Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý rác thải nông thôn ở huyện mang thít tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & TNTN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
RÁC THẢI NÔNG THÔN Ở HUYỆN MANG THÍT
TỈNH VĨNH LONG

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ QUYỀN TRANG

Cán bộ hướng dẫn
ThS. BÙI THỊ BÍCH LIÊN

Cần Thơ, tháng 12 – 2014

3113856


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & TNTN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
RÁC THẢI NÔNG THÔN Ở HUYỆN MANG THÍT


TỈNH VĨNH LONG

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ QUYỀN TRANG

Cán bộ hướng dẫn
ThS. BÙI THỊ BÍCH LIÊN

Cần Thơ, tháng 12 – 2014

3113856


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Bùi Thị
Bích Liên – Giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, quan tâm tôi trong suốt quá trình
tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô, anh, chị trong Bộ môn Quản lý
Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Khoa MT & TNTN trường Đại học Cần Thơ đã
quan tâm, truyền đạt kiến thức quý báu và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo các Ủy ban xã, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Mang Thít, đã cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết trong suốt thời gian
tôi thực hiện đề tài.
Chân thành biết ơn sự quan tâm, chia sẽ, hỗ trợ của tất cả bạn bè, người thân giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Một lần nữa, xin cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn lời chúc sức khỏe và thành công.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Quyền Trang

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

i


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

TÓM TẮT
Ô nhiễm môi trường là một vấn đề đối với các quốc gia đang phát triển, tác động của
chất thải rắn là không nhỏ, ngoài các nguồn gây ô nhiễm từ các khu công nghiệp, đô thị thì vấn
đề rác thải tại các khu vực nông thôn cũng không kém phần quan trọng trong công tác quản lý.
Trước những tác động tiêu cực của chất thải rắn ở các khu vực nông thôn, đề tài “Đánh
giá hiện trạng quản lý và xử lý rác thải nông thôn ở huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long” được
thực hiện để có thể đánh giá hiện trạng phát sinh và phương thức quản lý, xử lý rác thải nông
thôn ở khu vực nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý, xử lý rác thải

ở khu vực nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tiến hành phỏng vấn 66 hộ gia đình, thu mẫu ở 20 hộ
gia đình để tìm hiểu thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh khu vực nghiên cứu ở huyện
Mang Thít – Vĩnh long. Qua đó, xác định được thành phần phần trăm khối lượng và lượng chất
thải rắn phát sinh trung bình tại mỗi hộ gia đình, quan điểm và hiện trạng về công tác quản lý,
xử lý rác thải ở khu vực nông thôn hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp mang tính
định hướng cho công tác bảo vệ môi trường ở nông thôn kèm theo đó là những kiến nghị phù hợp
giúp cải thiện công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn hiện nay.

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

ii


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i
TÓM TẮT.............................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
1.1


ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1

1.2

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2

1.2.1

Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2

1.3

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2

1.4

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

1.5

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................................. 3
2.1

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ................................................................... 3


2.1.1

Một số khái niệm .............................................................................................. 3

2.1.2

Nguồn phát sinh chất thải rắn........................................................................... 3

2.1.3

Phân loại chất thải rắn ...................................................................................... 4

2.1.4

Thành phần của rác thải ................................................................................... 5

2.1.5

Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt................................................................ 6

2.1.6

Ảnh hưởng của rác thải .................................................................................. 11

2.2

CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN ....................................................................... 12

2.2.1


Chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn ............................................................... 12

2.2.2

Chất thải rắn nông nghiệp .............................................................................. 13

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

iii


Luận văn tốt nghiệp
2.2.3
2.3

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

Chất thải rắn làng nghề .................................................................................. 13

HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT NÔNG THÔN HIỆN NAY ... 14

2.3.1

Hiện trạng rác thải sinh hoạt nông thôn trên thế giới ..................................... 14

2.3.2

Phát thải CTRSH tại nông thôn Việt Nam ..................................................... 15


2.4

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT NÔNG THÔN .............................. 17

2.4.1

Quản lý tổng hợp chất thải rắn ....................................................................... 17

2.4.2

Quản lý chất thải rắn theo phương thức 3R, 3RVE ....................................... 18

2.5

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THÔNG THƯỜNG XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN .... 19

2.5.1

Phương pháp sinh học .................................................................................... 19

2.5.2

Phương pháp đốt ............................................................................................ 23

2.5.3

Phương pháp chôn lấp .................................................................................... 24

2.5.4


Xử lý rác thải nông thôn................................................................................. 25

2.6

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI Ở KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 26

2.6.1

Vị trí địa lý ..................................................................................................... 26

2.6.2

Diện tích và đơn vị hành chính ...................................................................... 27

2.6.3

Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 27

2.6.4

Kinh tế – xã hội .............................................................................................. 28

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 30
3.1

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................................... 30

3.2


PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU .......................................................................... 30

3.3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 30

3.3.1

Phương pháp khảo sát hiện trạng và thu thập thông tin thứ cấp .................... 30

3.3.2

Phương pháp điều tra, phỏng vấn................................................................... 30

3.3.3

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ............................................................... 31

3.3.4

Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu ........................................................ 31

3.3.5

Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 32

3.3.6

Phương pháp đánh giá phân tích .................................................................... 32


Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

iv


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................................ 33
4.1

TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR HGĐ TẠI HUYỆN MANG
THÍT ...................................................................................................................... 33

4.1.1

Hợp tác xã chợ Nhơn Phú .............................................................................. 33

4.1.2

Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR ............................... 34

4.2

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CTR VÀ PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN
............................................................................................................................... 39

4.2.1


Thông tin về hộ dân........................................................................................ 39

4.2.2

Nghề nghiệp hộ được phỏng vấn ................................................................... 39

4.2.3

Thông tin về mức phát thải rác sinh hoạt của hộ dân .................................... 40

4.2.4

Hình thức quản lý, xử lý rác thải ở các HGĐ ................................................ 40

4.2.5

Kết quả thu mẫu và xác định khối lượng, thành phần rác thải của HGĐ ...... 42

4.2.6

Nhận thức của người dân trong công tác quản lý, xử lý CTRSH .................. 44

4.3

DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN ............................... 45

4.3.1

Dự báo dân số huyện Mang Thít .................................................................... 45


4.3.2

Dự báo khối lượng CTRSH huyện Mang Thít 2013 – 2020.......................... 45

4.4

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ CTRSH NÔNG THÔN ........ 48

4.4.1

Giải pháp về quản lý ...................................................................................... 48

4.4.2

Giải pháp xử lý CTRSH ................................................................................. 52

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 57
5.1

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 57

5.2

KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 59
PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)


v


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Bảng 2.1. Phân loại CTR theo nguồn phát sinh

Trang
5

Bảng 2.4. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và 2008

16

Bảng 4.1. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mang Thít

34

Bảng 4.2. Mức thu phí vệ sinh theo nghị quyết 47/2007/NQ-HĐND

36

Bảng 4.3. Thông tin các hộ được phỏng vấn


39

Bảng 4.4. Thông tin về nghề nghiệp hộ được phỏng vấn

40

Bảng 4.5. Kết quả điều tra về lượng rác thải của 20 HGĐ

42

Bảng 4.6. Thành phần CTRSH ở các HGĐ

43

Bảng 4.7. Dự báo dân số huyện Mang Thít đến năm 2020

45

Bảng 4.8. Sự tương quan giữa khối lượng chất thải rắn phát sinh và mức thu nhập
bình quân đầu người

46

Bảng 4.9. Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến năm 2020

47

Bảng 4.10. Dự báo khối lượng CTRSH đến năm 2020 theo số liệu thu mẫu


48

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

vi


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ ảnh hưởng của rác thải

12

Hình 2.2. Nguồn gốc chất thải rắn nông nghiệp

13

Hình 2.3. Nguồn gốc chất thải rắn làng nghề

14


Hình 2.4. Chu trình quản lý chất thải

17

Hình 2.5. Thứ tự ưu tiên trong quản lý chất thải rắn

18

Hình 2.6. Chiến lược 3RVE

19

Hình 2.7. Một công đoạn trong sản xuất phân compost của VWS

20

Hình 2.8. Ruồi lính đen và ấu trùng

21

Hình 2.9. Lò xử lý đốt rác thải NFi – 05 bằng không khí tự nhiên tại tỉnh Vĩnh Phúc

24

Hình 2.10. Sơ đồ chôn lấp rác hợp vệ sinh

24

Hình 2.11. Lát cắt bãi chôn lấp hợp vệ sinh


25

Hình 2.12. Bản đồ hành chính huyện Mang Thít

26

Hình 4.1. Trang thiết bị thu gom rác thải ở huyện Mang Thít

33

Hình 4.2. Quy trình thu gom CTRSH huyện Mang Thít

35

Hình 4.3. Đường vào bãi rác Hòa Phú

38

Hình 4.4. Rác thải vứt trực tiếp ra đường, kênh rạch

39

Hình 4.5. Lượng rác thải phát sinh của hộ dân

40

Hình 4.6. Một số vật dụng tự chế chứa rác thải sinh hoạt ở HGĐ

41


Hình 4.7. Các hình thức xử lý CTRSH ở HGĐ

41

Hình 4.8. Vị trí thu mẫu rác thải sinh hoạt ở các HGĐ

42

Hình 4.9. Thành phần CTRSH ở HGĐ

43

Hình 4.10. Mức độ hài lòng của người dân về công tác quản lý CTRSH

44

Hình 4.11. Thứ bậc ưu tiên của chương trình quản lý tổng hợp CTR

49

Hình 4.12. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn

51

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

vii


Luận văn tốt nghiệp


Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HGĐ

Hộ gia đình

QLCTRTH

Quản lý chất thải rắn tổng hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)


viii


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, xã hội đang ngày càng phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, các nhu cầu cuộc sống của con người dần được đáp ứng đầy đủ. Với xu thế phát
triển của thế giới Việt Nam cũng từng bước tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Xã hội phát triển đã đem lại nhiều lợi ích cho con người. Tuy nhiên, hệ lụy của sự
phát triển đó là môi trường ngày càng ô nhiễm dưới tác động từ các hoạt động chính của
con người. Các hoạt động khai thác khoáng sản quá mức, khí thải từ các hoạt động giao
thông, sinh hoạt,... đã tạo ra một lượng lớn chất thải và một phần không nhỏ là chất thải
rắn. Với sự gia tăng cả về số lượng và thành phần của chất thải rắn đã gây ảnh hưởng
ngày càng nhiều đến môi trường và con người.
Trong khi rác thải ở các đô thị vẫn còn là một vấn đề nan giải thì tại nông thôn chất
thải rắn cũng đang gia tăng và trở thành một đề tài nóng bỏng được xã hội quan tâm. Tại
các vùng nông thôn, công tác quản lý chất thải rắn chưa được thực hiện tốt, việc thu gom,
xử lý rác thải còn gặp nhiều khó khăn. Công tác thu gom còn phân tán, phương tiện và kỹ
thuật còn thô sơ chưa đáp ứng kịp thời trong công tác quản lý chất thải rắn. Chính vì thế,
lượng rác thải ở nông thôn phát sinh ngày càng nhiều, rác có mặt khắp nơi quanh nhà
người dân. Rác thải đổ bừa bãi hoặc gom thành đống nhưng không được xử lý gây mùi
hôi, tạo điều kiện thu hút các côn trùng gây bệnh làm ô nhiễm môi trường và các vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

Trước những tác động tiêu cực của chất thải rắn ở các khu vực nông thôn đề tài
“Đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý rác thải nông thôn ở huyện Mang Thít tỉnh
Vĩnh Long” được thực hiện để có thể hiểu rõ hơn về tình trạng rác thải nông thôn ở địa
phương và đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện, giảm thiểu tác động của rác thải đến
con người.

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

1


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

1.2
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng phát sinh và phương thức quản lý, xử lý rác thải nông thôn ở
khu vực nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Điều tra hiện trạng rác thải nông thôn hiện tại trong khu vực nghiên cứu.
 Điều tra các hình thức quản lý và xử lý rác thải nông thôn đã và đang áp dụng tại
khu vực nghiên cứu.
 Đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý, xử lý rác thải ở khu vực nghiên
cứu.
1.3
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
 Khảo sát và thu thập thông tin về hiện trạng rác thải ở huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh
Long.

 Khảo sát các hình thức thu gom, xử lý rác thải ở huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long.
 Thu mẫu và phân tích thành phần, số lượng rác thải.
 Đề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác thải hiệu quả hơn.
1.4
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Mang
Thít, tỉnh Vĩnh Long.
1.5

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Do hạn chế về thời gian thực hiện nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chất thải rắn
sinh hoạt nông thôn của huyện Mang Thít. Kết quả nghiên cứu sẽ làm tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp theo về chất thải rắn nông thôn.

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

2


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
2.1.1 Một số khái niệm
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. [1]

Theo Nguyễn Văn Phước (2013), chất thải rắn là tất cả các chất thải ở dạng rắn sản
sinh do các hoạt động của con người và sinh vật. Đó là các vật liệu hay hàng hóa không
còn sử dụng hay không hữu dụng đối với người sở hữu của nó.
Chất thải rắn là chất thải phát sinh từ các hoạt động ở các đô thị và khu công
nghiệp, bao gồm chất thải khu dân cư, chất thải từ các hoạt động thương mại, dịch vụ đô
thị, bệnh viện, chất thải công nghiệp, chất thải do hoạt động xây dựng.1
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và
chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được
gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất
thải rắn công nghiệp.
Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các
đặc tính nguy hại khác.
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom lưu trữ, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại
đến môi trường và sức khỏe của con người. [2]
2.1.2 Nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau. Có rất nhiều cách để phân
loại nguồn gốc của chất thải rắn, nhưng thông thường phân loại theo các nguồn sau:
 Khu dân cư.
 Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ,…).
1

Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi
trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.


Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

3


Luận văn tốt nghiệp







Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

Cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện,…).
Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng.
Khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường phố,…).
Nhà máy xử lý chất thải.
Công nghiệp.
Nông nghiệp.

Chất thải đô thị có thể xem như chất thải công cộng ngoại trừ các CTR từ quá trình
sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.[10]
2.1.3 Phân loại chất thải rắn
Rác thải có thể được phân loại theo nhiều kiểu khác nhau. Người ta có thể phân
loại theo trạng thái lý học của nó (rắn, lỏng, khí), theo vật liệu cấu thành rác (thủy tinh,
giấy,…), theo các đặc điểm lý học (cháy được, không cháy được, có thể tái chế,…), theo
đặc tính hóa học (hữu cơ, vô cơ,…); theo đặc điểm sinh học (có thể phân hủy sinh học,
khó hoặc không phân hủy sinh học); theo nguồn phát sinh (sinh hoạt, thương mại, nông

nghiệp, công nghiệp,…); hay theo mức độ an toàn (nguy hại, không nguy hại)
(McDougall, 2001). [8]
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định khối lượng và thành phần của các loại
chất thải khác nhau của chất thải được sinh ra. Khi thực hiện phân loại CTR sẽ giúp
chúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại
hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
2.1.3.1 Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Phân loại dựa vào nguồn gốc phát thải như: rác thải sinh hoạt, văn phòng, thương
mại, công nghiệp, đường phố, chất thải trong quá trình xây dựng hay đập phá nhà xưởng.

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

4


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

Bảng 2.1. Phân loại CTR theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh

Loại chất thải

Hộ gia đình

Rác thực phẩm, giấy, carton, nhựa, túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ,
thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây; chất thải đặc biệt
như pin, dầu nhớt xe, lốp xe,...


Khu thương mại

Giấy, carton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại;
chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hổng (kệ sách, đèn,
tủ,...), đồ điện tử hư hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp xe,...

Công sở

Giấy, carton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại;
chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, lốp
xe,...

Xây dựng

Gỗ, thép, bê tông, đất, cát,...

Khu công cộng

Giấy, túi nilon, lá cây,...

Trạm xử lý nước thải

Bùn hóa lý, sinh học

(Nguồn: Nguyễn Văn Phước. 2013. Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn)

2.1.3.2 Phân loại theo mức độ nguy hại
Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác thải
sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm
khuẩn, lây lan,... có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây nguy hại tới môi

trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp
và nông nghiệp.
Rác thải thông thường: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp chất
có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
2.1.3.3 Phân loại theo thành phần
Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,...
2.1.4 Thành phần của rác thải
Thông thường, thành phần CTR được thể hiện là tỷ lệ phần trăm theo khối lượng
mỗi yếu tố riêng biệt tạo nên; hoặc chúng có thể được biểu diễn đơn giản gồm 2 thành
phần chính: có khả năng phân hủy sinh học (rác lương thực, thực phẩm); không có khả
năng phân hủy sinh học (giấy, nhựa, thủy tinh,…).
Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn có tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, chủ yếu là
từ thực phẩm, chất thải vườn và phần lớn đều là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (chiếm
tỷ lệ 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình ở nông thôn).[5]
Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

5


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

Thành phần CTR thay đổi theo đặc điểm văn hóa, điều kiện kinh tế, xã hội và đặc
điểm hệ thống quản lý CTR hiện tại của địa phương.
2.1.5 Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
2.1.5.1 Tính chất vật lý của chất thải rắn sinh hoạt [10]
Những tính chất lý học quan trọng của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước, khả năng giữ nước và độ xốp (độ rỗng) của rác đã nén.

 Ẩm độ
Ẩm độ là tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nước có trong chất thải. Nó là một
thông số quan trọng cho các quá trình xử lý như: đốt, ủ phân compost, khống chế nước rỉ
rác. Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn theo một trong hai phương pháp sau:
 Phương pháp khối lượng ướt: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như phần trăm
khối lượng ướt của vật liệu là khối lượng nước có trong 100 kg rác ướt. Phương pháp khối
lượng ướt là phương pháp được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
 Phương pháp khối lượng khô: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như phần trăm
khối lượng khô của vật liệu là phần khối lượng nước có trong 100 kg rác khô.
Sau khi đã phân loại và định lượng các thành phần của rác xác định ẩm độ bằng
cách đem từng thành phần sấy khô ở 1050C cho đến khi trọng lượng không đổi, sau đó
đem đi cân lại và tính ẩm độ.
=



× 100

Trong đó:
a: Ẩm độ (%)
w: Khối lượng ban đầu của mẫu (kg)
d: Khối lượng sau sấy của mẫu ở 1050C (kg)
 Trọng lượng riêng
Trọng lượng riêng là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích, tính bằng kg/m3.
Trọng lượng riêng của CTR thay đổi tùy thuộc vào trạng thái của chúng như: xốp, chứa
trong các thùng chứa, không nén, nén,... Khi báo cáo dữ liệu về khối lượng hay thể tích
CTR, phải chú thích trạng thái của các mẫu rác một cách rõ ràng vì trọng lượng riêng
được sử dụng để ước tính tổng khối lượng và thể tích rác cần phải xử lý.
Trọng lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vị trí địa lý, mùa trong
năm, thời gian lưu trữ.

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

6


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

 Khả năng giữ nước của rác
Khả năng giữ nước của rác là tổng lượng nước mà rác có khả năng giữ lại trong
mẫu rác sau khi đã để cho nước chảy xuống tự do theo tác động của trọng lực. Khả năng
giữ nước của rác là một đặc tính tương đối quan trọng trong việc chôn lấp rác, vì nó liên
quan đến việc tạo nước rỉ của rác, khi rác đem chôn lấp có lượng nước trong rác vượt quá
khả năng giữ nước của nó. Khả năng giữ nước của rác cũng phụ thuộc vào thành phần rác,
trạng thái phân hủy, độ nén của rác,... Khả năng giữ nước của hỗn hợp CTR (không nén)
từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50 – 60%.
 Độ thẩm thấu của rác nén
Tính dẫn nước của chất thải đã nén là thông số vật lý quan trọng khống chế sự vận
chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chôn lấp. Độ thẩm thấu thực chỉ phụ thuộc vào tính
chất của chất thải rắn, kể cả sự phân bố kích thước lỗ rỗng, bề mặt, và độ xốp. Giá trị độ
thẩm thấu đặc trưng đối với chất thải rắn đã nén trong một bãi chôn lấp thường dao động
khoảng 10-11 – 10-12 m2 theo phương thẳng đứng và khoảng 10-10 m2 theo phương ngang.
2.1.5.2 Tính chất hóa học của chất thải rắn [8]
Tính chất hóa học của chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ, khả năng cháy phụ thuộc vào tính chất hóa
học của chất thải rắn, đặc biệt trong trường hợp chất thải là hỗn hợp của các thành phần
cháy được và không cháy được. Nếu muốn xử lý chất thải rắn làm nhiên liệu, cần xác
định bốn đặc tính quan trọng sau:






Những tính chất cơ bản.
Điểm nóng chảy.
Thành phần các nguyên tố.
Năng lượng chứa trong rác.

Đối với thành phần rác hữu cơ dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc ngoài
thành phần những nguyên tố chính, cần phải xác định thành phần các nguyên tố vi lượng.
 Những tính chất cơ bản
Những tính chất cơ bản cần phải xác định đối với thành phần cháy được trong chất
thải rắn bao gồm:
 Độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở 1050C trong thời gian 1 giờ).
 Thành phần các chất cháy bay hơi (phần khối lượng mất đi khi nung ở 9500C trong
lò nung kín).

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

7


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

 Thành phần carbon cố định (thành phần có thể cháy được còn lại sau khi thải các
chất có thể bay hơi).
 Tro (phần khối lượng còn lại khi đốt trong lò hở).

 Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy
chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng
đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong khoảng từ 20000F –
22000F (11000C – 12000C).
 Các nhân tố cơ bản trong chất thải rắn
Các nhân tố cơ bản trong chất thải rắn trong sinh hoạt cần phân tích bao gồm C
(Carbon), H (Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Thông thường, các
nguyên tố thuộc nhóm halogen cũng được xác định do các dẫn xuất của clo tồn tại trong
thành phần khí thải khi đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử dụng
để xác định công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt
cũng như xác định tỷ lệ C/N (tỷ số giữa carbon và nitơ, đây là chỉ tiêu quan trọng trong
đánh giá chất lượng phân hữu cơ) thích hợp cho quá trình làm phân compost.
 Năng lượng chứa trong các thành phần của chất thải rắn
Năng lượng chứa trong các thành phần chất hữu cơ có trong rác sinh hoạt có thể
xác định được bằng cách:





Sử dụng lò hơi như một thiết bị đo nhiệt lượng.
Thiết bị đo nhiệt lượng.
Thiết bị đo nhiệt lượng trong phòng thí nghiệm.
Tính toán nếu biết các thành phần các nguyên tố.

Tuy nhiên, phương án sử dụng lò hơi khó thực hiện nên hầu hết số liệu về năng
lượng của các thành phần chứa trong rác đều được xác định bằng máy đo nhiệt lượng
trong phòng thí nghiệm.
 Chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác

Nếu thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt được sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thông qua quá trình chuyển hóa sinh học (phân
compost, methane, và ethanol,...). Số liệu về chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần
thiết khác trong chất thải đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo dinh dưỡng cho vi sinh
vật cũng như yêu cầu của sản phẩm sau quá trình chuyển hóa sinh học.

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

8


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

2.1.5.3 Tính chất sinh học của chất thải rắn
Ngoại trừ nhựa, cao su và da, phần chất hữu cơ của hầu hết chất thải rắn sinh hoạt
có thể được phân loại như sau:
 Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino axit, và các axit hữu
cơ khác.
 Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5 carbon và đường 6 carbon.
 Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6 carbon.
 Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và axit béo mạch dài.
 Lignin là hợp chất cao phân tử chứa các vòng thơm và các nhóm methoxyl
(-OCH3).
 Lignocellulose.
 Proteins là chuỗi các amino axit.
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải
rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo các
thành khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình

chất hữu cơ bị thối rữa (rác thực phẩm) có trong chất thải rắn sinh hoạt.
 Khả năng phân hủy sinh học
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 5000C,
thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ trong chất
thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy
sinh học của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là không chính xác vì một
số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học (giấy in báo
và nhiều loại cây cảnh).
 Sự tạo mùi
Mùi hôi của rác được tạo thành khi rác được trữ quá lâu, việc tạo thành mùi hôi ở
các thùng rác gia đình đặc biệt tăng mạnh vào những ngày nhiệt độ cao. Thông thường,
mùi được tạo ra do sự phân hủy yếm khí của các chất hữu cơ. Trong điều kiện yếm khí
sulfate có thể bị khử để trở thành sulfide (S2-), sau đó kết hợp với hydrogen (H+ ) tạo
thành H2S.

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

9


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

2 CH3CHOHCOOH + SO42- → 2 CH3COOH + S2- + H2O + CO2
Lactate Sulfat Acetat Sulfide
4H2 + SO42- → S2- + 4H2O
S2- + 2H+ ↔ H2S
Ion Sulfide có thể kết hợp với các muối kim loại để tạo nên các sulfide kim loại. Ví
dụ muối sắt tạo thành sulfide kim loại:

S2- + Fe2+ → FeS
Màu đen của chất thải rắn đã phân hủy kỵ khí ở bãi chôn lấp chủ yếu là do sự hình
thành các muối sulfide kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, vấn đề mùi của bãi
chôn lấp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh khi bị khử sẽ
tạo thành những hợp chất có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric acid.


CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH ⎯ CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COO
Methionine

Methyl mercaptan

Aminobutyric acid

Methyl mercaptan có thể bị phân hủy tạo thành methyl alcohol và hydrogen sulfide:
CH3SH + H2O → CH4OH + H2O
 Sự phát triển của ruồi
Vào mùa hè hay ở những khu vực khí hậu nóng ẩm, sự sinh trưởng và phát triển
của ruồi là vấn đề rất đáng quan tâm tại nơi lưu trữ CTR. Ruồi có thể phát triển trong thời
gian 2 tuần sau khi trứng được sinh ra. Đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng
cho đến khi trưởng thành có thể được mô tả như sau:
Trứng phát triển

8 – 12 giờ

Ấu trùng giai đoạn I

20 giờ

Ấu trùng giai đoạn II


24 giờ

Ấu trùng giai đoạn III

3 ngày

Giai đoạn chuyển thái

4 – 5 ngày

Tổng cộng

9 – 11 ngày

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

10


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

2.1.6 Ảnh hưởng của rác thải
2.1.6.1 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Tác hại của rác thải lên sức khỏe của con người thông qua tác động của rác thải lên
môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua
chuỗi thức ăn. Ở các hộ gia đình nếu quản lý rác không tốt sẽ sinh ra mùi hôi, thu hút các
côn trùng gây bệnh và gây mất mỹ quan. Ở các bãi rác, nếu chúng ta không quản lý tốt,

nước rỉ từ rác và mùi hôi phát sinh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân tại
bãi rác và các hộ dân sinh sống gần bãi rác.
2.1.6.2 Ảnh hưởng đến môi trường
Mặc dù thiên nhiên có khả năng pha loãng, phân tán, phân hủy, hấp phụ làm giảm
tác động do sự phát thải của các chất ô nhiễm vào khí quyển, nước, đất, nhưng khả năng
đồng hóa này chỉ có giới hạn, nên khi hàm lượng quá cao, tất yếu sẽ gây mất cân bằng
sinh thái. Các hoạt động quản lý chất thải rắn không hợp lý cũng góp phần gây ô nhiễm
môi trường.
 Ô nhiễm môi trường nước: các chất thải rắn nếu là các chất thải hữu cơ trong môi
trường nước sẽ bị phân hủy một cách nhanh chóng và tạo ra những chất trung gian như
CO2, CH4, H2O. Tất cả những chất này đều gây mùi hôi thối và là độc chất. Bên cạnh đó,
còn có nhiều vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước. Nếu rác là những chất
kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong môi trường nước. Rác còn làm cản trở
dòng chảy, làm ứ đọng nước.
 Ô nhiễm môi trường đất: trong rác có các thành phần có thể phân hủy trong môi
trường đất tạo ra các chất độc gây hại cho đất. Thậm chí, những chất độc hại này theo
nước trong đất chảy vào mạch nước ngầm làm cho mạch nước ngầm bị ô nhiễm.
 Ô nhiễm môi trường không khí: rác làm cho không khí bị ô nhiễm do quá trình bay
hơi, phân giải các hợp chất hữu cơ, đồng thời hoạt động của các vi sinh vật trong rác
mang theo mùi hôi và chất độc làm ô nhiễm bầu không khí.

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

11


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường
Môi trường không khí


Qua đường hô hấp

Bụi, CH4, NH3,
H2S, VOC

Rác thải
Sinh hoạt
Sản xuất (công, nông nghiệp,...)
Thương nghiệp

Nước mặt

Nước ngầm

Môi trường đất
Qua chuỗi
thực phẩm

Kim loại nặng, chất
độc
Ăn uống, tiếp xúc qua
da

Người, động vật
Hình 2.1. Sơ đồ ảnh hưởng của rác thải [13]

2.2

CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN [10]


Chất thải rắn tại các khu vực nông thôn nói chung bao gồm: rác nhà, chất thải nhà
bếp, chất thải vườn, chất thải từ các hoạt động chăn nuôi, chất thải nông nghiệp, chất thải
từ các làng nghề,... CTR nông thôn có thể phân thành 3 dạng chính:
2.2.1 Chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn
Chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn phát sinh từ các nguồn: các hộ gia đình, chợ,
nhà kho, trường học, bệnh viện,... chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn có tỷ lệ chất
hữu cơ khá cao, chủ yếu là thực phẩm thải, chất thải vườn và phần lớn đều là chất hữu cơ
dễ phân hủy (tỷ lệ các thành phần dễ phân hủy chiếm tới 65% trong chất thải sinh hoạt gia
đình ở nông thôn).
 Thành phần hữu cơ chủ yếu là thực phẩm thừa, giấy, nhựa, cao su, gỗ.
 Thành phần vô cơ: thủy tinh, nhôm, sắt, bụi,...

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

12


Luận văn tốt nghiệp
2.2.2

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

Chất thải rắn nông nghiệp

Chất thải rắn nông nghiệp là CTR phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp
như: trồng trọt, thu hoạch, bảo quản và sơ chế nông sản, các chất thải thải ra từ chăn nuôi,
giết mổ động vật, chế biến sữa.
Trồng trọt (thực vật chết, lá
cành,...)


Thu hoạch nông sản (rơm
rạ, trấu, cám,...)

Chăn nuôi (phân gia súc,
gia cầm, động vật chết,...)

Bảo vệ thực vật, động vật
(chai lọ đựng thuốc BVTV,
thuốc trừ sâu)
CHẤT
THẢI
RẮN
NÔNG
NGHIỆP

Chế biến sữa, giết mổ động
vật

Quá trình bón phân, kích
thích tăng trưởng (bao bì
đựng phân bón)

Thú y (chai lọ đựng thuốc thú
y, dụng cụ giết mổ)

Hình 2.2. Nguồn gốc chất thải rắn nông nghiệp

Thành phần chất thải rắn nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau:
 Chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học: phân gia súc, các phụ phế phẩm trồng trọt như

rơm rạ, chất thải từ chăn nuôi,...
 Các chất thải khó phân hủy và độc hại: bao bì đóng gói, chai lọ đựng thuốc BVTV,
thuốc trừ sâu,...
Chất thải rắn nông nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về giống, thời vụ,
yếu tố địa lý, tỷ trọng các loại hình sản xuất và tập quán sản xuất.
2.2.3 Chất thải rắn làng nghề
Chất thải rắn làng nghề chiếm một phần đáng kể trong nguồn phát sinh CTR nông
thôn. Sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề đã mang lại lợi ích to lớn về kinh tế – xã
hội cho các địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển đó cũng tạo sức ép lớn đối với môi
trường khi thải ra lượng CTR lớn.
Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

13


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ
Nhóm các làng nghề chế
biến nông sản thực phẩm

Nhóm các làng nghề tái
chế giấy

CHẤT
THẢI
RẮN
LÀNG

NGHỀ

Làng nghề cơ khí và tái
chế kim loại

Làng nghề dệt nhuộm

Làng nghề tái chế nhựa

Các làng nghề khác

Hình 2.3. Nguồn gốc chất thải rắn làng nghề

2.3
HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT NÔNG THÔN HIỆN NAY
2.3.1 Hiện trạng rác thải sinh hoạt nông thôn trên thế giới
Nhìn chung, lượng CTRSH ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào
sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó.
 Thái Lan
Quá trình đô thị hóa và thu nhập tăng dẫn đến sự phát thải một lượng lớn chất thải
trên cả nước. Nhìn chung, nguồn phát sinh chất thải có thể chia thành 3 nguồn chính: tại
thành phố Bangkok, rác thải khu vực đô thị và phi đô thị. Theo thống kê của World Bank,
dân số ở khu vực nông thôn chiếm 65% tổng dân số cả nước (2013). Năm 2005, lượng
rác thải phi đô thị chiếm 47%, sau đó là rác thải khu vực đô thị là 32%, tại Bangkok và
vùng lân cận là 21%. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác ở Bangkok đã đạt được 99% tổng khối
lượng chất thải, ở các khu vực đô thị khác chính quyền thành phố cũng đang cố gắng thực
hiện tốt. Đối với khu vực nông thôn, công tác thu gom và xử lý rác thải chưa được quan
tâm nhiều. Ở khu vực nông thôn tỷ lệ phát sinh rác thải bình quân đầu người là 0,4 – 0,6
(kg/người/ngày). [19]
Việc thu gom rác ở Thái Lan được tổ chức rất chặc chẽ. Ngoài những phương tiện

cơ giới lớn như xe ép rác được sử dụng trên các đường phố chính, các loại xe thô sơ cũng
được dùng để vận chuyển rác đến các điểm tập kết. Rác trên sông, rạch được vớt bằng các
Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

14


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản lý Tài Nguyên & Môi trường

thuyền nhỏ của cơ quan quản lý môi trường. Các địa điểm xử lý rác của Thái Lan đều
cách xa trung tâm thành phố ít nhất 30 km.
 Ấn Độ
Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc với 1,21 tỷ
người, chiếm 17,5% dân số thế giới, nhưng không có đủ nguồn lực và hệ thống để xử lý
chất thải. Dân số ở các vùng nông thôn chiếm 68% dân số cả nước (World Bank, 2013),
với tỷ lệ gia tăng dân số ngày càng tăng, vấn đề rác thải ngày càng báo động ở quốc gia
này, đặc biệt là khu vực nông thôn. Theo thống kê lượng CTR phát sinh 0,3 – 0,4 triệu
tấn/ngày, thành phần chất thải sinh ra chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy. Lượng rác
thải được thu gom ở khu vực thị trấn và nông thôn <50%. Mặc dù lượng rác thải được tạo
ra chưa thực sự trở thành một đề nghiêm trọng đối với sự cân bằng sinh thái, nhưng rác
thải là một trong những mối đe dọa với sức khỏe cộng đồng và môi trường.
Ở Ấn Độ, xử lý rác thải đang là một vấn đề đau đầu của chính quyền nước này.
Dân số quá đông trong khi các biện pháp xử lý rác chưa đáp ứng hết nhu cầu phát thải.
Các biện pháp xử lý rác trước đây không đáp ứng được tiêu chí vệ sinh môi trường đã gây
ra nhiều dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm.
Hiện nay, Ấn Độ thực hiện chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn, hệ thống
phân cấp quản lý, tái chế, tái sử dụng giúp sử dụng tài nguyên hiệu quả và tạo ra ít chất
thải, góp phần giảm áp lực cho môi trường. [20]

2.3.2 Phát thải CTRSH tại nông thôn Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang gặp những sức ép về môi trường nói
chung và tình hình chất thải rắn nói riêng. Thông qua các báo cáo môi trường đã chỉ rõ
thực trạng chất thải rắn phát sinh ở các khu đô thị, khu công nghiệp và cả ở vùng nông
thôn ngày càng gia tăng và phức tạp. Dân số ngày càng tăng, điều kiện kinh tế – xã hội
ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân ở các vùng nông thôn nói chung
ngày càng phong phú và đa dạng. Đây cũng là nguyên nhân chính làm gia tăng thành
phần và tải lượng rác thải sinh hoạt nông thôn.
Hiện nay, số liệu về phát sinh chất thải rắn mới chủ yếu được thống kê tại các khu
vực đô thị và các khu công nghiệp; ở khu vực nông thôn, hầu như số liệu về chất thải rắn
chưa được thống kê một cách đầy đủ. Theo thống kê cho thấy, lượng phát sinh chất thải
sinh hoạt của người dân ở các vùng nông thôn là 0,3 kg/người/ngày (năm 2004). Tính đến
năm 2008, lượng rác thải nông thôn tăng lên 0,4 kg/người/ngày. [5]

Nguyễn Thị Quyền Trang (MSSV: 3113856)

15


×