Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 129 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

DƯƠNG THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI - 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày 20 tháng 01 năm 2016
Tác giả

Dương Thị Lan Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tất Thắng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế & PTNT - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận

tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức tại Chi Cục
Thuế thành phố Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Bắc Giang, ngày 20 tháng 01 năm 2016
Tác giả

Dương Thị Lan Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục các từ viết tắt ....................................................................................vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ.................................................................................................. ix
PHẦN I MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ................................... 4
2.1

Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 4
2.1.2 Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .................... 9
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ............................................................................................ 19
2.2

Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế SDĐPNN................................. 23


2.2.1 Công tác quản lý thuế SDĐPNN ............................................................. 23
2.2.2 Kinh nghiệm trong quản lý thuế SDĐPNN của một số nước trên thế giới .......... 28
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý thuế SDĐPNN của một số địa phương trong nước....... 30
2.2.4 Bài học kinh nghiệm cho Chi Cục thuế thành phố Bắc Giang ................. 33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 34
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 34

3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang ................................................. 34
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế- xã hội .................................................................... 35
3.2

Giới thiệu về chi cục thuế thành phố Bắc Giang ...................................... 41

3.3

Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 48

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 48
3.3.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: .................................................. 50
3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 50
3.4


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ............................................................................................ 52

3.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp ................................................................... 52
3.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế SDĐPNN của
đối tượng nộp thuế .................................................................................. 52
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 55
4.1

Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở
thành phố Bắc Giang ............................................................................... 55

4.1.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .......................................... 55
4.1.2 Xây dựng kế hoạch quản lý thuế SDĐPNN ............................................. 64
4.1.4. Quản lý quá trình quyết toán thuế và hoàn thuế ....................................... 76
4.1.5. Thanh tra, kiểm tra thuế SDĐPNN .......................................................... 77
4.1.6. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .............................................. 79
4.1.7 Đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang ................................................ 82
4.2

Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
SDĐPNN trên địa bàn huyện thành phố Bắc Giang................................. 90

4.2.1. Định hướng nhằm nâng cao công tác quản lý thuế SDĐPNN trên
địa bàn huyện thành phố Bắc Giang ........................................................ 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


4.2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế SDĐPNN
trên địa bàn huyện thành phố Bắc Giang ................................................. 91
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 107
5.1.

Kết luận ................................................................................................ 107

5.2

Kiến nghị .............................................................................................. 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 112
PHỤ LỤC........................................................................................................ 114

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

MST

Mã số thuế

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

XLDL

Xử lý dữ liệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vii


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Thống kê phân loại diện tích đất qua các năm 2012-2014

36

3.2

Tình hình dân số và lao động của thành phố năm 2012- 2014

38

3.3

Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của thành phố qua 3 năm

40


3.4

Kết quả hoạt động thu NSNN trong 3 năm

47

3.5

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

49

3.6

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

49

4.1

Tổng kết công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Giang

4.2

57

Tổng kết những nội dung người nộp thuế hỏi Chi Cục thuế thành
phố Bắc Giang trong công tác tuyên truyền hỗ trợ


4.3

62

Kết quả nội dung công tác tuyên truyền người nộp thuế tại chi cục
thuế thành phố bắc giang

63

4.4

Diện tích đất kê khai

68

4.5

Kết quả cấp mã số thuế SDĐPNN giai đoạn 2012-2014

69

4.6

Các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp mã số thuế

70

4.7

Tổng hợp kết quả khai thuế SDĐPNN giai đoạn 2012 - 2014


73

4.8

Kết quả kiểm tra về thuế SDĐPNN giai đoạn 2012 - 2014

77

4.9

Ý kiến của người nộp thuế SDĐPNN khi điều tra

79

4.10 Số liệu nợ thuế các năm 2012 – 2014

80

4.11 Các biện pháp đôn đốc thu nợ đã áp dụng

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ


Số sơ đồ

Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

3.1

Bộ máy tổ chức của ngành Thuế thành phố Bắc Giang

45

4.1

Quy trình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

60

4.1

Tỷ lệ đánh giá về hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin của hộ gia
đình cá nhân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

75

Page ix



PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để duy trì sự tồn tại và thực hiện những chức năng về nhiệm vụ kinh tế xã
hội, an ninh, quốc phòng,…. thì Nhà Nước cần phải có những nguồn lực về vật
chất nhất định. Sự ra đời của Thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà
Nước. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà Nước mà là công
cụ điều tiết vĩ mô trong quá trình cải cách và đổi mới quản lý kinh tế. Ngành thuế
đã tập trung nghiên cứu, đề ra các biện pháp công tác cụ thể và tạo ra sự chuyển
biến mới có hiệu quả thiết thực trong công tác của mình.
Thuế góp phần thực hiện các mục đích như định hướng sản xuất, tiêu dùng,
điều tiết thu nhập…Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, ngành thuế Việt
Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Hệ thống chính sách thuế dần được hoàn
thiện, cơ chế quản lý thuế đang được từng bước cải cách cho phù hợp với quá
trình phát triển của đất nước và thông lệ quốc tế.
Hiện nay, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh
nghiệp tăng lên nhanh chóng, đổi mới quy mô, hình thức, cách thức hoạt động
của các doanh nghiệp cũng đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy cơ chế quản lý cũ sẽ
không còn phù hợp và theo kịp sự phát triển, đòi hỏi phải chuyển sang cơ chế
quản lý mới. Thời gian qua công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã
góp phần nâng cao ý thức tuân thủ các luật thuế, hạn chế thất thu và tăng nguồn
ngân sách cho Nhà Nước. Tuy nhiên tình trạng thất thu có giảm nhưng chưa nâng
cao ý thức nộp thuế, gian lận né tránh trong việc nộp thuế. Vì vậy vấn đề mang
tính cấp thiết đặt ra cho ngành Thuế là phải tìm ra các giải pháp tối ưu nhất có
thể nhằm tăng cường công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và không
có biện pháp quản lý thuế phù hợp. Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp,
chẳng hạn công tác kiểm tra không kịp thời, việc phổ biến các luật thuế kém hiệu
quả, công tác hướng dẫn các đối tượng nộp thuế không đầy đủ chu đáo...Có thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


dẫn đến tình trạng đối tượng nộp thuế lợi dụng việc không kiểm tra tính toán lại
số thu thường kỳ của cơ quan thuế để cố tình kê khai sai nhằm trốn lậu thuế.
Trong trường hợp hiểu biết pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế kém và công
tác hướng dẫn của cơ quan thuế không hiệu quả thì có thể tình trạng kê khai sai
số thuế phải nộp một cách vô ý. Với trình độ dân trí của nước ta còn thấp, ý thức
tự giác và tuân thủ pháp luật của người dân chưa cao thì nguy cơ thất thoát thuế
rất lớn.
Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan Nhà
Nước, đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thông tin, liên lạc sao cho
việc kiểm tra, đối chiếu số liệu có thể phục vụ nhanh chóng và chính xác. Do đó,
cần phải có sự đầu tư ban đầu rất lớn trong khi ngân sách nhà nước còn hạn hẹp.
Mặt khác, trình độ quản lý của các cơ quan hành pháp hiện nay còn thấp, nếu
không có sự chuẩn bị kỹ càng có thể xảy ra tình trạng buông lỏng công tác quản
lý thuế...
Thực trạng này đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu, từ đó có biện pháp
khắc phục, hoàn thiện, tăng cường công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công
tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, chính sách thuế

quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2014;
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm những nội
dung gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp ở Chi Cục thuế thành phố Bắc Giang?
- Những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ở Chi Cục thuế thành phố Bắc Giang thời gian qua?
- Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong thời
gian qua được tiến hành như thế nào?
- Để quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một cách có hiệu quả ở Chi
Cục thuế thành phố Bắc Giang thời gian tới cấn đề xuất những giải pháp gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Việc triển khai thực hiện công tác quản lý thu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Giang do Chi Cục
Thuế thành phố Bắc Giang quản lý.
Đối tượng điều tra, khảo sát để thu thập thông tin là: Cơ quan quản lý thuế
cấp thành phố: Chi Cục Thuế thành phố Bắc Giang quản lý và hộ gia đình cá
nhân là đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế SDĐPNN.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thu thập để nghiên cứu tập trung trong thời gian 3 năm, từ năm
2012 đến năm 2014.
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Tháng 6/2014 đến tháng 11/2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thế quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến
động (TS. Nguyễn Đức Lợi, 2008)
2.1.1.2 Khái niệm về thuế
Theo Ăng ghen: "Để duy trì quyền lực công dân,cần phải có sự đóng góp
của những người công dân cho Nhà nước, đó là thuế" (F. Ăng ghen, 1991).
Cùng với sự phát triển không ngừng về kinh tế, xã hội Nhà nước ngày
càng được hoàn thiện, quyền lực của Nhà nước ngày càng được gia tăng, Nhà
nước can thiệp sâu vào mọi mặt kinh tế, xã hội sẽ làm cho nhu cầu chi tiêu của

Nhà nước ngày càng tăng. Muốn vậy thì nhà nước ngày càng phải hoàn thiện,
hoàn chỉnh chính sách thuế cho phù hợp. Với nhiều sắc thuế ra đời và khi đó Nhà
nước bổ xung công cụ thuế ngày một hoàn hảo hơn, phù hợp hơn, khoa học hơn
để chính sách thuế trở thành công cụ quản lý kinh tế vĩ mô.
Trong mỗi điều kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội của các giai cấp khác nhau
họ có quan niệm về thuế cũng có khác nhau:
Xét về nguồn gốc kinh tế của thuế nhà kinh tế học Ricardo (1772- 1823 )
cho rằng: " Thuế được cấu thành từ phần của Chính Phủ lấy trong sản phẩm đất
đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế được lấy từ tư bản hay thu
nhập của người chịu thuế" (Du Doruop và F.I.Poliasuki, 1976).
Nếu xét về quan hệ giữa sự tồn tại phát triển của Nhà nước với thuế hay
xét về góc độ nguồn gốc chính trị xã hội của thuế thì F.Ăng ghen cho rằng: "Để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của những người công dân
cho Nhà nước, đó là thuế” (Mác - Ăng ghen, 1972).
Hay theo Các Mác cho rằng: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước,
là thủ đoạn giản tiện cho Kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân
phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước" (Mác - Ăng ghen,
1972).
Thuế không phải là sự tự nguyện đóng góp của dân chúng, cũng không
phải sự trả tiền ( trao đổi giữa nhà nước với tổ chức và cá nhân ) để được hưởng
1 lợi ích trực tiếp nào đó mà là có tính chất bắt buộc: V.I.Lê nin cho rằng: " Thuế
là cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại" (Lê nin, 1978).
Có 1 số ý kiến cho rằng, thuế là khoản đóng góp mang tính pháp luật của
Nhà nước bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào ngân sách
nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước. Khoản nộp về thuế

không mang tính hoàn trả trực tiếp,mà một phần được hoàn trả gián tiếp thông
qua phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng (Bộ Tài chính, 1989).
Còn 1 số nhà kinh tế ở nước ngoài lại cho rằng: Thuế là 1 hình thức nộp
bắt buộc, được xây dựng và thu bằng con đường quyền lực, thuế có mục tiêu là
bù đắp các chi phí của Nhà nước trên phương diện kinh tế , thuế là 1 phương tiện
làm thay đổi cơ cấu kinh tế, tác động tới tình hình kinh tế về phương diện xã hội.
Thuế là phương tiện để thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân
(Học viện Tài chính, 2009).
Nhưng tất cả đều đã thừa nhận thuế gắn liền với sự hình thành phát triển
của Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất có quyền ban hành các loại thuế.Thuế
là công cụ chủ yếu của nhà nứơc để động viên thu Ngân sách nhà nước , để tạo lập
nguồn lực tài trợ cho nhu cầu chi tiêu để Nhà nước tồn tại và phát triển.Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để đặt ra các loại thuế thông qua cơ quan lập pháp.
Tất cả đều thừa nhận thuế là khoản đóng góp bắt buộc vừa là trách nhiệm,
vừa là nghĩa vụ do luật pháp qui định của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cả.
Các quan điểm đều cho rằng thuế là hình thức phân phối lại thu nhập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


quốc dân. Điều đó không có nghĩa là mọi sự phân phối lại của Nhà nước đều là
thuế. Chỉ khi thực hiện phân phối lại có tính bắt buộc của Nhà nước mà không
được hoàn trả lại trực tiếp mới gọi là thuế. Nên có thể nói rằng: Thuế là hình thức
phân phối lại 1 phần của cải xã hội của Nhà nước.
Vậy thuế là hình thức đóng góp bắt buộc của Nhà nước đối với các thể
nhân và pháp nhân theo luật định. Họ phải trích 1 phần thu nhập do kinh doanh,
do lao động, do đầu tư Tài chính, do lưu giữ, chuyển dịch tài sản mang lại nộp
cho NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

2.1.1.3 Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên diện tích
đất ở, đất sản xuất kinh doanh của cá nhân, tổ chức trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm) (Bộ Tài chính, 2013).
Trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã
hội thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một sắc thuế có tầm quan trọng.
2.1.1.4 Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Quản lý thuế SDĐPNN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế SDĐPNN để thay đổi
quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà
nước đặt ra (Bộ Tài chính, 2013).
2.1.1.5 Sự cần thiết của công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nền kinh tế nước ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các
cuộc cải cách thuế nói chung và hệ thống chính sách thuế SDĐPNN nói riêng,
không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của
Luật thuế SDĐPNN trong cả nước và tính hiệu quả của công tác quản lý thuế
SDĐPNN. Nhờ vậy, chính sách thuế SDĐPNN đã góp phần tích cực vào nguồn thu
ngân sách nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên, trước
những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thuế đối
với thuế SDĐPNN hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp lý về
quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao công tác
quản lý của Nhà nước đối với thuế SDĐPNN là rất cần thiết vì:
Công tác quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế SDĐ PNN nhằm góp

phần tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế - xã hội càng phát
triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự
nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế
SDĐPNN phải bao quát được các tổ chức, cá nhân có diện tích thuê đất chịu thuế
SDĐPNN, cơ cấu thuế suất không quá cao, quá phức tạp, quá khả năng đóng góp,
thực hiện của người nộp thuế, bảo đảm tăng thu vào tổng số thu NSNN.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế SDĐPNN nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế: Trong diễn trình toàn cầu hóa, Việt Nam đã là
thành viên của nhiều tổ chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu vực như: Ngân
hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO)... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu
(ASEM), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)...
Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt giảm thuế, đồng nghĩa
với việc NSNN sẽ bị giảm một phần trong quá trình hội nhập .Tuy nhiên bên
cạnh việc thực hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế SDĐPNN với
phạm vi điều chỉnh rộng liên quan đến mọi những người dân cư, hiện nay chúng
ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi
hỏi về tính phù hợp với các điều ước và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính;
đồng thời tạo điều kiện tối đa cho cho người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế
thì đòi hỏi việc quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế SDĐPNN phải được
nâng cao.
Thuế SDĐPNN tạo công bằng xã hội. Thuế SDĐPNN không chỉ là
nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng điều tiết công cụ điều tiết vĩ
mô trong quá trình cải cách và đổi mới: Quản lý thuế SDĐPNN theo hướng
người có nhiều thửa đất phải nộp thuế với mức thuế suất cao hơn và người có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



thửa đất ở vị trí 1: Đối với đất nằm ở mặt tiền của các đường phố, các trục đường
giao thông chính, có mức sinh lợi cao nhất và có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận
lợi nhất phải nộp thuế với mức giá đất cao hơn, người có diện tích đất ở Vị trí 2:
Áp dụng đối với thửa đất nằm ở các làn đường phụ của các đường phố chính; các
ngõ, hẻm của đường phố, mà mặt cắt ngõ có chiều rộng từ năm mét trở lên (≥5)
và có chiều sâu ngõ dưới 200 mét (tính từ chỉ giới xây dựng sát mép vỉa hè
đường chính đến đầu thửa đất < 200m), có mức sinh lợi và có điều kiện kết cấu
hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 1thì chịu mức giá đất thấp hơn. Người không có
hoặc có một thửa đất không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít, tạo ra môi trường
bình đẳng về pháp luật cho người Việt Nam cũng như người nước ngoài, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.1.6 Yêu cầu của công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Trước hết chúng ta cần phải xây dựng Bộ máy quản lý thuế SDĐPNN.
Một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác
quản lý thu thuế SDĐPNN là điều cần thiết nếu như chúng ta muốn thực hiện
tốt công tác quản lý thuế SDĐPNN. Đội ngũ này cần phải tổ chức lại một cách
thống nhất, đồng bộ và có khoa học. Nếu làm được điều này thì chúng ta sẽ vừa
tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý thu thuế đồng thời vẫn đảm bảo
thực hiện tốt công tác thu thuế.
Không những phải xây dựng Bộ máy quản lý thuế SDĐPNN mà còn
phải giám sát chặt chẽ Bộ máy quản lý thuế SDĐPNN .
Công tác quản lý thuế SDĐPNN theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế tự
khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế được xây dựng dựa trên nền
tảng là sự tuân thù tự nguyện của đối tượng nộp thuế, quản lý thuế dựa trên kĩ
thuật quản lý rủi ro.
Công tác quản lý thuế SDĐPNN đặc biệt quan trọng ở khâu quản lý diện
tích đất thuê, diện tích sử dụng đất của các ĐTNT. Chính vì vậy, chúng ta cần
phải giám sát diện tích đất của tất cả các đối tượng cá nhân và tổ chức. Để từ đó

chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế là bao
nhiêu. Muốn thực hiện tốt điều này thì chúng ta cần phải có chế độ giám sát các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


thửa đất một cách chặt chẽ như phải lập sổ bộ chi tiết, bộ tổng hợp tiền thuế
SDĐPNN và quyết toán thuế SDĐPNN hàng năm. Khi đó cơ quan thuế sẽ dễ
dàng hơn nhiều trong việc xác định cũng như kiểm tra diện tích đất phải chịu tiền
thuế SDĐPNN, mức thuế suất và số tiền phải nộp hàng năm. Đồng thời để tạo
thuận lợi cho công tác giám sát kiểm tra các ĐTNT thì cơ quan thuế cần phải tiến
hành cấp MST cho các ĐTNT. Sau khi cấp MST thì cơ quan thuế có thể giám sát
các đối tượng qua MST của họ, nhờ đó mà tránh được tình trạng thiếu sót các
ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác
quản lý thu thuế.
Công tác quản lý thuế SDĐPNN không chỉ dừng lại ở việc thu thuế đầy
đủ đúng như qui định, nó còn cần phải phát hiện ra những bất cập, thiếu sót trong
qui định về nội dung luật thuế cũng như những qui định trong công tác quản lý
kê khai nộp thuế. Trong quá trình thực hiện quản lý thuế, cơ quan sẽ dễ dàng tìm
ra những sai sót trong quá trình lập chính sách, đồng thời cũng sẽ dễ tìm ra
những cách thức phương pháp quản lý thuế tốt nhất, thuận tiện nhất, đơn giản
nhất và tất nhiên đảm bảo được yêu cầu thu đủ và kịp thời số thu vào NSNN.Từ
đó cơ quan thuế có thể kiến nghị lên cấp trên xem xét để có thể hoàn thiện tốt
hơn Luật thuế SDĐPNN và công tác tổ chức quản lý thuế SDĐPNN.
2.1.2 Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh thuế nhà, đất và đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 1994. Theo Nghị quyết số 21NQ/TW, Quốc
hội khóa 12 đã đưa Luật thuế nhà, đất vào chương trình xây dựng pháp luật
ngày 17/6/2010, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật thuế

SDĐPNN. Luật thuế SDĐPNN có hiệu lực ngày 01/01/2012. Luật thuế
SDĐPNN ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về thuế. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã xác định: “Tiếp tục cải cách pháp
luật về thuế theo hướng ổn định, đơn giản hơn, mức thuế phù hợp, có tính đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


các chế định kinh tế quốc tế và khu vực cũng như các điều ước quốc tế khác có
liên quan”.
Bên cạnh Luật thuế SDĐPNN còn có các Nghị định, thông tư quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành. Cụ thể là Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày
01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế SDĐPNN. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2012 và thay thế Nghị định số 94-CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất. Thông tư số 153 /2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN.
Sự cần thiết của công tác quản lý thuế
Thuế SDĐPNN có vai trò vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách
Nhà nước, do vậy công tác quản lý thuế SDĐPNN là một công tác quan trọng
cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả. Công tác quản lý thuế SDĐPNN
là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế
SDĐPNN cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt hơn vai trò của luật
thuế SDĐPNN. Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế SDĐPNN được
áp dụng ở các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản
lý thuế SDĐPNN ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của

nước đó. Ngay cả công tác quản lý thuế SDĐPNN trong mỗi quốc gia ở các cấp
khác nhau cũng có sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp. Ở Việt Nam, công tác quản lý thu thuế SDĐPNN
được thực hiện cụ thể ở hai cấp là Cục thuế và Chi cục thuế. Công tác quản lý
thuế SDĐPNN ở cấp Cục thuế và Chi cục thuế bao gồm các nội dung: Đăng ký
thuế và cấp mã số thuế; Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế; Quyết toán thuế và
kiểm tra quyết toán thuế; Xử lý miễn, giảm thuế; Quản lý hồ sơ doanh nghiệp...
Trong công tác quản lý thuế SDĐPNN, Chi Cục thuế phải phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thành phố, Sở Tài
nguyên và môi trường, phòng tài nguyên môi trường thành phố... để đảm bảo
quản lý triệt để và phát triển nguồn thu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Nội dung công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các
bước sau đây:
2.1.2.1 Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội,
cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách
thuế. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó
tới mọi người dân.
Để thành công trong tuyên truyên, phổ biến thuế SDĐPNN thì các cơ
quan thuế có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn,
phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức
các buổi đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế SDĐPNN …
Đối với cán bộ thuế việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế nào
đó cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành ngay
sau khi Nhà nước ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi, bổ sung một

chính sách thuế đã có. Qua đó, cán bộ thuế có thể nắm chắc được chính sách thuế
từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên môn và làm tròn
nhiệm vụ như một tuyên truyền viên giỏi về thuế.
Đối với mọi người dân trong xã hội ĐTNT là người trực tiếp tính số thuế
phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy
định của các luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân
thủ pháp luật của ĐTNT. Do vây, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế
và nội dung của chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành
đều đặn, thường xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả (Bộ Tài chính, 2012).
2.1.2.2 Xây dựng kế hoạch quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán trình tờ trình xây dựng kế hoạch quản lý
thuế SDĐPNN lên Chi Cục Trưởng Chi Cục Thuế thành phố Bắc Giang xét
duyệt kế hoạch quản lý thuế SDĐPNN cho từng quý trong một năm. Được Chi
Cục trưởng thành phố Bắc Giang xét duyệt ban hành “Chương trình công tác các
quý của năm” và gửi cho đội quản lý các khoản thu từ đất, đội kê khai và tin học,
các đội thuế ở phường, xã và các bộ phận liên quan.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Kế hoạch bao gồm:
Đăng ký thuế
Đội thuế cấp tờ khai nộp thuế SDĐPNN và hướng dẫn NNT kê khai nộp
thuế (Để xác định những thông tin trong tờ khai là chính xác thì người cán bộ địa
chính ở các xã, các phường xác nhận thông tin diện tích thửa đất trong tờ khai)
và gửi cho đội thuế quản lý các phường, xã đó. Đội thuế nhận và kiểm tra tờ khai
nộp thuế SDĐPNN. Sau khi nhận tờ khai thì Tổ xử lý dữ liệu nhập tờ khai nộp
thuế vào máy tính và truyền dữ liệu về Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra, xác nhận
nhận thủ tục cấp MST cho từng ĐTNN và chuyển kết quả về Chi cục thuế. Tổ xử

lý dữ liệu lưu giữ tờ khai nộp thuế theo từng địa bàn, đội thuế và cấp mã số thuế
cho NNT. Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo
quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì mã số thuế
đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp với ngân sách nhà nước. Sau đó cơ quan thuế phát hành thông
báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho NNT và Xử lý dữ liệu lập danh bạ
số ĐTNN đã nộp thuế và đã được cấp MST, đồng thời thông báo cho đội thuế
phường, xã biết để đội thuế đưa vào bộ thuế theo dõi số tiền nộp thuế SDĐPNN
(Chính phủ, 2011).
Thủ tục cấp mã số thuế
Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh, thủ tục đăng ký cấp
mã số thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Đối với hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh:
Hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu
tiên, bao gồm: Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TKSDDPNN, Bản chụp chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội
hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Trường hợp NNT chưa có mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Chi cục Thuế căn cứ hồ sơ đăng ký
cấp mã số thuế thực hiện cấp mã số thuế và thông báo mã số thuế cho NNT. Mã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


số thuế cấp cho hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh được cơ quan thuế ghi
trên Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trường hợp NNT có
nhiều hơn một thửa đất thì NNT phải nộp hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế tại một
trong các Chi cục Thuế nơi có thửa đất chịu thuế. Trường hợp nơi đăng ký hộ
khẩu trùng với nơi có thửa đất chịu thuế thì NNT phải thực hiện nộp hồ sơ đăng

ký cấp mã số thuế tại Chi cục Thuế nơi có hộ khẩu thường trú. Trường hợp có
nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận thì người đại diện theo
uỷ quyền hợp pháp của những người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận
được cấp mã số thuế. Mã số thuế của người đại diện được sử dụng để khai, nộp
thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế trên cùng một tỉnh/thành phố
hoặc khai thuế, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế trên địa
bàn tỉnh/thành phố khác cho bản thân người đại diện (Bộ Tài chính, 2011).
Hồ sơ khai thuế
Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của
năm, hồ sơ gồm: Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất
chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân
hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư
153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011, Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất
chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết
định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ
gồm: Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTHSDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 (Bộ
Tài chính, 2011).
Quản lý thu thuế
Đội thuế phát tờ khai và hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai diện tích đất,
giá đất và mức thuế suất và đôn đốc nộp tờ khai theo thời hạn đúng quy định. Đội
thuế nhận tờ khai và các bảng kê theo quy định và kiểm tra tờ khai. Tổ XLDL có
trách nhiệm nhập tờ khai vào máy ngay khi nhận của đội thuế chuyển tới và lưu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


tờ khai thuế theo thời hạn quy định hiện hành. Sau khi đã thông báo đôn đốc

nhưng các cá nhân, tổ chức vẫn không nộp tờ khai, đội thuế dự thảo quyết định
trình lãnh đạo Chi Cục Thuế ký, chuyển 01 bản cho tổ XLDL, 01 bản chuyển cho
cá nhân, tổ chức thực hiện.
Đối với những cá nhân, tổ chức đã quá thời hạn nộp tờ khai (theo thông báo
của cơ quan Thuế đôn đốc) hoặc nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng căn
cứ để tính thuế, đã được cơ quan thuế thông báo chỉnh sửa lỗi tờ khai nhưng
không sửa hoặc có sửa nhưng vẫn không đúng thì cơ quan thuế được quyền ấn
định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào tờ khai
thuế, kết quả ấn định thuế, các kết quả kiểm tra, quyết định xử phạt hành
chính…Tổ XLDL tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước chuyển sang, miễn và
giảm thuế theo quy định để lập sổ bộ quyết toán thuế SDĐPNN. Tổ HC nhận
quyết toán thuế của cá nhân, tổ chức giao cho đội thuế kiểm tra. Đội thuế xác
định số thuế phải nộp theo quyết toán, sổ chi tiết và sổ tổng hợp thuế SDĐPNN
cá nhâ, tổ chức đã kê khai số thuế nộp trong năm. Sau đó đội thuế lập danh sách
kết quả kiểm tra quyết toán thuế chuyển tổ XLDL (Bộ Tài chính, 2011).
Tổ chức thu nộp thuế
Căn cứ vào sổ bộ thuế SDĐPNN được duyệt tổ XLDL lập thông báo thuế.
Sau khi phát hành thông báo thuế, đội thuế có trách nhiệm phối hợp với UBND
phường, xã đôn đốc người nộp thuế được nhanh, gọn, đảm bảo an toàn. Sau đó Tổ
XLDL nhận giấy nộp tiền từ kho bạc hoặc biên lai thu thuế của những địa bàn thu
trực tiếp thu chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng thuế của hộ
kinh doanh, xử lý vi phạm chậm nộp thuế trình lãnh đạo Chi Cục Thuế duyệt (Bộ
Tài chính, 2011).
2.1.2.3 Huy động nguồn lực, tổ chức bộ máy quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
Để công tác quản lý thuế SDĐPNN được thực hiện tốt thì con người luôn là
trung tâm, là yếu tố quan trọng nhất. Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy
thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể trong
phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


chức thành hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn
toàn phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước và bao gồm: Cơ quan thuế
trung ương, cơ quan thuế cấp huyện, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện
như Trung quốc, Việt Nam…Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống của ngành
thuế còn được tổ chức theo các dạng khác.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau:
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành
lập để quản lý một số loại thuế cụ thể.Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả các
chức năng, nghiệp vụ quản lý các loại thuế được phân công.Có thể nói đây là
“mô hình quản lý kép kín” đối với mỗi loại thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng
riêng rẽ trong. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên
quan đến tất cả các sắc thuế như phòng kê khai kế toán thuế, phòng kiểm tra
ĐTNT…
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các
nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… mỗi
phòng, ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng
nhóm ĐTNT.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu
kịp thời cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước sẽ
lựa chọn một mô hình cụ thể theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những nước lựa
chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên.
2.1.2.4 Tổ chức thực hiện quản lý kê khai nộp thuế
Có hai hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế SDĐPNN:
Một là: Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế. Hai là: Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại

cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp
thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Uỷ ban nhân dân xã.
Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×