Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất của Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại chi nhánh huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng từ năm 2009 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.2 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống của các HSX ở nông thôn ngày nay đặc biệt là nông dân trong
lĩnh vực sản xuất đang được Chính phủ và các cơ quan ban ngành quan tâm. Chính
phủ cũng đã ban hành nhiều nghị định để hổ trợ tối đa những người dân trong việc
vay vốn ngân hàng làm ăn, từng bước xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng thực hiện
chủ yếu các nghị định của Chính phủ là NHNo & PTNT Việt Nam, không ngoại lệ
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng cũng đã thực hiện
nhiều nghiệp vụ CVNH đối với đối tượng là HSX.
Huyện Hòa Vang là một huyện trực thuộc thành phố Đà Nẵng, đại đa số
người dân trên địa bàn huyện sinh sống bằng nghề nông, một số ít tham gia sản xuất
nhỏ. Các HSX trên địa bàn huyện tuy có nguồn lực, tay nghề nhưng lại không đủ
nguồn vốn đầu tư mở rộng việc sản xuất và áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc tạo
ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời tiết kiệm được sức người và sức của.
Do đó, NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang đã tiến hành CVNH đối với
HSX trên địa bàn huyện. Việc cho vay đã kích thích cho kinh tế vươn lên xóa đói,
giảm nghèo, cải thiện đáng kể cuộc sống của gia đình; đồng thời góp phần tích cực
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hình thành nên các trang trại
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm thay đổi hẳn bộ mặt nông thôn.
Được sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn cùng lãnh đạo đơn vị thực tập,
em đã chọn đề tài : “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ
sản xuất của Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại chi nhánh huyện Hòa
Vang thành phố Đà Nẵng từ năm 2009 đến năm 2011” để nghiên cứu trong thời
gian thực tập tại chi nhánh.
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế hạn chế, bài làm của em
còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo cùng các bạn để bài được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo hướng dẫn cùng toàn thể cô
chú, anh chị trong NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang đã tạo điều kiện cho

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

em trong thời gian thực tập và nghiên cứu. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn Cô
Nguyễn Thị Minh Hương đã có hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động CVNH đối với HSX.
Tìm hiểu tình hình CVNH đối với HSX trên địa bàn huyện Hoà Vang của
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hoà Vang.
Từ đó tìm ra những hạn chế, bất cập liên quan đến hoạt động CVNH đối
với HSX của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hoà Vang để đưa ra những kiến
nghị góp phần nhằm nâng cao kết quả cũng như mở rộng hoạt động.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay ngắn hạn đối với HSX tại NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang- Thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa VangThành phố Đà Nẵng từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê phân tích.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp tổng hợp.

5. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay và cho vay
ngắn hạn đối với hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất
tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang từ năm 2009 đến năm 2011.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ
sản xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang trong thời gian tới.

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.
1.1.2 Khái niệm cho vay của NHTM
Cho vay của NHTM là một mặt của hình thúc tín dụng của ngân hàng, theo
đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và

trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của cho vay NHTM
1.1.3.1 Vốn vay phải có mục đích và sử dụng vốn đúng mục đích
Giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu rủi ro cho vay. Ngân hàng cho vay để
giúp khách hàng giải quyết nhu cầu thiếu vốn của mình trong kinh doanh, qua đó
thcus đẩy nề kinh tế phát triển. Ngân hàng không thể cho vay thực hiện những hoạt
động kinh doanh trái phép và không đúng chức năng. Ngân hàng có quyền ngưng
cho vay hoặc thu hồi khoản vay nếu khách hàng vi phạm nguyên tắc cho vay này.
1.1.3.2 Vốn vay phải có ĐB
Nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng trong quá trình kinh doanh, khi
khách hàng không có khả năng trả nợ thì TS ĐB là nguồn thu nợ thứ hai của ngân
hàng. Các TS dùng làm ĐB phải là sở hữu hợp pháp của bên đi vay, có giá trị và giá
trị sử dụng được chấp nhận trên thị trường.
1.1.3.3 Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn phải được quay về
có giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Vì vậy, người đi vay phải hoàn trả cả gốc và
khoản lãi do sử dụng nguồn vốn trên, và ngân hàng mới ĐB khả năng thanh toán và
hoạt động có lãi.
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

1.1.4 Phân loại cho vay của NHTM
1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ CVNH là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường được sử dụng để cho

vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các tổ chức kinh tế và cho vay
phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Mục đích của
khoản vay này là để đầu tư mua sắm TS cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn là loại hình thức cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên. Mục
đích của khoản vay này là sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới, tài trợ các
dự án lớn.
1.1.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
+ Cho vay bất động sản: là loại tiền vay liên quan đén hoạt động mua sắm,
xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản.
+ Cho vay sản xuất công nghiệp: là loại hình cho vay đối với các tổ chức kinh
tế nhằm bổ sung vốn lưu động hay đàu tư sản xuất.
+ Cho vay kinh doanh thuwowng mại và dịch vụ: là loại hình cho vay để bổ
sung vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại và dịch vụ
+ Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như mua sắm vật dụng gia đình, y tế, du học…
+ Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phỉ sản xuất
nông nghiệp như phân bón , cây giống, thức ăn...
1.1.4.3 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
+ Cho vay trả góp: là loại hình cho vay mà khách hàng ơhair trả gốc và lãi
theo định kỳ. Áp dụng trong cho vay bất động sản, nhà ở, tiêu dùng, những người
kinh doanh nhỏ, trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
+ Cho vay phi trả góp: là loại hình cho vay được thanh toán một lần theo thời
hạn đã thỏa thuận.
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

4



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: áp dụng kỹ thuật giải ngân sử dụng tài
khoản vãng lai.
1.1.4.4 Căn cứ vào tính chất ĐB
+ Cho vay có ĐB bằng TS : là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Cho vay có ĐB không bằng TS: là loại hình cho vay không có TS thế chấp
cầm cố hay không có sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng đến vay.
1.1.4.5 Căn cứ vào phương cho vay
+ Cho vay theo món: là hình thức phát sinh theo từng nhu cầu của khách hàng.
+ Cho vay theo hạn mức: là loại hình cho vay mà khách hàng có thể vay một
lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do ngân hàng quy định
và không quá một năm. Nếu hết thời hạn này, khách hàng có thể vay một hạn mức
khác tùy theo uy tín, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
+ Thấu chi: là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản TG vãng
lai của khách hàng thông qua việc sử dụng số dư trên tài khoản trong mợ hạn mức
cho phép, với thời hạn và chi phí do ngân hàng quyết định.
1.1.4.6 Căn cứ vào xuất phát cho vay
+ Cho vay trực tiếp : là việc ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán.
1.1.5 Vai trò của cho vay NHTM
1.1.5.1 Đối với xã hội

Cho vay có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các HSX đã góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện
nay ở nước ta. Có việc làm người lao động có thu nhập và sẽ hạn chế được những
tiêu cực xã hội. Bên cạnh đó cho vay thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết
việc làm cho lao động thừa ở nông thôn hạn chế những luồng di dân vào thành phố.
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập
cho nông dân, đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị ngày càng nhỏ lại, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã
hội, giữ vững an ninh chính trị xã hội. Ngoài ra cho vay góp phần thực hiện tốt các
chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xóa đói giảm
nghèo. Cho vay thúc đẩy các HSX phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn,
các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn. Chính lẽ đó các tệ nạn xã
hội dần dần được xóa bỏ, trình độ dân trí ngày càng được cải thiện, góp phần thực
hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.1.5.2 Đối với nền kinh tế
- Động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, là công cụ thúc đẩy quá
trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng thông qua việc cung ứng vốn kịp thời, đầy
đủ và linh hoạt cho mọi tổ chức, cá nhân. Thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế
thông qua định hướng đầu tư cho vay với các chính sách nhất định.
- Nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và tăng cường chế độ hoạch toán kế

toán. Nguyên tắc hoạt động của cho vay là hoàn trả đúng hạn, đầy đủ và có lãi, vì
thế khi bất kì một đơn vị kinh tế xã hội nào có nhu cầu vay vốn điều đầu tiên họ
nghĩ là đến kỳ phải tính toán đến hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý và điều hòa lưu thông tiền mặt.
- Tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.5.3 Đối với khách hàng
Cho vay nhằm cung ứng vốn thiếu hụt tạm thời để giải quyết khó khăn về
vốn. Việc giải quyết một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn đã tạo điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, gia tăng sản lượng từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển góp phần nâng cao, cải thiện đời sống người dân.
1.1.6 Quy trình của cho vay NHTM
QUY TRÌNH CHO VAY
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Mỗi ngân hàng đều thiết lập cho mình một qui trình cho vay riêng, nhưng
nhìn chung qui trình cho vay của một ngân hàng thương mại chia làm ba giai đoạn
như sau:
1.1.6.1 Giai đoạn trước cho vay:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung


7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Đây là khâu cơ bản đầu tiên của cán bộ tín dụng, khi khách hàng có nhu cầu
đến ngân hàng đề nghị được vay. Lập hồ sơ cho vay là khâu quan trọng vì đâu là
khâu mà cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin của khách hàng, làm cơ sở để thực
hiện các khâu sau này, đặc biệt là khâu phân tích - thẩm định để ra quyết định cho
vay hay không.
Khi thu thập thông tin của khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải thu thập
những thông tin sau:
- Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về ĐB cho khoản vay.
Để có được những thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
cung cấp những thông tin sau:
- Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng.
- Phương án kinh doanh hay phương án vay vốn, kế hoạch trả nợ.
- Báo cáo tài chính nếu khách hàng là các tổ chức kinh tế
- Các giấy tờ có kiên quan đến TS thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh vay nợ.
- Các giấy tờ có liên quan khác.
Bước 2: Phân tích - thẩm định hồ sơ vay vốn:
Phân tích hồ sơ vay là phân tích khả năng hiện tài và tiềm năng của khách
hàng về việc sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi gốc và lãi của
ngân hàng.
Sau khi nhận hồ sơ của khách hàng cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích và
thẩm định hồ sơ vay, đưa ra những đánh giá cần thiết làm cơ sở để ra quyết định

cho vay. Trong quá trình phân tích hồ sơ vay cán bộ tín dụng phải trả lời 3 câu hỏi
sau:
- Người đi vay có đáng tin cậy không? Cán bộ tín dụng phải xem xét tính
cách, năng lực của khách hàng, dòng tiền mặt của phương án vay, TS thế chấp các
điều kiện môi trường mà DN đang kinh doanh và sự kiểm soát của nhà nước đối với
lĩnh vực doanh nghiệp đang kinh doanh.

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

- Cấu trúc của hợp đồng cho vay có ĐB an toàn cho ngân hàng và người đi
vay cũng như tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng vốn hay không?
- Ngân hàng có quyền gì đối với TS và thu nhập của khách hàng trong
trường hợp khoản vay có vấn đề và liệu khách hàng có thể thu hồi vốn nhanh chóng
với rủi ro và chi phí thấp hay không?
Bước 3: Quyết định cho vay
- Sau khi quá trình phân tích tín dụng kết thúc, bộ phận tín dụng chuyển tờ
trình đề xuất cho vay cùng biên bản thẩm định lên cấp có thẩm quyền duyết định.
Ngân hàng đứng trước quyết định có cho vay hay không? Để ra quyết định cho vay
thì ngoài thông tin có được từ giai đoạn trước ngân hàng cần dựa vài những cơ sở
sau:
+ Thông tin từ bên ngoài ví dụ như từ trung tâm thông tin cho vay của
Ngân hàng Nhà nước hay từ các công ty chuyên môn xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp.

+ Thông tin từ chính sách cho vay của ngân hàng, những quy định quản
lý hoạt động cho vay từ phía Ngân hàng Nhà nước.
+ Các nguồn vốn có thể huy động được để thực hiện cho vay đối với
khách hàng.
- Trong giai đoạn này, các ngân hàng phân cấp thực hiện quyền ra quyết định
tín dụng. Đối với món vay nhỏ có thể giao cho nhân viên tín dụng ra quyết định.
Đối với món vay nhỏ có thể giao cho nhân viên tín dụng ra quyết định, đối vơi món
vay trong bình thì hội đồng cho vay của ngân hàng ở cấp chi nhánh quyết định và
hội đồng cho vay của ngân hàng mẹ sẽ quyết định những món vay lớn.
- Kết quả của giai đoạn này được thể hiện trong hai trường hợp sau:
+ Nếu từ chối cho vay thì phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối.
Đại diện cấp ra quyết định cho vay phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghi vay vốn
của khách hàng.
+ Nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín
dụng với khách hàng chính thức hình thành quan hệ tín dụng với khách hàng về mặt
pháp lý.
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

1.1.6.2 Giai đoạn trong cho vay
Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ ký với khách hàng một
hợp đồng tín dụng. Kể từ thời điểm ký kết hợp đồng cho vay, ngân hàng thành lập
bộ hồ sơ cho vay bao gồm các giấy tờ hình thành từ hai giai đoạn trước cùng với

bản hợp đồng vừa mới ký kết. Hồ sơ cho vay là cơ sở pháp lý quan trọng chứng
minh sự hình thành, tồn tại và kết thúc mối quan hệ tín dụng với khách hàng. Vì
vây, nó luôn được bổ sung thường xuyên trong các giai đoạn tiếp theo và được bảo
quản nghiêm ngặt. Đặc biệt, các giấy tờ liên quan đến TS bảo ảm được giao cho bộ
phận ngân quỹ và được bảo quản như tiền mặt
Bước 5: Giải ngân
- Sau khi hợp đồng cho vay được ký kết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân
(thông thường bộ phận kế toán sẽ thực hiện chức năng này) theo số tiền đã được
cam kết trong hợp đồng. Như vây, giải ngân là việc nâng hàng tiến hành chi tiền
cho khách hàng theo mức cho vay được duyệt trong hợp đồng tín dụng. Khi thực
hiện giải ngân, nhân viện ngân hàng phải luôn chú ý tới nguyên tắc tiền vay chi ra
phải luôn có hàng hóa đối ứng và tiền vay sử dụng phù hợp với mục đích vay trong
hợp đồng tín dụng. Tùy vào hình thức va quy mô món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ
áp dụng những phương thức giải ngân phù hợp nhưng nhìn chung ngân hàng
thường tiến hành giải ngân theo 2 cách đó là:
+ Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu
kỳ hạn vay tiền. Phương thức này được áp dụng cho những món vay nhở, thời hạn
ngắn.
+ Giải ngân nhiều lần: tiền vay theo hạn mức tín dụng được phát cho
khách hàng thành nhiều đợt. Phương thức này được áp dụng cho những trường hợp
món vay lớn, thời han vay dài hoặc việc sử dụng vốn vay của khách hàng phục vụ
cho sản xuất có tính chất phức tạp thông qua việc giải ngân nhiều lần ngân hàng có
thể tiến hành giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
1.1.6.3 Giai đoạn cho vay
Bước 6: Giám sát cho vay
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Đây là khâu nhằm ĐB khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết,
kiểm soát rủi ro cho vay, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai phạm có thể
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Ngân hàng có thể thực hiện nhiều cách
giám sát khách hàng như:
- Giám sát trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cử người tới cơ sở của khách hàng
để kiểm tra, thu thập thông tin về khách hàng.
- Giám sát gián tiếp: ngân hàng thực hiện theo dõi khách hàng thông qua các
thay đổi tài khoản tiền vay, tiền gửi theo dõi khách hàng qua các báo cáo tài chính
định kỳ do khách hàng gửi tới, qua việc khách hàng trả lời các phiếu điều tra, phỏng
vấn của ngân hàng hoặc qua các nguồn thông tin khác như thông tin từ các trung
tâm phân tích, dự báo của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, kế toán…
Trong quá trình giám sát khoản vay, ngân hàng thường tái xét khách hàng.
Đây là việc ngân hàng đánh giá và phân loại khách hàng dựa trên kết quả của việc
giám sát. Việc tái xét khách hàng nhằm vào các mục tiêu phát hiện, ngăn ngừa
những rủi ro liên quan đến việc khách hàng suy yếu trong năng lực trả nợ. Do đó,
công tác tái xét được thực hiện với các nội dung chủ yếu là dự báo và đưa ra những
phương án xử lý ki năng lực tài chính của khách hàng có thay đổi, khi hiệu quả kinh
doanh của khách hàng thay đổi, khi bảo đảm tín dụng của khách hàng có thay đổi.
Bước 7: Thu nợ
Khách hàng và ngân hàng thỏa thuận phương thức tra nợ tiền vay cụ thể
được quy định trong hợp đồng. Việc trả nợ cũng có thể thực hiện theo nhiều cách
như trả một lần vào cuối kỳ hạn vay, trả dần trong suốt thời hạn cho vay, trả theo tài
khoản vãng lai…
Khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng thì ngân hàng sẻ
tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại TS ĐB tiền vay cho khách hàng. Khi khách hàng

không trả đủ số nợ ngân hàng thì ngân hàng tiến hành chuyển số nợ đó qua nợ quá
hạn. Khoản nợ quá hạn sẽ chịu lãi suất quá hạn cao hơn mức thông thường. Trong
trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu
ngân hàng xét thấy chính đáng thì có thể thực hiện gia nợ cho khách hàng.
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Bước 8: Xử lý nợ có vấn đề và thanh ký tín dụng:
Những trường hợp nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng và
mức độ thu hồi. Tùy vào trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện
pháp thu nợ từ mềm dẻo đến mức khắt khe với mục đích thu hồi nợ ở mức tối đa có
thể được. Những khoản nợ quá hạn sau khi đã được xử lý sẽ được thanh lý để chấm
dứt sự tồn tại (những khoản nợ trả đúng được thanh lý mặc nhiên) kết thúc quan hệ
tín dụng giứa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá hạn được phân chia như sau:
- Nợ quá hạn có ĐB bằng TS: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay là
doanh nghiệp phải thế chấp TS cho ngân hàng, theo pháp luật, ngân hàng cũng có
quyền phát mãi tàn sản để thu nợ, do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa thu được nhưng
ngân hàng thương mại vẫn có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn có ĐB không bằng TS: Là khoản nợ khi cho vay, ngân hàng
không yêu cầu người vay phải thế chấp TS. Loại nợ này, con nợ là doanh nghiệp
vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài chính của doanh
nghiệp tốt thì cũng có khả năng thu hồi nợ.
- Nợ quá hạn là nợ khó đòi (hay còn gọi là nợ xấu): loại nợ này xảy ra và tồn
đọng ở những doanh nghiệp vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và

tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ, nở phải trả tăng,
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoàn toàn. Thời hạn nợ tồn đọng khá lâu, có
thể kéo dài trên một năm, 2 - 3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết.
1.2 Những vấn đề chung về CVNH đối với HSX của NHTM
1.2.1 HSX
1.2.1.1 Khái niệm HSX
Có quan niệm cho rằng HSX là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa
trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và
cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc lập và các
thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống chung trong một
ngôi nhà. Hộ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như một đơn vị kinh tế
cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Trên góc độ ngân hàng: "HSX" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động
cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay,
trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các
quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các
thành viên có hộ khẩu chung, TS chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật
ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ "HSX" là "hộ", "hộ gia đình".
Ngày nay HSX đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng

một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với
xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo &
PTNT ban hành Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó
khái niệm HSX được hiểu như sau: "HSX là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt
động kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình".
Như vậy, HSX là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. HSX hoạt động
trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng
kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và một số ngành nghề khác.
1.2.1.2 Đặc điểm của HSX trong quan hệ với NHTM
- Các quan hệ giao dịch của HSX với NHTM không thường xuyên và qui mô
không lớn : thông thường các HSX không mở tài khoản tại ngân hàng; khi nào có
thu nhập, có khoản để dành, tiết kiệm thì đến gửi tiền vào ngân hàng; khi nào có
nhu cầu vay vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thậm chí là nhu cầu
cho đời sống thì họ đến vay. Nhu cầu thanh toán chuyển tiền cũng vậy, thường là họ
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
nhưng qui mô giao dịch nhỏ và cũng không thường xuyên. Chính vì qui mô nhỏ đó,
nên vốn vay thường giải ngân, rút vốn một lần. Trả nợ vốn vay cũng vậy, với món
không lớn thường là họ trả một lần.
- Vốn vay thường được sử dụng tổng hợp và nguồn trả nợ cũng tổng hợp từ
nhiều khoản, nhiều nguồn thu nhập khác nhau : do nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương


dịch vụ trong gia đình, HSX vay vốn ngân hàng có mục đích cụ thể, nhưng thường
là không phải lúc nào cũng sử dụng vốn cho một mục đích, mà có khi sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau, nhưng chủ yếu là cho sản xuất, có khi cho mục đích sinh
hoạt, tiêu dùng. Nguồn trả nợ cũng vậy, thường là từ nhiều hoạt động trồng trọt,
chăn nuôi, làm dịch vụ khác nhau; từ tiền lương, tiền công, tiền đền bù, tiền trợ cấp,
thu nhập khác…của nhiều thành viên trong gia đình. Bởi vậy, tính rủi ro trong cho
vay vốn tới HSX của NHTM thường thấp, có tính an toàn cao.
- HSX thường coi trọng chữ tín trong quan hệ với ngân hàng : HSX sống
trong cộng đồng dân cư địa phương, đó là thôn, xã…Với bản tính truyền thống, họ
thường coi trọng chữ tín với ngân hàng, không muốn để nợ quá hạn, phát sinh nợ
khó đòi hay phải xiết nợ TS. Nếu gặp phải rủi ro bất khả kháng, họ cố gắng vay
mượn tiền, TS của các thành viên khác trong họ hàng, trong cộng đồng cư trú để trả
nợ. Đồng thời do sức ép của dư luận, tiếng tăm trong quan hệ gia đình, hàng xóm
nên họ càng cố gắng trả nợ cho ngân hàng. Tất nhiên, cũng có trường hợp mà biện
pháp đó đối với họ không thể thực hiện được mới đành chịu, hoặc cá biệt có gia
đình rơi vào tình trạng rượu chè, cờ bạc…nhưng đó chỉ là tỷ lệ nhỏ.
- Trình độ sản xuất, trình độ văn hoá và ý thức pháp luật của HSX còn hạn
chế: phần đông HSX có trình độ sản xuất mang tính truyền thống, thủ công, canh
tác theo tập quán, có áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhưng mức độ hạn chế so
với DN. Tương tự, trình độ văn hoá, nhận thức pháp luật, hiểu biết pháp luật…cũng
hạn chế. Ở một số vùng xa thành phố, xa đô thị, chủ yếu là đồng bào dân tộc, nhiều
chủ gia đình còn không biết chữ. Do đó, đây cũng là đặc điểm không thuận lợi cho
việc tuyên truyền chủ trương, chính sách, qui chế ngân hàng, không thuận lợi trong
quan hệ tín dụng của HSX đối với NHTM, thường tiềm ẩn rủi ro.
- TS của HSX giá trị thấp và khó phát mãi: giá trị TS của HSX ở các thành
phố, đô thị thì thường có giá trị khá cao, phát mãi thuận lợi hơn. Nhưng phần đông
các HSX ở nông thôn, TS của họ là nhà ở, đất ở, đất canh tác, cây trồng, vật nuôi,
công cụ sản xuất, …nhưng nhìn chung là có giá trị không cao và rất khó phát mãi,
khó bán trong trường hợp HSX không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.


SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

1.2.1.3 Vai trò của kinh tế HSX
- Có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vừa là nơi sản
xuất kinh doanh cung cấp các nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm cho nền
kinh tế, bên cạnh đó HSX cũng là kênh tiêu thụ và phân phối hàng hóa tới các vùng
sâu, vùng xa, qua đó giúp cân đối sự phát triển thương mại và kinh tế ở địa phương.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở
nông thôn. Như chúng ta biết thì việc làm là một trong những vấn đề cấp bách hiện
nay của xã hội, đặc biệt là đối với nông thôn, nơi có đội ngũ lao động dồi dào
nhưng lại có nhiều thời gian nhàn rỗi vào những thời kỳ mùa vụ đã xong. Nhưng từ
khi kinh tế HSX bắt đầu phát triển thì đã giải quyết được rất nhiều công ăn việc làm
cho người dân, tận dụng được tối đa và có hiệu quả lượng lao động nhàn rỗi góp
phần vào việc ổn định xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Là những đơn vị nhỏ lẻ, linh hoạt,
năng động dễ dàng đáp ứng được sự thay đổi của nền kinh tế thị trường lại tiết kiệm
được chi phí. Thêm vào đó HSX ngày càng nhận được nhiều sự ưu đãi của Nhà
nước và địa phương để phát triển kinh tế, do đó với khả năng nhạy bén trước nhu
cầu thị trường, HSX đã góp phần đáp ứng được đầy đủ những nhu cầu ngày càng
cao của thị trường từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển cao
hơn.
Từ sự phân tích trên ta có thể thấy được vai trò to lớn của HSX đối với quá

trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng, từ
đó tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và ngân sách đại phương.

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

1.2.2 CVNH đối với HSX của NHTM
1.2.2.1 Khái niệm
CVNH là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của các tổ chức kinh
tế hay nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn dùng cho sản xuất cho nông nghiệp, lâm
nghiệp… và thời hạn vay dưới một năm.
1.2.2.2 Vai trò và sự cần thiết của hoạt động CVNH đối với HSX
- Tạo điều kiện giúp cho các HSX tiếp cận được nguồn vốn để có thể đầu tư
sản xuất, phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống, mở rộng ngành nghề , phát
huy những ngành nghề truyền thống bảo tồn tài nguyên thiên nhiên góp phần tích
cực trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Đáp ứng nhu cầu về vốn cho các HSX nhằm ĐB quá trình sản xuất kinh
doanh không bị gián đoạn, cơ hội giúp các HSX vượt lên những hạn chế, có điều
kiện phát huy tốt nhất những ưu thế, mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm tăng tính
đa dạng hóa. Từ đó khẳng định vai trò trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hạn chế có thể để tránh tình trạng vay nặng lãi từ bên ngoài.
1.2.2.3 Các yếu tố sảnh hưởng đến hoạt động CVNH đối với HSX
- Môi trường vĩ mô :

+ Về kinh tế : Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế
giới, các cuộc khủng hoảng tài chính cũng như sự bất ổn của kinh tế thế giới đã
khiến cho tình hình kinh tế Việt Nam cũng có những thời gian điêu đứng : giá cả
hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao… gây áp lực, khó khăn đối với các
HSX.
+ Về chính trị - pháp luật : Nước ta do một Đảng duy nhất đó là Đảng
Cộng Sản Việt nam cầm quyền, lãnh đạo nên tình hình chính trị rất ổn định cũng
như có cơ chế pháp luật kiên cố đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh
tế hoạt động sản xuất, kinh doanh và mở rộng đầu tư, phát triển.
+ Về môi trường tự nhiên : Hoạt động của các HSX, đặc biệt là lĩnh vực
nông nghiệp của khu vực nông thôn chủ yếu phụ thuộc vào điều kiên môi trường tự
nhiên, nó tác động trực tiếp đến hoạt động của các HSX, là một trong những yếu tố
quyết định đến năng suất cũng như kết quả đạt được. Việt Nam nói chung và Miền
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

trung nói riêng thì điều kiện tự nhiên rất phức tạp, thường xuyên xảy ra thiên tai lũ
lụt, hạn hán. Nếu gặp điều kiện thuận lợi thì năng suất cũng như hiệu quả sử dụng
vốn cao. Và ngược lại khi gặp điều kiện không thuận lợi thì năng suất cũng như khả
năng sử dụng vốn chưa cao dẫn đến không trả được nợ, trở thành nợ quá hạn ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Môi trường vi mô :
+ Về khách hàng : HSX đa phần là những người dân sống tại địa bàn dân
cư với bản chất mộc mạc, sống tình cảm, họ thường coi trọng chữ tín cũng như

danh giá của mình không chỉ trong mối quan hệ với ngân hàng mà còn nhiều lĩnh
vực khác. Họ không muốn để nợ quá hạn, phát sinh nợ khó đòi hay là phải xiết nợ
TS. Bên cạnh đó, do tiếng tăm, ngại dư luận trong tất cả các mối quan hệ nên họ sẽ
cố gắng trả nợ cho ngân hàng. Do đó, cho vay đối với HSX ít có khả năng mất
trắng. Ngoài ra, trình độ sản xuất của các hộ còn mang tính truyền thống, thủ công,
việc áp dụng khoa học kỹ thuật cũng như trình độ văn hóa,sự hiểu biết, nhận thức
về pháp luật còn hạn chế.
+ Về ngân hàng : Có những chính sách cho vay đúng đắn, phù hợp với
nhu cầu của khách hàng và khuyến khích trả nợ đúng hạn. Đây là hoạt động có ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ
tín dụng cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của
hoạt động cho vay. Đó chính là bộ mặt của ngân hàng, là người có quyết định cho
vay hay không ? Vì vậy, trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
tín dụng có hay không sẽ tác động đến chất lượng các khoản vay. Bên cạnh đó còn
chú ý đến phong cạnh cũng như thái độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng
1.2.2.4 Một số quy định về CVNH của ngân hàng thương mại
Căn cứ vào Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống
đốc NHNN “Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN” và Quyết định số 666/QĐHĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 của NHNo & PTNT Việt Nam “Về việc ban hành

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”,

ta có một số quy định CVNH của NHTM như sau:
- Nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn phải ĐB:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
+ Việc ĐB tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, theo
thông lệ quốc tế, các ngân hàng căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng vay
và tính chất của khoản vay để yêu cầu khách hàng vay vốn.
- Điều kiện vay vốn:
+Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính ĐB trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả hoặc
có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về ĐB tiền vay.
- Hồ sơ vay vốn:
+ Hồ sơ do khách hàng lập:
o Hồ sơ pháp lý:
 GPĐKKD (hộ gia đình, cá nhân ).
 chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu.
 Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có)
o Hồ sơ vay vốn:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
 Hồ sơ ĐB tiền vay theo quy định.
+ Hồ sơ do ngân hàng lập:
o Báo cáo thẩm định, tái thẩm định.
o Biên bản họp hội đồng tư vấn (nếu có).

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung


18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

o Tờ trình gửi ngân hàng cấp trên (nếu có).
o Các loại thông báo: thông báo phê duyệt khoản vay, thông báo
phê duyệt hạn mức tín dụng, thông báo từ chối cho vay, nợ đến hạn, quá hạn…
o Sổ theo dõi cho vay thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng)
+ Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập:
o Hợp đồng tín dụng.
o Sổ vay vốn.
o Giấy nhận nợ.
o Hợp đồng bảo đảm tiền vay và các giấy tờ có liên quan.
o Biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
o Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (nợ bị rủi ro).
o Các giấy tờ khác.
- Lãi suất cho vay: là lãi suất do giám đốc hay tổng giám đốc ngân hàng
quyết định nhưng không vượt quá mức lãi suất trần do NHTW quy định vào từng
thời điểm cụ thể.
- Mức cho vay: mức cho vay hay hạn mức tín dụng là số tiền tối đa mà ngân
hàng có thể cho các tổ chức cá nhân vay vốn trong từng thời kì nhất định. Mức cho
vay của ngân hàng phụ thuộc vào: nhu cầu, TS ĐB và khả năng của ngân hàng
1.2.2.5 Các phương thức CVNH đối với HSX của NHTM
- Dựa vào ngành nghề:
+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi.

+ Ngành khác
- Dựa vào hình thức ĐB:
+ Cho vay đối với HSX có ĐB bằng TS.
+ Cho vay đối với HSX có ĐB không bằng TS.
- Dựa vào đối tượng cho vay:
+ Hộ nông dân
+ Hộ gia đình có GPĐKKD
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

+ Đối tượng khác
- Dựa vào mục đích vay vốn:
+ Vay phục vụ sản xuất nông nghiệp: mua con giống, thức ăn, thuốc chữa
bệnh cho vật nuôi...
+ Vay mua sắm trang thiết bị.
+ Vay mua hàng hóa kinh doanh dịch vụ.
1.2.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả CVNH HSX của NHTM
- DNBQ:
DNBQ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay
nhưng chưa thu về tại một thời điểm xác định.
- Nợ xấu: hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,… là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các

cam kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
+ TS ĐB (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
+ Các khoản nợ xấu bao gồm:
o Nợ dưới tiêu chuẩn.
o

Nợ nghi ngờ.

o

Nợ có khả năng mất vốn.

- Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
- TLNX, tỷ lệ nợ quá hạn:

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

Đây là tỷ lệ tương đối phản ánh kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng,

đồng thời cũng phản ánh một phần về tình hình hoạt động của ngân hàng đang diễn
ra như thế nào. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng đang đối mặt với việc mất
vốn nhiều do nợ xấu, nợ quá hạn cao; ngược lại phản ánh kết quả cho vay của ngân
hàng được cải thiện, bên cạnh đó công tác quản lý và thu hồi nợ của cán bộ tín dụng
ngân hàng ngày càng được nâng cao.
- Xoá nợ ròng:
Khi ngân hàng không còn trông đợi thu được nợ nữa thì số tiền này sẽ được
coi là nợ xấu và ngân hàng sẽ đưa ra khỏi bảng cân đối tài khoản (xoá nợ). Quá
trình xoá nợ bao gồm ghi nợ tài khoản quỹ dự trữ rủi ro tín dụng và ghi có vào tài
khoản cho vay.
Xóa nợ ròng = Dư nợ các khoản cho vay đã xóa nợ vì rủi ro – Giá trị các
khoản thu bù đắp thiệt hại
- Tỷ lệ xoá nợ ròng:
+ Chỉ tiêu cho thấy tỷ lệ mất vốn, tổn thất của ngân hàng.
+ Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ rủi ro CVNH HSX gia tăng và ngược lại.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro:
Theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN, trích dự phòng rủi ro bao gồm :
+ Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng nhóm nợ.
+ Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ
thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tài chính khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm.
Dự phòng chung được trích lập và duy trì bằng 0,75% tổng giá trị các khoản
nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo phân loại nợ của QĐ 493.
Số tiền dự phòng cụ thể được trích theo công thức sau: R= max {0,(A-C)}x r
Trong đó : R : số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A : số dư nợ gốc của khoản nợ
C : giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung


21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN HÒA VANG TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2011
r : tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. ( Nhóm 1: 0%; nhóm 2:
5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%)
2.1 Giới thiệu chung về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang
NHNo & PTNN Huyện Hòa Vang là chi nhánh của chi nhánh NHNo &
PTNN Đà Nẵng, trực thuộc hệ thống NHNo & PTNN Việt Nam
Tên đầy đủ: NHNo & PTNT Huyện Hòa Vang
Tên tiếng anh:

Hoa Vang Bank for Agriculture and Rural Development

Tên giao dịch:

AGRIBANK HOA VANG

Tên viết tắt:

NHNo & PTNN Huyện Hòa Vang


Địa chỉ:

Thôn Dương Lâm I- Hòa Phong - Hòa Vang - Đà Nẵng

Điện thoại:

0511 3846460

Fax:

0511 3788167

Mạng lưới: Có 2 phòng giao dịch đặt tại xã Hòa Sơn và Hòa Phước
Slogan: Mang phồn vinh đén cho khách hàng
Logo:

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hoà Vang trực thuộc chi nhánh NHNo &
PTNT thành phố Đà Nẵng có trụ sở tại Dương Lâm I-Hòa Phong- Hoà Vang thành
phố Đà Nẵng. Được thành lập dựa trên cơ sở: ngày 29/8/2005 theo nghị định số
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

102/2005/NĐ của chính phủ chia tách huyện Hòa Vang thành huyện Hòa Vang và

quận Cẩm Lệ theo đó NHNo&PTNN chi nhánh Huyện Hòa Vang cũng được tách
thành NHNo & PTNT chi nhánh quận Cẩm Lệ và chi nhánh huyện Hòa Vang.
Trong quá trình hoạt động cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố,
chi nhánh đã dần đi vào ổn định trong hoạt động nghiệp vụ và phát huy ngày càng
tốt hơn vai trò của một ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chi nhánh
2.2.2.1. Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo.
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền
của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
2.2.2.2 Nhiệm vụ
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận TG tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, TG thanh
toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế, các nhân trong và ngoài nước.
+ Vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của NHNo.
- CVNH, TDH bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng; Thanh toán quốc tế, bảo lãnh,
tái bảo lãnh; chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, mua, bán ngoại tệ; máy rút tiền
tự động; dịch vụ thẻ tín dụng; chiết khấu loại giấy tờ trị giá bằng tiền; dịch vụ ngân
quỹ như: két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ có trị giá được bằng tiền, thẻ thanh
toán và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước cho phép.
- Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các
dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNN
và của NHNo.


SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

- Đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu tư khác với các DN, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo cho phép.
- Thực hiện tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi Sở theo quy định.Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê
theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng giám đốc NHNo giao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám đốc
đốc
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh

Phòng kế
hoạch kinh
doanh

Kiểm
soát

viên

Phòng giao dịch
Hoà Sơn

Phó giám đốc phụ trách
kế toán-ngân quỹ

Phòng tổ
chức và
nhân sự

Phòng
kế toán
ngân quỹ

Phòng giao dịch
Hoà Phước

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ phối hợp
( Nguốn cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang)
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban
Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng được tổ chức
theo quan hệ trực tuyến kết hợp với tham mưu. Chi nhánh gồm 32 nhân viên với
chức năng nhiệm vụ như sau:

SVTH: Lê Trần Mỹ Dung


24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

- Giám đốc là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi công việc
của cơ quan theo các điều quy định trong điều lệ NHNo & PTNT Việt Nam và
trước pháp luật.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh là người chịu trách nhiệm về nội
dung hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong kinh doanh theo các định
chế về kế hoạch tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ là người chịu trách nhiệm về
nội dung hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong hoạt động kế toán
ngân quỹ theo chế độ kế toán ngân quỹ quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. .
- Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng lập kế hoạch cân đối nguồn
vốn, theo dõi việc thực hiện các phương án kinh doanh, thanh toán quốc tế, kinh
doanh đối ngoại, cho vay các thành phần kinh tế, thẩm định dự án đầu tư,…
- Phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm hoạch toán kế toán, thanh toán
hoạt động kinh doanh và TS của ngân hàng. Quản lý quỹ nội ngoại tệ, vàng bạc,
kim loại quý, bảo quản hồ sơ pháp lý của khách hàng, giấy tờ có giá và các giấy tờ
khác liên quan đến TS thế chấp, cầm cố. Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt,…
- Phòng tổ chức và nhân sự chịu trách nhiệm quản lý công tác cán bộ, tham
mưu lãnh đạo về mua sắm TS, máy móc thiết bị, thực hiện công tác lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm soát viên chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các
hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Hoà Vang.
- Phòng giao dịch Hoà Sơn và phòng giao dịch Hoà Phước có chức năng
huy động vốn, làm các dịch vụ khác, được giao nhiệm vụ huy động vốn và cho vay

theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
2.2 Tình hình hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang từ
năm 2009 đến năm 2011
2.2.1 Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang
từ năm 2009 đến năm 2011
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng NHNo & PTNT chi
nhánh huyện Hòa Vang cũng đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn.
SVTH: Lê Trần Mỹ Dung

25


×