Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử các vụ án hành chính ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 166 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

V TH HềA

BảO ĐảM QUYềN Và LợI íCH HợP PHáP
CủA Cá NHÂN, Tổ CHứC TRONG XéT Xử
CáC Vụ áN HàNH CHíNH ở VIệT NAM

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: Lí LUN V LCH S NH NC V PHP LUT

H NI - 2015


HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

V TH HềA

BảO ĐảM QUYềN Và LợI íCH HợP PHáP
CủA Cá NHÂN, Tổ CHứC TRONG XéT Xử
CáC Vụ áN HàNH CHíNH ở VIệT NAM

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: Lí LUN V LCH S NH NC V PHP LUT
Mó s : 62 38 01 01

NGI HNG D N KHOA HC:

1. GS.TS. PHM HNG THI
2. TS. NGUY N THANH BèNH


H NI - 2015


L I CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận
án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

VŨ THỊ HÒA


ỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu mang tính lý luận ñịnh hướng về tổ chức
bộ máy nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước với công dân
1.2. Nhóm những công trình bài viết nghiên cứu có liên quan ñến tố tụng hành chính
1.3. Nhóm những công trình bài viết nghiên cứu liên quan ñến việc thực hiện
bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong các vụ án
hành chính
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN

2.1. Khái niệm, ñặc ñiểm bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức trong xét xử các vụ án hành chính

2.2. Vai trò của Tòa án nhân dân trong bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong xét xử vụ án hành chính
2.3. Các ñiều kiện, cơ cấu và nội dung bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong xét xử vụ án hành chính
2.4. Bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử vụ án
hành chính trong xét xử của nước ngoài, giá trị kinh nghiệm có thể vận
dụng ở Việt Nam
Chương 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THÔNG QUA XÉT XỬ HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống pháp luật tố tụng hành chính - cơ sở
pháp lý của việc bảo ñảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
thông qua hoạt ñộng xét xử hành chính của Tòa án
3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo ñảm quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân thông qua hoạt ñộng xét xử hành chính của Tòa án
3.3. Thực trạng áp dụng hệ thống các văn bản pháp luật hành chính vào thực tiễn
giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CỦA VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÁ NHÂN,
TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN

4.1. Hoàn thiện pháp luật nội dung hành chính và pháp luật tố tụng hành chính
4.2. Hoàn thiện tổ chức xét xử hành chính
4.3. Hoàn thiện nhân tố con người trong xét xử hành chính
4.4. Hoàn thiện cơ chế về các biện pháp bảo ñảm quyền, nghĩa vụ của cá nhân,
tổ chức thông qua hoạt ñộng xét xử hành chính của Tòa án
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
9
9
15

23
28
28
41
49

53
67

67
82
105
118
118
125
131
143
148
151
152


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của ñề tài
Lịch sử loài người ñã trải qua nhiều hình thức nhà nước và pháp luật khác
nhau, sự phát triển có xu hướng ngày càng tiến bộ, hướng tới trung tâm là con
người và có sự cân bằng lợi ích của các bộ phận trong xã hội. Trong quá trình xây
dựng và tổ chức hoạt ñộng bộ máy nhà nước, người ta thường cho rằng về nguyên
tắc thì các chính sách pháp luật của nhà nước ñều phải xuất phát từ lợi ích của
người dân. Nhưng nếu chỉ nói ñến “lợi ích” thôi thì chưa ñủ, mà còn phải nói ñến
quyền của các cá nhân công dân cũng như các tổ chức. Đây chính là một trong
những ñiểm khác biệt căn bản giữa một nhà nước phong kiến với một nhà nước
pháp quyền hiện ñại. Một quốc vương thời phong kiến có thể chăm lo cho lợi ích
của muôn dân vì lòng thương dân, hay chỉ ñơn giản muốn chứng tỏ mình là một vị
minh quân, nhưng với một nhà nước pháp quyền thì việc chăm sóc lợi ích của
công dân, hoàn toàn không phải do tình thương hay sự tốt bụng mà trên hết ñó là
vì nghĩa vụ tôn trọng các quyền dân sinh và dân chủ của công dân mà nhà nước
này ñã cam kết bảo vệ thông qua bản hiến pháp.
Ở Việt Nam, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ñã mở ra một thời kỳ mới,
có tính bước ngoặt cả về lý luận và thực tiễn ñối với sự nghiệp xây dựng ñất nước.
Cương lĩnh xây dựng ñất nước trong thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung
và phát triển năm 2011); Chiến lược ổn ñịnh và phát triển kinh tế - xã hội ñến năm
2020; Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI là những dấu mốc
lớn mang tính bước ngoặt trong nhận thức lý luận của Đảng ta về con người,
quyền con người. Mặt khác, Hiến pháp năm 2013 ñã giành Chương II ghi nhận về
“Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Như vậy, quan ñiểm
nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam xác ñịnh con người ở vị trí trung tâm
của các chính sách kinh tế - xã hội, là nhân tố quan trọng ñể phát triển bền vững,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Một trong các nội dung về củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, vấn ñề ñược ñặc biệt coi trọng là việc tổ chức thực hiện

quyền lực nhà nước trên quan ñiểm “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự


2

ph n công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Trong ñó việc thực thi quyền tư pháp là
một nội dung có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng trong việc hoàn thiện, tăng cường
hiệu lực của bộ máy nhà nước, thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Khi thực thi hoạt ñộng hành pháp,
các cơ quan nhà nước (hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước) với
những lý do khác nhau có thể ban hành những quyết ñịnh hành chính, hành vi
hành chính gây thiệt hại ñến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Những
thiệt hại này là cơ sở tạo nên những mâu thuẫn giữa cơ quan công quyền với cá
nhân, công dân, tổ chức. Từ ñó, sẽ dẫn ñến việc công dân, tổ chức khiếu nại ñến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Tòa án nhân dân ñể khiếu nại, khiếu kiện
các quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính ñó. Để giải quyết các khiếu kiện
hành chính, cá nhân, tổ chức bị các quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính làm
xâm hại trực tiếp ñến quyền và lợi ích của mình có thể lựa chọn nhiều phương
thức giải quyết khác nhau như giải quyết theo trình tự thủ tục hành chính thông
qua việc khiếu nại tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án nhân dân theo trình tự, thủ tục tư pháp. Trong hai phương
thức trên thì việc giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có một vị trí và
vai trò ñặc biệt quan trọng, bởi nó thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật, thể hiện
sự nghiêm túc trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, và ñặc biệt là liên quan
ñến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức...
Thực tế nước ta với xuất phát ñiểm từ kinh tế ña phần dân cư sống nhờ
nông nghiệp, từ một xã hội phong kiến, nửa thuộc ñịa, trải qua một thời gian rất
dài với hai cuộc chiến tranh lớn, chuyển sang xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa nên những yếu tố lạc hậu còn ảnh hưởng rất nhiều. Nhìn nhận của

xã hội nói chung ñối với hoạt ñộng của nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước
với công dân ñó là quan hệ mang nặng tính xin, cho; mệnh lệnh một chiều. Người
dân thường có quan niệm những việc liên quan ñến tòa án giải quyết chỉ là những
vụ việc có tính chất hình sự, là mang tính quyền lực trấn áp, và có sự ñồng nhất
không phân biệt các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Đối với người dân, cơ quan


3

c ng an, viện kiểm sát, tòa án là một, việc khiếu kiện các cơ quan nhà nước ñối
với công dân là một việc bất khả thi ngay từ trong suy nghĩ.
Về phía các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước cũng có tâm lý
như vậy, nhiều năm thực hiện chế ñộ quản lý thời chiến tạo thành một thói quen
mệnh lệnh hành chính - quân sự trong tất cả các quan hệ phát sinh. Từ sau khi
thực hiện công cuộc ñổi mới năm 1986, tư duy này mới dần thay ñổi. Các tranh
chấp ñược giải quyết bằng tòa án dần mở rộng trên tất cả các lĩnh vực của ñời
sống xã hội. Người dân ñã bớt ñi sự e ngại khi mang vụ việc tranh chấp ra tòa án
ñể giải quyết, và trong nhận thức ñã có sự phân biệt ñược sự khác nhau về chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Trên thực tế, các vụ việc ñược ñưa ra tòa án giải quyết vẫn chỉ tập trung ở
các vụ việc dân sự với các tranh chấp phát sinh giữa các cá nhân tổ chức với nhau,
còn việc người dân ñưa các vụ tranh chấp hành chính ra tòa án giải quyết vẫn còn
rất hạn chế. Hình thức giải quyết ñược ưa thích vẫn là khiếu nại ở các cơ quan nhà
nước mà theo họ là có thẩm quyền. Vấn ñề này tạo ra khiếu nại vượt cấp, sai thẩm
quyền, thời gian kéo dài dai dẳng gây bức xúc xã hội. Nguyên nhân xuất phát từ
tâm lý và sự hiểu biết về quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và của
cả những cơ quan trong bộ máy nhà nước còn hạn chế.
Để giải quyết vấn ñề ñó, Nghị quyết 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII ñã ñặt ra yêu cầu cấp bách là: "Đẩy mạnh giải quyết các khiếu kiện của dân...
xúc tiến việc thiết lập hệ thống Tòa án hành chính ñể xét xử các khiếu kiện của

dân ñối với các quyết ñịnh hành chính" [25, tr.34]. Đại hội ñại biểu toàn quốc
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII tiếp tục khẳng ñịnh "xúc tiến thành lập Tòa
hành chính trong Tòa án nhân dân, bổ sung thể chế làm căn cứ cho việc xét xử.
Xác ñịnh mô hình tổ chức và thủ tục tố tụng phù hợp với ñặc ñiểm của các vụ kiện
hành chính" [27, tr.18].
Thể chế hóa các quan ñiểm, các nhiệm vụ nêu trên của Đảng, ñã có nhiều
văn bản pháp luật quan trọng ñể thiết lập thể chế tài phán hành chính góp phần
hoàn thiện các chế ñịnh giải quyết khiếu kiện hành chính của dân. Kết quả nổi bật
là ñã hình thành tổ chức và thực hiện hoạt ñộng xét xử hành chính của Tòa án
nhân dân.


4

Từ năm 1996 ñến nay, các Tòa án nhân dân ñã giải quyết ñược hàng ngàn
vụ khiếu kiện hành chính, góp phần ổn ñịnh các quan hệ hành chính, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện. Bước ñầu, xã hội ñã phần nào có sự nhìn
nhận, ñánh giá việc xét xử các vụ án hành chính là phương thức bảo ñảm quyền,
lợi ích của cá nhân, tổ chức một cách có hiệu quả khi họ ñặt niềm tin pháp lý vào
việc khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án.
Tuy vậy, nhìn chung vẫn còn không ít những tồn tại. Tình trạng án hành
chính bị cải, sửa vẫn thường xuyên xảy ra dẫn ñến việc bảo ñảm quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử hành chính còn nhiều hạn chế, ñồng
thời gây bức xúc xã hội. Có rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
ñến việc bảo ñảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử hành
chính hành chính, nhưng tập trung chủ yếu vào một số vấn ñề như: hệ thống tổ
chức Tòa hành chính chưa ñược hoàn thiện; trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ
Thẩm phán trực tiếp làm công tác giải quyết án hành chính chưa cao, bản lĩnh và
ñạo ñức nghề nghiệp còn hạn chế. Đặc biệt là hệ thống pháp luật hành chính và tố
tụng hành chính của nước ta còn khá nhiều những vướng mắc, bất cập, không rõ

ràng. Bên cạnh ñó, việc tổ chức hệ thống Toà hành chính nằm trong hệ thống Tòa
án nhân dân với thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ như hiện nay thì việc xét xử án
hành chính chưa thể ñạt ñược kỳ vọng trong việc bảo ñảm, bảo vệ quyền con
người, bảo vệ pháp chế.
Trên bình diện quốc tế, hiện nay Việt Nam là thành viên tích cực của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và ñang nỗ lực cùng tất cả các thành
viên khác ñể xây dựng cộng ñồng này với mục tiêu lấy con người làm trung tâm,
có trách nhiệm xã hội nhằm xây dựng tình ñoàn kết, thống nhất bền lâu giữa các
quốc gia và dân tộc ASEAN. Việt Nam còn tham gia còn tham gia một số các ñiều
ước quốc tế có liên quan ñến quyền con người. Do ñó yêu cầu sự minh bạch, bảo
ñảm quyền, lợi ích của công dân trong tố tụng nói chung và xét xử vụ án hành
chính nói chung lại càng trở thành vấn ñề cấp thiết.
Những vấn ñề trong nước và quốc tế, những yếu tố chủ quan và khách quan
liên quan ñến nhà nước và các cá nhân tổ chức trong xã hội ñặt ra yêu cầu phải
nghiên cứu một cách toàn diện, sâu rộng vấn ñề bảo ñảm quyền, lợi ích hợp pháp


5

củ cá nhân và tổ chức ñặc biệt trong các vụ án hành chính. Tuy nhiên, qua khảo
sát các công trình nghiên cứu khoa học ở Việt Nam, vấn ñề này chưa ñược chú ý
nghiên cứu chuyên sâu, còn nhiều ý kiến khác nhau và chưa có sự tập trung.
Chính vì thế, việc nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống về vấn ñề giải quyết
các vụ án hành chính theo trình tự thủ tục tư pháp dưới góc nhìn xét xử vụ án hành
chính là một phương thức ñể thực hiện việc bảo ñảm quyền, lợi ích của cá nhân, tổ
chức và làm thế nào ñể nâng cao hiệu quả, chất lượng của phương thức này là một
công việc có ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh lựa
chọn ñề tài: "Bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét
xử các vụ án hành chính ở Việt Nam" làm luận án tiến sĩ luật học.

2. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục ñích của luận án là làm sáng tỏ bản chất của việc bảo ñảm quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân tổ chức thông qua việc luận giải cơ sở lý luận và thực
tiễn xét xử các vụ án hành chính tại Tòa án thông qua các quy ñịnh của pháp luật;
cơ sở việc nghiên cứu các quan ñiểm về bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp, rút ra
các ñặc ñiểm cũng như mối quan hệ với các khái niệm có liên quan ñể làm sáng tỏ
bản chất của vấn ñề.
Thông qua việc phân tích, ñánh giá các quy ñịnh của pháp luật về giải quyết
các vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân, luận án có nhiệm vụ phân tích những
ưu ñiểm và những tồn tại của các quy ñịnh của pháp luật cũng như những kết quả
ñạt ñược và những sai sót, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các vụ án hành
chính trong thời gian qua. Trên cơ sở ñó, luận án ñưa ra những kiến nghị khoa học
nhằm hoàn thiện các quy ñịnh pháp luật về giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án
nhân dân nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng xét xử, bảo ñảm công
bằng xã hội thông qua hoạt ñộng tài phán, bảo vệ quyền lợi chính ñáng cho các
bên khi tham gia tố tụng.
Thực hiện mục tiêu trên luận án có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn ñề lý luận, ý nghĩa phương pháp luận của vấn ñề bảo
ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo quy ñịnh của pháp luật.


6

Nghiên cứu những qui ñịnh của pháp luật Việt Nam liên quan ñến vấn ñề
ñể làm rõ và có nhận thức ñúng ñắn về vấn ñề bảo ñảm quyền, lợi ích của cá nhân,
tổ chức trong trong xét xử vụ án hành chính, vụ án hành chính.
- Phân tích thực trạng và những thách thức ñối với việc thực thi sự bảo ñảm
quyền và lợi ích của công dân, tổ chức. Xác ñịnh rõ quan ñiểm, nhận thức và ñề
xuất các giải pháp tăng cường sự bảo ñảm trong thực tế.
Như vậy, song song với việc phân tích, ñánh giá và tìm ra phương hướng

ñể hoàn thiện pháp luật, luận án cũng hướng tới mục tiêu làm thế nào ñể bảo
ñảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức trong xét xử vụ án hành
chính hành chính.
Đối tượn

m vi n

i n ứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn ñề bảo ñảm quyền lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức thông qua quá trình tiến hành và tham gia tố tụng ñể
giải quyết vụ án hành chính tại Ta án nhân dân theo quy ñịnh của pháp luật hiện
hành và thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án là những vấn ñề khác nhau liên quan tới
quá trình giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân. Đồng thời, trong quá
trình trình bày những vấn ñề pháp lý của pháp luật nước ta liên quan ñến quá trình
giải quyết án hành chính, tác giả luận án cũng trình bày thêm một số quy ñịnh của
pháp luật nước ngoài có liên quan.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận án, tác giả không có ñiều kiện
trình bày một cách chi tiết mọi vấn ñề liên quan mà chỉ tập trung trình bày một
cách có hệ thống những vấn ñề có tính nguyên tắc, luận giải khoa học về các quy
ñịnh của pháp luật và thực tiễn thực hiện ñể làm tiền ñề cho những kiến nghị khoa
học ñể hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết vụ
án hành chính tại Toà án, nhằm mục ñích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức ngày một hiệu quả hơn.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án ñược thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan ñiểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật; quan ñiểm chính trị của Đảng Cộng
sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về ñổi mới và phát triển các quan ñiểm về



7

dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam nhằm xây dựng một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Luận án áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin vào việc phân tích, lý giải các vấn ñề thuộc ñối tượng và phạm
vi nghiên cứu. Luận án sử dụng những phương án nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: ñây là phương pháp ñược áp dụng
trong hầu hết các phần và nội dung của luận án như phân tích các quan niệm, quan
ñiểm về một vấn ñề, rút ra các yếu tố, các bộ phận có mối liên hệ mật thiết với
nhau ñể xác lập một quan ñiểm, một vấn ñề gồm các yếu tố cần và ñủ cho một kết
luận, một quan niệm ñầy ñủ hơn.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này ñược sử dụng nhằm tìm ra các
ñiểm chung, các nét ñặc trưng của các vấn ñề, các hiện tượng hoặc cùng một hiện
tượng nhưng cần phải so sánh trong các giai ñoạn (thời gian) khác nhau hay trong
những không gian (giữa vùng này với vùng khác, nước này với nước khác) khác
nhau... ñể rút ra các ñiểm tích cực, tiến bộ.
- Phương pháp lịch sử: là phương pháp nghiên cứu một vấn ñề trong cả quá
trình phát sinh, tồn tại và phát triển của nó thông qua các giai ñoạn, các mốc về
thời gian gắn với các sự kiện tương ứng.
- Phương pháp thống kê: Để ghi chép, cập nhật các số liệu, các thông tin, sự
kiện... theo trình tự, cách thức nhất ñịnh. Phương pháp này ñược áp dụng cho
những vấn ñề cần chứng minh từ các số liệu, sự kiện ñược tập hợp và có ñộ tin cậy
xác ñịnh.
Luận án sẽ sử dụng tập hợp tất các các phương pháp nói trên ñể thực hiện
những nội dung ñã ñặt ra.
5. Những ñóng góp mới về khoa h c và ý ngh a th c tiễn của luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu ñầu tiên, toàn diện về vấn ñề bảo ñảm
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử vụ án hành chính.

- Làm rõ ñược cơ sở khoa học, các vấn ñề lý luận về bảo ñảm quyền, lợi ích
hợp pháp. Đưa ra và làm rõ ñược nội hàm của khái niệm quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử vụ án hành chính.


8

Luận án khái quát ñược nội dung, bản chất của vấn ñề bảo ñảm quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức dưới góc ñộ pháp lý nhằm tạo ra khuôn khổ cho
hoạt ñộng của tố tụng của những người tiến hành tố tụng cũng như tham gia tố
tụng hành chính.
- Phân tích ñánh giá một cách khách quan, toàn diện và ñầy ñủ về thực
trạng cũng như những hạn chế và thách thức ñối với việc bảo ñảm quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử vụ án hành chính trên cả phương diện
pháp luật và thực tiễn, ñề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm thể hiện rõ
quan ñiểm, ñường lối của Nhà nước về vấn ñề này, góp phần hoàn thiện pháp luật
tố tụng hành chính.
Những kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo cho việc nghiên
cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo ñảm quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử vụ án hành chính. Luận án cũng có thể làm
tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập ở các trường ñại học, các
học viện có chuyên ngành về luật học, quyền con người. Luận án cũng là một
nguồn tư liệu ñể cán bộ làm công tác thực tiễn tham khảo vận dung trong hoạt
ñộng thực tiễn nhằm bảo ñảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong
xét xử vụ án hành chính. Tác giả mong muốn ñóng góp một phần công sức vào
việc hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật về giải quyết vụ án hành chính và nâng
cao chất lượng xét xử hành chính của Tòa án, từ ñó góp phần giải quyết nhanh
chóng, dứt ñiểm các khiếu kiện hành chính phát sinh trong thực tế, ñảm bảo quyền
và lợi ích của công dân, tổ chức trong xã hội ñặc biệt trong bối cảnh xây dựng nhà
nước pháp quyền, hội nhập quốc tế ngày một sâu, rộng.

6. K t c u của lu n án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả ñã công
bố liên quan ñến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án
gồm 4 chương, 14 tiết.


9

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Trong tiến trình ñổi mới ñất nước như hiện nay, một loạt vấn ñề nảy sinh từ
thực tiễn về mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, về vai trò tích cực của Nhà
nước trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xây dựng một xã
hội dân giàu, nước mạnh... cần phải ñược nghiên cứu, tổng kết nhằm luận giải cho
các quan ñiểm ñổi mới ñất nước, xác ñịnh những luận cứ khoa học tạo cơ sở vững
chắc ñể xây dựng các chế ñịnh pháp lý, góp phần hoàn thiện bộ máy Nhà nước,
bảo vệ quyền lợi của công dân. Trong ñó, việc nghiên cứu các quy ñịnh, các cơ
chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các tranh chấp, mâu
thuẫn giữa Nhà nước với công dân ñể nhà nước thực sự là công cụ chủ yếu, bảo vệ
và thực hiện quyền làm chủ của công dân ngày càng thu hút ñông ñảo sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức, nhiều nhà khoa học. Nghiên cứu về vấn ñề
này có một số công trình, bài viết tiêu biểu sau:
1.1. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU MANG TÍNH LÝ LUẬN ĐỊNH
HƯỚNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ MỐI QUAN HỆ GI A NHÀ
NƯỚC VỚI CÔNG DÂN

1.1.1. Các công trình, tài liệu nghiên cứu trong nước
- Nguyễn Văn Mạnh, Nhận thức và thực tiễn vận d ng quan ñiểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức bộ máy nhà nước trong thời kỳ ñổi mới (từ

1

ñến nay [66]. Nội dung ñề tài ñược chia làm ba phần. Phần thứ nhất là

những quan ñiểm, chủ trương của Đảng về ñổi mới tổ chức, hoạt ñộng của bộ máy
nhà nước. Các tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận về ñổi mới tổ chức, hoạt ñộng
của bộ máy nhà nước trong ñó có Tòa án. Thực trạng thể chế hóa vận dụng quan
ñiểm của Đảng về nguyên tắc tổ chức, hoạt ñộng của bộ máy nhà nước ñược các
tác giả ñánh giá chi tiết trong phần thứ hai của ñề tài. Phần thứ ba, ñề tài ñưa ra
phương hướng vận dụng quan ñiểm của Đảng trong ñổi mới tổng thế tổ chức bộ
máy nhà nước và các giải pháp ñể kiện toàn, ñổi mới tổ chức bộ máy nhà nước
theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền theo thực thế Việt Nam.


10

Nguyễn Văn Yểu, Lê Hữu Nghĩa, Xây dựng nhà nước pháp quy n xã h i
ch nghĩa Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới [130]. Với nội dung nhìn lại 20 năm ñổi
mới tư duy về Nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam các tác giả làm rõ những luận ñiểm khoa học về nhà nước pháp quyền, dân
chủ và mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước, sự phân công quyền lực trong tổ
chức bộ máy nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Các tác giả cũng ñưa ra các vấn ñề cần
tiếp tục ñổi mới trong hoạt ñộng lập pháp, hành pháp, cải cách hành chính nhà
nước, hoàn thiện tổ chức bộ máy Tòa án và xét xử vụ án hành chính.
- Đào Trí Úc, Cơ chế giám sát của nhân dân ñối với hoạt ñộng của bộ máy
Đảng và Nhà nước -

ột số vấn ñề lý luận và thực tiễn [117]. Từ sự phân tích nền


tảng lý luận của việc xây dựng cơ chế giám sát của nhân dân ñối với hoạt ñộng
của bộ máy Đảng và Nhà nước, ñặc biệt là sự tổng kết hơn 20 năm thực hiện các
cơ chế dân chủ, cơ chế và hình thức giám sát của nhân dân, kết hợp với những
nghiên cứu, ñánh giá kinh nghiệm của nước ngoài. Các tác giả ñưa ra các yếu tố
tích cực hợp lý với việc xây dựng, ñổi mới các cơ chế kiểm tra giám sát từ phía
nhân dân ñối với bộ máy công quyền. Đồng thời cuốn sách ñưa ra ñề xuất mô hình
cả về lý luận và thực tiễn cho các cơ chế kiểm tra, giám sát của nhân dân ñối với
các thiết chế bộ máy của Đảng và Nhà nước. Mô hình ñó cần ñảm bảo mục ñích
kiểm tra hữu hiệu, vừa bảo ñảm tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của hệ
thống chính trị Việt Nam
- Nguyễn Chí Dũng, Cơ chế pháp lý giám sát hoạt ñộng tư pháp ở Việt
Nam [20]. Trong luận án này, tác giả phân tích các khái niệm có ý nghĩa làm cơ sở
lý luận cho cơ chế giám sát hoạt ñộng tư pháp. Có thể kể ñến ñó là khái niệm
quyền tư pháp, hoạt ñộng tư pháp, giám sát; mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố
tạo nên hệ thống cơ chế pháp lý giám sát hoạt ñộng tư pháp. Các yếu tố cấu thành
cơ chế này bao gồm: phương thức tổ chức giám sát; yếu tố pháp lý; mối quan hệ
tương tác giữa chủ thể giám sát có tác ñộng ñến ñối tượng giám sát. Các yếu tố
này là tiền ñề của nhau, bổ xung cho nhau và ñể hoàn thiện cơ chế pháp lý. Khi
nghiên cứu cần xác ñịnh rõ vai trò của các yếu tố này một cách ñộc lập tương ñối
và vai trò của chúng trong mối quan hệ là các yếu tố hợp thành tạo nên cơ chế


11

ph p lý giám sát. Từ những cơ sở lý luận luận án phân tích thực trang cơ chế pháp
lý giám sát hoạt ñộng tư pháp. Xem xét các yêu cầu khách quan, quan ñiểm và các
giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát hoạt ñộng tư pháp ở Việt Nam hiện
nay. Một số vấn ñề lý luận về cơ chế giám sát của luận án có ý nghĩa tham khảo
ñối với ñề tài của nghiên cứu sinh trong việc xác ñịnh các vấn ñề bảo ñảm quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức khi tham gia vụ án hành chính

- Nguyễn Mạnh Bình, Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội ñối với
việc thực hiện quyền lực Nhà nước ở Việt Nam hiện nay [7]. Tác giả cho rằng
trong hệ thống cơ chế pháp lý giám sát xã hội ñối với thực hiện quyền lực Nhà
nước bao gồm 5 yếu tố cấu thành. Đó là: hệ thống thiết chế; hệ thống thể chế; hình
thức và phương pháp giám sát; trình tự và thủ tục giám sát; hậu quả giám sát xã
hội. Cơ chế pháp lý vận hành ñược tạo nên từ các yếu tố này. Các yếu tố này có
vai trò nhất ñịnh, là tiền ñề và bổ xung cho nhau ñể tạo nên một cơ chế hoàn
chỉnh. Dựa trên những phân tích cơ sở lý luận của cơ chế giám sát xã hội ñối với
việc thực hiện quyền lực Nhà nước luận án phân tích thực trạng các yếu tố cấu
thành cơ chế pháp lý giám sát xã hội. Từ thực tế tìm ra những nguyên nhân, bài
học từ ñó rút ra yêu cầu khách qua và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp
lý giám sát xã hội ñối với việc thực hiện quyền lực Nhà nước trong ñiều kiện Việt
Nam hiện nay. Luận án chỉ dừng ở phạm vi cơ chế pháp lý giám sát nên chưa ñi
sâu vào từng lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên những vấn ñề lý luận nêu ra có ý nghĩa
tham khảo cho nghiên cứu sinh.
- Bộ Tư pháp, Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ
tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân [8]. Công trình chuyên
khảo, nghiên cứu ñánh giá về cơ sở lý luận, chính trị, pháp lý và thực tiễn về cải
cách tư pháp ở Việt Nam. Đề tài luận giải cơ sở lý luận và quá trình hình thành
quan ñiểm của Đảng về cải cách tư pháp từ năm 1986 ñến 2006; thực tiễn việc
triển khai các nghị quyết về cải cách tư pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
phạm vi các cơ quan ñiều tra, kiểm sát, tòa án, thi hành án và các cơ quan, tổ chức
bổ trợ tư pháp. Nội dung ñề tài cũng xác ñịnh những vấn ñề lý luận và thực tiễn
của nguyên tắc ñộc lập xét xử của Tòa án; vấn ñề tranh tụng và hiệu quả xét xử


12

củ Tòa án. Đề tài cũng ñưa ra mô hình tổ chức của cơ quan tư pháp và bổ trợ tư

pháp như Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan ñiều tra, thi hành án, các tổ chức luật sư,
tư vấn pháp luật, giám ñịnh tư pháp, công chứng.
- Đào Trí Úc,

ô hình t chức và ho t ñộng của nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa Việt Nam [115]. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, khái niệm
tuy ñã ñược hình thành từ rất lâu nhưng trong thực tế mới ñang ñược ñịnh hình.
Các tác giả tập trung xác ñịnh mô hình lý luận về nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ñể giúp có thêm những ñiều kiện nhận thức cho tiến trình cải cách
về lập pháp, hành pháp và tư pháp ñang ñược thực thi mạnh mẽ. Với các cơ quan
xét xử, các tác giả ñánh giá thực trạng tổ chức và hoạt ñộng của hệ thống các cơ
quan này, ñưa ra các nguyên tắc thiết kế tổ chức và hoạt ñộng của hệ thống tòa án
trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, ñề xuất mô hình tổng thể về tổ chức
và hoạt ñộng của hệ thống Tòa án.
- Nguyễn Đăng Dung, Nhà nước và trách nhiệm của nhà nước [17]. Nhà
nước phải chịu trách nhiệm về những hành vi hoạt ñộng của mình. Bảo ñảm sự
ñộc lập của tòa án là biểu hiện của sự chịu trách nhiệm của nhà nước. Hiệu quả xét
xử của tòa án phụ thuộc rất nhiều vào sự ñộc lập này.
- Nguyễn Phú Trọng, Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân, vì nhân dân [107]. Cuốn sách
là tập hợp những bài nói, bài viết và trả lời phỏng vấn báo chí về vấn ñề phát huy
dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền. Tác giả khẳng ñịnh: Nhà nước ta là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đó là
nhà nước ñại ñoàn kết toàn dân, dựa trên nền tảng của khối liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và ñội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh ñạo. Vấn ñề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
ñược ñặt ra như một tất yếu khách quan. Đây là cách thức cơ bản ñể phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo ñảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân; quyền lực nhà
nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong

việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, dưới sự lãnh ñạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Cuốn sách cho người ñọc thấy ñược một cách hệ thống
những quan ñiểm, nguyên tắc, cách thức và bước ñi trong việc phát huy dân chủ,


13

dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Cuốn sách nêu bật 5
quan ñiểm cơ bản trong quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Thứ
nhất: Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân, vì
dân, dựa trên nền tảng của khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh ñạo của Đảng tiên phong của giai cấp công
nhân; thực hiện ñầy ñủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội,
chuyên chính với mọi hành ñộng xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
Thứ hai: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ ba: quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt ñộng của bộ
máy nhà nước, bảo ñảm sự lãnh ñạo và ñiều hành tập trung thống nhất của trung
ương, ñồng thời phát huy trách nhiệm và tính chủ ñộng, năng ñộng, sáng tạo của
từng ñịa phương, từng cơ sở, từng tổ chức, từng cá nhân và toàn hệ thống. Thứ tư:
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, ñồng thời coi trọng giáo dục ñạo ñức xã
hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh của pháp luật với sức mạnh của quần chúng. Thứ
năm: tăng cường vai trò lãnh ñạo của Đảng ñối với nhà nước.
- Uông Chu Lưu, Cái cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư
pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân [65]. Trong cuốn sách này làm rõ
các vấn ñề lý luận và thực tiễn, khái niệm, vị trí, vai trò, bản chất, ñặc trưng của
các cơ quan tư pháp và thủ tục tư pháp; quyền tư pháp và thực hiện quyền tư pháp
trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh ñó ñề tài ñã ñưa ra khái
quát về tổ chức và hoạt ñộng của các cơ quan tư pháp trong các khoảng thời gian

trước và sau năm 1986. Đề tài ñánh giá những thành tựu ñưa ra những hạn chế và
nguyên nhân ñể từ ñó hình thành những quan ñiểm, những tiền ñề và các yêu cầu
cải cách tư pháp. Đề tài nghiên cứu hệ thống tòa án trong hệ thống các cơ quan tư
pháp và việc thực hiện quyền của tòa án với vị trí quan trọng trong hệ thống cơ
quan tố tụng. Đề tài cũng ñưa ra một số vấn ñề liên quan ñến cải cách tổ chức và
hoạt ñộng của tòa án trong tiến trình cái cách tư pháp.
- Lê Minh Thông, Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam hiện nay [94]. Tác


14

giả nêu và phân tích các nội dung liên quan ñến việc ñổi mới, hoàn thiện bộ máy
nhà nước pháp quyền theo các nội dung cơ bản: Yêu cầu ñổi mới bộ máy nhà
nước; quá trình ñổi mới mô hình bộ máy nhà nước trong lịch sử; thực trạng mô
hình bộ máy nhà nước Việt nam từ 1992 ñến nay; phương hướng ñổi mới tổ chức
bộ máy nhà nước. Theo tác giả hiện nay còn nhiều vấn ñề cần có sự thống nhất về
mặt lý luận như quyền tư pháp và các cơ quan tư pháp. Sự thiếu thống nhất này
dẫn tới khái niệm các cơ quan tư pháp chưa ñược hiểu một cách chính xác, ñầy ñủ
tạo nên sự khó khăn trong nhận thức lý luận và cả thực tế hoạt ñộng ñối với việc
phân ñịnh giữa hành pháp và tư pháp.
1.1.2. Các công trình, tài liệu nghiên cứu của nước ngoài
Joseph S. Nye, Philip Zelikow, David C. King, Why People
Government, T i sao nhân dân không tin t

on't Trust

ng Chính phủ, Harvard University

Press [139]. Niềm tin ñối với chính phủ Mỹ ñã giảm trong ba thập kỷ qua. Ba

phần tư dân Mỹ khi ñược hỏi cho biết họ tin tưởng chính phủ liên bang làm ñúng
trong năm 1964. Hiện nay, chỉ một phần tư còn có lòng tin. Lý do tại sao lại có sự
suy giảm ñó? Sự không tin tưởng này phản ánh thái ñộ hoài nghi lâu dài của người
dân Mỹ ñối với một nhà nước mạnh mẽ? Hay sự thiếu tin cậy là một vấn ñề cho
tương lai của việc lãnh ñạo?
Với tập hợp các bài tiểu luận của các học giả hàng ñầu Harvard, cuốn sách
này tìm hiểu gốc rễ của sự thiếu tin cậy. Nó ñầu tiên xem xét phạm vi hoạt ñộng
của chính phủ hiện nay, hiệu suất thực tế của nó, và nhận thức của người dân về
hiệu quả của nó. Sau ñó các tác giả ñánh giá những giải thích có thể cho là nguyên
nhân cho sự suy giảm lòng tin, bao gồm cả sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh, kỳ
vọng cao sau Thế chiến II, một nền kinh tế suy yếu, ảnh hưởng của toàn cầu hóa,
sự tức giận trong các vụ bê bối chính trị, và sự bất lực của các quan chức. Cuốn
sách làm rõ suy nghĩ về nguồn gốc của sự bất mãn công khai. Xuất phát từ ñó, các
tác giả ñã ñưa ra nhiều nguyên nhân, phần lớn là không liên quan ñến ñiều kiện
kinh tế quốc gia, những thách thức của nền kinh tế toàn cầu, chiến tranh lạnh, hoặc
cách hành sử sai lầm của các quan chức và chính trị gia. Thay vào ñó, họ chỉ ra
rằng thủ phạm rất có thể là tất cả những ñiều tồn tại trong xã hội - một sự pha trộn


15

ương tác của các cuộc xung ñột văn hóa và chính trị khuấy ñộng bởi một hệ thống
phương tiện truyền thông.
1.2. NHÓM NH NG CÔNG TRÌNH BÀI VIẾT NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

1.2.1. Các công trình, tài liệu nghiên cứu trong nước
- Nguyễn Như Phát, Nguyễn Thị Việt Hương, Tài phán hành chính trong
b i c nh xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện
nay [77]. Cuốn sách này là sự tập hợp ý kiến của một số tác giả xoay quanh

những vấn ñề lý luận và thực tiễn cấp bách nhất về nền tài phán hành chính ở
Việt Nam. Các tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm xây dựng
nền hành chính ở nước ta. Cùng với ñó là sự phân tích, ñánh giá về nhà nước
pháp quyền, về việc bảo vệ quyền con người, các vấn ñề liên quan ñến tài phán
hành chính.
Nhà nước pháp quyền, từ trong bản chất của nó, ñặt ra yêu cầu về sự giới
hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước, trong ñó ñiểm nhấn quan trọng là sự kiểm
soát và kiềm chế quyền lực hành pháp - bộ phận quyền lực có nhiều khả năng nhất
trong việc lấn quyền và lạm quyền. Vì vậy, thúc ñẩy quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền cũng ñồng nghĩa với việc thúc ñẩy mạnh mẽ việc xây dựng các cơ chế
ñảm bảo quyền lực nhân dân trên cơ sở hạn chế tối ña khả năng lạm quyền từ phía
các cơ quan hành pháp. Điều này trực tiếp ñặt ra yêu cầu về một nền tài phán hành
chính hữu hiệu ở Việt Nam hiện nay.
Tài phán hành chính là một vấn ñề phức tạp, liên quan ñến và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố chính trị - xã hội trong các không gian và thời gian khác nhau. Ở
Việt Nam, tài phán hành chính xuất hiện sớm và thực sự trở thành một cơ chế
pháp lý nhằm giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước hướng tới mục tiêu bảo
vệ quyền con người, chỉ từ sau khi Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân ñược
ban hành năm 1991 và ñặc biệt là sau năm 1995 - khi Quốc hội Việt Nam sửa ñổi
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, trao cho Tòa án nhân dân chức năng xét xử hành
chính và thiết lập trong hệ thống tòa án nhân dân các tòa chuyên trách thực hiện
chức năng này (gọi chung là Tòa hành chính). Từ ñó ñến nay, mặc dù về bản chất,
tài phán hành chính là hoạt ñộng xem xét và ra phán quyết có giá trị pháp lý nhằm


16

giải quyết các tranh chấp hành chính hay các tranh chấp nảy sinh trong quá trình
ñiều hành, quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, trong ñó chủ yếu là việc
xem xét, phán quyết về tính ñúng ñắn của các quyết ñịnh hay hành vi hành chính

của các cơ quan quản lý nhà nước, nhưng trên thực tế ñang tồn tại những cách
quan niệm khác nhau về tài phán hành chính. Sự phức tạp trong nhận thức lý luận
về tài phán hành chính kéo theo những lúng túng và thiếu hiệu quả trong thực tiễn
xây dựng và thực thi cơ chế tài phán hành chính. Hệ quả ñương nhiên của tình
hình ñó là quyền khiếu nại, tố cáo của công dân bị xâm hại, vai trò của các cơ
quan tài phán hành chính bị suy giảm, ñi ñôi với hiện tượng gia tăng sự tùy tiện,
vô cảm, thiếu trách nhiệm của một bộ phận công chức hành chính nhà nước. Đó là
thực trạng không tương thích với ñòi hỏi của quá trình tiếp tục xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Nguyễn Thanh Bình, Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc giải
quyết các khiếu kiện hành chính [4]. Tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận về sự
cần thiết và tính tất yếu của việc xác ñịnh thẩm quyền của Tòa án trong việc giải
quyết khiếu kiện hành chính, luận án xây dựng ñược khái niệm thẩm quyền giải
quyết khiếu kiện hành chính của tòa án góp phần tạo nên sự thống nhất về nhận
thức cho việc xác ñịnh thẩm quyền của tòa án. Qua việc ñánh giá thực trạng về
thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân, tác giả cho thấy những yếu tố
tích cực và cả những khó khăn, bất hợp lý trong việc xác ñịnh thẩm quyền xét xử
các vụ án hành chính của Tòa án. Đó cũng chính là nguyên nhân làm hạn chế vai
trò của Tòa án tham gia vào giải quyết khiếu kiện hành chính. Luận án cũng ñưa
ra những kiến nghị, những giải pháp nhằm hoàn thiện thẩm quyền của Tòa Hành
chính và xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, thống nhất ñồng bộ và hoàn thiện
môi trường pháp lý về thủ tục giải quyết vụ án hành chính.
- Nguyễn Thanh Bình, Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của tòa án
- sự ñảm bảo công lý trong quan hệ Nhà nước và Công dân [6]. Cuốn sách gồm
ba phần: Phần thứ nhất ñưa ra cơ sở lý luận về xác ñịnh, phân ñịnh thẩm quyền xét
xử khiếu kiện hành chính của Tòa án. Trong phần này tác giả tập trung làm rõ các
vấn ñề lý luận về thẩm quyền xét xử của tòa án ñối với khiếu kiện hành chính.
Đưa ra các khái niệm về khiếu kiện hành chính, thẩm quyền của tòa án, ñặc ñiểm



17

ề thẩm quyền của Tòa án trong việc xét xử các khiếu kiện hành chính, ñồng thời
nêu các nguyên tắc xác ñịnh thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của Tòa án.
Phần thứ hai, cuốn sách ñánh giá thực tiễn về thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành
chính của Tòa án. Cụ thể là nêu ra các cơ sở ñể xác lập thẩm quyền của Tòa án,
xác ñịnh ñối tượng xét xử là các quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính. Ở
phần này tác giả cũng nêu các vấn ñề về thẩm quyền của tòa án theo loại việc,
theo lãnh thổ, theo cấp tòa án xét xử. Bên cạnh ñó tác giả ñi sâu vào phân tích
thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của tòa án trong các giai ñoạn tố tụng và
áp dụng pháp luật dân sự và tố tụng dân sự trong xét xử các khiếu kiện hành
chính, thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời và trong việc ra bản
án, quyết ñịnh xét xử khiếu kiện hành chính. Phần thứ ba, trên cơ sở lý luận và
thực tiễn, tác giả ñưa ra phương hướng và các biện pháp hoàn thiện thiết chế xét
xử khiếu kiện hành chính của tòa án ñể ñảm bảo công lý trong quan hệ giữa nhà
nước với công dân. Tại phần này tác giả ñề cập ñến vấn ñề mở rộng thẩm quyền
của Tòa án trong việc xét xử các khiếu kiện hành chính, việc hoàn thiện hệ thống
các quy ñịnh pháp luật nhằm mở rộng thẩm quyền của Tòa án, hoàn thiện sự phân
ñịnh thẩm quyền xét xử giữa Tòa án các cấp, hoàn thiện các quy ñịnh và biện pháp
bảo ñảm cho việc thực hiện thẩm quyền xét xử. Bên cạnh ñó tác giả cũng ñưa ra
vấn ñề cải cách trình tự thủ tục tố tụng hành chính cho phù hợp ñặc ñiểm của việc
khiếu kiện hành chính cũng như các ñề xuất liên quan tới thẩm quyền ra phán
quyết và quan niệm về ñối tượng xét xử của toàn án là quyết ñịnh hành chính.
- Nguyễn Văn Thanh, Đinh Văn Minh, Một số vấn ñề về ñổi mới cơ chế
giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam [92]. Nội dung cuốn sách này tập
trung phân tích những vấn ñề về khiếu kiện hành chính và cơ chế giải quyết khiếu
kiện hành chính. Các khái niệm ñược các tác giả làm rõ như khiếu kiện hành
chính, giải quyết khiếu kiện hành chính, quan ñiểm về giải quyết khiếu kiện hành
chính trong giai ñoạn 1998 - 2003. Các vấn ñề về ñổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu kiện hành chính trong thời gian tới. Với nội dung giới

hạn trong một khoảng thời gian nên những vấn ñề cuốn sách mang lại có ý nghĩa
tham khảo ñối với ñề tài.


18

Trần Quang Hiển, Cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp hành
chính ở Việt Nam [52]. Luận án làm rõ cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh
chấp hành chính là tổng hợp các yếu tố cấu thành và phương thức tổ chức, hoạt
ñộng của các chủ thể theo những nguyên tắc, quy ñịnh của pháp luật, với các hình
thức, công cụ, phương tiện pháp lý có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, vận hành
trong một thể ñồng bộ, thống nhất thông qua các chủ thể có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp hành chính nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp ñược pháp luật ghi nhận và bảo ñảm thực hiện. Các yếu tố cấu thành của cơ
chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp hành chính gồm: các nguyên tắc pháp
lý cơ bản; những quy ñịnh của pháp luật thực ñịnh về giải quyết tranh chấp hành
chính; yếu tố thủ tục, phương thức pháp lý giải quyết tranh chấp hành chính; yếu
tố chủ thể pháp luật trong cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp hành
chính. Luận án ñánh giá thực trạng cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp
hành chính ở Việt Nam trên những nội dung như: các nguyên tắc pháp lý cơ bản;
những quy ñịnh pháp luật về giải quyết tranh chấp hành chính; thủ tục, phương
thức pháp lý giải quyết tranh chấp hành chính; yếu tố chủ thể pháp luật trong cơ
chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp hành chính. Quan ñiểm chỉ ñạo việc
xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp hành chính
gồm: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý giải quyết tranh chấp hành chính
phải bảo ñảm cho các tranh chấp hành chính ñược giải quyết nhanh, kịp thời, ñúng
pháp luật và có hiệu quả nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức trong xã hội; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết
tranh chấp hành chính trên cơ sở ñáp ứng yêu cầu xây dựng một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; Xây dựng và

hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp hành chính phải phù hợp
với quan ñiểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách hành chính, cải cách tư
pháp; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý giải quyết tranh chấp hành chính
bảo ñảm không làm cản trở việc thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp
hành chính phải bảo ñảm tính ñồng bộ, tính ổn ñịnh, nhất quán của các yếu tố cấu
thành cơ chế; Xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh


19

chấp hành chính trên cơ sở tổng kết thực tiễn giải quyết tranh chấp hành chính,
vận dụng sáng tạo kinh nghiệm nước ngoài vào hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.
Các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết
tranh chấp hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới như: Đổi mới về ñiều kiện
khiếu kiện hành chính bảo ñảm quyền lựa chọn của người khiếu kiện khi khiếu
kiện quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính; Thể chế hóa những nguyên tắc cơ
bản về giải quyết tranh chấp hành chính thành các quy phạm pháp luật cụ thể; Xây
dựng và hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật trong cơ chế pháp lý bảo ñảm giải
quyết tranh chấp hành chính; Giải pháp ñổi mới thủ tục và phương thức pháp lý
giải quyết tranh chấp hành chính; Giải pháp hoàn thiện yếu tố chủ thể pháp luật
trong cơ chế pháp lý bảo ñảm giải quyết tranh chấp hành chính.
- Ngô Mạnh Toan, Hoàn thiện pháp luật về khiếu n i, tố cáo trong ñiều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam [95]. Tác giả xem xét phân tích
những vấn ñề lý luận về khiếu nại, tố cáo, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo, các quy ñịnh pháp luật về khiếu nại, tố cáo,
trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo. Trên cơ sở những phân tích ñó luận án
phân tích sự hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật khiếu nại tố cáo hiện
nay ở Việt Nam, ñồng thời chỉ ra yêu cầu khách quan, những quan ñiểm ñổi mới
trong thời gian tới.

- Phạm Hồng Thái, Quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính - Đối tượng
xét xử của Tòa án [88]. Cuốn sách chủ yếu phân tích các khía cạnh khoa học, pháp
lý về quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính - ñối tượng xét xử của Tòa án,
thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân các cấp. Tuy vậy, cuốn sách
không ñề cập tới tố tụng hành chính và việc bảo ñảm quyền của cá nhân, tố chức
trong xét xử hành chính.
- Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu, Tài phán hành chính ở Việt Nam
[87], cuốn sách chủ yếu tập trung luận giải về tài phán hành chính như là một bộ
phận, một mặt của quản lý hành chính nhà nước và phân tích sự tác ñộng giữa hai
mặt hoạt ñộng này. Đồng thời chỉ ra thẩm quyền của tài phán hành chính - phán
xét về tính hợp pháp của quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính. Cuốn sách
ñặt cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về tài phán hành chính và xét xử hành chính.


20

Học viện Hành chính, Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính
Việt Nam [56]. Giáo trình này gồm các phần: Phần thứ nhất, Khái quát chung về
Luật hành chính Việt Nam; Phần thứ hai: Chủ thể của Luật hành chính Việt Nam;
Phần thứ ba: Cưỡng chế hành chính và trách nhiệm hành chính; Phần thứ tư: Kiểm
soát ñối với hoạt ñộng hành chính nhà nước; Phần thứ năm: Tài phán hành chính.
Nội dung giáo trình ñưa ra các khái niệm về luật hành chính và tài phán hành
chính Việt Nam tạo tiền ñề nghiên cứu các vấn ñề chuyên sâu.
- Học viện Hành chính, Giáo trình Hành chính công [57]. Cuốn giáo trình
này cung cấp những kiến thức cơ bản về hoạt ñộng quả lý của bộ máy hành chính
nhà nước và những cách thức phối hợp sử dụng nguồn lực ñể hành chính nhà nước
ñạt ñược những mục tiêu của mình. Hành chính công có mối liên hệ mật thiết với
các môn khoa học khác như quản trị học, quản trị nhân sự, luật, kinh tế vĩ mô…
Cuốn sách mang tới cho người ñọc sự tiếp cận một cách có hệ thống những kiến
thức về nhà nước và hoạt ñộng quản trị của một quốc gia gắn liền với hệ thống

những công cụ, phương pháp, nguyên tắc quản lý và trong ñó có công cụ pháp luật
mà chủ yếu là Luật hành chính.
- Nguyễn Hoàng Anh, Nh ng c n cứ ñánh giá tính hợp pháp của quyết
ñịnh hành chính trong

t xử hành chính ở Cộng hòa Pháp và Vương quốc ỉ [2].

Bài viết của tác giả ñưa ra và phân tích vấn ñề về tiêu chí ñánh giá tính hợp pháp
của quyết ñịnh hành chính theo quy ñịnh của pháp luật Bỉ và Pháp là ñúng thẩm
quyền, tuân thủ yêu cầu về hình thức, thủ tục và trình tự ban hành. Tác giả giới
thiệu và phân tích các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế ñể ñánh giá tính hợp pháp
của quyết ñịnh hành chính. Từ thực tế áp dụng luật của các nước trên rút ra bài
học kinh nghiệm cho việc vận dụng ở Việt Nam.
- Phạm Hồng Quang, Luật kiện tụng hành chính ở Nhật ản và một số vấn
ñề cải cách tố tụng hành chính ở Nhật ản hiện nay [82] Tác giả bài viết giới
thiệu về quá trình hình thành, ñưa ra nội dung và ñặc ñiểm của luật kiện tụng hành
chính Nhật Bản. Bên cạnh việc giới thiệu sơ bộ về những ñặc ñiểm cần quan tâm
của luật kiện tụng hành chính, bài viết còn nêu ra những hạn chế còn tồn tại trong
luật của Nhật Bản. Cùng với những con số thống kê cụ thể về thực tiễn xét xử của


21

a án tác giả bài viết ñưa ra một số phương hướng và các biện pháp cải cách chủ
yếu ñối tố tụng hành chính.
- Tìm hiểu xét x hành chính một số nước và lãnh th trên thế giới [74], Tài
liệu tham khảo bao gồm các tài liệu ñược dịch, ghi chép qua các bài viết trình bày
tại các hội thảo khoa học, các ñợt khảo sát nghiên cứu của các chuyên gia Việt
Nam tại một số nước. Cuốn sách ñề cập ñến cách thức tổ chức cơ quan tài phán
hành chính ở một số nước trên thế giới, trong ñó tập trung sâu vào tìm hiểu về Tòa

án hành chính ở Cộng hòa Pháp; tòa án hành chính trong hệ thống cơ quan tài
phán Cộng hòa liên bang Đức; Tòa án hành chính tại Thụy Điển, tính lưỡng hệ
trong tài phán ở Phần Lan và Thụy Điển. Cuốn sách ñưa ra sơ bộ về lịch sử hình
thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của hệ thống tòa án hành chính ở
các quốc gia này. Bên cạnh ñó cuốn sách còn ñề cập ñến tổ chức và hoạt ñộng của
hệ thống tòa án hành chính và việc giải quyết các khiếu kiện hành chính ở một số
nước và vùng lãnh thổ lân cận với Việt Nam như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc, Malaysia, Singapore. Cuốn sách cũng ñề cập tới sự ảnh hưởng của hệ thống
tòa án hành chính ở các nước phương Tây tới việc hình thành cơ quan tài phán
hành chính của các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Đinh Văn Minh, Tài phán hành chính so sánh [70]. Cuốn sách làm rõ mô
hình tổ chức cơ quan tài phán hành chính của một số nước trên thế giới, quan
ñiểm của các nước về tài phán hành chính, một số vấn ñề tố tụng hành chính, ñối
tượng xét xử của tòa án hành chính.
- Phạm Hồng Quang, Hoàn thiện chế ñịnh tài phán hành chính Việt Nam
trong tiến trình hội nhập và phát triể
âu lục ñịa, Nhật ản và Trung

một vài kinh nghiệm từ hệ thống luật Châu

ốc [83]. Tác giả nêu rõ hoàn thiện chế ñịnh tài

phán hành chính ở Việt Nam cần xem xét những ñộng lực nội tại và sự tác ñộng
của bên ngoài. Những kinh nghiệm của nước ngoài cần ñược vận dụng một cách
khéo léo hợp lý. Những kinh nghiệm từ hệ thống luật châu Âu lục ñịa, Nhật Bản
và Trung Quốc ñược rút ra từ quá trình nghiên cứu có ảnh hưởng thế nào ñối với
việc hoàn thiện chế ñịnh tài phán hành chính ở Việt Nam. Các kinh nghiệm trong
việc xây dựng mô hình tòa án, xác ñịnh thẩm quyền của tòa án ở Pháp và Đức,
hay việc chuyển ñổi mô hình tòa án hành chính tại Nhật Bản, việc xác ñịnh thẩm



×