Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

tội phạm về ma tuý ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.08 KB, 76 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----0O0----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

HUỲNH THỊ SINH HIỀN

PHẠM THỊ YẾN NHI
Mssv: 5044122
Lớp: Tư Pháp 30

Cần Thơ 5/2008

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

1


SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

2

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................5
CHƯƠNG 1:....................................................................................................................7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MA TUÝ VÀ TÌNH HÌNH MA TÚY.......................7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MA TUÝ......................................................................7
1.1.1. Khái niệm ma túy. .........................................................................................7
1.1.2.Các chất ma tuý điển hình. .............................................................................8
1.1.3. Phân loại ma tuý. .........................................................................................10
1.1.4. Lịch sử vấn đề thuốc phiện và các chất ma tuý ở VN và những quy định

ngăn ngừa. .............................................................................................................12
1.1.5. Tác hại của ma tuý.......................................................................................19
1.2. KHÁI NIỆM VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM MA TUÝ. .........................................21
1.2.1. Khái niệm về tội phạm ma tuý. ...................................................................21
CHƯƠNG 2:..................................................................................................................35
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM MA TUÝ Ở VIỆT NAM .....................................................35
2.1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỘI PHẠM MA TUÝ............................................35
2.1.1.Học
Thực liệu
trạngĐH
tình hình
phạm@
maTài
túy. ........................................................35
Trung tâm
CầntộiThơ
liệu học tập và nghiên cứu
2.1.2. Cơ cấu của tình hình tội phạm ma túy.........................................................40
2.2 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN TỘI PHẠM MA TÚY...................................52
2.2.1. Do lợi nhuận do sản xuất và buôn bán ma túy ngày càng cao là nguyên
nhân động lực thúc đẩy gia tăng tội phạm về ma túy............................................52
2.2.2. Nhà nước có chính sách thay thế cây thuốc phiện bằng cây trồng khác nên
có diện tích trồng cây thuốc phiện có giảm cơ bản, nhưng một số địa phương vẫn
còn tiếp tục trồng, còn biểu hiện tái trồng những năm trước đây, số sản phẩm
thuốc phiện còn trôi nổi trên thị trường làm nảy sinh các tội phạm về ma túy.....53
2.2.3. Việt Nam ở gần khu vực “Tam giác vàng” lại có đường biên giới trên bộ và
đường biên giới biển dài nên khó kiểm soát các hoạt động buôn lậu ma túy. ......54
2.2.4. Số người nghiện ma túy vẫn còn nhiều số lượt người được cai nghiện tăng
nhưng tỷ lệ tái nghiện vẫn còn cao, tạo ta nhu cầu ma túy lớn đã kích thích gia
tăng tội phạm về ma túy. .......................................................................................54

2.2.5. Công tác tuyên truyền, giáo dục tác hại của ma túy còn hạn chế nên ý thức
pháp luật của nhân dân còn yếu.............................................................................57

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

3

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

2.2.6. Các cơ quan chức năng năng quản lý xuất nhập khẩu các chất ma túy, quản
lý các thuốc độc dược có tính chất gây nghiện và các tiền chất có nhiều sơ hở. ..58
2.2.7 Cơ sở pháp luật về kiểm soát ma túy chưa đầy đủ. ......................................58
2.3. CÁCH PHÒNG NGỪA. ........................................................................................62
2.3.1. Biện pháp phòng ngừa chung. .....................................................................62
2.3.2 Biện pháp phòng ngừa riêng.........................................................................65

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

4

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

MỞ ĐẦU
Trong nhiều thập kỷ qua, tình hình sản xuất, vận chuyển, buôn bán và sử dụng
trái phép các chất ma tuý đã và đang diễn ra rất phức tạp. Ma tuý hiện nay đã và đang
được coi là vấn đề mang tính toàn cầu. Cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma
tuý cũng như vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia, mỗi khu vực trên toàn thế giới. Các
quốc gia, các tổ chức quốc tế liên quan đã và đang không ngừng tăng cường hợp tác
trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma tuý với mục tiêu ngăn
chặn dần dần đẩy lùi tiến tới triệt tiêu ma tuý khỏi đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, kể từ đầu những năm 1990 trở lại đây tình hình sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán và tổ chức sử dụng trái phép các chất ma tuý và các tội phạm
liên quan đến ma tuý đang gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đến sự phát triển kinh
tế, văn hoá xã hội, làm tổn hại đến đạo đức lối sống, thuần phong mỹ tục, sức khoẻ nòi
giống và đặc biệt tác động xấu đến tình hình an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Tội phạm ma tuý thật sự trở thành nỗi lo lắng của mỗi gia đình, là nguy cơ đe doạ
sự phát triển bền vững của đất nước và dân tộc. Việc sản xuất, mua bán và sử dụng ma
tuý cũng như cuộc đấu tranh chống tội phạm ma tuý đã tồn tại và kéo dài nhiều thế kỷ
nay trở thành vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng là một
nướctâm
có tệHọc
nạn nghiện
hút, Cần
tiêm chích,
bán,liệu
vận chuyển
và tàng
trữ các chất

ma
Trung
liệu ĐH
Thơ buôn
@ Tài
học tập
và nghiên
cứu
tuý cao.
Trước thực trạng tội phạm ma tuý có xu hướng phát triển gây nhức nhối trong xã
hội, Đảng và nhà nước ta đã và đang tiến hành nhiều phương tiên và phương pháp
khác nhau để đấu tranh kiên quyết nhằm ngăn chặn từng bước tiến tới loại trừ các tội
phạm ma tuý và tệ nạn ma tuý ra khỏi đời sống xã hội. Pháp luật có vai trò quan trọng
nhưng đến nay chưa được sử dụng hữu hiệu bản thân nó lại chưa được đổi mới, hoàn
thiện phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu lực và
hiệu quả trong cuộc đấu tranh này.
Như chúng ta đã biết tội phạm và tệ nạn xã hội phát sinh và tồn tại đều có những
nguyên nhân và điều kiện đặc thù, trong đó không loại trừ tội phạm và tệ nạn ma túy.
Để thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm có hiệu quả đòi hỏi phải hiểu một cách
đầy đủ và khái quát. Tuy nhiên với góc độ là một sinh viên khả năng nhận thức lý luận
còn hạn chế nên mục tiêu nghiên cứu chủ yếu là sự hình thành và phát triển dẫn đến tội
phạm ma tuý, nguyên nhân điều kiện ,biện pháp phòng ngừa. Đồng thời qua đề tài này
cũng có một số giải pháp mang tính cá nhân nhằm đóng góp vào công cuộc phòng
chống tội phạm ma tuý.

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

5

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

Với đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp diễn dịch, so sánh, phân tích và tổng
hợp tất cả tài liệu để hoàn thành luận văn.
Cơ cấu đề tài này bao gồm: 2 chương.
+ Chương 1: Một số vấn đề chung về ma túy và tình hình tội phạm ma túy.
+ Chương 2: Thực trạng tình hình ma túy Việt Nam hiện nay.
Với khoảng thời gian ngắn nghiên cứu, bản thân đã cố gắng hết sức để thực hiện đề
tài, nhưng nội dung nêu ra cũng chỉ ở mức độ khái quát và không thể tránh khỏi nhiều
thiếu sót, hạn chế. Vì vậy rất mong được sự thông cảm và góp ý của quý thầy cô.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

6

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

CHƯƠNG 1:


MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MA TUÝ VÀ TÌNH
HÌNH MA TÚY
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MA TUÝ.
1.1.1. Khái niệm ma túy.
* Từ hàng ngàn năm trước công nguyên, nhiều bộ lạc trên thế giới đã biết sử
dụng một số cây cỏ để ăn, hút làm cho sảng khoái tinh thần, chống mệt mỏi.Chẳng hạn
như: Cây thuốc phiện châu Á, cây cô ca ở Nam Mỹ, cây cần sa, cây khác ở Trung Phi,
một số loài nấm Psilocybe và peyote. Các cây cỏ này còn được sử dụng trong các lễ
nghi lễ với mục đích ma thuật hoặc vui thú cũng như cho mục đích chữa bệnh. Dần
dần họ lệ thuộc vào cây cỏ này, nhu cầu nhiều, ngày càng cao và các hình thức nghiện
hút xuất hiện. Tệ nạn ma tuý bắt đầu từ đó.
* Cùng với trình độ khoa học phát triển, người ta đã xác định được các thành
phần hoạt chất trong các cây cỏ đó, tách chiết các hoạt chất dưới dạng tinh khiết sử
dụng. Đầu thế kỷ XIX, dược sĩ người Đức là Serturne đã chiết xuất được Morphine từ
thuốc phiện và được coi là công trình đầu tiên chiết xuất được hoạt chất tinh khiết từ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cây cỏ thực vật.

Lần đầu tiên vào năm 1855 Gedecke đã chiết xuất được cocain từ lá cây Côca
erythoxylon, đến năm 1880 được Anrep chứng minh Cocain có tác dụng gây tê tại chỗ.
Cùng thời gian này, Bác sỹ tâm thần người áo là Dicmu Frớt đã dùng Cocain để chữa
bệnh nghiện Morphine.
* Trong cuộc tìm kiếm các loại thuốc chữa bệnh, người ta đã dựa vào các chất có
sẵn trong thiên nhiên, từ đó bán tổng hợp để thu được các chất có cấu trúc tương tự, có
tác dụng dược lý tương tự. Hoặc đi từ tổng hợp toàn phần để thu được các chất có cấu
trúc đơn giản hơn các chất tự nhiên, có tác dụng tương tự, hoặc có tác dụng khác, phục
vụ y học. Kết quả đã thu được hàng loạt các hợp chất khác nhau có tác dụng khác
nhau, được sử dụng trong y học để chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ con người. Tuy
nhiên trong các chất đó có nhiều chất có tính gây nghiện và ngày càng bị lạm dụng, bị

sử dụng dụng ngoài mục đích y học. Các chất đó là ma tuý bán tổng hợp và ma tuý
tổng hợp.
* Ma tuý, theo gốc Hán – Việt, có nghĩa là “làm mê mẫn”, chất ma tuý (gốc
Hylạp Markotikic) ban đầu dùng để chỉ các chất có tác dụng gây ngủ, gây mê, ngày
nay dùng để chỉ các chất tự nhiên và tổng hợp có khả năng gây nên bệnh nghiện. Có
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

7

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

thể định nghĩa: Các chất ma tuý là những chất độc, có tính chất gây nghiện, có khả
năng bị lạm dụng. Sự nghiện ngập chính là biểu hiện của trạng thái bị ngộ độc mãn
tính do các chất ma tuý gây nên cho người sử dụng chúng.
- Người nghiện lệ thuộc hoàn toàn vào chất ma tuý đã sử dụng. Họ tìm mọi cách
để thoả mãn cơn nghiện.
- Gây độc hại cho cá nhân và nguy hiểm cho xã hội, người nghiện bị lệ thuộc vào
chất ma tuý đã sử dụng, nếu thiếu thuốc cơ thể sẽ đau – nhức, rời rã đổ mồ hôi, nôn
mửa, người vật vả, hệ thần kinh của họ không kiểm soát được các hoạt động của bản
thân. Đồng thời do tác động của các chất ma tuý, con người có cảm giác giả tạo về sức
mạnh thể xác và tinh thần, không làm chủ được bản thân không kiểm soát được hoạt
động của mình.
Theo từ điển tiếng Việt thì ma tuý là tên gọi chung các chất có tác dụng gây trạng
thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện.
Luật phòng chống ma tuý được Quốc Hội, thông qua ngày 9/12/2008 cũng quy

định: chất ma tuý là chất gây nghiện, chất sướng thần được quy định trong các danh
mục do chính phủ ban hành.
Từ các quy định của Liên Hợp Quốc và pháp luật Việt Nam chúng ta có thể hiểu:

Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
“Ma tuý là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, là chất hoá học nhân tạo khi
đưa vào cơ thể con người có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của
người đó. Nếu lạm dụng ma tuý con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương
và nguy hại cho người, sử dụng và cộng đồng. Do vậy việc sản xuất vận chuyển, buôn
bán, sử dụng các chất đó phải được quy định chặt chẽ trong các văn bản pháp luật và
chịu sự kiểm soát của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
1.1.2.Các chất ma tuý điển hình.
- Thuốc phiện (opium).
- Các chất dẫn xuất opital.
+ Morphine.
+ Codein.
+ Thebain.
- Các dẫn xuất bán tổng hợp và tổng hợp toàn phần thuộc Opitat.
+ Heroin.
+ Hydro Morphine
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

8

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

+ Oxycodon.
+ Methylhydro Morphine.
+ Metopon.
+ Nicomorphine
+ Eterphin
- Các chất ma tuý tổng hợp thay thế Morphine
+ Methadon.
+ Pethidin
+ Pentazocin.
- Cần sa và các chế phẩm cần sa.
+ Cần sa thảo mộc.
+ Nhựa cần sa.
+ Dầu cần sa.
+ Ganga.

Trung tâm+ Học
Charas.liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
+ Bhang.
- Cocain và các sản phẩm của lá cây coca.
+ Bột nhão co ca.
+ Cocain chlohydrat.
+ Cocain bazơ.
+ Crack
- Thuốc ngủ – Barbiturat và các loại thuốc ngủ khác.
+ Allobarbital
+ Amobarbital
+ Barbital.
+ Butobarbital.

+ Cyclobarbital.
+ Metylphenolbarbital.
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

9

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

+ Pentobarbital.
+ Phenobarbital.
+ Secbutabarbital.
+ Secobarbital.
+ Vinylbital.
+ Methaqualon và Mecloqualon.
- Các thuốc an thần
+ Benzodiazepin.
+ Meprobamat.
- Các chất kích thích.
+ Amphetamin.
+ Metamphetamin.
+ Dexamphetamin.
+ Levamphetamin.

Trung tâm+ Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Levometamphetamin.
- Các chất gây ảo giác
+ Hallucinogens.
+ LSD
+ Nấm psicocybe và hoạt chất psitocylin.
+ Mescalin.
+ Tenamphetamin.
+ DMT.
+ Phencyclidin
1.1.3. Phân loại ma tuý.
1.1.3.1. Phân loại ma tuý theo đặc tính và mức độ tác động chất ma tuý: ma
tuý có hiệu lực cao và ma tuý có hiệu lực thấp (ma tuý năng, ma tuý nhẹ).
Ma tuý có hiệu lực cao là các chất ma tuý chỉ cần sử dụng một lượng nhỏ là có
thể tạo ra sự thay đổi trạng thái tâm sinh lý của con người (mức độ kích thích mạnh)
và vài lần sử dụng là có thể gây nghiện (mức độ nghiện cao) như: Amphetamin,
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

10

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

Methamphetamin,… Ma tuý có hiệu lực thấp là các chất ma tuý khi sử dụng một
lượng lớn hơn và nhiều lần thì mới thay đổi rất rõ nét trạng thái tâm sinh lý và gây
nghiện như: nhựa thuốc phiện, lá cây cần sa,…
Việc phân chia này giúp cho các cơ quan chức năng quy định, các chất ma tuý

được sử dụng hạn chế trong y học và nghiên cứu khoa học, một số cho phép sử dụng
trong y học và nghiên cứu khoa học. Một số nước như: Hà Lan, Bỉ, Cộng hoà Liên
Bang Đức quy định cho phép sử dụng hạn chế ma tuý nhẹ. Chẳng hạn ở Hà Lan ma
tuý nhẹ được bán tự do ở các quán cà phê như cần sa, được bán cho mỗi người từ
5gram đến 30gram. Loại ma tuý nặng nếu mang không quá 5gram thì được khoan
hồng.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn gốc công thức tạo ra chất ma tuý.
Ma tuý – tự nhiên, ma tuý bán tổng hợp và ma tuý tổng hợp.
- Ma tuý tự nhiên là các chất ma tuý có nguồn gốc tự nhiên hoặc nuôi trồng các
sản phẩm tách chiết, tinh chế từ các sản phẩm đó.
Ví dụ: Thuốc phiện và các sản phẩm của nó (Morphine, Codein, Narcotin,…)
coca và các hoạt chất của nó là cocain, cần sa và các chế phẩm của nó.
Ma tuý
bánliệu
tổngĐH
hợp là
các Thơ
chất ma
được
điềuhọc
chế tập
từ cácvà
chất
ma tuý cứu
là sản
Trung tâm
Học
Cần
@tuýTài
liệu

nghiên
phẩm tự nhiên bằng cách cho tác dụng với một số hoá chất để thu được chất ma tuý có

tác dụng mạnh hơn chất ma tuý ban đầu.
Ví dụ: Hêroin là chất ma tuý bán tổng hợp từ Morphine bằng cách axetyl hoá
Morphine; Dionin (Ethy Morphine) được bán tổng hợp từ Morphine bằng cách atyl
hoá Morphine,…
Ma tuý tổng hợp là các chất ma tuý được điều chế bằng phương pháp tổng hợp
hoá hoàn toàn phần từ các hoá chất (được gọi là tiền chất).
Ví dụ: Methadon (dolophin), Dolargan (pethidin).
Các chất ma tuý bán tổng hợp và tổng hợp thường được gọi chung là các chất ma
tuý tổng hợp.
Theo ba công ước của Liên hợp quốc thì có 22 tiền chất và hoá chất để điều chế
ra các chất ma tuý cần được kiểm soát. Theo quy định của Chính phủ số
67/2001/NĐ_CP ngày 01/10/2004 ban hành các danh mục chất ma tuý và tiền chất thì
hiện nay có 22 tiền chất cần kiểm soát. Việc phân loại này không chỉ có ý nghĩa trong
công tác nghiên cứu lý luận mà còn giúp cho thực tiễn đấu tranh phòng, chống ma tuý,

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

11

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

biết được ma tuý có nguồn gốc từ đâu, để truy tìm đến tận nguồn sản xuất ma tuý

nhằm giải quyết triệt để tội phạm và tệ nạn ma tuý.
1.1.3.3. Phân loại theo tác động kích thích vào hệ thần kinh.
- Các chất gây êm dịu, đam mê (các chất ma tuý chính gốc). Trong nhóm này là
thuốc phiện và các chế phẩm (opiates) như Morphin, hêroin, dionin, thebain,
methadon, dolargan,…
- Cần sa và các hải sản phẩm của cần sa.
- Côca và các sản phẩm của coca.
- Thuốc an thần: các chất benzodiazepin, meprobamat, hydroxyzin. Loại này làm
giảm nỗi lo âu, giảm căng thẳng, an thần nhẹ, giúp thư giãn làm dịu thần kinh. Tuy
nhiên nó cũng gây buồn ngủ phát ban, buồn nôn và bất bình thường về máu làm giảm
chức năng hô hấp, bất tỉnh hôn mê, thậm chí chết.
- Dùng dung môi hữu cơ.
- Chất kích thích: là các chất tổng hợp được dùng trong y học để chữa trị các
bệnh suy nhược thần kinh, tâm thần phân liệt, tăng cường thể lực. Bao gồm
amphetamon và các chất dẫn xuất của nó.

Trung tâm
Học
ĐHlà Cần
Thơvà@cácTài
tậpnó.
vàĐây
nghiên
- Chất
gây liệu
ức chế:
Barbiturat
chấtliệu
dẫn học
xuất của

là loại cứu
thuốc
ngủ được điều chế từ khung cơ bản là axit barbituric, một sản phẩm tổng hợp của axit
maloinic và urê. Được dùng như thuốc ngủ, tê và chống co giật.
- Chất gây ảo ác như: Hallucinogens là những thuốc tác động đến hệ thần kinh
trung ương gây nên những thay đổi trong thái độ và nhận thức, khác nhau từ những ảo
ảnh đến ảo giác, thuốc có thể gây phản ứng. Tâm thần mất đi sự tiếp xúc với thực tế,
gây ảo giác và rối loạn tâm thần.
- Các tiền chất (chủ yếu tổng hợp chất ma tuý) như: Ephedrin, AxitLysergide,
Acêtor,… từ một số ít có tính kích thích còn lại chủ yếu là chất xúc tác cần thiết sử
dụng để điều chế tổng hợp các chất ma tuý.
1.1.4. Lịch sử vấn đề thuốc phiện và các chất ma tuý ở VN và những quy định
ngăn ngừa.
1.1.4.1. Thời kỳ phong kiến và thực dân Pháp cai trị ở Việt Nam.
Việt Nam là một trong những nước có khí hậu và địa hình thích hợp cho cây
thuốc phiện phát triển và cho sản lượng cao. Cây thuốc phiện (còn gọi là cây Anh túc)
thâm nhập vào nước ta thông qua nước Lào (nước Ailao trước đây). Ban đầu, thuốc

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

12

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

phiện được coi là một thứ hoả dược, có thể chữa khỏi một số bệnh phong thấp. Những

cũng ngay từ đầu người ta đã thấy tác hại của nó. Đạo luật cấm trồng cây thuốc phiện
công bố năm Cảnh Trị thứ 3 (1665) đã viết “con trai con gái dùng thuốc phiện để thoả
lòng dâm dật, trộm cướp dùng nó để nhòm ngó nhà người ta. Trong thì kinh thành,
ngoài thì thôn xóm, vì nó mà có khi hoả hoạn, khánh kiệt tài sản. Vì nó mà thân thể tàn
tạ, người chẳng ra người”. Đạo luật qui định: “Từ nay về sau cấm quan lại và dân
chúng không được trồng phải phá đi, người nào còn chứa giữ thì phải huỷ đi”. Nhưng
cuộc đấu tranh chống ma tuý ngay từ thời đó quả thật là không đơn giản. Dù có lệnh
cấm, nhiều khi đến gắt gao, cho đến đầu thế kỷ 19, tệ nghiên hút vẫn lan tràn nhất là
thời kỳ khi bị ảnh hưởng và tác hại của cuộc chiến tranh thuốc phiện giữa Trung Quốc
và Anh. Tình trạng đến mức “chẳng những dân chúng mà đến cả bọn quan lại, người
quyền quý cũng đua nhau hút thuốc phiện”.
Trước tình trạng ấy, nhà Nguyễn đã có những đối sách chống ma tuý rất nghiêm
khắc. Tựu chung lại có một số biện pháp như sau:
- Lấp nguồn, cạn dòng nguồn: Nguồn ở đây chỉ nơi sản xuất (trồng), nơi chứa
chấp tàng trữ, buôn bán thuốc phiện. Dòng ở đây chỉ những người nghiện hút. Khi
ấy, theo báo cáo của các quan chức địa phương gửi về triều đình, thuốc phiện vào
nước ta chủ yếu từ các thuyền buôn ở Tân Châu (huyện Trác Lộc, tỉnh Trúc Lệ, Trung

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Quốc). Triều đình đã có lệnh cấm các thuyền buôn từ Tân Châu vào cảng nước ta.
Nhưng bọn con buôn rất sảo quyệt tìm mọi cách đưa thuốc phiện vào nước ta từ các
thuyền buôn của nước ngoài vào các cảng dọc theo bờ biển của nước ta, kinh nghiệm

của triều đình lúc đó, một khi lấp được nguồn sản xuất, tàng trữ, buôn bán thuốc phiện
thì những người hút ít đi. Đối với những người còn nghiện hút thì nhà nước ra lệch
trong 6 tháng phải ra đầu thú, phải bỏ hẳn nghiện hút. Xử tội rất nặng những kẻ chứa
chấp, mua bán thuốc phiện, những kẻ nghiện hút, những kẻ quyến rũ người khác đi
vào con đường nghiện hút, những kẻ cố tình bao che hoặc vô trách nhiệm.
Năm Minh Mạng thứ nhất (1820) có lệnh: Kẻ nào mua bán thuốc phiện thì bị xử

phạt 60 trượng, xử tù 1 năm, tịch thu toàn bộ tang vật dùng trong buôn bán. Chủ hành,
chủ chứa, bàn đèn hút thuốc phiện xử phạt 100 trượng, tù 3 năm. Người hút thuốc
phiện bị phạt 100 trượng, bị tù 3 năm. Cha anh không ngăn ngừa con em bị 100
trượng. Quan lại hút thuốc phiện bị đánh 100 trượng và bị cách chức.
Năm Minh Mạng thứ năm (1824) có lệnh: Lái buôn nước ngoài buôn bán thuốc
phiện bị đánh, điều trị cho dứt cơn nghiện; lại có lệnh khác qui định cho các cơ quan
hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu các phương pháp trị liệu có hiệu quả cho người
nghiện hút.
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

13

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

- Năm Tự Đức thứ ba (1840) Qui định thêm các điều khoản sau:
+ Thuyền buôn nào chứa, giấu thuốc phiện hoặc thuê mướn thuyền khác vận
chuyển thì chủ thuyền chịu tội tử hình. Thuyền bè hoặc chủ hàng trong nước nhận vận
chuyển hoặc tàng trữ thuốc phiện cho người nước ngoài cũng chịu tội như thế.
+ Thuyền của nhà nước cử đi nước ngoài có ai mua trộm thuốc phiện đem về
dưới 1 cân xử giảo treo cổ, trên 1 cân thì chém lập tức.
+ Quan lại có trách nhiệm khám xét, nếu nhận đút lót cố tình làm ngơ hoặc
không nhận đút lót nhưng tha cho phạm nhân thì xử tội như phạm nhân.
Nếu xét thấy là do kém năng lực hoặc vô trách nhiệm, không phát hiện thì xử
phạt 100 trượng và bị cách chức.
Năm 1850 lại bổ sung thêm điều luật: Quan lại, quân nhân hút trộm hoặc chứa

giấu thuốc phiện bị bắt quả tang, không kể số lượng là bao nhiêu, không kể chính
phạm hay tòng phạm đều bị xử tội trộm, tịch thu tài sản, cha, anh phạm nhân bị phạt
100 trượng, nếu có quan tước thì bị cách chức.
- Khen thưởng rất hậu cho người phát hiện hoặc cáo giác đúng. Thí dụ trong lệnh
năm 1840 ghi: Người nào phát hiện kẻ tàng trữ, buôn bán thuốc phiện, dưới 1 cân
thưởng
quanliệu
tiền,ĐH
trên Cần
1 cân Thơ
150 quan
tiền, liệu
từ 3 cân
lênvà
được
thưởng cứu
thểm.
Trung
tâm100
Học
@ Tài
họctrởtập
nghiên
Quan lại khám xét ra được thưởng số tiền tương đương một nửa tang vật và được
thăng cấp.
- Chú trọng biện pháp trong điều trị cho người nghiện hút. Những người nghiện
hút trong sáu tháng phải ra khai báo và cai chữa nghiện hút. Các quan chức phải chú ý
giúp người nghiện hút, tìm ra biện pháp, phương pháp cai nghiện có hiệu quả.
1.1.4.2. Trong thời kỳ thực dân Pháp cai trị ở nước ta.
Sau khi xâm chiếm nước ta, thực dân Pháp đặt ra “công quản nha phiến” nhằm

thâu tóm vào tay chúng toàn bộ việc trồng và tiêu thụ thuốc phiện trên toàn Đông
Dương Chính quyền thực dân Pháp đã tổ chức hàng ngàn cửa hàng bán thuốc bên
ngoài treo cờ ký hiệu RO (Régie-Opium) độc quyền, khuyến khích việc trồng và buôn
bán thuốc phiện, Như vậy về mặt pháp luật, Pháp cho phép trồng và sử dụng thuốc
phiện trong sự quản lý của chúng và làm giàu cho chúng.
1.1.4.3. Qui định của pháp luật nước ta liên quan đến vấn đề ma tuý từ
năm 1975 đến nay.
Ngay từ những năm đầu thành lập Chính quyền nhân dân, Nhà nước ta đã coi
thuốc phiện là thuốc độc và có chủ trương xoá bỏ việc sản xuất thuốc phiện và động
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

14

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

viên những người nghiện thuốc phiện bỏ hút. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử lúc đó,
chúng ta cần dồn sức lực vào cuộc kháng chiến, đồng thời chống giặc ngoại xâm, vì
thế chủ trưởng về xoá bỏ thuốc phiện chưa thể thực hiện được. Đến tháng 3 năm 1952,
Thủ tướng Chính phủ mới ban hành Nghị định số 150/TTg ấn định chế độ tạm thời về
thuốc phiện trong đó qui định việc khoanh vùng trồng cây thuốc phiện và nghĩa vụ nộp
thuế bằng hiện vật 1/3 số thuốc phiện nhựa, phần còn lại phải bán cho mậu dịch quốc
doanh. Ngoài các cơ quan chuyên trách, nghiêm cấm bất cứ ai tàng trữ, vận chuyển
nhựa thuốc phiện hoặc thuốc phiện đã nấu. Người vi phạm sẽ bị phạt tiền, tịch thu
thuốc phiện có thể bị truy tố trước Toà án. Người tố cáo và bắt thuốc phiện lậu được
thưởng bằng 20% số tiền bán thuốc phiện lậu tịch thu được.

- Để khuyến khích nhân dân thực hiện tốt việc bán sản phẩm thuốc phiện cho
Nhà nước và đẩy mạnh phong trào phòng chống buôn lậu thuốc phiện. Ngày 22-121952 Thủ tướng Chính phủ lại ban hành nghị định số 225/TTg sửa đổi Nghị định số
150/TTg nói trên, trong đó hạ mức thuốc phiện và khuyến khích bán sản phẩm còn cho
Nhà nước với giá thoả thuận. Đối với người bán lậu thuốc phiện mà khai báo và giúp
cơ quan chuyên trách bắt được kẻ buôn lậu thì không phải chịu hình phạt. Nhân viên
cơ quan và bộ đội phạm pháp thì bị phạt nặng hơn. Ngoài ra Nghị định này còn qui
định tăng mức thưởng cho người có công tố cáo và bắt thuốc phiện lên 40% số tiền
Trung
liệuthuĐH
Cần
Tàitrước
liệu đây).
học tập và nghiên cứu
bán tâm
thuốc Học
phiện lậu
được
(gấp Thơ
đôi số@
thưởng
- Sau hoà bình lập lại (năm 1954) Đảng, Nhà nước, Nhân dân ta thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược:
Khôi phục kinh tế, xây dựng CHXH ở miền Bắc; đấu tranh giải phóng miền Nam
tiến tới thống nhất đất nước. Trong giai đoạn này Nhà nước ta bắt đầu quan tâm hơn
vấn đề phòng chống việc buôn lậu thuốc phiện và có thái độ nghiêm khắc hơn đối với
tình hình buôn lậu thuốc phiện. Tại Nghị định số 580/TTg ngày 15/9/1955 bổ sung
Nghị định số 150/TTg, Thủ tướng Chính phủ đã qui định những trường hợp có thể đưa
ra Toà xét xử:
+ Buôn lậu thuốc phiện có nhiều người tham dự và có nhiều thủ đoạn gian lận;
+ Tang vật có giá trị trên 1.000.000 đồng (tính thời giá năm 1955);

+ Buôn nhỏ hoặc môi giới có tính chất thường xuyên;
+ Chuyên nghiệp đã bị phạt tiền nhiều lần;
+ Các vụ liên quan đến nhân viên chính quyền hoặc bộ đội;
+ Không thi hành quyết định phạt tiền của cơ quan Thuế hoặc Hải quan.

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

15

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

Trong những trường hợp trên, người phạm tội bị phạt từ 3 tháng đến 5 năm, bị
tịch thu tang vật, bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần giá trị thuốc phiện lậu.
Như vậy, đến giai đoạn này đã có sự cụ thể hoá một bước trong chính sách của
Nhà nước ta là nghiêm trị đối với bọn buôn lậu thuốc phiện nói riêng và ma tuý nói
chung.
- Điểm qua những văn bản trên có thể thấy rằng ngay từ những năm đầu thành
lập, Nhà nước ta đã xác lập được một chế độ pháp lý về thuốc phiện, một khung pháp
luật về quản lý, kiểm soát và phòng chống ma tuý nói chung và thuốc phiện nói riêng.
- Đến năm 1982, Hội đồng Nhà nước ban hành pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ,
buôn bán, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trong đó có ma tuý được coi là đối
tượng của tội buôn lậu và mức phạt có thể lên tới tử hình. Tuy nhiên, pháp luật mới chỉ
đề cập đến vấn đề buôn lậu ma tuý dưới góc độ xử phạt hành chính và xử phạt hình sự
chứ chưa đề cập khía cạnh khác nhau của vấn đề ma tuý.
- Vào những năm 1980, tình hình sản xuất, lưu thông và sử dụng ma tuý có chiều

hướng tăng và lan rộng ở nhiều nơi, thuốc phiện lại được trồng lại kể cả ở một số nơi
trước đây đã thôi trồng, lượng thuốc phiện tăng lên rõ rệt, đặc biệt là ở miền Nam. Kéo
theo đó là tệ nghiện hút ma túy. Nhiều người đứng ra tổ chức, môi giới việc tiêm
Trung
tâm
Họchútliệu
ĐHvàCần
Thơ
@đó.
TàiTình
liệu
học
tập
nghiên
chích,
nghiện
ma tuý
thu lợi
từ việc
trạng
tàng
trữ,và
buôn
bán tráicứu
phép
các chất ma tuý, trong đó chủ yếu là thuốc phiện diễn biến phức tạp hơn. Điều đáng
chú ý xuất hiện việc buôn bán ma tuý ra nước ngoài và từ nước ngoài vào. Để đối phó
với tình hình trên, trong Bộ luật hình sự đầu tiên của Nhà nước ta đã được Quốc hội
thông qua ngày 27-6-1985 đã qui định một số tội phạm liên quan đến ma tuý.
+ Điều 97 về tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên

giới.
+ Điều 166 về tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm.
+ Điều 203 về tội tổ chức dùng chất ma tuý.
- Vào đầu những năm 90, nạn ma tuý đã và đang trở thành một tệ nạn xã hội
nghiêm trọng ở nước ta, nó gây ảnh hưởng tiêu cực đế sản xuất, trật tự xã hội và đời
sống của nhân dân. Việc buôn lậu ma tuý ở Việt Nam không chỉ trong phạm vi một
Quốc gia đã trở thành vấn đề Quốc tế. Nằm trong khu vực giáp với vùng “tam giác
vàng”, với sự tác động của những tiêu cực trong chính sách mở cửa nước ta đã có dấu
hiệu trở thành một trong những địa điểm hoạt động trung chuyển của buôn lậu ma tuý
quốc tế. Trước tình hình đó ngày 28-12-1989, Quốc hội đã thông qua Luật bổ sung,
sửa đổi Bộ luật hình sự, trong đó tác riêng thành một Điều (Điều 96a) qui định về tội
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

16

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý với mức hình phạt
cao nhất là tử hình và đặt ở chương các tội phạm an ninh Quốc gia. Còn Điều 203 qui
định về tội tổ chức dùng chất ma tuý và giữ nguyên ở các tội xâm phạm trật tự công
cộng. Điều đó thể hiện rõ chính sách hình sự của Nhà nước ta là nghiêm trị các tội về
ma tuý. Đối với nghiện hút, tiêm chích thuốc phiện hoặc dùng các chất ma tuý khác
cũng những người che giấu tạo điều kiện cho người khác nghiện hút thuốc phiện hoặc
dùng các chất ma tuý khác thì bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 141/HĐBT
ngày 25-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) qui định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự. Ngoài ra, Luật bảo vệ sức khoẻ nhân
dân được ban hành ngày 11 tháng 7 năm 1989 đã qui định việc áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh, cai nghiện đối với những người nghiện ma tuý. Trong luật này còn
qui định rõ các thuốc và chất dễ gây nghiện, gây hưng phấn, ức chế tâm thần chỉ được
dùng để chữa bệnh và nghiên cứu khoa học, đồng thời giao cho Bộ Y tế qui định chế
độ sản xuất, lưu thông, bảo quản, sử dụng, tồn trữ các chất nói trên.
+ Qui định về việc sử dụng hợp pháp các chất ma tuý dùng trong y học và nghiên
cứu khoa học. Năm 1961 Bộ Y tế đã ban hành “Qui chế dược chính” và năm 1979 Bộ
Y tế lại ban hành “Qui chế quản lý thuốc độc, trong đó lên danh mục một số loại thuốc
gây nghiên và hướng tâm thần”.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

+ Căn cứ vào Điều 39 Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 21-1-1991 Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 23/HĐBT ban hành kèm thưo
Điều lệ thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; Nghị định số 114/HĐBT ngày 7-41992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) qui định việc quản lý Nhà nước đối
với xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người. Ngày 17-71992 Bộ Y tế, Bộ Thương mại ra thông tư số 09/TT-LB hướng dẫn hoạt động xuất
nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
+ Để tiếp tục thúc đẩy việc đấu tranh chống và phòng ngừa tệ nạn ma tuý, đẩy
mạnh việc từng bước xoá bỏ việc trồng cây thuốc phiện, ngày 8-4-1991 Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ra chỉ thị số 99/CT về vận động nhân
dân không trồng cây anh túc, đồng thời giao trách nhiệm cho các cấp, các ngành có
những biện pháp tích cực để khuyến khích, trợ giúp nhân dân chuyển đổi cây trồng, ổn
định đời sống, tạo ra một phong trào vận động rộng lớn, đặc biệt là trong những vùng
có truyền thống trồng cây anh túc.

+ Tháng 4-1992, Quốc hội thông qua Hiến pháp mới – Hiến pháp của thời kỳ đổi
mới, trong đó khẳng định tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần và cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước. Lần đầu tiên, vấn đề ma tuý được ghi nhận trong Hiến
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN


17

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

pháp – Đạo luật cơ bản có giá trị pháp lý cao nhất. Điều 61 của Hiến pháp năm 1992
ghi rõ: “Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc
phiện và các chất ma tuý khác. Nhà nước qui định bắt buộc chế độ cai nghiện và chữa
bệnh xã hội nguy hiểm”. Đây là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng để hoàn
thiện và đổi mới khung pháp luật về kiểm soát và phòng, chống ma tuý nhằm đưa công
tác phòng chống ma tuý lên ngang tầm với yêu cầu của tình hình mới.
+ Thông tư liên ngành số 7 ngày 5-12-1992 của Bộ Nội Vụ – VKSNDTC –
TANDTC hướng dẫn cụ thể việc thi hành Điều 96a và Điều 203 Bộ luật hình sự nhằm
thống nhất và đấu tranh có hiệu quả hơn với loại tội phạm này.
* Thông tư đã hướng dẫn bất kỳ người nào chỉ cần có 1 trong 3 hành vi: Sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển trái phép từ 100gam thuốc phiện hay các chất ma tuý khác
tương đương với 100 gam thuốc phiện thì đã bị truy tố theo Khoản 1, Điều 96a trong
Bộ luật hình sự năm 1985. Cần lưu ý các hành vi mua bán ma tuý không cần có mục
đích tư lợi, bất kể số lượng bao nhiêu cũng bị truy tố trước pháp luật. Sản xuất ở đây
cần hiểu với nghĩa chế biến các loại cây, quả, nhựa quả cây, nhựa cây, lá cây có chất
ma tuý thành các loại ma tuý có hàm lượng chất ma tuý cao hơn. Còn đối với việc sản
xuất trồng cây anh túc, cây cần sa ở vùng đồng bào dân tộc thì chủ yếu dùng các biện
pháp vận động xoá bỏ.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


Thông tư cũng qui định các hành vi sản xuất, tàng trữ mua bán vận chuyển trái
phép từ 3kg trở lên được gọi là số lượng lớn và phải được coi là phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng phải xử lý theo khoản 3 Điều 96a: Bị phạt từ từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
Đối với tội phạm qui định tại Điều 203 Bộ luật hình sự năm 1985. Thông tư cũng
chỉ ra cấu thành tội phạm này không phụ thuộc vào số lần tổ chức dùng ma tuý. Như
vậy dù một lần cũng phải truy tố trước pháp luật mặt khách khi xét xử tội phạm này
phải tăng cường áp dụng Điều 100 áp dụng hình phạt bổ sung như quản chế hoặc cấm
cư trú 1 năm đến 5 năm (khoản 2) hoặc phạt tiền (khoản 3) hoặc tịch thu 1 phần hoặc
toàn bộ tài sản (khoản 4) Điều 100 này.
+ Nghị quyết số 06/CP ngày 29-1-1993 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo
công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
Nội dung cơ bản của Nghị quyết
- Nêu rõ tình trạng nghiêm trọng và tác hại của tệ nạn ma tuý đối với các mặt xã
hội, kinh tế, đạo đức truyền thống, sức khoẻ nhân dân, an ninh và trật tự xã hội, mối
quan tâm của Nhà nước, xã hội đối với tệ nạn này.
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

18

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

- Đề ra các biện pháp tuyên truyền rộng rãi để thấy tác hại của tệ nạn ma tuý,
tuyên truyền vận động xoá bỏ cây thuốc phiện. Đưa vấn đề phòng chống ma tuý vào

giáo dục ở các cấp học. Vận động thuyết phục, hỗ trợ, tạo điều kiện cho đồng bào các
vùng thuốc phiện không trồng cây thuốc phiện, thay thế cây thuốc phiện bằng cây khác
phù hợp, có giá trị kinh tế cao; hỗ trợ nâng cao từng bước đời sống của nhân dân các
vùng cao; hỗ trợ nâng cao từng bước đời sống của nhân dân các vùng cao. Tăng cường
kiểm soát nghiêm ngặt việc vận chuyển lưu thông các loại ma tuý trên toàn lãnh thổ.
Chống mọi hành vi sản xuất, vận chuyển tàng trữ, buôn bán các chất ma tuý, tổ chức
tiêu huỷ các loại ma tuý thu được, tăng cường đấu tranh và trừng trị nghiêm khắc đối
với những người tổ chức sử dụng ma tuý; chú trọng việc tổ chức cai nghiện, tìm các
phương pháp và các loại thuốc cai nghiện chữa trị thích hợp và có hiệu quả cai nghiện
với lao động, dạy nghề. Tăng cường hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực kiểm soát ma
tuý,…
- Về tổ chức chỉ đạo: Gọi phòng chống và kiểm soát ma tuý là chương trình Quốc
gia tổ chức thực hiện đồng bộ từ các khâu: Điều tra cơ bản, đánh giá thực trạng, hướng
dẫn và thực hiện chính sách chuyển hướng sản xuất ở vùng trồng, tổ chức cai nghiện,
chữa trị, tiến hành kiểm soát việc sản xuất, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển ma tuý, xử
lý sản phẩm là thuốc phiện và các chất ma tuý, xử lý sản phẩm là thuốc phiện và các
Trung
Học
ĐH Cần
Thơcác@vănTài
liệu
tậpchống
và nghiên
chấttâm
ma tuý
khácliệu
thu được,
xây dựng
pháp
quyhọc

về chất
ma tuý, tổcứu
chức
hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực chống ma tuý.
- Về tổ chức thực hiện:
+ Thành lập ban chương trình Quốc gia về phòng chống và KSMT có thành phần
các ngành có liên quan do Bộ trưởng Chủ nhiệm UBDT và Miền núi làm trưởng ban,
thành viên là các ngành có liên quan.
+ Ở các tỉnh thành lập ban chỉ đạo.
+ Phân công trách nhiệm giúp các ngành trong công tác phòng chống và kiểm
soát ma tuý.
1.1.5. Tác hại của ma tuý.
Ma tuý gây tác hại nhiều mặt về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và đã trở thành
thảm hoạ chúng của cả nhân loại. Tại diễn đàn Liên hiệp quốc, ngài Boutros nguyên
Tổng thư ký Liên hiệp quốc đã đánh giá: “Trong những năm gần đây tình trạng nghiện
hút ma tuý đã trở thành hiểm hoạ lớn của nhân loại – không một quốc gia nào, dân tộc
nào thoát ra ngoài vòng xoáy khủng khiếp của nó để tránh khỏi những hậu quả do
nghiện hút và buôn lậu ma tuý gây ra.
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

19

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

Ma tuý làm gia tăng tội phạm bạo lực, tham nhũng, cạn kiệt nhân lực, tài chính.

Làm suy thoái nhân cách phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui gia đình, gây xói mòn
đạo lý, kinh tế, xã hội. Nghiêm trọng hơn ma tuý là tác nhân thúc đẩy căn bệnh thế kỷ
HIV/AIDS phát triển.
Sản xuất và buôn bán ma tuý mang lại lợi nhuận siêu ngạch tạo nên động lực
thúc đẩy nhiều người lao động vào con đường tội lỗi, bất chấp pháp luật. Ma tuý phá
hoại sức khoẻ của con người. Người nghiện dễ mắc các bệnh tim mạch, gan, thần kinh.
Họ thường gầy còm ốm yếu, kém ăn, kém ngủ, thần kinh rối loạn, trí nhớ kém, lười
lao động, nhận thức và hành động không đúng với đạo đức, tập quán và pháp luật nên
dễ dàng phạm tội.
Ma tuý còn làm biến chất một số cán bộ cơ quan nhà nước, nhất là các cơ quan
bảo vệ pháp luật. Bọn tội phạm ma tuý đã dùng tiền để mua chuộc một số cán bộ biến
chất trong các cơ quan chính quyền cơ sở, cơ quan bảo vệ pháp luật tiếp tay bảo vệ cho
chúng.
1.1.5.1. Tác hại của ma tuý đối với trật tự an toàn xã hội.
Trật tự an toàn xã hội là tổng thể mối quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy
luật của pháp luật, các phong tục tập quán và các chuẩn mực đạo đức. Mục đích chung
Trung
liệu ĐH
Cần
@cácTài
liệu
nghiên
cứutự
của tâm
chúngHọc
ta là thường
xuyên
tăngThơ
cường
biện

pháphọc
bảo tập
vệ vàvà
củng
cố các trật
an toàn xã hội. Trong khi phần lớn các thành viên trong xã hội nổ lực cố gắng bằng
mọi phương tiện biện pháp, giữ gìn và bảo vệ nền trật tự trong khu vực dân cư của
mình thì một bộ phận những phần tử chậm tiến lại có những lời nói không hay khiêu
khích vi phạm trật tự công cộng, trật tự giao thông.
Tệ nạn nghiện hút ma tuý, thuốc phiện đã và đang tiếp tục gây nên những hậu
quả nghiêm trọng cho trật tự an toàn xã hội. Nghiện hút và mại dâm luôn đi song song
nhau và là nguyên nhân chính của đại dịch HIV/AIDS.
Trên đường phố của các thành phố lớn xuất hiện ngày càng nhiều tệ đua xe gắn
máy có phân khối lớn, gây nên tai nạn giao thông trầm trọng. Có những trường hợp
khi bắt giữ khám xét khi có dao găm, vũ khí và cả thuốc phiện, ma tuý trong người.
Những nhà hàng, vũ trường thâu đêm suốt sáng với những người nhảy nhót điên loạn,
trong tiếng nhạc điên cuồng sau khi đã uống một liều thuốc “lắc”. Do vậy, ma tuý là
một thảm hoạ, một nguy cơ, nguyên nhân của vi phạm trật tự an toàn xã hội.
1.1.5.2. Tác hại của ma tuý đối với gia đình.
Gia đình là tế bào xã hội, gia đình bao gồm những người thân ruột thịt thân yêu
nhất đó là vợ chồng, ông, bà, cha mẹ và con cái,… gia đình là điểm tựa để từng thành
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

20

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

viên cùng tồn tại và phát triển cống hiến thật nhiều cho xã hội và cũng là khẳng định vị
trí vai trò cá nhân trong xã hội. Khi gia đình vui vẻ sum họp, hạnh phúc mà trong gia
đình có một hoặc nhiều người vướng vào ma tuý phải chịu sự dèm pha của hàng xóm
cộng đồng, phải cam chịu cảnh tập trung cải tạo hay tử tội làm cho gia đình tan nát.
Xã hội đã chứng kiến biết bao cảnh gia đình tan nát do bị ma tuý “tấn công” rất
nhiều vụ ly hôn do vợ hoặc chồng nghiện ma tuý, dẫn đến xung đột, cải vã nhau, cuối
cùng không chung sống với nhau được hoặc con cái bị rủ rê, bị sa ngã nghiện ngập ma
tuý, con đường dẫn đến tội phạm là rất gần.
1.1.5.3. Tác hại của ma tuý đối với học đường.
Ngày nay môi trường học đường đã và đang bị ma tuý tấn công bằng mọi thủ
đoạn và với mức độ ngày càng nghiêm trọng, tỷ lệ sinh viên, học sinh nghiện ma tuý
năm sau cao hơn năm trước. Thanh thiếu niên là sinh viên, học sinh là tương lai của
đất nước như Bác Hồ đã nói: “đất nước ta có đàng hoàng hơn, to đẹp hơn đều là nhờ ở
công học tập của các cháu”. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này thường bị cám dỗ sa ngã và đây
chính là điều kiện tốt nhất để ma tuý “tấn công”. Nhiều em học sinh giỏi, tương lai
đang hứa hẹn vì một nguyên nhân nào đó mà không điều chỉnh kịp thời đã bị ma tuý
làm cho việc học hành sa sút, thậm chí bỏ học bỏ nhà đi theo những bạn bè xấu rồi tiếp
tục hút
chích
maliệu
tuý rồi
lại phạm
vì cơn
Trung
tâm
Học
ĐH
Cần tội

Thơ
@nghiện.
Tài liệu học tập và nghiên cứu

1.2. KHÁI NIỆM VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM MA TUÝ.
1.2.1. Khái niệm về tội phạm ma tuý.
1.2.1.1. Tội phạm về ma tuý là gì?
Tội phạm về ma tuý là những tội phạm liên quan đến ma tuý. Mỗi nước có những
quy định riêng về tội phạm ma tuý. Có nước quy định sử dụng ma tuý trái phép là tội
phạm và bị xử phạt nặng. Có nước cho rằng hành vi sử dụng ma tuý là tệ nạn, Nhà
nước chỉ xử lý hành chính và bắt cai nghiên. Có nước lại cho rằng sử dụng ma tuý nhẹ
là tự do của mỗi người, chỉ cấm sử dụng ma tuý nặng. Có nước quy định hành vi “tẩy
rửa tiền” do buôn lậu ma tuý mà có là tội phạm nằm trong nhóm các tội pham ma tuý,
có nước lại không quy định điều này.
Theo điều 3 của Công ước năm 1988 về chống buôn bán các chất ma tuý, hướng
thần quy định: “Tội phạm ma tuý là hành vi cố ý sản xuất, chiết xuất, pha chế chào
hàng, phân phối, mua bán, trao đổi, tàng trữ ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, trồng
hoặc tàng trữ các loại cây có chất ma tuý hoặc hướng thần 1 cách trái phép, tổ chức,
chỉ đạo hoặc tài trợ cho những hành vi phạm tội đó, chuyển đổi hoặc chuyển giao tài
sản khi biết rằng tài sản đó thu được từ những hành vi phạm tội liên quan đến ma tuý.
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

21

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM


Ma tuý là loại độc dược gây nghiên nên Nhà nước độc quyền quản lý. Nghiêm
cấm việc trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chất ma tuý. Nghiêm cấm
các hoạt động sản xuất tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chiếm đoạt, sử dụng các chất
ma tuý cũng như các tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý. Quyết
định số 113/CT ngày 9/5/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng
chính phủ về việc quản lý, thống nhất xuất, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc
chữa cho người bệnh. Điều 2 quy định: “việc xuất, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu
làm thuốc có chất độc, có chất gây nghiện, thuốc gây mê và thuốc tâm thần do Bộ y tế
chọn đơn vị, tổ chức để giao nhiệm vụ. NQ 06/CP 1993 của chính phủ quy định: “Bộ y
tế có trách nhiệm xác định các loại thuốc và phương pháp cai nghiện, quản lý việc sử
dụng thuốc phiện và các chất ma tuý nào khác vào sản xuất dược phẩm và nghiên cứu
khoa học theo quy định của nhà nước.
Theo luật hình sự Việt Nam năm 1999 bao gồm những tội sau đây:
Điều 192: Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý.
Điều 193: Tội sản xuất trái phép chất ma tuý.
Điều 194: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma
tuý.

Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Điều 195: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt, tiền chất dùng vào
việc sản xuất trái phép chất ma tuý.
Điều 196: Tội sản xuất tàng trữ, vận chuyển mua bán các phương tiện, dụng cụ
dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý.
Điều 197: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.
Điều 198: Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.
Điều 199: Tội sử dụng trái phép chất ma tuý.
Điều 200: Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý.
Điều 201: Tội vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc

các chất ma tuý khác.
1.2.1.2. Tình hình tội phạm về ma tuý.
1.2.1.2.1. Khái niệm tình hình tội phạm về ma tuý.
Tình hình tội phạm về ma tuý là hiện tượng xã hội tiêu cực, trái pháp luật hình sự
được thể hiện ở tổng hợp các tội phạm về ma tuý xảy ra trên một địa bàn nhất định và
trong một khoảng thời gian nhất định.
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

22

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

Tình hình tội phạm về ma tuý không chỉ đơn thuân là tổng số các tội phạm về ma
tuý mà nó có các quy luật, các đặc điểm về chất và về lượng của nó. Do đó, việc
nghiên cứu tình hình tội phạm nói chung tình hình tội phạm về ma tuý nói riêng không
có nghĩa là nghiên cứu từng tội pham ma tuý cụ thể riêng biệt theo những tiêu chuẩn
pháp lý hình sự. Và cũng không thể chỉ đơn giản là phép cộng các con số thống kê về
tội phạm mà tuý đã thu nhận được. Cần phải nghiên cứu tội phạm về ma tuý như là
một hiện tượng xã hội đặc biệt. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các tội phạm ma tuý
trong xã hội chịu sự chi phối, phụ thuộc vào các hiện tượng và quá trình xã hội khác và
ngược lại, các tội phạm ma tuý cũng tác động tiêu cực trở lại đối với xã hội trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, sức khoẻ con người, hạnh phúc gia đình trật tự an
toàn xã hội.
Nghiên cứu tình hình tội phạm về ma tuý phải xác định các đặc điểm về lượng và
chất của nó. Các đặc điểm về lượng được thể hiện qua các chỉ số định lượng và được

biểu đạt bằng khái niệm thực trạng và diễn biến của tình hình tội phạm về ma tuý. Các
đặc điểm về chất được thể hiện qua các chỉ số định tính và được biểu đạt bằng khái
niệm cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm về ma tuý.
Tình hình tội phạm ma tuý là một bộ phận của tệ nạn ma tuý, nó chỉ bao gồm
những hành vi liên quan đến ma tuý có tính chất, mức độ nguy hiểm lớn cho xã hội và

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
được luật hình sự quy định là tội danh.

1.2.1.2.2. Đặc điểm tình hình tội phạm ma tuý.
Đặc điểm cá nhân của người phạm tội: Bao gồm những đặc điểm riêng về tâm lý
về bản chất xã hội, điều kiện sống cũng như những hành vi, lối sống của người phạm
tội. Đó là những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nảy sinh tội phạm đồng thời quyết
định phương thức thủ đoạn gây án.
Nghiên cứu đặc điểm cá nhân của người phạm tội trên một số nội dung sau:
- Các thông tin – nhân khẩu học của người phạm tội: tên, tuổi, nơi sinh, nơi
thường trú, dân tộc.
- Các thông tin về bản chất xã hội của người phạm tội: trình độ văn hoá, Đảng
phái, nghề nghiệp, chức vụ, thái độ, đối phó với lao động, mức độ tham gia các hoạt
động xã hội.
- Các thông tin về điều kiện sống của người phạm tội: mức độ thu nhập, điều
kiện ăn ở, làm việc.
- Các thông tin về trạng thái tâm sinh lý như: năng lực trách nhiệm hình sự sức
khoẻ.
GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

23

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

- Các thông tin về hành vi, lối sống,…
Theo thống kê của cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý năm 2006 lực lượng
cảnh sát điều tra tội phạm ma tuý cả nước đã phát hiện 9891 vụ 15.384 bị cáo.
Phân tích số bị cáo này ta thấy:
+ Số bị cáo là công nhân viên chức có chiều hướng giảm dần, chiếm 0,98% trong
tổng số người phạm tội.
+ Số bị cáo là người dân tộc thiểu số có xu hướng tăng chiếm 6,66% trong số
người phạm tội.
+ Số bị cáo là những nữ tăng qua các năm và chiếm 17,01%.
+ Số bị cáo là người chưa thành niên cũng có biểu hiện tăng nhưng ít chỉ chiếm
1,84%.
+ Số người tái phạm về tội tàng trữ vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý
hàng năm tăng nhưng tỷ lệ so với tổng số người phạm tội trong các năm qua có xu
hướng tăng. Số người tái phạm chiếm 8,42%.
+ Một thực trạng khá nghiêm trọng là trong học sinh, sinh viên không chỉ nghiện
ma tuý phát triển, mà còn nhiều em đã phạm tội.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

+ Một vấn đề khác cũng đáng quan tâm là số người nước ngoài phạm tội về ma
tuý bị bắt giữ ở Việt Nam ngày một nhiều.
1.2.1.2.3. Ma tuý và tội phạm.
Mối quan hệ giữa ma tuý và tội phạm
Thực tế cho thấy ma tuý là bạn đồng hành của tội phạm. Điều này đặc biệt
đúng với người nghiện ở trong hoàn cảnh nghèo khó, túng thiếu hoặc ở giai đoạn khi

họ đã trở thành nô lệ của ma tuý. Đây chính là mối quan hệ nhân quá. Khi đã nghiên
ma tuý thẩm thấu đã làm huỷ hoại trí tuệ, sinh lực gây nên tình trạng bị kích động về
thần kinh và cơ bắp được tạo nên bằng khoái cảm cao độ, hoặc bị hụt hẫng đòi hỏi
thèm muốn. Với tất cả nhu cầu để nhằm giải quyết cho cá nhân hoặc dẫn đến hình
thành một sự kích thích của tính hung hãn đặc biệt là trong điều kiện bị lệ thuộc vào
ma tuý, lại thiếu thuốc. Về mặt tâm sinh lý các hoạt động của người nghiện đều nhằm
vào nhu cầu tìm kiếm thuốc để bù đắp cho cơ thể, bản thân.
Trong nhiều trường hợp nghiện ma tuý không dừng ở giới hạn là nguyên nhân
mà ma tuý trở thành yếu tố “xúc tác, dẫn đường” trực tiếp gây ra hành vi phạm tội.

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

24

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TỘI PHẠM MA TÚY VIỆT NAM

Tuy nhiên, mối quan hệ giữa ma tuý và tội phạm có được xảy ra hay không? Thời gian
dài hay ngắn nó còn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
+ Mức độ nghiện của người nghiện.
+ Thái độ của người thân trong gia đình và bạn bè.
+ Điều kiện kinh tế của bản thân, gia đình.
+ Yếu tố tâm lý của người nghiện.
- Nếu thái độ của người thân trong gia đình, bạn bè thờ ơ, bỏ mặc, xa lánh,
kinh tế của bản thân gia đình cạn kiệt, trong khi mức độ nghiện ngày càng tăng để thoả
mãn cơn nghiện dứt khoát người nghiện có hành vi vi phạm phạm pháp luật (phạm

tội) và ngược lại nếu gia đình người thân, bạn bè tìm mọi cách ngăn cản động viên,
hạn chế mức độ nghiện giúp người nghiện cai nghiện từ bỏ má tuý, thì hành vi phạm
tội không xảy ra hoặc có xảy ra ở mức độ thấp (trong gia đình bạn bè, người quen) thì
hành vi chủ yếu là trộm cắp vặt, lừa đảo chiếm đoạt tài sản giá trị thấp nhằm thoả mãn
tức thời cơn nghiện, khi gia đình người thân quản lý không chặt chẽ, thời gian này dài
hay ngắn tuỳ thuộc thái độ quản lý của gia đình và người thân, mức độ nghiện của
người nghiện.
phạmĐH
tội của
người
nghiện
Trung tâmHành
Họcviliệu
Cần
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Xét hành vi phạm tội của người nghiện ta căn cứ vào các giai đoạn của người
nghiện chủ yếu giai đoạn 2 và 3 (ma túy dẫn đường, nô lệ của ma túy).
+ Về giai đoạn 2: Ma túy dẫn đường hành vi của người nghiện nổi lên là người
nghiện phần nào bị lệ thuộc vào ma túy, không thể giấu được người xung quanh qua
các hành vi và trạng thái tâm sinh lý người nghiện, “bí mật” chuyển dần tài sản của
bản thân và người gia đình đổi lấy ma túy thỏa cơn nghiện,… hành vi phạm tội của
người nghiện giai đoạn này thường là đơn phương, cơ hội, lợi dụng sơ hở để trộm cắp,
lừa đảo đối với gia đình, họ hàng, bạn bè và những mối quan hệ thân quen với giá trị
tài sản không lớn, chúng chưa có sự kết cấu thành băng, ổ, nhóm tội phạm. Vì thế
trong suy nghĩ và hoạt động của họ luôn hướng tới tìm cách để đạt được tiền mua ma
túy 1. Qua khảo sát nhiều người nghiện ở trung tâm cai nghiện Hà Nội ta thấy 62%
phạm pháp và phạm tội, trong đó chủ yếu là trộm cắp ở trung tâm cai nghiện Bình
Triệu – TP. Hồ Chí Minh thì 100% là đã có hành vi phạm tội, phạm pháp (chủ yếu là
trộm cắp), ở trung tâm cai nghiện Hải Phòng khoảng 65%.


1

Ma túy và những vấn đề công tác kiểm soát ma túy – Nguyễn Phong Hòa – Nxb: CAND

GVHD: HUỲNH THỊ SINH HIỀN

25

SVTH: PHẠM THỊ YẾN NHI


×