Tải bản đầy đủ (.docx) (264 trang)

Nghiên cứu dây chuyền công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 264 trang )

MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt nam là một nước tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ là chủ yếu, năng xuất thấp. Sau
chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Nền kinh tế việt nam đã đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt. trong
nông nghiệp, nhờ thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp kết
hợp với việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật về công nghệ sinh
học, kỹ thuật canh tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp mà tốc
độ tăng trưởng kinh tế trong khu vực nông nghiệp đạt khá cao. Trong lĩnh vực
chăn nuôi, nhờ ứng dụng công nghệ mới về giống, kỹ thuật chăn nuôi và
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Vì vậy các trang
trại chăn nuôi ngày càng nhiều và đa dạng về vật nuôi, do vậy nhu cầu các sản
phẩm về thức ăn chăn nuôi ngày càng lớn, với chất lượng ngày càng cao, để
đáp ứng đủ cho nghành chăn nuôi trong nước. Đặc điểm của sản xuất thức ăn
chăn nuôi là sản phẩm theo vật nuôi, theo gian đoạn sinh trưởng của vật nuôi,
vì vậy các thành phần trong mỗi sản phẩm là khác nhau, trong khi đó các nhà
máy trong nước vẫn chưa đáp ứng kịp thời của sản xuất …
Muốn có được một sản phẩm chất lượng phù hợp với giá cả cạnh tranh
trên thi trường, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, thì
việc đầu tư cải tiến công nghệ ở các công ty, xí nghiệp đang là một giải pháp
tốt cho việc cạnh tranh về giá cả và chất lượng. Cần phải có một dây chuyền
điều khiển tự động. Xuất phát từ yêu cầu thực tế về sản xuất trong thời gian đi
thực tập em đã tìm hiểu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: T.S
Ngô Trí Dương và cô giáo: Th.S Đặng Thị Thúy Huyền trường Đại Học
Nông Nghiệp Hà nội. Em thực hiện đề tài : “ Nghiên cứu Thiết kế hệ thống
điều khiển dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi trong Công ty Cổ Phần
Tập đoàn DABACO Việt Nam”.

1


1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu dây chuyền công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam.
- Nghiên cứu phần mềm simatic S7– 200.
- Ứng dụng phần mềm Simatic S7– 200 để thành lập chương trình điều
khiển trong dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi.
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Do hạn chế về thời gian, tài liệu tham khảo và nhiều điều kiện khách
quan khác nhau, do đó đề tài chỉ nghiên cứu những nội dung sau:
- Tìm hiểu quy trình công nghệ dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi
trong Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam.
- Tìm hiểu kỹ thuật lập trình PLC, S7– 200.
- Xây dựng sơ đồ thuật toán điều khiển các khâu trong dây chuyền sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
- Lập trình điều khiển bằng PLC.
- Thiết kế và lắp ráp mô hình.
- Kết nối và chạy thử mô hình.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phương pháp nghiên cứu khi tiến hành làm đề tài như sau:
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của các phần mềm
lập trình.
- Kế thừa các mô hình sản xuất đã có sẵn trong thực tiễn.
- Nghiên cứu phần mềm lập trình trên máy tính tại Bộ môn Điện kỹ
thuật – Khoa Cơ Điện – Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
- Sử dụng các cách lập trình khác nhau để tìm ra phương pháp đơn
giản, dễ sử dụng và hiệu quả.
- Thành lập chương trình điều khiển.


2

2


* Dụng cụ, thiết bị thực hành:
- Máy tính cá nhân.
- Bộ điều khiển S7– 200 với khối vi xử lý CPU224.
- Bộ mô phỏng, hệ thống cáp và dây nối thiết bị …

3

3


CHƯƠNG I
TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA DÂY CHUYỀN SẢN
XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM

1.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất của công ty
1.1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của Công ty
DABACO tiền thân là Công ty Nông sản Bắc Ninh được thành lập theo
Quyết định số 1316 QĐ/CT ngày 10/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Ninh, V/v đổi tên Công ty Nông sản Bắc Ninh thành Công ty Cổ phần Tập
đoàn Dabaco Việt Nam.
Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi tại KCN Khắc Niệm, Tiên Du, Bắc
Ninh đã đáp ứng tốt hơn với nhu cầu sử dụng của thị trường.
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 2300105790. Ngày 07/05/2008 (Doanh

nghiệp Nhà nước cổ phần hóa chuyển sang).
* Vốn điều lệ: 254.466.600.000 đồng (Hai trăm năm mươi tư tỷ, bốn
trăm sáu mươi sáu triệu, sáu trăm ngàn đồng).
* Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, sản
xuất phân bón, thuốc trừ sâu vi sinh, sản xuất và kinh doanh giống gia súc, gia
cầm, thuỷ cầm, giống thuỷ sản, sản xuất tinh lợn, trâu, bò.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, hoá chất phục vụ sản xuất nông - công
nghiệp, nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc, phương tiện vận
tải, hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, nguyên liệu chế biến
thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y. Đại lý và
kinh doanh xăng dầu, cảng bốc xếp và vận tải hàng hoá.
4

4


- Kinh doanh bất động sản, nhà ở và đầu tư xây dựng hạ tầng khu đô thị
mới, khu công nghiệp vừa và nhỏ.
- Giết mổ, chế biến thịt gia súc, gia cầm, thuỷ cầm. Sản xuất, chế biến
thức ăn thuỷ sản. Sản xuất, chế biến, kinh doanh nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi: Gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
- Kinh doanh hoạt động thương mại bao gồm: Khách sạn, nhà hàng,
siêu thị, đại lý ô tô, kinh doanh dịch vụ ăn uống, đồ dùng cá nhân và gia đình.
Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Hoạt động thú y, chẩn đoán bệnh động vật đưa ra phác đồ điều trị, dịch
vụ kiểm tra, khám chữa bệnh động vật, tiêm chủng, dịch vụ thú y lưu động.
Đến với sản phẩm thức ăn gia súc của Công ty, khách hàng yên tâm là
đang sử dụng sản phẩm chất lượng cao đó được công nhận bằng nhiều Giải

thưởng lớn: 6 năm liền đạt Giải thưởng Chất lượng Việt Nam; Giải thưởng
Sao Vàng đất Việt 2004; Danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao 2007”;
Cúp vàng TOPTEN Thương hiệu uy tín chất lượng; Giải thưởng Bông lúa
vàng Việt Nam 2007….
* Mục tiêu hoạt động của Công ty:
- Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng phát triển các hoạt
động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của Công ty nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều
kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh và
bền vững.

5

5


1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
P. Hành chính
P. Bán hàng
P. Vật tư
P. Kế toán
Tổ cơ điện
Bộ phận sản xuất
NV Viết hóa đơn xuất, nhập
NV Cân đối thành phẩm
NV Thủ kho thành phẩm
NV Kế toán
NV Phòng vật tư

NV Tổ cơ điện
CN vận hành máy
CN Ép viên, đổ liệu, đổ Premix
CN Ra bao
CN Đóng dấu
NV Tạp vụ
NV Lái xe
NV Hành chính, văn thư lưu trữ

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam

6

6


Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
* Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện
pháp nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu toàn bộ trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện các nghĩa
vụ đối với nhà nước.
* Phó giám đốc: Bao gồm 3 Phó giám đốc, họ thực hiện Tổ chức –
Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn của mình được Giám đốc phân công, ủy
quyền để tham mưu, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho Giám đốc
Công ty theo lĩnh vực chuyên môn của mình.
* Phòng hành chính: Là phòng phục vụ sản xuât – kinh doanh của
Công ty, có chức năng: Giám sát, tổ chức CBCNV thực hiện nội quy, quy
định của Công ty, quản lý tài sản và trang thiết bị đồng thời theo dõi tất cả các
hoạt động của các phòng ban, các bộ phận sản xuất trong Công ty để báo cho
Giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty. Phòng hành chính là phòng chịu sự chỉ

đạo trực tiếp của Giám đốc và Phòng Tổ chức – Lao động – Tiền lương của
Công ty theo nhiệm vụ chuyên môn ngành dọc.
* Phòng bán hàng: Có chức năng phối kết hợp với các phòng ban chức
năng nghiệp vụ và các bộ phận của Công ty để quảng bá sản phẩm, chế độ
chính sách, chất lượng và tính ưu việt sản phẩm trong phát triển thị trường,
trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty đến với khách hang.
* Phòng kế toán: Có chức năng kiểm tra, giám sát, hạch toán mọi hoạt
động tài chính, tài sản của Công ty đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi
hoạt động kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hạch toán và
đánh giá hoạt động SXKD của Công ty về vấn đề lãi, hòa vốn hay lỗ của
Công ty. Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và Phòng kế
toán Công ty theo nghiệp vụ chuyên môn ngành dọc.
* Phòng vật tư: Là phòng phục vụ sản xuất – kinh doanh của Công ty,
có chức năng: Xây dựng kế hoạch sản xuất, giám sát sản xuất. Đảm bảo sản
7

7


xuất của Công ty hoạt động SXKD năng suất, chất lượng, hiệu quả. Phòng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc (phụ trách vật tư) và Phòng kỹ
thuật chất lượng Công ty theo nghiệp vụ chuyên môn ngành dọc.
* Tổ cơ điện: Có chức năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mua
sắm vật tư, thiết bị dự phòng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa dây chuyền sản
xuất Công ty, để hệ thống thiết bị luôn hoạt động tốt nhất, đảm bảo an toàn,
chính xác, năng suất và đạt hiệu quả. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám
đốc phụ trách sản xuất, Phó giám đốc phụ trách vật tư của Công ty, của Giám
đốc Công nghệ Công ty và sẵn sàng nhận bất cứ việc gì khi cấp trên yêu cầu.
Bộ phận sản xuất: Các Phòng ban, bộ phận sản xuất và phục vụ sản
xuất của Công ty thực hiện Tổ chức – Chức năng – Nhiệm vụ - Quyền hạn để

tham mưu, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho Giám đốc Công ty
theo lĩnh vực chuyên môn.
1.1.3 Đặc điểm về môi trường và nguồn lực của Công ty
* Điều kiện địa lý và tự nhiên
Đó là những yếu tố góp phần quan trọng, tác động tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam
nằm trên đường lý thái tổ TP.Bắc ninh Tỉnh bắc ninh. Với một vị trí thuận lợi
về giao thông và địa bàn tổ chức, đó là thuận lợi rất lớn cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh và quá trình quan hệ với khách hàng. Các khách
hàng trong nước và quốc tế ngày càng biết nhiều đến Công ty.
Đối với cán bộ công nhân viên, Công ty tạo mọi điều kiện để mọi
người phát huy hết khả năng, năng lực của mình, để sản xuất trên mảnh đất
đầy tiềm năng và thế mạnh mà thiên nhiên ban tặng. Từ đó đã thúc đẩy sản
xuất, kích thích kinh doanh tạo tiền đề cho sự phát triển của Công ty.

8

8


* Đặc điểm về vốn
Đối với bất kỳ Công ty nào muốn hoạt động xuất khẩu, kinh doanh đều
phải có vốn và cần vốn. Vốn là nhu cầu không thể thiếu được của các doanh
nghiệp. Để xét một Công ty mạnh hay yếu là phải xét đến cơ cấu vốn của nó.
Vốn thể hiện năng lực của Công ty. Cụ thể vốn của Công ty cổ phần Tập đoàn
DABACO được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu đánh giá tài chính của công ty
Chỉ tiêu

Năm 2007


Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Kết quả kinh doanh
Tổng doanh thu

965.799.777

1.452.303.545

1.728.739.942

2.569.056.258

Tổng lợi nhuận trước thuế

27.005.488

60.918.228

91.554.306

202.378.495

Lợi nhuận thầu từ HĐKD


24.7030.456

58.026.372

89.977.351

190.007.910

Lợi nhuận dòng

23.562.330

54.154.009

81.667.744

176.300.686

ROA

3.80%

6.66%

5.85%

8.19%

ROE


16.78%

10.60%

13.36%

23.09%

Tài sản
Tổng tài sản lưu động ngắn

420.152.787

531.615.721

845.825.718

1.303.858.718

Tổng tài sản

619.373.988

812.543.952

1.394.589.025

2.150.203.655

Nợ ngắn hạn


405.365.922

348.338.815

538.980.443

940.977.224

Tổng nợ

479.004.063

510.820.138

771.581.014

1.374.876.801

Vốn chủ sở hữu

140.369.924

510.820.138

611.208.010

763.526.854

hạn


Qua số liệu ở trên ta thấy:
Ta thấy tài sản của Công ty ngày một tăng, đặc biệt trong năm 20092010 tăng khá nhanh. Điều đó chứng tỏ một dấu hiệu tốt trong kinh doanh,
Công ty đã mở rộng sản xuất trong kinh doanh, đó là cơ sở mang lại hiệu quả
9

9


của Công ty trong sản xuất kinh doanh. Công ty có khả năng tự chủ về tài
chính tốt hơn.
* Về tài sản
Đến nay, Công ty đã có một khu sản xuất, chế biến khép kín tương đối
hoàn chỉnh. Đó là dây truyền sản xuất lớn: với công suất 200.000 tấn /năm.
Sản phẩm của nhà máy được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại, tự
động hóa hoàn toàn, được tổ chức BVQI cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001-2000.
Với cơ sở và thiết bị như vậy công ty có thể chủ động trong sản xuất và
ký kết hợp đồng với khách hàng về chất lượng cũng như về số lượng.
* Về con người
Công ty cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam vốn là tiền thân của
Công ty Nông sản Bắc Ninh với bề dày truyền thống xây dựng và trưởng
thành luôn giữ vững truyền thống đoàn kết gắn bó từ Giám đốc đến công
nhân. Có một tập thể lãnh đạo trẻ khoẻ đầy sáng tạo và nhiệt tình, đã vững
bước vượt qua nhiều khó khăn thử thách trước sự thay đổi cơ chế, sự nghiệt
ngã của cơ chế thị trường. Đó chính là truyền thống, là tài sản vô giá của
Công ty mà không dễ gì mua nổi.
1.2 Quy trình công nghệ và nguyên lý hoạt động trong công ty
1.2.1 Quy trình công nghệ
B2. Phân loại NL, bố trí kho và bảo quản NL

B2a. Kho thường
B2b. Xi lô
B3. Nạp NL vào sản xuất
Các tạp chất và rác to
Loại sắt nhỏ
B5. Các thùng chứa nguyên liệu (1,2,3.....)
B6. Cân định lượng điều khiển bằng máy vi tính
B4. Sàng loại
tạp chất
B8. Máy trộn sơ bộ
10

10


cấp liệu từ
B7.Thiết bị
B11. Máy trộn phun rỉ đường
Khí sạch
Túi lọc
B9. Máy nghiền
B10. Máy trộn chính
Van 2 ngả
B12. Thùng chứa SP bột
B10b. Cân tự động dầu cá
B10a. Cân NL vi lượng
B13. Máy ép viên
B19. Lưu kho thành phẩm
B18. Máy khâu bao
B17. Cân đóng bao

B16. Thùng chứa SP bột
B16. Thùng chứa viên
B17. Cân đóng bao
B18. Máy khâu bao
B14.Buồng làm nguội viên

Dạng
bột
B2c. Kho lạnh

Hình 1.2: Sơ đồ công nghệ
B1: Nhập NL

1.2.2 Hoạt động của dây chuyền
B1- Nhập nguyên liệu: Căn cứ theo qui định của Công ty về các chỉ
tiêu nhập nguyên liệu, kế hoạch sản xuất theo sản lượng tiêu thụ của Phòng
Kỹ thuật – Chất lượng và dựa vào CO, CA của các Nhà sản xuất các loại
nguyên liệu. Phòng Vật tư – Xuất nhập khẩu thu mua nguyên liệu để phục vụ
cho sản xuất.
11

11


B2- Phân loại nguyên liệu: Khi nguyên liệu về Nhà máy Phòng Kỹ
thuật – Chất lượng kiểm tra theo đúng qui trình kiểm tra nguyên liệu để nhập
kho. Căn cứ vào kết quả kiểm tra của nguyên liệu mà phân loại nguyên liệu,
bố trí xếp kho để phục vụ cho quá trình sản xuất được hợp lý.
B2a- Các nguyên liệu thô dạng bột hoặc mảnh được bố trí xếp ở kho
thường.

B2b- Các nguyên liệu thô dạng hạt được bố trí xếp ở trong Xilô như
Ngô và Đỗ tương.
B2c- Các nguyên liệu là chất phụ gia đặc biệt và Vitamin các loại được
bố trí xếp ở kho lạnh để bảo quản.
B3- Nạp nguyên liệu: Trong dây truyền có hệ thống các thùng chứa
nguyên liệu thô bằng hệ thống băng tải, gầu tải và vít tải kéo lên từ các vị trí
nạp liệu trong kho hoặc Xilô.
B4- Sàng tạp chất: Từ máy trộn sơ bộ hỗn hợp nguyên liệu được chạy
sang chiếc sàng với đường kính mắt sàng cho lọt qua 3cm. Những loại tạp
chất như mảnh kim loại, rơm, rác, hòn, cục to có đường kính trên 3cm bị loại
ra ngoài.
B5- Các thùng chứa nguyên liệu: Các nguyên liệu được bố trí kéo lên
các thùng chứa để phục vụ sản xuất. Các thùng chứa được ký hiệu từ 1,2,3,...
với các tên của từng loại nguyên liệu được thể hiện trong phần mềm điều
khiển tự động và trên bảng sơ đồ vận hành của dây chuyền.
B6- Cân định lượng điều khiển bằng máy vi tính: Căn cứ vào chất
lượng của từng loại nguyên liệu Phòng kỹ thuật – Chất lượng tính toán thành
phần công thức của từng loại sản phẩm bằng phần mềm riêng. Sau đó đưa
công thức xuống Nhà máy thực hiện sản xuất, căn cứ vào công thức được
nhập vào phần mềm tự động hóa cân định lượng theo từng loại nguyên liệu.
B7 - Thiết bị cấp liệu từ: Trên máy nghiền nguyên liệu chạy qua có hệ
thống cấp liệu từ. Những mảnh kim loại có lẫn trong nguyên liệu chạy qua hệ
12

12


thống này sẽ bị giữ lại trong quá trình vệ sinh thu lại và bỏ ra ngoài, để không
cho vào máy nghiền tránh hỏng búa và rách sàng đồng thời loại ra khỏi thức
ăn những mảnh kim loại.

B8- Máy trộn sơ bộ: Trong dây chuyền có các cân định lượng lấy từng
loại nguyên liệu số lượng theo công thức được ấn định và xả xuống thùng trộn
sơ bộ cho đều giữa các loại.
B9- Máy nghiền: Hỗn hợp các nguyên liệu được vào máy nghiền kích
cỡ sàng nghiền của từng loại sản phẩm được theo qui định. Trong máy nghiền
có hệ thống túi lọc để đối lưu không khí giữa trong và ngoài máy qua túi lọc
để giữ lại nguyên liệu kích cỡ nhỏ tránh bụi ra môi trường xung quanh. Khí
sạch được thoát ra ngoài môi trường qua túi lọc trên máy nghiền.
B10- Máy trộn chính: Sau khi hỗn hợp của một mẻ trộn 2,5 tấn được
nghiền xong đưa xuống máy trộn:
B10a- Cân định lượng Vi lương: Trong quá trình này những nguyên
liệu có số lượng nhỏ để chính xác phải bổ sung vào bằng cân điện tử ngoài đổ
vào buồng trộn.
B10b- Cân định lượng dầu mỡ: Trong quá trình này trong công thức
sản phẩm có dầu mỡ thì hệ điều khiển sẽ bơm dầu mỡ vào buồng trộn.
B11. Máy trộn phun rỉ đường:
Sau khi trộn chính xả xuống qua vít tải, qua gầu tải vào máy trộn rỉ
đường (Rỉ đường được trộn đều trong cả quá trỡnh và đi qua van 2 ngả (Chỉ
đi theo một đường): 1 là vào các thùng chứa sản phẩm bột để ép viên, 2 là
vào các thùng chứa sản phẩm bột để đóng bao (Sản phẩm bột).
B12- Thùng chứa sản phẩm bột: Khi sản phẩm là viên hỗn hợp được
chuyển sang thùng nay để ép viên.
B13- Máy ép viên: Đối với mỗi loại sản phẩm có đường kính và độ dài
khác nhau theo qui định, người công nhân vận hành máy ép viên phải điều
khiển máy theo chế độ nhiệt độ, áp suất của hơi nước để viên theo qui định.
13

13



B14- Buồng làm mát viên: Viên ép xong xuống buồng này có hệ thống
quạt hút đối lưu không khi chạy qua buồng chứa viên làm cho hơi nước bốc đi
và nhiệt độ của viên giảm xuống.
B15- Sàng phân loại: Viên được làm mát xong chạy qua sang phân loại,
bột thì lọt xuống dưới sàng, viên nằm trên sàng đi theo băng tải. Dạng bột lọt
xuống sàng theo hệ thống băng tải, gầu tải lên thùng chứa B12 để xuống máy
ép viên và ép lại.
B16- Thùng chứa viên: Viên năm trên sàng đi theo hệ thống đến thùng
chứa viên.
B17- Cân đóng bao: Dưới thùng chứa viên là hệ thống cân định lượng
xả vào bao thành phẩm. Tùy theo yêu cầu mà đặt trọng lượng 5 kg, 25 kg, 40
kg,... cho mỗi bao sản phẩm.
B18- Máy khâu bao: Khi bao chứa thành phẩm được xả vào chạy trên
băng tải qua máy khâu miệng bao và gắn luôn tem nhãn của sản phẩm.
B19- Lưu kho thành phẩm: Sau khi gắn tem nhãn và khâu miệng bao
thành phẩm được xếp lên kệ.

1.2.3 Thực trạng thiết bị và hệ thống điều khiển trong Công ty Cổ phần
Tập đoàn DABACO Việt Nam
Các khâu trong quy trình sản xuất, điều khiển độc lập với nhau, có một
số thiết bị trong khâu được đấu liên động khi khởi động. Sau đây xét cụ thể
các khâu.
1.2.3.1 Khâu nghiền và cấp nguyên liệu
Khâu nghiền và cấp nguyên liệu, có nhiệm vụ nghiền nhỏ các nguyên liệu thô
thành nguyên liệu dạng bột và cấp vào thùng chứa trung gian để chờ trộn.
Khâu này gồm có gầu tải 1, máy phá mảnh 2, thùng chứa 3, bộ cấp liệu 4,
14

14



máy nghiền 5, vít tải 6, quạt hút bụi 7, thiết bị xả bụi 8, gầu tải 9 và thùng
chứa 10 (hình1.3). 2
3
4
5
6
9
8
11
10
1
7
Hình 1.3: Sơ đồ thiết bị khâu nghiền và cấp nguyên liệu
Truyền động và điều khiển của các thiết bị như sau:
+ Gầu tải 1: Truyền động bằng động cơ không đồng bộ (KĐB) 3 pha
2M; SB3. Gầu tải 1 điều khiển độc lập với các thiết bị khác trong dây chuyền.
+ Gầu tải 9: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 3M; P =
1,7Kw được điều khiển bằng công tắc tơ KM2, nút mở là SB6 và nút dừng là
SB50. Gầu tải 9 điều khiển độc lập với các thiết bị khác trong dây chuyền.
+ Máy phá mảnh 2: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 1M; P
= 2,2 Kw và được điều khiển độc lập bằng công tắc tơ KA1, nút mở SB2, nút
dừng SB1.
+ Vít tải 6: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 4M; P = 2,2
Kw và được điều khiển bằng công tắc tơ KM3 có nút mở SB8, nút dừng SB7.
+ Thùng chứa 3: Có dung tích 1m3. Không có bộ cảm nhận mức đầy, vơi.
+ Bộ cấp liệu 4: Được truyền bằng động cơ điện KĐB 3 pha 14M; P =
1,1 Kw và được điều khiển tốc độ thông qua bộ biến tần BT1. Biến tần được
nối nguồn cùng với máy nghiền.


15

15


+ Máy nghiền 5: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 11M; P =
45 Kw; khởi động bằng đầu nối Y – Δ. Mạch điều khiển có rơ le thời gian
KT1, các công tắc tơ KM5, nút mở SB14, nút dừng SB13. Quá trình và thời
gian chuyển đổi Y – Δ được thực hiện nhờ rơ le thời gian KT1.
Nhận xét:
- Vít tải 6, quạt gió 7, xả bụi 8 và máy nghiền 5, được đấu điều khiển
liên động với nhau theo thứ tự khởi động như sau: vít tải 6 -> xả bụi 8 -> quạt
gió 7 -> máy nghiền 5. Quá trình dừng không theo quy luật mà phụ thuộc vào
sự vận hành của người công nhân.
- Các thiết bị khác trong khâu sản xuất được điều khiển độc lập với nhau.

1.2.3.2 Khâu trộn
Khâu trộn có nhiệm vụ trộn đều các thành phẩm bột có trong hỗn hợp
của thức ăn. Khâu trộn gồm các thiết bị: Cửa xả 11, thùng trộn 12, cửa xả 13,
vít tải 14, gầu tải 15, bộ chia liệu 18, các thùng chưa 16 và 19 (hình 1.4).
16
11
12
13
14
15
17
19
18
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ khâu trộn

Truyền động và điều khiển của các thiết bị như sau:

16

16


+ Cửa xả đáy 11: Là thiết bị khí nén được điều khiển bằng van điện từ
2TV. Mạch điều khiển van điện từ gồm có rơ le KA4 và nút bấm SB21.
+ Thùng trộn 12: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 9M; P =
5,5 Kw. Trên thùng không có cảm biến báo mức nguyên liệu. Động cơ trộn
được điều khiển bằng công tắc tơ KM8. Thùng trộn có 2 chế độ: Tự động và
không tự động, chuyển đổi hai chế độ này nhờ công tắc K. Mạch tự động thực
hiện nhờ rơ le KA11, rơ le thời gian KT3, KT4 nút bấm mở máy SB25 và nút
dừng SB24 thời gian trộn được đặt ở rơ le thời gian KT3. Sau khi hết thời
gian trộn tiếp điểm của rơ le thời gian KT3 sẽ đóng mạch cho công tắc tơ
KA5 để mở cửa xả trộn. Mạch không tự động gồm công tắc tơ KM8 và nút
mở SB23, nút dừng SB22.
+ Cửa xả 13: Là thiết bị khí nén được điều khiển bằng van điện từ 3TV.
Mạch điều khiển van điện từ gồm có rơ le KA5 và nút mở SB29 nút dừng
SB28. Cửa xả có thể được điều khiển tự động nhờ rơ le thời gian KT3 như đã
phân tích ở trên.
+ Vít tải 14: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 7M; P = 1,5
Kw. Động cơ được điều khiển bằng công tắc tơ KM6 có nút mở SB18, nút
dừng SB17.
+ Gầu tải 15: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 8M; P = 1,5
Kw và được điều khiển bằng công tắc tơ KM7 có nút mở SB20, nút dừng
SB19.
+ Thùng chứa 16, 19: Có dung tích 2 m3, các thùng chứa này không có
cảm biến báo mức nguyên liệu trong thùng.

+ Bộ chia 17: Được truyền động bằng kích khí nén điều khiển bằng rơ
le điện từ 1TV, mạch điều khiển gồm có rơ le KA3, nút mở SB16 và nút dưng
SB15. Bộ chia có hai vị trí và không có thiết bị cảm nhận vị trí.
Nhận xét:

17

17


- Gầu tải 15 được đấu liên động với vít tải 14. Vít tải làm việc trước
gầu tải làm việc sau khi dừng thì phụ thuộc người vận hành.
- Các thiết bị còn lại trong khâu được điều khiển độc lập với nhau.
1.2.3.3 Khâu ép viên và sàng phân loại
Khâu ép viên có chức năng chính là tạo ra các viên thức ăn có kích
thước theo yêu cầu. Để đảm bảo một số tính chất vật lý của quá trình ép và
sản phẩm viên trong khâu ép viên có bổ xung một số thiết bị như gia nhiệt,
tăng ẩm, làm nguội. Các thiết bị bao gồm: Bộ cấp liệu 20, bộ trộn 21, máy ép
viên 22, cửa nhận liệu 23, thùng chứa 24, cửa xả 25, bộ cấp liệu 26, gầu tải
27, sàng 28, thùng chứa 29 và quạt gió 30 (hình 1.5).
B9
22
21
20
29
28
30
24
25
23

26
27
31
32
Hình 1.5: Sơ đồ thiết bị công nghệ khâu ép viên và sàng phân loại

Truyền động và điều khiển các thiết bị như sau:

18

18


+ Bộ cấp liệu 20: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 15M; P
= 1,5 Kw. Động cơ được điều khiển tốc độ thông qua bộ biến tần BT2. Biến
tần được nối nguồn cùng với máy ép viên.
+ Bộ nấu 21: Được truyền động bằng 2 động cơ KĐB 3 pha 16M; P = 2
x 2.2 Kw. Được gia nhiệt và tăng ẩm bằng hơi nước có áp suất là 4,5 đến 5
Kg/cm2 (khoảng 5,17 atm).
+ Máy ép viên 22: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 12M; P
= 50 Kw; khởi động bằng đổi nối Y – Δ. Mạch điều khiển có rơ le thời gian
KT2, các công tắc tơ KM10, nút mở SB33, nút dừng SB32. Quá trình và thời
gian chuyển đổi Y – Δ được thực hiện nhờ rơ le thời gian KT2.
+ Thiết bị làm mát 24: Có dung tích 4 m3, thông gió tăng cường bằng
quạt hút 30. Trong thiết bị làm mát không có cảm biến báo mức nguyên liệu.
+ Thiết bị xả đáy 25: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 18M;
P = 1,7 Kw. Động cơ được điều khiển bằng công tắc tơ KM13 có nút mở
SB40, nút dừng SB39.
+ Bộ cấp liệu 26: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 20M; P
= 1,7 Kw. Động cơ được điều khiển bằng công tắc tơ KM15 có nút mở SB44,

nút dừng SB43.
+ Gầu tải 27: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 17M; P = 1,7
Kw. Động cơ được điều khiển bằng công tắc tơ KM12 có nút mở SB38, nút
dừng SB37.
+ Sàng 28: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha 13M; P = 1,5
Kw và được điều khiển bằng công tắc tơ KA6 có nút mở SB31, nút dừng
SB30.
+ Thùng chứa 29: Có dung tích 2 m3, trong thùng không có cảm biến
báo mức đầy và vơi.

19

19


+ Quạt làm nguội 30: Được truyền động bằng động cơ KĐB 3 pha
19M; P = 4,5 Kw. Động cơ được điều khiển bằng công tắc tơ KM14 có nút
mở SB42, nút dừng SB41.
Nhận xét:
Gầu tải 27, cửa xả viên 25 và quạt gió 30 được đấu điều khiển liên
động với nhau theo thứ tự khởi động như sau: gầu tải 27 -> cửa xả viên 25 ->
quạt gió 30. Quá trình dừng không theo quy luật mà phụ thuộc vào sự vận
hành của người công nhân.
Thiết bị trộn ẩm 21 và máy ép viên 22 được đấu liên động với nhau.
Máy ép viên làm việc trước, bộ trộn ẩm làm việc sau, khi dừng phụ thuộc vào
người vận hành.
Các thiết bị khác trong khâu sản xuất được điều khiển độc lập với nhau.
1.3 Yêu cầu thiết kế
1.3.1 Một số khâu sản xuất trong Công ty cổ phần Tập đoàn DABACO
Việt Nam

- Khâu nghiền: có nhiệm vụ làm nhỏ tất cả các loại thức ăn khô thành
dạng bột có độ nhỏ mịn theo yêu cầu. Trong chế biến thức ăn tổng hợp khâu
nghiền chủ yếu để nghiền một số loại như: sắn miếng, thóc, đậu rang, ngô,
lạc… còn các loại thức ăn khác như: chất khoáng, chất xơ, bột cá, bột thịt…
đã được nghiền sẵn. Trong dây chuyền sản xuất thức ăn gia súc thường dùng
máy nghiền búa. Muốn thay đổi kích thước hạt bột người ta thay đổi kích
thước của lỗ sàng trong máy nghiền.
- Khâu định lượng: có nhiệm vụ cân định lượng các loại thành phần
thức ăn, các loại chất khoáng, các chất vi lượng khác… theo một tỷ lệ nhất
định. Tùy theo loại thức ăn cho vật nuôi mà tỷ lệ giữa các thành phần thức ăn
trong hỗn hợp thay đổi. Độ chính xác của tỷ lệ các thành phần quyết định đến
chất lượng của sản phẩm. Có nhiều cách định lượng khác nhau, nhưng hiện

20

20


nay khâu định lượng trong dây chuyền sản xuất thức ăn gia súc, thường dùng
hệ thống cân định lượng kiểu cộng dồn, có độ chính xác 0.07 – 0.01%.
- Khâu trộn: có nhiệm vụ trộn đều các thành phần trong hỗn hợp thức
ăn. Hiện nay, các quy trình công nghệ chế biến hỗn hợp thức ăn chăn nuôi đều
dùng cách trộn cơ khí với nguyên lý chung là phải trộn các thành phần thức
ăn bằng các công cụ trộn có cơ cấu quay. Trong thực tế, với nguyên lý trộn
kiều cơ khí không thể đến trạng thái lý tưởng được, vì đó là một trạng thái
ngẫu nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
- Khâu ép viên: có nhiệm vụ định hình hỗn hợp thức ăn thành dạng
viên. Mục đích là làm chặt các khối hỗn hợp, tăng khối lượng riêng và khối
lượng thể tích (tới 1000 – 1300 kg/m3), làm giảm khả năng hút ẩm và oxi hóa
trong không khí, giữ chất lượng dinh dưỡng, nhờ đó hỗn hợp thức ăn được

bảo quản lâu hơn, gọn hơn, vận chuyển dễ dàng hơn, giảm được chi phí và
bảo quản. Loại thức ăn này đặc biệt phù hợp với chăn nuôi gia cầm và cá,
tôm. Khâu ép viên được thực hiện bằng các máy ép, đùn, cán, vê. Chủ yếu
hiện nay dùng nguyên lý ép (trong buồng kín có đáy cố định), hoặc đùn (ép và
đẩy theo buồng hở có đáy di động qua các lỗ khuôn)…
- Khâu cân, đóng bao sản phẩm: đây là khâu cuối trong dây chuyền sản
xuất thức ăn gia súc. Khâu này có nhiệm vụ cân đủ và đóng gói sản phẩm,
giúp cho việc bảo quản và phân phối sản phẩm dễ dàng hơn. Hiện nay khâu
cân và đóng được thực hiện tự động bằng hệ thống cân định lượng tự động có
độ chính xác và năng xuất cao, qua đó cũng giúp cho việc tăng công suất
chung của dây chuyền và tăng hiệu quả của sản xuất.
1.3.2 Yêu cầu thiết kế
1.3.2.1 Khâu nghiền và cấp nguyên liệu
* Yêu cầu công nghệ
- Nguyên liệu thô phải được qua nghiền trước khi đưa vào thùng chứa.

21

21


- Mỗi loại nguyên liệu được cấp vào một thùng chứa riêng biệt.
- Nguyên liệu phải đáp ứng đủ cho dây chuyền hoạt động liên tục theo
công suất thiết kế.
* Giải pháp thực hiện
- Khâu nghiền: dùng các thùng chứa không gian A11.1 đến A11.16 để
chứa bột sau nghiền, chuẩn bị đủ các thành phần cho quá trình trộn. Các thiết
bị từ gầu tải A1 đến gầu tài A9 trong dây chuyền được giữ nguyên trạng. Bổ
xung thêm thiết bị ở sau gầu tải A9 bao gồm:
Cửa chia liệu A10: chia nguyên liệu tới hai vít tải A10.1 và A10.2;

Bộ chia A10.1 có 8 cửa xả từ A10.1.1 đến A10.1.8 để nạp nguyên liệu
vào các thùng từ A11.1 đến A11.8.
Bộ chia A10.2 có 8 cửa xả từ A10.2.1 đến A10.2.8 để nạp nguyên liệu
vào các thùng từ A11.9 đến A11.16.
Qua bảng tổng kết thực tế thấy rằng lượng thức ăn dạng bột có số lượng
ít vệ chủng loại và phần nhiều cũng có khối lượng ít trong mỗi một mẻ trộn.
Vì vậy giải pháp cho việc cung cấp loại thức ăn này là: mặc dù các thùng
chứa có thể được cấp tự động hoàn toàn. Nhưng với loại thức ăn có khối
lượng lớn thì cung cấp chủ yếu bằng gầu tải A9, còn lại cung cấp bằng thủ
công với thang máy công nghiệp A12. Việc bổ xung thang máy A12, nhằm
không để gầu tải A9 phải đảm nhận quá nhiều dẫn tới không đảm bảo công
suất chung của hệ thống và trong tình huống việc cấp tự động bị chậm khi ở
một thời điểm có nhiều thùng cần được cấp liệu. Ở một dây chuyền tham
khảo khác chức năng này nếu lắp mới một gầu tải sẽ không thuận lợi bằng
việc lắp một thang máy công nghiệp có tải trọng 500 kg. Một số thùng chứa
A11 có thể cấp nguyên liệu được bằng cả 2 cách tự động và thủ công. Các
thiết bị công nghệ cụ thể (hình 1.6).

22

22


A2
A3
A4
A5
A6
A9
A10

A10.1
A11
A10.2
1
B0.1
B0.9
B1.1
B1.2
B0.16
16
A11
A12

Tới thùng trộn
Nguyên liệu bột
A7
A8
A1

Hình 1.6: Khâu nghiền và cấp nguyên liệu tới thùng chứa

23

23


A1: Gầu tải 1
A2: Máy đập cục
A3: thùng chứa trung gian
A4: Bộ cấp liệu

A5: Máy nghiền
A6: vít tải
A7: Quạt hút bụi
A8: Xả bụi
A9: Gầu tải

A10: Bộ chia có 2 cửa ra
A10.1, A10.2: Bộ chia có 6 cửa ra
A12: Thang máy công nghiệp chuyển
nguyên liệu bột
A13: Sàn thao tác có vị trí các phễu nhận
nguyên liệu bột
A11.1…A11.16: Thùng chứa nguyên liệu
bột, có cảm biến báo đầy và vơi
B1.1, B1.2: Cân tự động kiểu tích lũy

Quá trình công nghệ ở khâu trộn và cấp nguyên liệu diễn ra như sau:
+ Với nguyên liệu thô cần nghiền: chuẩn bị và cấp vào cửa nhận liệu của gầu tải 1; nguyên liệu đi qua các
khâu: phá mảnh, lọc sắt, nghiền; bột sau khi nghiền được gầu tải 9 đưa tới bộ chia liệu A10 có hai cửa là A10.1 và
A10.2. Tùy theo lệnh điều khiển nguyên liệu được đưa tới vị trí tương ứng là cửa xả đến vít tải A10.1 hoặc A10.2.
Sau đó được đưa tới một thùng cụ thể tùy thuộc vào vị trí cửa mở trên vít tải để xuống thùng chứa. Khi nguyên liệu
đã được nạp đủ thì cảm biến sẽ phát tín hiệu về bộ điều khiển để báo ngừng cấp (có tính đến lượng nguyên liệu còn
di chuyển trên máy). Khi nguyên liệu trên thùng A3 đã hết thì nguyên liệu khác được nạp tiếp… cứ như vậy quá
24

24


trình diễn ra cho tới khi các thùng chứa cần cho ca sản xuất được nạp đủ. Trong quá trình sản xuất nếu thùng nào
hết sẽ được gọi bổ xung. Vị trí của thùng chứa loại nguyên liệu cụ thể nào đó, nên cố định để tránh nhầm lẫn.

+ Với nguyên liệu bột: việc cấp nguyên liêu được thực hiện bằng gầu tải A9 và thang máy công nghiệp (đã
phân tích ở trên).

25

25


×