nhân gia tăng nợ xấu. Một số ngân
hàng nhỏ, năng lực quản trị tín dụng yếu kém đã tìm mọi cách tăng vốn huy động, thúc
đẩy tín dụng bằng cách nới lỏng tiêu chuẩn cho vay, cho vay dễ dãi, thiếu các điều
kiện bảo đảm cần thiết,... Thực tế những năm qua cho thấy, luôn có sự cạnh tranh rất
gay gắt giữa các NHTM để dành dật thị phần, đặc biệt một số NHTM nhỏ, mới được
thành lập. Các ngân hàng này có xu hướng mở rộng thị phần tín dụng bằng mọi giá, bỏ
qua quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, tìm cách lẩn tránh hàng rào kiểm
soát của Chính phủ. Hoạt động tín dụng là loại hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao, nhưng
một số NHTM lại quá mạo hiểm trong khi năng lực và kinh nghiệm về quản trị rủi ro
còn yếu, tất yếu rủi ro sẽ gia tăng khó kiểm soát.
2.4.3 Lãi suất cho vay:
Về nguyên tắc, lãi suất tín dụng phải bù đắp được các chi phí ngân hàng bỏ ra
cho việc huy động nguồn tiền cho vay, các chi phí thực hiện khoản tín dụng, rủi ro tín
dụng,.. và tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, tín dụng không chỉ nhằm tạo lợi
nhuận cho bản thân ngân hàng mà quan trọng hơn, tín dụng còn là đòn bẩy phát triển
kinh tế. Nếu các yếu tố trên không được thỏa mãn, hệ thống ngân hàng và/hoặc khách
hàng của họ sẽ gặp khó khăn. [7 p10]. Lãi suất quá cao sẽ khiến người vay không có
khả năng trả nợ cho ngân hàng do lợi nhuận từ kinh doanh, sản xuất không đủ bù đắp

lãi vay, dễ dẫn đến nợ xấu.
2.4.4 Dự phòng rủi ro TD được trích lập:
Nợ quá hạn khó đòi = Dự phòng rủi ro TD được trích lập x Tỷ lệ khả năng bù
đắp rủi ro [2 p217]
12


Công thức trên cho thấy nợ xấu cũng phụ thuộc cùng chiều với số dự phòng rủi
ro TD được trích lập.
2.4.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Mô hình đánh đổi lợi nhuận – rủi ro cho thấy mối liên hệ giữa rủi ro của ngân
hàng tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi nhuận. [2 p300]
Công thức tính ROE được xây dựng như sau:
ROE = ROA x Tổng tài sản/Tổng vốn chủ sở hữu
Như vậy, để gia tăng lợi nhuận như mong muốn cho các cổ đông, ngân hàng
phải tăng tỷ trọng tổng tài sản/Tổng nguồn vốn cho vay, tức là tăng dư nợ cho vay. Áp
lực gia tăng dư nợ dễ dẫn đến các khoản vay kém chất lượng, là nguy cơ xảy ra nợ
xấu.
2.4.6 Khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng:
Khả năng thanh toán của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng, nợ xấu, được đo lường theo nhiều tiêu chuẩn sau:
2.4.6.1 Tiêu chuẩn 5C
Tiêu chuẩn 5 chữ C đã đưa ra các yếu tố cần được thẩm định trong tín dụng và
cũng là các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng:
- Capacity – Năng Lực: bao gồm nhiều yếu tố như khả năng tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường, năng lực quản trị của nhà quản trị, khả năng cạnh tranh để tồn tại và
phát triển bền vững,..
- Capital – Vốn: Vốn chính là yếu tố mở đầu, tham gia, điều chỉnh và quyết
định với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi tỷ lệ vốn tự có thực tế không đáp ứng
đủ cho nhu cầu vốn của phương án sản xuất sẽ kéo theo tình trạng phương án không

hiệu quả. Tình hình tài chính của khách hàng không minh bạch, lành mạnh và yếu kém
dễ dẫn đến tình trạng vỡ nợ.
- Charater- Uy tín: Uy tín của khách hàng trong hoạt động vay-trả nợ ngân
hàng. Đây cũng là yếu tố quan trọng trong thẩm định tín dụng. Khi khách hàng có uy
tín với ngân hàng thì khả năng xảy ra nợ xấu thường thấp hơn rất nhiều.
- Conditions – Các điều kiện: Bao gồm các yếu tố về môi trường sản xuất, môi
trường tự nhiên và môi trường kinh doanh. Môi trường ổn định, biến động thuận lợi , ít

13


thiên tai, dịch bệnh, … sẽ góp phần giảm nguy cơ xảy ra nợ xấu mang tính đại trà, xảy
ra trên diện rộng.
- Colleteral - Vật thế chấp: Vật thế chấp được xem như là biện pháp phòng vệ
trong trường hợp xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu không thu hồi được. Do vậy, nếu có khả
năng thanh lý, chuyển nhượng cao sẽ tạo điều kiện cho việc giảm nợ xấu dựa vào biện
pháp bán tài sản để trả nợ.
2.4.6.2 Tiêu chuẩn 5P
- Purpose – Mục đích: Việc người vay sử dụng vốn vay vào mục đích gì, có
hợp pháp không ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng từ có dẫn đến
tác động khả năng xảy ra nợ xấu.
- Payment – Thanh toán: Tức khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng đối với
vốn ngân hàng, vốn khác.
- Proctections – Khả năng bảo vệ: Điều này hàm ý về sự thích ứng của người
vay trước những biến cố có thể xảy ra dẫn đến thiệt hại đối với người vay. Khả năng
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lực quản lý, năng lực vốn,.. Người vay càng
có khả năng thích ứng thì rủi ro tín dụng càng giảm.
- Policy – Chính sách: Một chính sách, chiến lược phù hợp, khả thi có ý nghĩa
to lớn trong việc thực hiện phương án, dự án có hiệu quả hay không, từ đó tác động
đến khả năng trả nợ của khách hàng.

- Pricing – Định giá: Định giá sản phẩm đúng sẽ dẫn đến quy trình sản xuất –
kinh doanh trôi chảy, thông qua việc tiêu thụ sản phầm, tạo điều kiện cho việc hoàn trả
nợ của khách hàng.
2.4.6.3 Các yếu tố khác:
- Công tác quản lý tài chính không rõ ràng, mang tính đối phó hoặc cố tình gian
lận về số liệu dẫn đến sai lệch các chỉ tiêu đánh giá trong báo cáo thẩm định của ngân
hàng, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác.
- Không có hoặc ít có thiện chí trả nợ
2.4.7 Yếu tố từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước
- Hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng chưa rõ ràng, chồng
chéo, thiếu tính chặt chẽ và hoàn chỉnh, đặc biệt về vấn đề xử lý tài sản bảo đảm. Một
hệ thống pháp luật hoàn thiện sẽ tạo một môi trường thuận lợi cho ngân hàng phát
14


triển, tính rõ ràng của hệ thống pháp luật giúp giảm thiểu được rủi ro trong tác nghiệp
do vậy cũng giảm nợ xấu phát sinh.
- Cơ quan thực thi pháp luật chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng nợ xấu mặc dù đã
được thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý nợ nhưng vẫn không thu hồi được. Điều
này dẫn đến nợ xấu tồn đọng lâu, tạo tâm lý ngày càng chây ì của các khách hàng có
nợ xấu, nếu không có biện pháp giải quyết, đốc thúc thường xuyên thì dễ tạo thành
hiệu ứng lan truyền đến các đối tượng khách hàng khác chưa phát sinh nợ xấu. Do vậy,
việc thực thi pháp luật chưa hiệu quả sẽ khiến cho nợ xấu gia tăng.
- Những bất cập trong cơ chế quản lý nhà nước, để tăng trưởng kinh tế đạt mục
tiêu kế hoạch hằng năm, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước được ưu ái khi vay vốn
(vay vốn chỉ định), có những dự án lớn chỉnh phủ đứng ra bảo lãnh để vay vốn đầu tư,
khi hoạt động bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng chi trả nợ vay ngân hàng.
2.4.8 Các yếu tố khác:
- Bên cạnh đó, các ngân hàng chưa chú trọng quản trị danh mục cho vay dẫn
đến tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước cao và rủi ro hơn là nhiều NHTMCP

được thành lập để phục vụ một số nhóm khách hàng ưu tiên cao. Đây là các doanh
nghiệp có “sân sau” hay có mối quan hệ mật thiết với các cổ đông lớn. Cùng với tình
trạng sở hữu chéo ngày càng gia tăng khiến cho danh mục đầu tư của các NHTMCP
này phần lớn nhằm mục đích phục vụ cho lợi ích của các đối tượng này rất lớn với
những điều kiện dễ dãi đã đẩy nợ xấu tăng cao, trong khi các quy định giám sát hầu
như chưa thể thế tài trường hợp này.
- Ngân hàng không có đủ thông tin chính xác để phân tích và đánh giá khách
hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay hoặc xác định thời hạn
cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
- Năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, kiến thức của một số cán bộ ngân hàng
còn yếu kém, không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay
dẫn đến quyết định cho vay sai lầm, nguy cơ nợ xấu cao.
- Phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng sa sút, thiếu vững vàng, tiêu cực trong
khâu lập phương án, thẩm định, xét duyệt và theo dõi khoản vay. Kinh doanh ngân
hàng dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo đức làm nghề nghiệp ngân hàng
không chỉ cần thiết mà còn mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà một
15


×