Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phương pháp rèn luyện kỹ năng chính tả cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.68 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

Mở đầu
1 - Lý do chọn đề tài
"Ngôn ngữ là phơng tiện giao tiếp rất quan trọng của loài ngời" (Lê
- nin) lời dạy này không chỉ đơn thuần khẳng định ngôn ngữ là phơng tiện
giao tiếp quan trọng nhất mà còn là phơng tiện giao tiếp đặc trng của loài
ngời để tồn tại và phát triển. Để giao tiếp đợc thuận tiện thì mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia phải có một ngôn ngữ riêng.
Tiếng Việt là ngôn ngữ thống nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Trong
cuộc sống hàng ngày của chúng ta không phải lúc nào cũng giao tiếp bằng
ngôn ngữ nói mà còn phải giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ viết có vai
trò quan trọng trong tiếng nói của mỗi dân tộc và quốc gia. Yêu cầu đầu tiên
và đặc biệt quan trọng của ngôn ngữ viết là phải đúng chính tả có nghĩa khi
viết cần phải tuân theo hệ thống quy tắc về viết thống nhất cho các từ của ngôn
ngữ. Hay nói cách khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được
thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là phơng tiện cho việc
giao tiếp bằng chữ viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn
ngữ mới không bị cản trở.
Phân môn Chính tả trong nhà trờng giúp học sinh hình thành năng lực
thói quen viết chính tả, nói rộng hơn là năng lực thói quen viết đúng tiếng Việt
văn hóa, tiếng Việt chuẩn mực. Vì vậy phân môn Chính tả có vị trí rất quan
trọng trong cơ cấu chơng trình môn Tiếng Việt ở nhà trờng phổ thông, nhất
là nhà trờng Tiểu học. Việc dạy viết đúng chính tả phải đợc coi trọng ngay
đối với học sinh tiểu học ở các lớp và đợc hiểu nh rèn luyện việc thực hiện
chuẩn mực của ngôn ngữ viết, tạo hành trang ngôn ngữ cho cả một đời ngời
trong các em.

SVTH: Tiêu Thị Xuyến



-1-

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

Qua việc học chính tả giúp các em học sinh nắm bắt c các quy tắc
chính tả và hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả, từ đó có năng lực và thói
quen viết đúng tiếng Việt văn hóa. Kỹ năng viết đúng chính tả tạo cho các em
hoàn thiện về nhân cách. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong giao tiếp tri thức
trong các môn học ở Tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong quá trình
giao tiếp và học tập.
Chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học gồm nhiều phân môn. Phân môn
Chính tả có nhiệm vụ chủ yếu là rèn cho học sinh nắm các quy tắc và thói
quen viết đúng chính tả tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác Chính tả giúp
học sinh chiếm lĩnh tiếng Việt văn hóa, chuẩn mực để làm công cụ giao tiếp
và tư duy để học tập trau dồi tri thức và nhân cách làm người. Vì thế, ngay từ
đầu Tiểu học trẻ đã cần phải học phân môn Chính tả một cách khoa học để có
thể sử dụng công cụ này suốt nhng năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà
trường cũng như suốt cả cuộc đời. Đặc biệt bậc Tiểu học ở Việt Nam môn học
này cần phải được coi trọng.
Nhưng trên thực tế ở một số vùng miền Việt Nam hiện tợng học sinh
viết sai chính tả vẫn là khá phổ biến.Vấn đề này có rất nhiều nguyên nhân
nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất là do học sinh
có thói quen phát âm sai, lẫn lộn giữa các âm dẫn đến hiểu sai và viết sai chính
tả. Bên cạnh đó thì hệ thống bài tập còn dàn trải đơn điệu. Về phương pháp thì

giáo viên chưa cải tiến và áp dụng một cách hợp lý với học sinh các vùng phương ngữ. Trước tình hình đó chúng tôi đã nhìn nhận lại thực trạng việc dạy
Chính tả để từ đó tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
Chính tả cho học sinh vùng phương ngữ được hiệu quả hơn.
Xuất phát từ tình hình đó chúng tôi đã chọn và nghiên cứu tài
"Phương pháp rèn luyện kỹ năng chính tả của học sinh Tiểu học" với
mong muốn đưa ra một số biện pháp giúp các em viết đúng chính tả và góp
phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt sau này.

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

-2-

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề chính tả luôn được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và cũng đã
đạt được rất nhiều thành quả. Cho đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề chính tả đã ra đời.
Năm 1976 Hoàng Phê trong tạp chí Ngôn ngữ số 1 đã bàn về: "Một số
nguyên tắc giải quyết vấn đề chuẩn hóa chính tả". Trong đó đã đề cập đến
những quy định về cách viết chính tả, cách viết hoa và cách viết các âm, cách
phiên âm tiếng nước ngoài.
Trong những năm gần đây, vấn đề chính tả được quan tâm nhiều hơn.
Năm 1997, Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) trong cuốn giáo trình Tiếng Việt
thực hành A - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia kế thừa những thành tựu đi

trước tác giả đã nghiên cứu về quy tắc viết hoa và quy tắc phiên âm tiếng nước
ngoài. Phân loại lỗi chính tả và đưa ra biện pháp khắc phục chung. Tác giả
cũng đưa ra những mẹo luật nhằm khắc phục những lỗi đó.
Năm 2006, tác giả Hoàng Anh viết cuốn Sổ tay Chính tả - Nhà xuất bản
Đại học Sư Phạm. Cuốn sách đã đưa ra những cặp lỗi tiêu biểu và một số mẹo
luật chính tả nhằm khc phc chỳng
Đến năm 2007, Nguyễn Thị Ly Kha viết cuốn "Dùng từ, viết câu và
soạn thảo văn bản" - Nhà xuất bản Giáo dục. Trong cuốn sách này tác giả đã
đề cập đến các quy tắc viết chính tả tiếng Việt, cách chữa lỗi thông thường về
chính tả và cách quy định tạm thời về cách viết hoa tên riêng trong sách giáo
khoa.
Gần đây nhất, nhà nghiên cứu ngôn ngữ Giáo sư Phan Ngọc đã viết cuốn
"Mẹo chữa lỗi chính tả" - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội và Nhân văn 2009.
Trong cuốn sách này tác giả đã nghiên cứu về nguyên tắc dạy mẹo chính tả,
tìm hiểu về cấu tạo õm tiết tiếng Việt và cách phân biệt từ Hán - Việt. Tác giả
cũng cung cấp một số mẹo phân biệt chính tả và một số dạng bài tp chính tả.
3. Mục đích nghiên cứu

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

-3-

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

Với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Chính tả nói

riêng và môn Tiếng Việt nói chung cho học sinh Tiểu học. Xuất phát từ thực
trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh, chúng tôi xác định những lỗi chính tả
mà học sinh thường mắc phải ở các địa phương. Từ đó tìm ra những biện pháp
giúp rèn luyện kỹ năng sử dụng đúng chính tả của học sinh Tiểu học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi chủ yếu nghiên cứu các lỗi chính tả
mà học sinh mắc phải qua các bài viết Chính tả, Tập làm văn của học sinh lớp
Ba, Bốn. Tìm ra nguyên nhân và nêu biện pháp giúp rèn luyện kỹ năng viết
đúng chính tả của học sinh Tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh bằng
hai cách thức: qua các bài viết Chính tả và Tập làm văn và qua phiếu điều tra.
Do điều kiện khách quan chúng tôi chỉ dừng lại nghiên cứu ở HS của hai khối
lớp 3 và lp4 của hai trường Tiểu học đại diện cho hai khu vực nông thôn và
thành thị
- Trường Tiểu học Văn Tố - huyện Tứ Kỳ- tỉnh Hải Dơng
- Trường Tiểu học Lưu Quý An - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
đề tài này chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu:
- Khái niệm về chính tả, một số đặc điểm chuẩn của chính tả. Những căn
cứ của chính tả và phân loại lỗi chính tả.
- Tìm hiểu thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Tiểu học (khối 3
và 4).
- Tìm hiểu nguyờn nhân, cách sửa lỗi và đưa ra biện pháp giúp rèn luyện
kỹ năng chính tả cho học sinh Tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu

SVTH: Tiêu Thị Xuyến


-4-

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

Chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp đọc sách và tra cứu tài liệu
- Phương pháp thống kê toán học, phân tích, phân loại, so sánh qua các
bài viết của học sinh và qua phiu điều tra
- Phương pháp quan sát: thông qua dự giờ, trao đổi, phỏng vấn giáo viên
và học sinh Tiểu học.
7. Cấu trúc khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thực trạng kỹ năng sử dụng chính tả của học sinh Tiểu học
Chương 3: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng chính tả của học sinh
Tiểu học
Phn kt lun

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

-5-

K32A - GDTH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

Nội dung
Chương 1
C S L LUN
1.1. Khỏi nim chớnh t v mt s c im ca chớnh t
1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều tác giả khi nghiên cứu chính tả đã đưa ra những khái niệm
khỏc nhau.
Trong cuốn hỏi và đáp dạy học tiếng Việt lớp 2 tác giả Nguyễn minh
Thuyết đã đưa ra khỏi niệm chính tả như sau: chính tả là những quy định về
cách viết đúng các từ ngữ, viết đúng tên người, tên địa lý, tên các cơ quan, tổ
chức trong và ngoài nước, các từ phiên âm nước ngoài và dấu câu.
Khái niệm chính tả, Giáo sư Phan Thiều trong cuốn: "Rèn luyện ngôn
ngữ" NXB GD năm 1989 cũng đưa ra khái niệm: Chính tả l những quy định
mang tính xã hội cao và được mọi người trong cộng đồng chấp nhận và tuân
thủ.
Trong đề tài này chúng tôi lựa chọn cách quan niệm của Phan Thiều:
rèn luyện ngôn ngữ - NXB Giáo dục năm 1998 để tiến hành nghiên cứu.
1.1.2. Một số đặc điểm của chính tả
Theo quan điểm của một số tác giả như Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu
và Hoàng Trọng Phiến trong cuốn - Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nh
xut bn Giỏo dc năm 1997 thì chính tả tiếng Việt có ba đặc điểm sau:
- Tính chất bắt buộc: Gần như tuyệt đối của chính tả đặc điểm này đòi
hỏi người viết bao giờ cũng phải viết đúng chớnh tả. Chữ viết có thể chưa hợp
lý nhưng được thừa nhận là chớnh tả thì người cầm bút không được tự ý viết
khác đi, trong chớnh tả không có sự phân biệt hợp lý - không hợp lý, hay - dở


SVTH: Tiêu Thị Xuyến

-6-

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

mà chỉ có sự đúng - sai, có lỗi - khụng cú lỗi.
Đối với chớnh tả yờu cu cao nht l cỏch vit thng nht trong vn bn,
mi ngi v mi a phng.
- Chun chớnh t có tính chất c hu: Nó tồn tại hàng thế kỷ nay mà
không có sự thay đổi. Sự tồn tại hàng thế kỷ tạo cho nó sự "bất di, bất dịch"
một tâm lý bảo thủ. Mặt khác do đặc tính trường tồn này mà chính tả thường
lạc hậu hơn so với ngữ âm. Sự mâu thuẫn giữa sự phát triển của ngữ âm "hiện
đại" và chính tả "cố hữu" là nguyên nhân làm cho chính tả trở lên khó thay đổi
hơn .
- Ngôn ngữ phát triển chính tả không thể giữ được tính chất "cố định".
Điều này có nghĩa là: bên cạnh cái được coi là chuẩn mực thì lại có cách viết
tồn tại song song với nó được gọi là hiện tượng "song tồn" chính tả.
1.2. Những căn cứ để viết chớnh tả
1.2.1. Căn cứ ngữ âm
Chớnh tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, giữa cách đọc và cách viết có sự
thống nhất với nhau.
Theo nguyên tắc này thì cách viết của từ phải thể hiện đúng âm hưởng
của từ, phát âm như thế nào thì viết như thế, đọc và viết thống nhất với nhau.

Nhưng trong thực tế, biểu hiện của mối quan hệ này khá đa dạng và phong
phú, cách phát âm của nhiều phương ngữ trong thực tế có sự sai lệch so với
chính âm ( ví dụ không thể viết là bo vang hay Ba Vi, như cách phát âm của
phương ngữ Sơn Tây). Cho nên không thể thực hiện phương châm nghe thế
nào - viết thế ấy.
Chính tả xây dựng theo nguyên tắc là dạy chớnh tả kết hợp với luyện phát
âm.
1.2.2. Cn c ng ngha
Chính tả tiếng Việt là chớnh tả ngữ âm học nhưng trong thực tế muốn viết
đúng chớnh tả thì việc nm nghĩa của từ có vai trò rất quan trọng. Hiểu được

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

-7-

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp người học viết đúng chính tả.
Ví dụ: Trường hợp từ có hình thức ngữ âm là trung hay chung thì phải
phân biệt được của hai từ này. Với nghĩa" ở giữa, ở trong" (trung tâm hay tập
trung)...(trung bình) hết lòng với nước, với người (trung hiếu, trung thành,
trung quân), còn với "chung" nghĩa là "không riêng, chung" (chung sống) hay
"cuối cùng"( chung thủy, chung kết...)
Vỡ th có thể kết luận rằng chính tả tiếng Việt là chính tả ng nghĩa.
1.2.3. Căn cứ quy tắc

Theo quy tắc này, để viết đúng chính tả chúng ta cần vận dụng có ý thức
những quy tắc làm căn cứ để có thể viết đúng tất cả các từ (các chữ) nằm trong
phạm vi quy tắc không cần nhớ từng chữ một mà vẫn có thể viết đúng.
Ví dụ:

+ Khi viết trước các phiên âm: e, ê, i...
Âm"c"viết là k
Âm "gờ" viết là gh
Âm "ngờ" viết là ngh
+ Khi viết trước các âm : a, ă, â, o, ô, ơ, u...
Âm "cờ " viết là c
Âm "gờ " viết là g
Âm "ngờ " viết là ng
+ Khi đứng trước một âm đệm (õm đệm viết là "u") thì âm

"cờ" viết là q.
1.3. Những quy định về viết chớnh tả
Chính tả Tiếng Việt đang cần được chuẩn hóa và thống nhất. Vì một
nguyên nhân lịch sử, văn hóa, xã hội ngôn ngữ khác nhau, những người tạo ra
chữ Quốc ngữ đã không tuân thủ một cách nghiêm ngặt những nguyên tắc âm
vị học chữ viết, để lại trong cơ cấu chữ quốc ngữ nhiều hiện tượng chính tả trái
nguyên tắc âm vị và chữ viết.
Vấn đề chuẩn hóa tiếng Việt là một quá trình lâu dài và phức tạp vì

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

-8-

K32A - GDTH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

những nhận thức. Tuy nhiên điều căn bản là phải nắm vững những đặc điểm
ngôn ngữ và chữ viết tiếng Việt. Trên cơ sở đó cùng những nguyên tắc và xử lý
mềm dẻo ta mới tiến hành chuẩn hóa chính tả tiếng Việt.
Chúng ta có những quy định chính tả tiếng Việt do Bộ Giáo dục ban hành
như sau:
+ Một số quy định chính tả trong sách giáo khoa cải cách giáo dục Việt
Nam nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thứ trưởng Vũ Thuần Nho ký) ban hành
ngày 30 tháng 4 năm 1980.
+ Quyết định số 240/QĐ - Quy định về chính tả và thuật ngữ tiếng Việt
của Bộ Giáo dục (do bộ trởng Nguyễn Thị Bình ký) ban hành ngày 05 tháng
3 năm 2004.
+ Quy định tạm thời về viết hoa, tên riêng, trong sách giáo khoa - Ban
hành theo quyết định số 07/2003 QĐ - BGD và ĐT ban hành ngày 13/3/2007
(do thứ trởng Đặng Huỳnh Mai ký) đây là bản quy định đầy đủ nhất và mới
nhất theo:
Nghị định số 86/2002 NQ CP - 05/11/2002 của Chớnh phủ về chức
năng và quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của các cơ quan ngang Bộ.
Theo đề nghị của Vụ trưởng vụ Tiểu học và Giám đốc Nhà xuất bản Giáo
dục.
Trong khổ đề tài này chúng tôi chọn và trích dẫn theo quy định tạm thời
về cách viết trong sách giáo khoa (ban hành theo quyết định số 07/2003/Q BGD và ĐT).
1.3.1. Quy định về viết tên hoa riêng
1.3.1.1. Quy định về viết tên hoa riêng Việt Nam
1) Tên người: Viết hoa chữ cái đầu các âm tiết: Phạm Văn Đồng, Lê
Hồng Phong, Nguyễn Lương Bằng,...

* Chú ý: Tên danh nhân và tên và nhân vật lịch sử cấu tạo bằng cách tập
hợp bộ phận tên cụ thể cũng được gọi là tên riêng và viết hoa theo quy tắc tên

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

-9-

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

người: Bà Trưng, Bà triệu, Ông Gióng,...
2) Tên địa lý: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết: Hải Dương, Hà
Nội , Nha Trang,...
* Chú ý: Tên địa lý được cấu tạo bởi danh từ chỉ hướng hoặc bằng cách
kết hợp bộ phận vốn là danh từ chung, danh từ chỉ hướng với bộ phận tên cụ
thể cũng được coi là danh từ tên địa lý và viết hoa theo quy tắc địa lý: Tây
Bắc, Đông Nam, Trường Sơn Tây,...
3) Tên dân tộc: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết: Kinh, Tày,
Sán Dìu, Vân Kiều,...
4 ) Tên người, tên địa lý, tên dân tộc Việt Nam thuộc các dân tộc anh
em: có cấu tạo các âm tiết (các âm tiết đọc liền nhau).
Đối với bộ phận nhân tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch
nối giữa các âm tiết : Ba - na, Ê - ê, Ea- súp, Krông - a na,
5) Tên các cơ quan tổ chức, đoàn thể: Viết hoa chữ cái của âm tiết đầu
tiên và các âm tiết của các bộ phận cấu thành tên riêng.
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Uỷ viên ban thường vụ Quốc hội
Trường Tiểu học Kim Đồng
6) Các từ cụm chỉ sự vật, con vật dùng làm tên riêng của nhân vật: Viết
hoa chữ cái của âm tiết tạo thành tên riêng: (chú) Chuột, (cô) Chào Mào, (bác)
Nồi Đồng, (mụ) Gà, (ông ) Mặt Trời,
1.3.1.2. Cách viết tên của người nước ngoài
1) Tên người, tên địa lý
- Trường hợp phiên âm qua âm Hán - Việt: Viết hoa theo quy tắc tên
người, tên địa lý Việt Nam: Võ Tắc Thiên, Mao Trạch Đông, Nhật Bản,
- Trường hợp không phiên âm qua âm Hán - Việt (phiên âm trực tiếp theo
cách đọc).
Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng : Viết hoa chữ cái đầu, có gạch

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 10 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

nối giữa các âm tiết: Phơ-đi-r ng-ghen, Vơ-la- đi-mia I-lích Lê nin,
2) Tên các cơ quan, tổ chức nước ngoài
- Theo trường hợp dịch nghĩa: Viết theo quy tắc các cơ quan, tổ chức Việt
Nam: Viện khoa học giáo dục Bắc Kinh, Trường Đại học Tổng hợp Quốc gia
Mát - xcơ - va,...
- Trường hợp viết tắt: Viết nguyên dạng viết tắt, tùy theo từng trường hợp

có thể ghi tên dịch nghĩa hay ghi tên nguyên dạng không viết tắt: WB (Ngân
hàng Thế giới) hay WB (Wold Bank), ...
1.3.1.3. Quy tắc viết hoa còn có
1) Chức danh, chức vụ, danh hiệu, giải thưởng
- Những từ biểu thị chức danh, chức vụ thông thường được viết hoa chữ
cái đầu tiên khi từ ngữ chỉ chức danh, chức vụ để tỏ lòng kính trọng: Thủ
trưởng, Giáo Sư, Chủ tịch, Hiệu trưởng,...
- Những từ biểu thị cho tên danh hiệu, giải thưởng thì viết hoa chữ cái
đầu tiên biểu thị cho tính chất riêng biệt của tên: Huân chương Chiến sĩ vẻ
vang, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú,...
2) Về tên các tác phẩm, sách báo, tuyên truyền, bài thơ, bức tranh, bản
nhạc, hay bài hát: Khi viết tên các tác phẩm hay trích dẫn các câu viết thì viết
hoa chữ cỏi đầu tiên: Cuốn theo chiều gió, Tiến quân ca, Tiếng hát con tu,
3) Tên các ngày lễ, các phong trào, ngày lễ kỷ niệm: Viết hoa tất cả chữ
cái đầu biểu thị cho tính chất riêng biệt của ngày lễ: Ngày Quốc khánh, Ngày
Thương binh Liệt sĩ, Cách mạng tháng Mười, Xô viết Nghệ Tĩnh,...
4) Về viết ngày, tháng, năm trong các văn bản hành chính: viết đầy đủ
ngày 1 đến 9 và tháng 1 tháng 2 thì phải viết thêm số "0" vào trước. Các văn
bản hành chính ghi ngày, tháng, năm không được viết tắt bằng dấu gạch nối
hay dấu gạch xiên, chng hạn: Hà Nội ngày 17 tháng 01 năm 2010.
Những trường hợp còn lại có thể viết tắt các chữ ngày, tháng, năm bằng
dấu gạch nối hay dấu gạch xiên: ngày 22/4/2009 hay 04/8/1987.

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 11 -

K32A - GDTH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

5) Các chữ đầu câu, đầu dòng thơ và mở đầu các dòng một phép liệt kờ
phải viết hoa.
Vớ d: 1) Những cánh đồng thm mát.
Những ngả đờng bát ngát.
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
2) Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú
nhỏ xớu lướt nhẹ trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng...
6) Quy tắc viết tắt: Chữ viết tắt thay thế cho từ ngữ gốc tất cả các chữ
cái đầu của từ ngữ gốc, được viết in hoa và viết thành một khối: Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội viết thành ĐHQGHN, công ty xuất nhập khẩu thành
XNK,...
1.3.2. Quy định viết các âm
Các chữ biểu thị các phần của âm tiết (gồm có: õm đầu, âm đệm, âm
chính, âm cuối) và được sắp xếp theo cấu trúc sau:
Âm tiếng Việt viết ở dạng đầy đủ nhất gồm 5 thành tố

Thanh điệu (5)

Âm đầu

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

Vần

- 12 -


K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

(1)
Âm điệm

Âm chính

Âm cuối

(2)

(3)

(4)

Chữ cái tiếng Việt có đặc điểm là sự tương ứng một đối giữa âm và ký
hiệu biểu thị những trờng hợp không có sự tương ứng một đối một giữa âm
và ký hiệu có nhiều nguyên do trong đó có cả nguyên do và lịch sử hình thành
chữ viết. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ dừng ở phạm vi nêu các
âm và các ký hiệu tương ứng cho từng trường hợp.
1.3.2.1. Quy định về âm đầu
Sự thể hiện trên chữ viết: Nói chung, mỗi âm vị là âm đầu thì thể hiện
bằng một con chữ nhưng cũng có một âm được thể hiện bằng hai, ba con chữ.
Bảng âm và chữ cái ghi âm đầu


Âm

Chữ

Ví dụ

Âm

/b/

b

bé, bố

/

/t/

t

tai, tầu

/ t '/

th

thi, thấy

/d/


đ

đàn, đi

/ tr /

tr

/ c/
/ k/

/ m/

Chữ

Ví dụ

/

ph

phố, phường

/v/

v

vũ, vẽ

x


xóm, xa

d

da

tròn, trăng

gi

già

ch

chỉ ,cha

g



k

kẹo, kim

s

sơn, sôi

c


có, cà

r

rổ, rá

q

quạ, quê

/ /

kh

khó, khăn

m

mẹ, mỏng

/ /

gh

ghế

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

/


/

/s/

- 13 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

/n/

n

na, nết

/p/

nh

nhà, nhẹ

/ /

ngh


nghé, nghỉ

ng

ngụ, ngó

/h/

g



h

hè, hát

/l /

lên, làng

Tiếng Việt có 21 phụ âm đầu, trong đó có những âm có hai hoặc ba sự
thể hiện trên chữ viết như:
- Âm /k/ ghi bằng ba chữ cái:
+ Ghi là k khi nó đứng trước nguyên âm hàng trước nh: i, e, ê hay
nguyên âm đôi iê.
+ Ghi là q khi nó đứng trước nguyên âm đệm u
+ Ghi là c khi sau nó là các âm còn lại như: a, o, u, ơ,
- Âm / /có hai sự thể hiện trên chữ viết:
+ Ghi là ngh sau khi nó là các nguyên âm: e, ê, i nguyờn õm ụi iờ
+ Ghi là ng khi sau nó là các nguyên âm cũn li

- Âm / / có hai sự thể hiện trên chữ viết:
+ Ghi là gh khi sau nó là các nguyên âm: e, ê, i và nguyên âm đôi iê
+ Ghi là g khi sau nó là các nguyên âm còn lại
- Âm /Z/ có ba sự thể hiện trên chữ viết nhưng lại được áp dụng trên nguyên
tắc ngữ nghĩa, tức là để viết được đúng thì người viết cần nhớ nghĩa và cách
tương ứng.
Ví dụ: Để phân biệt d và gi có ý kiến cho rằng về mặt kết hợp trong nội
bộ chữ Việt thì gi không đứng trước các vần bắt đầu bằng oa, o, uõ, oe, uờ,
uy và ngược lại thì d có thể đi cùng các vần ấy.
Hay căn cứ vào âm và nghĩa Hán - Việt thì: viết là d nói về phần bọc
ngoài của cơ thể như: da d, da thịt... còn gi là nói đến nhà (gia đình, gia tộc,...
hay gia tăng, gia hạn, gia vị,...)

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 14 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

1.3.2.2. Quy định về âm đệm
Âm điệm tiếng Việt ký hiệu u được ghi bằng hai chữ cái.
- Ghi là u khi nó xuất hiện trước nguyên âm: e, ê, i nguyên âm đôi iê.
Ví dụ: tuy, quờ, huyện, huân, huy.... và khi xuất hiện sau con chữ q: quán, quẻ,
quân...
- Ghi là o khi xuất hiện trước ba nguyên âm: a, , e.

1.3.2.3. Quy định về âm chính
Trong cấu trỳc õm tit Ting Vit, n v m nhn yu t õm chớnh bao
gi cng l nguyờn õm. Ting Vit cú c nguyờn õm n v nguyờn õm ụi.
Bng õm v ch cỏi ghi õm chớnh:

ví dụ

âm

chữ

âm

chữ

ví dụ

/i/

y

y tá, luỹ

/ iê/

ia

a , tia

i


im, nghĩ

ya

khuya

/e/

ê

êm, bê



trên, tiểu

/ /

e

me, em



thuyền, quyết

a

anh, bách


a

thừa, ma

/ /

ư

thư, từ

ơ

nớc, mơng

/ /

ơ

thơ , nhớ

ua

cua, búa

/ /

â

cẩn, thận




muộn cuốn

/a/

a

bà, cha

o

nhỏ

//

ă

săn, bắn

oo

moóc

/

/

a


sau, đu

/u/

u

thú, nụ

/o/

ô

cô, bố

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

/

/

/

/

/ /

- 15 -

K32A - GDTH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

Tiếng Việt có 14 nguyên âm và tổ hợp nguyên âm là âm chính trong đó
có âm được ghi bằng một chữ nhưng cũng có âm được ghi bằng hai, ba hay
bốn chữ.
1) Âm / i/ được ghi bằng hai chữ:
+ Ghi là y khi nó đứng sau âm đệm (huy, tuy, thủy,...) hay khi nó đứng
sau một mình là tiếng Hán - Việt (y học, y khoa, quân y, ý kiến,...).
+ Ghi là i khi đứng giữa tiếng mà ằng sau nó không có âm đệm (lim
dim, kim kim, bìm bịp,), khi nó đứng cuối tiếng (trừ: uy, ay, ây) như: li kì,
chí khí, tươi cười, khi nó đứng một mình và là tiếng thuần Việt: ỡ ạch, í
ới,
2) Âm /iê/ có bn hình thức thể hiện chữ viết:
+Viết là iờ khi đằng trước nó không có âm đệm, đằng sau nó có âm
cuối: tiên tiến, nhiệt liệt,...
+ Viết là yê đằng trước nó có âm đệm và đằng sau nó có âm cuối: yên,
yến, truyền thuyết,...
+ Viết là ia khi nó đứng một mình và đằng cuối tiếng mà đằng trước nó
không có âm đệm: kia kìa, tia chớp, vỉa hè, ...
+ Viết là ya đằng trước nó có âm đệm và đằng sau nó có âm cuối:
khuya, phơ tuya,...
3) Âm / / có hai hình thức chữ viết:
+ Viết a trong các âm tiết có vần au hay ay: may, cau,...
+ Vit trong cỏc trng hp cũn li: sn, bt, sn,
4) Âm / / có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+ Viết a trong những vần anh, ách, oanh, oách như: tranh dành, hoành,

mạch,...
+ Viết e trong những trường hợp còn lại như: mẹ, bé,...
5) Âm / / có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+ Viết là a trong những vần không có âm cuối như: ca, bừa, tha,...

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 16 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

+ Viết là trong những có âm cuối: thưởng, nước,...
6) Âm /uo/ có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+ Viết là ua khi không có âm cuối như: mua, lúa, của,...
+ Viết là uô khi âm cuối: ruối, muộn, thuốc,...
7) Âm / / có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+ Viết oo khi có sự đối lập ngắn về phát âm: boong, soóc, xoong,...
+ Viết là o trong các trường hợp còn lại: mòn, bóng,...
1.3.2.4. Quy định về âm cuối
Bảng âm và chữ cái âm cuối:

chữ

ví dụ


âm

chữ

ví dụ

y

may

/m/

m

tìm, kim

/ /

i

mai

/n/

n

lân cận

/ /


o

sao

/p/

p

họp lớp

u

sao

/t/

t

tất bật

ch

sách

c

học

nh


nhanh

ng

thang

m

/ /

/ /

Có tất cả 8 âm cuối trong đó có bn trờng hợp thể hiện bằng hai hình
thức chữ viết.
1) Âm /i/: có hai hình thức thể hiện chữ viết:
+Viết là y khi xuất hiện sau các vần ay, ây: cây, chạy, cầy,...
+ Viết là i trong các trường hợp còn lại: ai, mời, tôi,..
2) Âm /u/:

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 17 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang


+ Viết là o khi xuất hiện sau các vần ao, eo: léo, nhéo, lao xao,...
+ Viết là u trong những trường hợp còn lại: cừu,sếu, lựu,...
3) m /k/ có hai hình thức thể hiện:
+ Viết là ch khi xuất hiện sau các nguyên âm e, i, ê, a: lịch kịch, dịch
hạch,...
+ Viết là c trong những trường hợp còn lại: bước, tước, cúc,...
4) m / / cú hai hỡnh thc th hin:
+ Viết nh sau các nguyên âm hàng trước như: linh tinh, thêng thang,...
+ Viết ng trong các trường hợp còn lại: mang, hàng, hng,
1.3.3.5. Quy định về viết dấu thanh
Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu thanh điệu. Âm tiết nào của tiếng Việt
cũng mang thanh điệu. Tiếng Việt có sáu thanh ngang (thanh không) huyền,
ngã, sắc, nặng, hỏi, ....
Trong tiếng Việt có dấu ghi thanh luôn gắn với âm chính.
1) Với các âm tiết có âm chính là các nguyên âm đơn thì đặt dấu thanh vào vị
trí chữ cái biu din cho âm chính: tà, nhà,...
2) Với các âm tiết có âm đêm có âm chính là nguyên âm đơn thì bỏ dấu thanh
vào vị trí chữ cái biểu diễn cho âm chính: hòe, quỳ, hòa, hoàn,...
3) Với âm tiết có âm chính là nguyên âm đôi
+ Nếu âm tiết có nguyên âm là: iờ, uô, ươ, yê. Với các âm tiết có âm
chính là các nguyên âm và âm cuối viết bằng: p, t, c, ch, m, nh, thì bỏ dấu
lên chữ cái thứ hai trong tổ hợp chữ cái biểu diễn cho âm chính: yến, uốn, tiến,
chuyển, muộn, thiện,...
+ Nếu âm tiết có nguyên âm là ia, ya, ua, thì dấu thanh t vào vị trí
chữ cái thứ nhất trong tổ hợp hai chữ cái biểu diễn cho âm chính: tỉa, tủa,
khứa,...
1.4.Những loại lỗi chính tả thường gặp
1.4.1. Lỗi về âm

SVTH: Tiêu Thị Xuyến


- 18 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

1.4.1.1. Lỗi về âm đầu
- Lỗi lẫn lộn L và N
Đây là lỗi lẫn lộn ở vùng ngoại thành Hà Nội nói riêng và vùng đồng
bằng Bắc Bộ nói chung. Sự lẫn lộn về mặt từ vng đã khiến nhiều trường hợp
đáng lẽ đọc là L thì đọc là N và ngược lại. Đó là nguyên nhân làm việc thể
hiện bằng chữ viết cũng sai.
Ví dụ:

- nòng súng - lòng súng.
- H Ni - H Li

- Li ln ln CH v TR
Trong phát âm, người Bắc Bộ không phân biệt tr và ch học sinh Hà Nội
phân biệt một cách ngộ nghĩnh tr là "trờ trê" (cá trê) và ch là "ch chú (con
chú)
Ví dụ:

- leo trèo - leo chèo
- chòng chành - tròng trành
- chói chang - chói trang


- Lỗi lẫn lộn S và X
Người bắc bộ nói chung không phân biệt s và x trong phát âm, HS cấp
1 H Ni gi S l x nng v gi X l x nh.
Ví dụ:

- sm lp - xm lp

- xoay xở - soay sở
- sương - xương

- Lỗi lẫn lộn R với D và Gi
Người Bắc Bộ nói chung không phân biệt R với D và Gi trong phát nên
âm thường lẫn lộn khi viết chúng
Ví dụ:

- giòng - dòng
- hỏt gim - hỏt dm
- râm bụt - giâm bụt

- Ngoài ra còn một số trường hợp khỏc

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 19 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

th/s: thẫm/sẫm
ch/t: chưng hửng/trưng hửng
th/v: thí dụ/ví dụ
x/ch: xung quanh/chung quanh
g/c: gài/cài
1.4 .1.2. Lỗi lẫn lộn âm đệm
Lỗi lẫn lộn âm đầu là lỗi lẫn lộn phổ biến trên 3 miền của đất nước. Đây
là lỗi phát âm do không có sự phân biệt rõ ràng đó cũng là nguyên nhân làm
cho việc thể hiện trên chữ viết cũng không chính xác.
Ví dụ:

- quán - quoán - quỏn
- qunh - quunh

1.4.1.3. Li ln ln õm chớnh
Đây cũng là lỗi phổ thông phổ biến, nó chỉ xảy ra ở một địa phương ở
đồng bằng Bắc Bộ như: Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, ...tiêu biểu là một số
lỗi về một số âm như:
- a/â : làu bàu/lầu bầu, tàu/tầu,
- /â: thực tình/thật tình
- i/ê: chình ình/chềnh ềnh
- u/o: lụm cm/lọm cọm,
1.4.1.4. Lỗi lẫn lộn về âm cuối
Sự sai lệch về mặt chỉnh tả thì phát âm là nguyên nhân gây lên sự sai
lệch trên chữ viết
Ví dụ:


- ut/uc: chút/chúc,
- nh/n: xanh/xăn,
- ng/n: lang thang/lan than,

1.4.2 . Lỗi lẫn lộn về vần
Các lỗi vần thường thấy ở cả ba miền của đất nước nhưng ở mỗi miền
thì lại có phần khác nhau chẳng hạn: người Bắc Bộ lẫn lộn iu với ưu, iêu với

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 20 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

ươu, người Nam Bộ thì lẫn lộn iu với iêu, ươu với ưu, ang với an, iết với iếc..
Ví dụ:

- ưu với iu: lưu lạc - liu lạc, trừu tượng - trìu tượng,
- iêu với ươu: riệu - rượu, con hiêu - con hươu,...

1.4.3. Lỗi về thanh điệu
Đây chủ yếu là lỗi lẫn lộn thanh hỏi và thanh ngã một lỗi rất phổ thông
ở Trung Bộ và Nam Bộ mà cách phát âm không có sự phân biệt hai thanh này
với nhau. Chỉ ở đồng bằng Bắc Bộ mới có sự phân biệt rõ ràng hai thanh này
trong phát âm. Và do đó, trong chữ viết thì người Bắc Bộ ít sai chính tả hơn về

thanh điệu hơn so với người Trung và Nam Bộ. Tuy nhiên đối với một số từ
Hán -Việt thì người miền Bắc cũng có thể lẫn lộn hỏi, ngã.
Cụ thể về lẫn lộn về thanh điệu:
+ Hỏi - ngã: gấp rưỡi - gấp rưởi,
+ Ngã - sắc : ngã - ngá, bão - báo,
+ Hỏi - nặng: hỏi - họi, bảo - bạo,
1.5. Phõn môn chớnh tả Tiểu học
1.5.1 Mục tiêu của phân môn Chớnh tả
Cụ thể mục tiêu của phân môn Tiếng Việt, phân môn Chính tả nhằm
hình thành ở HS kỹ năng s dụng tiếng Việt, trong đó đặc biệt chú ý kỹ năng
viết chính tả cung cấp cho HS những kiến thức chữ viết như: cấu tạo chữ, vị trí
dấu thanh, quy tắc chính tả. Phân môn Chính tả góp phần rèn luyện các thao
tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, thay thế, bổ sung, so sánh, khái quát hóa...
Cung cấp những hiểu biết sơ giản về tự nhiên và xã hội, về con người, về văn
hóa, văn học Việt Nam và nước ngoài để từ đó bồi dưỡng lòng yêu cái đẹp, cái
thiện, lòng trung thực, lòng tốt, lẽ phải, góp phần hình thành lòng yêu mến.
1.5.2. Nhiệm vụ của phân môn Chớnh tả
Phân môn Chớnh tả có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Giúp HS nắm vững quy tắc hình thành chớnh tả và hình thành kỹ năng chính
tả. Nói cách khác, phân môn Chớnh tả có nhiệm vụ giúp các em hình thành

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 21 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

năng lực về thói quen viết chính tả: viết ỳng chữ ghi âm đầu, âm chính, âm
cuối, viết dấu thanh đúng vị trí tiến tới viết đẹp, viết nhanh.
- Rèn luyện một số phẩm chất như: tính cẩn thận, tinh thần trách nhiệm với
công việc, óc thẩm mỹ... bồi dưỡng cho các em lòng quý trọng, yêu quý tiếng
Việt và chữ viết tiếng Việt.
1.5.3. Ni dung phõn mụn Chớnh t Tiu hc
1.5.3.1. Chương trình Chính tả ở Tiểu học
- Lớp 1: phần học vần không có bài chính tả, ở phần luyn tp tổng hợp, mỗi
tuần có một tiết Chính tả .
+ Hình thức học chính tả: Tập chép, bước đầu tập đọc để viết chính tả
(Tiếng Việt).
+ Kỹ năng cần rèn luyện : Luyện các chữ ghi âm, vần khó: g, gh, ng,
ngh, c, k, q, .tập viết dấu câu (dấu chấm, dấu hỏi) tập trình bày một bài
chính tả ngắn.
- Lớp 2: Mỗi tuần có 2 tiết chính tả
+ Hình thức chính tả: Tập chép, tập viết
+ Kỹ năng chính tả cần luyện: tập viết hoa tên người, địa danh Việt
Nam, tập vit một số tiếng vần khó, rèn luyện thói quen sửa lỗi chính tả và
trình bày bài chính tả đúng quy định; chính tả phương ngữ.
- Lớp 3: Mỗi tuần có 2 tiết chính tả
+ Hình thức chính tả: nghe - viết, nhớ lại bài chính tả đã thuộc để viết
chính tả (nhớ - viết)
+ Kỹ năng chính tả: cần rèn luyện tập viết hoa tên địa lý, nước ngoài,
tập phát hiện, sửa lỗi chính tả phương ngữ.
- Lớp 4: Mỗi tuần có 1 tiết chính tả
+ Hình thức chính tả: nghe - viết, nhớ - viết
+ Kiến thức và kỹ năng chính tả: viết chính tả tốc đ nhanh, chữ viết rõ
ràng, trình bày đúng quy định, lập sổ tay chính tả, ôn tập các quy tắc chính tả


SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 22 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

đã học, tập sửa lỗi chính tả.
- Lớp 5: Mỗi tuần có 1 tiết chính tả
+ Hình thức chính tả: nghe - viết, nhớ - viết
+ Kiến thức và kỹ năng chính tả: viết chính tả, viết đúng một bài chính
tả chưa được đọc với tốc độ nhanh, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng quy định,
lập sổ tay chính tả, ôn tập các quy tắc chính tả, chính tả phương ngữ.
1.5.3.2. Cấu trúc bài chính tả
Cấu trúc bài chính tả gồm hai phần :
- Phần 1: Chính tả đoạn/bài: là bài viết chính tả có nội dung theo chủ điểm của
học tuần. Bài viết có thể là trích đoạn bài tập đã học hay được soạn lại từ một
bài tập đọc đã học cho phù hợp với mục tiêu dạy học hoặc cũng có thể một bài
viết được chọn ở ngoài SGK Tiếng Việt. Yêu cầu về dung lượng bài viết và
thời gian dành cho mỗi khối khác nhau.
+ Lớp 1: Tập chép hoặc nghe - viết bài chính tả dài khoảng 50 chữ (lớp
2) hoặc 60 chữ (lớp 3). Yêu cầu về tốc độ viết: 3 - 4 chữ/phút.
+ Lớp 4-5: Nghe - viết hoặc nhớ -viết bài chính tả độ dài khoảng 80 (lớp
4), 100 chữ (lớp 5). Yêu cầu về tốc độ viết 6 - 7 chữ/phút.
- Phần 2: Chính tả âm - vần: Phần này gồm các bài tập luyện kỹ năng chính tả

cho học sinh, có hai nhóm bài tập từ âm vần.
+ Nhóm bài tập chính tả bắt buộc: dành cho mọi đối tượng HS. Đây là
bài tập nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng chính tả cho HS các vùng miền khác nhau.
+ Nhóm bài tập lựa chọn (để trong dấu ngặc đơn): Đây là bài tập chính
tả phương ngữ. Để thực hiện được bài tập này thì HS phải sử dụng thao tác đối
chiếu, so sánh, lựa chọn. Tùy theo đặc điểm phương ngữ của từng đối tượng,
GV lựa chọn bài tập thích hợp để HS luyện tập. GV cũng có thể soạn bài tập
lựa chọn cho phù hợp với HS của mình.
1.5.3.3. Các dạng bài chính tả đoạn bài

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 23 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang

Có 3 dạng bài chính tả
1 - Dạng bài tập chép
Tập chép là dạng bài chính tả yêu cầu HS chép lại tất cả các từ, câu, hay
đoạn trong SGK trên bảng lớp. Trong kiểu bài tập chép HS dựa vào văn bản
mẫu để đọc (đọc thầm) và chép lại đúng hình thức chữ viết của văn bản mẫu.
Kiểu bài này có tác dụng là giúp các em nhớ mặt chữ của các từ, câu,
đoạn. Qua việc lặp đi lặp lại các hình thức của HS đi vào tiềm thức của các
em.
2 - Dạng bài nghe- viết

Đây là kiểu bài thể hiện đặc trưng riêng của phân môn chính tả. Hình
thức chính tả nghe đọc thể hiện rõ nhất đặc trưng của chính tả tiếng Việt: là
chính tả ngữ âm giữa âm và chữ (đọc và viết) có mối quan hệ mật thiết đọc thế
nào - viết thế ấy.
Dạng bài chính tả nghe - viết yêu cầu HS nghe từng từ, cụm từ, câu do
GV đọc và viết lại một cách chính xác, đúng chính tả những điều nghe được
theo đúng tốc độ quy định. Muốn viết các bài chính tả nghe và viết HS phải
có năng lực chuyển ngôn ngữ viết phải nhớ mặt chữ và các quy tắc chính tả
tiếng việt. Bên cạnh đó vì chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ nghĩa muốn viết
đúng chính tả HS cũn phải hiểu nội dung của tiếng từ hay câu của bài viết.
Để các kỹ năng chính tả được hình thành một cách nhanh chóng ở HS,
văn bản được chọn lm bi viết chính tả phải chứa nhiều hiện tượng chính t
cần dạy, văn bản phải có nội dung phù hợp vớI từng độ tuổi, có tính thẩm mỹ
cao, có độ dài đúng quy định của chương trỡnh...
Bài viết chính tả có thể là đoạn trích của bài tập đọc đã học trước hay
bài tập được đọc biên soạn lại cho phù hợp yêu cầu của bài chính tả. Bài cũng
có thể làm ngoài SGK để gây hứng thú cho các em.
3 - Dạng bài viết - nhớ
Đây là dạng bài yêu cầu tái hiện hình thức chữ viết, viết lại văn bản mà

SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 24 -

K32A - GDTH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Trang


các em đã học thuộc. Kiểu bài này nhằm kiểm tra năng lực ghi nhớ của HS và
được thực hiện ở giai đoạn mà các em đã quen và nhớ hình thức chữ viết của
tiếng Việt.
1.5.3.4. Các dạng bài tập chính tả âm - Vần
Hệ thống các bài tập chính tả âm - vần trong phân môn Chính tả có số
lượng khá phong phú và được thể hiện bằng các hình thức khá đa dạng. Nhờ
có sự đa dạng phong phú đó hệ thống bài tập âm - vần chính tả góp phần rèn
luyện cho HS các kỹ năng chính tả, đặc biệt là trường hợp viết đúng chính tả,
trong các trường hợp khó và dễ lẫn. Sự phong phú về hình thức bài tập giúp
các em thực hành một cách thoải mái, không cảm thấy chán nản hay mệt mỏi.
Căn cứ vào hình thức, ta có thể chia bài tập chính tả làm nhiều nhóm:
1- Điền âm, vần vào chỗ thống hoặc dấu thanh trong câu, đoạn văn hay bài
văn
2 - iền tiếng vào chỗ trống
3 - Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn
4 - Tìm tiếng có nghĩa trong bảng kết hợp phụ âm đầu vần
5 - Giải câu đố để phân biệt các hình thức chính tả và nghĩa đã cho
6 - Tìm từ phù hợp cho hình thức chính tả và nghĩa đã cho
7 - Tìm từ phù hợp với hình thức chính tả và từ loại đã cho
8 - Tìm các tiếng có th ghép với tiếng sau
9 - Tìm vần của tiếng

1.5.4. Quy trình lên lớp chung cho một bài chính tả
1.5.4.1. Kiểm tra và ôn tập bài cũ
Bước này có thể thực hiện bằng hai cách dưới đây:
- Yêu cầu HS làm bài tập chính tả để ôn lại hiện tượng chính tả đã học ở bài
trước: HS nghe - viết một số từ đã luyện tập ở bài chính tả trước.
- Nhận xét bài viết chính tả của HS mà GV thu về chấm từ buổi trước. Nêu


SVTH: Tiêu Thị Xuyến

- 25 -

K32A - GDTH


×