Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

một số hình thức và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sách giáo khoa trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
c

Nguyễn Thị Trúc Mai

MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Trúc Mai

MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Lê Văn Năm

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, còn có cả sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô, anh chị đồng nghiệp, các em học sinh và của những người thân trong
gia đình. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
-

PGS.TS. Lê Văn Năm, người đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để em hoàn

thiện luận văn này.
-

PGS.TS. Trịnh Văn Biều, người đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập

cũng như trong quá trình làm luận văn.
-

Tập thể các thầy cô đã tham gia giảng dạy tại lớp cao học Lý luận và phương

pháp dạy học hóa học khóa 22, các thầy cô đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
vô cùng quí báu cho chúng em trong suốt khóa học.
-

Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Hóa học trường ĐHSP TP.HCM, nơi


đã tạo điều kiện cho em được học và hoàn thành khóa học cao học Lý luận và phương pháp
dạy học khóa 22.
-

Bạn bè, anh, chị lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học hóa học khóa 22,

những người đã đồng hành và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt 2 năm học vừa qua.
-

Quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và các em học sinh ở các trường: THPT Tư

thục Hồng Đức, THPT Nguyễn Trung Trực, Quốc tế Á Châu, THPT Vũng Tàu, THPT
Nguyễn Đình Chiểu đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành các thực nghiệm
sư phạm của đề tài.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả những người thân trong
gia đình đã chia sẻ, động viên và giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong quá trình học
tập cũng như quá trình thực hiện luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 09 năm 2013.
Nguyễn Thị Trúc Mai

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 7
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................. 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..................................................................................... 9
1.1.1. Các tài liệu, giáo trình về sách giáo khoa................................................................ 9
1.1.2. Các luận văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp ......................................................... 11
1.2. Phương tiện dạy học .................................................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 13
1.2.2. Phân loại phương tiện dạy học [42] ...................................................................... 14
1.2.3. Tác dụng của phương tiện dạy học [42] ................................................................ 15
1.2.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học [42] ..................................................... 16
1.3. Sách giáo khoa ............................................................................................................ 18
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................................. 18
1.3.2. Cấu trúc chung của sách giáo khoa [10], [15], [20], [27], [37]............................. 19
1.3.3. Tác dụng của sách giáo khoa [27], [30], [38] ....................................................... 19
1.3.4. Các hoạt động của học sinh với sách giáo khoa [45] ............................................ 20
1.4. Đổi mới phương pháp dạy học ................................................................................. 21
1.4.1. Mô hình ba bình diện về phương pháp dạy học .................................................... 21
1.4.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [5].................................................. 22
1.4.3. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm [5], [46], [52]............................................... 23
1.4.4. Dạy học tích cực [5] .............................................................................................. 25
1.4.5. Dạy học hợp tác [5] ............................................................................................... 26

2



1.5. Thực trạng sử dụng SGK trong dạy học hóa học lớp 10 ở một số trường THPT
............................................................................................................................................. 27
1.5.1. Mục đích điều tra................................................................................................... 27
1.5.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................. 28
1.5.3. Tiến hành điều tra .................................................................................................. 28
1.5.4. Kết quả điều tra ..................................................................................................... 28

CHƯƠNG 2: CÁC HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG SÁCH GIÁO
KHOA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 THPT ....................................... 38
2.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp ...................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh khi học tập môn Hóa học ................................ 38
2.1.2. Các hoạt động của học sinh khi học tập môn Hóa học ......................................... 39
2.1.3. Những nhiệm vụ cơ bản của môn Hóa học ở trường phổ thông ........................... 40
2.1.4. Đặc điểm của sách giáo khoa Hóa học 10 [10], [30] ............................................ 42
2.2. Các hình thức sử dụng SGK trong dạy học hóa học .............................................. 48
2.2.1. Đọc to cho cả lớp nghe .......................................................................................... 48
2.2.2. Tìm chữ thần ......................................................................................................... 48
2.2.3. Tóm tắt nội dung một đoạn trong SGK ................................................................. 48
2.2.4. Lập dàn ý nội dung bài học theo SGK .................................................................. 49
2.2.5. Dựa vào SGK trả lời các câu hỏi ........................................................................... 49
2.2.6. Khai thác thông tin từ hình vẽ, mô hình trong SGK ............................................. 49
2.2.7. So sánh, phân tích các bảng số liệu trong SGK .................................................... 50
2.2.8. Dựa vào SGK giải thích các tình huống, các hiện tượng thực tiễn ....................... 50
2.2.9. Đặt câu hỏi cho từng nội dung bài học (người học đặt câu hỏi) ........................... 51
2.2.10. Làm bài tập với SGK........................................................................................... 51
2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng SGK trong dạy học hóa học lớp 10
THPT.................................................................................................................................. 52
2.3.1. Tăng thời gian cho HS làm việc với SGK............................................................. 52
2.3.2. Rèn cho HS các kỹ năng làm việc với SGK ......................................................... 52

2.3.3. Tạo thói quen đọc sách trước khi đến lớp ............................................................. 53
2.3.4. Sử dụng các phương pháp thích hợp với từng nội dung ....................................... 53
2.3.5. Vận dụng linh hoạt các hình thức sử dụng SGK ................................................... 54
2.3.6. Kết hợp sử dụng với các phương tiện dạy học khác ............................................. 55
2.3.7. Tạo hứng thú cho HS khi sử dụng SGK................................................................ 56
2.3.8. Tăng cường việc kiểm tra, đánh giá ...................................................................... 56
2.3.9. Nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên ............................................................ 57
3


2.4. Một số giáo án có sử dụng các hình thức và biện pháp đề xuất trong dạy học hóa
lớp 10 THPT ...................................................................................................................... 57
2.4.1. Giáo án bài "Thành phần nguyên tử" .................................................................... 57
2.4.2. Giáo án bài "Cấu tạo vỏ nguyên tử" ...................................................................... 62
2.4.3. Giáo án bài "Khái quát về nhóm halogen" ............................................................ 68
2.4.4. Giáo án bài "Hiđro clorua, axit clohiđric và muối clorua" ................................... 72
2.4.5. Giáo án bài "Lưu huỳnh"....................................................................................... 76
2.4.6. Giáo án bài "Hiđro sunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit"................... 81
2.4.7. Giáo án bài "Axit sunfuric – Muối sunfat" ........................................................... 81

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 84
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 84
3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 84
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................... 84
3.4. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................................. 85
3.4.1. Chuẩn bị ................................................................................................................ 85
3.4.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp ................................................................... 85
3.4.3. Tổ chức kiểm tra.................................................................................................... 85
3.4.4. Phân tích chất lượng học tập của HS .................................................................... 86
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................. 88

3.5.1. Kết quả về mặt định lượng .................................................................................... 88
3.5.2. Kết quả về mặt định tính ....................................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 111
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 115

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CTCT: Công thức cấu tạo
2. DD: Dung dịch
3. DHHH: Dạy học hóa học
4. ĐC: Đối chứng
5. ĐHSP: Đại học sư phạm
6. GV: Giáo viên
7. HS: Học sinh
8. KLNT: Khối lượng nguyên tử
9. KTDH: Kỹ thuật dạy học
10. Nxb: Nhà xuất bản
11. PPDH: Phương pháp dạy học
12. PPGD: phương pháp giáo dục
13. PPNC: Phương pháp nghiên cứu
14. PTDH: Phương tiện dạy học
15. PTHH: Phương trình hóa học
16. TB: Trung bình
17. TCHH: Tính chất hóa học
18. THPT: Trung học phổ thông

19. TN: Thực nghiệm
20. TNSP: Thực nghiệm sư phạm
21. SGK: Sách giáo khoa
22. SGV: Sách giáo viên
23. STK: Sách tham khảo
24. VD: Ví dụ

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính cả chương trình hiện hành thì ngành giáo dục nước ta đã tiến hành 4 lần cải
cách chương trình giáo dục phổ thông vào những năm: 1950, 1956, 1981 và 2002. Tùy theo
hoàn cảnh của từng giai đoạn lịch sử mà mỗi lần cải cách ngành giáo dục lại giải quyết
những vấn đề khác nhau. Ở lần cải cách thứ 4 diễn ra khi chúng ta đang tiến hành công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì theo Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09
tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X đã khẳng định "Mục tiêu của việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách
giáo khoa phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới. Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải
quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học
qui định trong Luật Giáo dục; khắc phục những mặt còn hạn chế của chương trình, sách
giáo khoa hiện hành; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học; coi
trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh".
Như vậy, mục tiêu của việc cải cách lần thứ tư là tập trung đổi mới chương trình,
phương pháp giáo dục và SGK; 3 mục tiêu này có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong

đó SGK là tài liệu thể hiện một cách cụ thể nội dung và phương pháp giáo dục của mỗi môn
học trong chương trình giáo dục. Đó là công trình khoa học sư phạm thể hiện mục tiêu giáo
dục qui định trong Luật Giáo dục. SGK là đối tượng, nội dung và cả phương pháp trong
suốt quá trình dạy và học ở nhà trường phổ thông. Bộ SGK chứa đựng những kiến thức cơ
bản phù hợp với nhận thức của HS, là bộ sách dùng chung cho HS và GV.
SGK là phương tiện học tập rất gần gũi với HS. Mỗi HS khi đến trường đều được
trang bị một bộ SGK theo đúng chương trình học để các em có thể sử dụng cho việc học
nhằm mang lại kết quả học tập tốt hơn. Nhưng thực tế hiện nay có nhiều HS đã không biết
cách sử dụng SGK thế nào cho hiệu quả, thậm chí có những HS cho rằng việc sử dụng SGK
trong học tập là không cần thiết. Sở dĩ các em có những suy nghĩ và hành động như vậy là
do trong quá trình dạy học GV đã không chỉ cho các em thấy những giá trị tích cực mà việc
6


sử dụng SGK mang lại, không chú ý hướng dẫn các em dựa vào SGK để truy tìm và lĩnh hội
kiến thức. Với những trăn trở làm sao để SGK nói chung và SGK hóa học nói riêng có thể
phát huy hết vai trò của mình; làm sao để HS hiểu được ý nghĩa của SGK, biết cách sử dụng
SGK thành thạo và hiệu quả. Đó chính là lí do tôi thực hiện đề tài "MỘT SỐ HÌNH THỨC
VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG".

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số hình thức và biện pháp sử dụng SGK trong dạy học hóa học lớp
10 THPT; vận dụng các hình thức, biện pháp này vào trong quá trình dạy học nhằm nâng
cao hiệu quả dạy và học môn Hóa học lớp 10 THPT.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu, hệ thống các kiến thức về cơ sở lý luận của đề tài.
- Điều tra thực trạng sử dụng SGK trong dạy học hóa học lớp 10 ở một số trường

THPT.
- Xây dựng cơ sở khoa học của việc đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng SGK
trong dạy học hóa học lớp 10 THPT.
- Đề xuất các hình thức và biện pháp sử dụng SGK trong dạy học hóa học lớp 10
THPT.
- Thiết kế một số bài lên lớp vận dụng các hình thức và biện pháp sử dụng SGK trong
dạy học hóa học lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các hình thức và biện
pháp sử dụng SGK đã đề xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: SGK, các hình thức và biện pháp sử dụng SGK trong dạy
học hóa học ở khối lớp 10.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Kiến thức môn Hóa học ở khối lớp 10.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở TP HCM, Tiền Giang, Vũng Tàu.
7


- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến 10/2013.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu hiểu về SGK và có các hình thức, biện pháp sử dụng SGK một cách khoa học thì
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học ở các trường THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.

- Sử dụng phối hợp các phương pháp: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
- Phương pháp chuyên gia.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm (Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn
của các kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3. Các phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống lý luận về SGK.
- Đề xuất một số hình thức và biện pháp sử dụng SGK trong dạy học hóa học lớp 10
THPT.
- Thiết kế một số bài lên lớp vận dụng các hình thức và biện pháp sử dụng sách giáo
khoa trong dạy học hóa học lớp 10 THPT, giúp học sinh nắm vững, hiểu sâu kiến thức hóa
học, nâng cao hiệu quả của việc dạy và học.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Những vấn đề về giáo dục luôn được cả xã hội quan tâm và có nhiều nghiên cứu giá
trị. Nghiên cứu về giáo dục mà đặc biệt là giáo dục phổ thông thì không thể không nói đến
SGK. Tuy nhiên, các công trình chuyên sâu về SGK lại chưa nhiều. Cứ sau mỗi lần cải cách
thay SGK thì những bài viết đưa ra những ý kiến khen, chê xuất hiện tràn lan trên các trang
báo. Mặc dù, những ý kiến này đã có những đóng góp nhất định để xem xét chỉnh sửa, thay

đổi. Tuy nhiên việc này lại cần có thời gian để các nhà chuyên môn thảo luận, cân nhắc;
trong khi đó HS hàng ngày vẫn phải sử dụng SGK để học tập. Do đó thiết nghĩ các nhà giáo
dục, các cơ quan chức năng bên cạnh những ý kiến nhận xét, đánh giá nên tìm ra những biện
pháp giúp HS sử dụng tốt hơn bộ SGK đã được ban hành bởi hiện nay mới chỉ có một số
công trình nghiên cứu quan tâm về vấn đề này.
1.1.1. Các tài liệu, giáo trình về sách giáo khoa
Hiện nay, những vấn đề về lí luận SGK chỉ mới có Nhà xuất bản Giáo dục là nghiên
cứu một cách hệ thống nhất. Trong tủ sách nghiệp vụ về SGK, Nhà xuất bản Giáo dục đã
xuất bản 15 tập "Các vấn đề Sách giáo khoa", 3 tập "Thông tin Sách giáo dục" và hơn 10 tập
"Các vấn đề Sách giáo dục".
Trong đó "Các vấn đề Sách giáo dục – Tuyển tập" [27], là công trình tuyển chọn các
bài viết có giá trị rút ra từ các Kỉ yếu và các tập sách nghiệp vụ nói trên. Tuyển tập đã trình
bày những vấn đề cơ bản như: quan niệm về SGK, phương thức biên soạn, mô hình cấu trúc
SGK, chức năng của SGK, ngôn ngữ trong SGK, mĩ thuật trong SGK, phương pháp luận
đánh giá SGK... của nhiều tác giả như: Nguyễn Khắc Phi, Vũ Dương Thụy, Dương Trọng
Bái, Trần Kiều, Lê Xuân Trọng, Đỗ Ngọc Thống, Đào Trọng Quan, Nguyễn Quốc Túy...và
một số tác giả nước ngoài như: Francois Marie Gerard, Xavier Roegiers...Tuyển tập là một
tài liệu tham khảo quan trọng khi tìm hiểu về SGK.
Bên cạnh tuyển tập trên, "Sách giáo khoa một số vấn đề lí luận và thực tiễn" là nhan
đề phần bốn trong tài liệu "Nguyễn Khắc Phi tuyển tập" [29] do Vũ Thanh tuyển chọn cũng
là một tài liệu rất có giá trị bàn về SGK. Ngoài những vấn đề lí luận về SGK, trong các bài
viết tác giả đã nhấn mạnh một số điểm về phương pháp khi tiếp cận SGK làm sao phát huy
được ưu thế của phương châm tích hợp.

9


Hay các bài viết: "Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và SGK", "Cơ sở lựa
chọn học vấn phổ thông để xây dựng chương trình môn học", "Về chương trình và SGK phổ
thông", "Đổi mới cách viết SGK bậc Trung học", "Những điều kiện ràng buộc đối với công

cuộc đổi mới chương trình và SGK Trung học" của Trần Bá Hoành đi sâu vào nghiên cứu
những mục đích yêu cầu và những định hướng chính cho việc thiết kế chương trình và viết
SGK. Qua các bài viết tác giả mong muốn chúng ta sẽ có một bộ máy chuyên và một cơ chế
đáp ứng nhanh hơn nữa để không ngừng phát triển chương trình phổ thông theo yêu cầu
phát triển của đất nước.
Về vấn đề "phương pháp làm việc với SGK", hiện nay vẫn chưa có tài liệu chuyên
sâu về vấn đề này. Chủ yếu được đề cập đến trong các tài liệu, giáo trình về phương pháp
dạy học của các môn học như "Phương pháp dạy học văn" của Phan Trọng Luận và Trương
Dĩnh [25], "Phương pháp dạy lịch sử'" của Phan Ngọc Liên [23], "Phương pháp dạy học địa
lí THPT" của Nguyễn Quốc Tuấn [41], "Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả" của
Trịnh Văn Biều [5]...Các tài liệu này trình bày rất nhiều phương pháp dạy học, đặc biệt là
nhưng phương pháp phù hợp với đặc trưng của từng môn học. Vì vậy phương pháp làm việc
với SGK (phương pháp sử dụng tài liệu in) chỉ là một phương pháp nhỏ nên vẫn chưa được
trình bày chi tiết. Ngoài các tài liệu trên, có các bài báo khoa học đã quan tâm đến vấn đề "
Rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh hình trong dạy học vật lý cho học sinh trung học phổ
thông" của Lê Công Triêm, Đỗ Văn Năng trên Tạp chí khoa học, số 68, Đại học Sư phạm
Huế [35]; "Biện pháp tổ chức HS diễn đạt nội dung SGK trong dạy học sinh học ở THPT"
của Nguyễn Duân trên Tạp chí Giáo dục, số 227 [14]; Đậu Thị Hòa, Nguyễn Thị Phượng
"Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học với kênh chữ trong SGK Địa lí lớp 10", Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 1 (42) [18]; Nguyễn Thị Khiên "Quá trình sử
dụng câu hỏi tình huống có vấn đề giúp HS tự lực nghiên cứu sách giáo khoa trong dạy học
phần tiến hóa sinh học 12", Tạp chí Giáo dục, số 216 [22]... Mặt dù chỉ mới quan tâm
nghiên cứu một vài phương pháp sử dụng SGK, nhưng nhìn chung các phương pháp này
được nghiên cứu tương đối sâu sắc và phù hợp với SGK từng môn học. Đây là những tài
liệu tham khảo rất có giá trị.
Riêng về SGK hóa học "Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông" của
Nguyễn Xuân Trường [38] đã trình bày: quan niệm, vai trò, chức năng của SGK, giới thiệu
việc biên soạn SGK, đặc biệt tác giả đã đề cập đến việc cho HS dùng SGK. "Phương pháp
dạy học hóa học" của Nguyễn Thị Sửu và Lê Văn Năm [30], trong chương 1 của tài liệu này
10



trình bày: các vấn đề về nguyên tắc xây dựng, nội dung, cấu trúc chương trình và cả những
đánh giá về SGK hóa học phổ thông. Việc nắm vững những vấn đề này là hết sức cần thiết,
có ý nghĩa to lớn và có tầm quan trọng đặc biệt đối với các hoạt động của GV, các nhà quản
lí và nghiên cứu giáo dục. Tài liệu "Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ
thông môn Hóa học" của Nhà xuất bản Giáo dục, "Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp 10 THPT môn Hóa học" của Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp
chúng ta có cái nhìn cụ thể và rõ ràng hơn những đổi mới của giáo dục phổ thông bao gồm:
chương trình và SGK cụ thể là SGK hóa học 10, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học
và phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS.
Nói tóm lại, cho tới hiện nay đã có nhiều tài liệu, giáo trình trình bày những vấn đề lí
luận về SGK. Tuy nhiên, để có một hệ thống lí luận về SGK tương đối hoàn chỉnh thì vẫn
cần các nghiên cứu chuyên sâu hơn. Đặc biệt cần nhiều hơn nữa các tài liệu hướng dẫn về
cách làm việc với SGK để nâng cao kết quả việc dạy học nói chung và dạy học hóa học nói
riêng.
1.1.2. Các luận văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay, tại các trường đại học đã có những sinh viên thực hiện các khóa luận tốt
nghiệp về sách giáo khoa. Cụ thể có một số đề tài như sau:
- Trần Thị Hải (2007), PP sử dụng kênh hình trong SGK Địa lý lớp 10 theo hướng
phát huy tính tích cực của HS, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Huế .
- Nguyễn Quang Thắng (2011), Phương pháp sử dụng SGK Địa lý lớp 10 theo chuẩn
kiến thức kỹ năng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Huế.
- Nguyễn Thị Hòa, Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học SGK qua kênh chữ khi dạy
bài 41, 42, 43, 44 - Sinh học 9, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Đặng Thị Loan (2007), Sử dụng kênh hình trong SGK theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học lịch sử thế giới nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại ở lớp 10,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Phạm Thị Xuân Lương (2007), Một số biện pháp sử dụng kênh hình trong SGK lịch
sử để tạo biểu tượng không gian cho học sinh khi dạy phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X –

XVIII (chương trình chuẩn lớp 10 THPT), Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Bên cạnh các khóa luận tốt nghiệp, cũng đã có một số luận văn nghiên cứu về SGK,
phương pháp làm việc với SGK như:
11


- Trần Ngự Đàn (2008), Sách giáo khoa và phương pháp làm việc với SGK Ngữ văn
10, [15] Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP HCM.
- Võ Thị Bích Thủy (2007), Các biện pháp rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn đạt
nội dung trong quá trình tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu sách giáo khoa Sinh học 11,
[33] Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Huế.
- Lã Hồng Mai Anh (2012), Rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn đạt kiến thức từ
nghiên cứu sách giáo khoa trong dạy học sinh học 10 trung học phổ thông, Luận văn thạc
sĩ, [2] Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong số các luận văn thạc sĩ kể trên thì 2 đề tài nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bích
Thủy và Lã Hồng Mai Anh là những luận văn đã quan tâm đến vấn đề hình thành kỹ năng
diễn đạt của HS khi học tập với SGK giúp HS nâng cao hiệu quả tự học. Đây là một trong
những kỹ năng cần có của HS khi làm việc với SGK. Tuy nhiên để khai thác hiệu quả SGK
còn cần thêm những kỹ năng khác nữa.
Đề tài nghiên cứu của tác giả Trần Ngự Đàn được xem là tương đồng với nội dung đề
tài đang nghiên cứu nhất. Cụ thể luận văn này gồm các phần như sau:
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản của sách giáo khoa.
1.1. Quan niệm về SGK.
1.2. Quan hệ giữa SGK với SGV và STK.
1.3. Mô hình cấu trúc SGK.
1.4. Phương pháp trình bày nội dung kiến thức trong SGK.
1.5. Các chức năng của SGK.
Chương 2: Những vấn đề cơ bản của sách giáo khoa Ngữ văn 10 (chương trình
chuẩn và chương trình nâng cao).

2.1. Những thay đổi của SGK Ngữ văn 10
2.2. Những điểm giống nhau và khác nhau của SGK Ngữ văn 10 và Ngữ văn
10 nâng cao
2.3. So sánh mô hình cấu trúc bài học trong SGK Ngữ văn 10 và Ngữ văn 10
nâng cao.
Chương 3: Phương pháp làm việc với SGK Ngữ văn 10.
3.1. Nhận xét chung về chương trình, SGK Ngữ văn 10.
3.2. Sách giáo khoa Ngữ văn 10 trong thực tế dạy và học.
12


3.3. Sách tham khảo môn Ngữ văn trong thực tế dạy học.
Nhận xét: Luận văn đã góp phần hệ thống hóa các luận điểm về SGK giúp GV và
HS hiểu được những điểm cơ bản về phương tiện học tập này. Đồng thời tác giả còn phân
tích cấu trúc, nội dung và hình thức của SGK Ngữ văn 10. Những cảm nhận của tác giả về
bộ SGK Ngữ văn 10 cũng như bộ SGV, STK Ngữ văn. Tuy nhiên, luận văn chỉ nói lên thực
tế dạy và học với SGK Ngữ văn 10 mà chưa đưa ra những phương pháp làm việc cụ thể để
nâng cao hiệu quả sử dụng sách giáo khoa, giúp nâng cao hiệu quả dạy và học.
 Đánh giá chung:
Nhìn chung các khóa luận tốt nghiệp, luận văn đã quan tâm tới việc khai thác và sử
dụng SGK trong dạy học ở trường phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ đề cập tới một vài kỹ năng sử dụng SGK hoặc
chú ý sử dụng một phần của SGK (kênh chữ hoặc kênh hình). Cho đến hiện nay vẫn chưa có
luận văn nào đề ra những hình thức sử dụng cũng như các biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng SGK một cách tổng quát nhất.
Hơn nữa, các nghiên cứu chỉ mới được thực hiện ở các môn học: Văn học, Lịch sử,
Địa lí, Sinh học... mà vẫn chưa có một nghiên cứu nào về việc sử dụng SGK hóa học ở
trường THPT.

1.2. Phương tiện dạy học

1.2.1. Khái niệm
Trong lí luận dạy học, vấn đề phương tiện dạy học vẫn chưa có một khái niệm chung.
Mỗi nhà lí luận có những quan niệm riêng về vấn đề này.
Theo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Bảo: "Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật
chất được GV sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
của HS và đối với HS, đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua
đó mà thực hiện nhiệm vụ dạy học".
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng: "Phương tiện dạy học là các phương tiện sư
phạm đối tượng - vật chất do giáo viên hoặc (và) học sinh sử dụng dưới sự chỉ đạo của giáo
viên trong quá trình dạy học, tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy
học".

13


Theo PGS.TS Phan Trọng Ngọ: "Phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tượng
trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để
giáo viên và học viên sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Phương
tiện dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn chuyền và làm tăng sức mạnh tác động của người
dạy và người học đến đối tượng dạy học".
Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Trường: "Phương tiện dạy học là một tập hợp vật chất
được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức
của HS. Đối với HS, đó là nguồn tri thức phong phú, sinh động, là các phương tiện giúp HS
lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng".
Tóm lại: Có thể hiểu một cách tổng quan PTDH là những công cụ mà người dạy và
người học sử dụng nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
1.2.2. Phân loại phương tiện dạy học [42]
Tùy theo quan điểm sử dụng mà có các cách phân loại phương tiện dạy học khác
nhau. Tuy nhiên có thể phân loại PTDH theo các cách sau:
- Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện. Phương tiện

dạy học có thể được phân làm hai phần: phần cứng và phần mềm.
+ Phần cứng bao gồm các phương tiện được cấu tạo trên cơ sở các nguyên lý
thiết kế về cơ, điện, điện tử... theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các phương tiện
này có thể là: các máy chiếu phim (phim, ảnh, xinê), radio, tivi, máy dạy học, máy tính điện
tử, máy phát thanh và truyền hình... Phần cứng là kết quả tác động của sự phát triển của
khoa học kỹ thuật trong nhiều thế kỷ. Khi sử dụng phần cứng người GV đã cơ giới hóa và
điện tử hóa quá trình dạy học, mở rộng không gian lớp học và phạm vi kiến thức truyền đạt.
+ Phần mềm là những phương tiện trong đó sử dụng các nguyên lý sư phạm, tâm
lý, khoa học kỹ thuật để xây dựng nên cho người học một khối lượng kiến thức hay cải thiện
hành vi ứng xử cho người học. Phần mềm bao gồm: chương trình môn học, báo chí, sách
vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình...
- Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các phương tiện dạy học thành hai loại:
phương tiện dùng trực tiếp để dạy học và phương tiện dùng để hỗ trợ, điều khiển quá trình
dạy học.

14


+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc, thiết bị và
dụng cụ được GV sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
cho HS. Đó có thể là:
Máy chiếu, máy chiếu phim dương bản, máy chiếu phim, máy ghi âm, máy quay
đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính điện tử, máy quay phim...
Các tài liệu in (SGK, giáo trình, sách chuyên môn, các tài liệu chép tay, sổ tay tra
cứu, sách bài tập, chương trình môn học...).
Các phương tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi âm, đĩa ghi
âm, các chương trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, đồ thị, ảnh, phim dương bản, phim
cuộn...).
Các vật mẫu, mô hình, tranh lắp ghép, phương tiện và vật liệu thí nghiệm, máy
luyện tập, các phương tiện sản xuất...

+ Phương tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phương tiện được
sử dụng để tạo ra một môi trường học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên tục.
Phương tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố định, bàn
thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng...
Phương tiện điều khiển bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về tiến trình
học tập, về thành tích học tập của HS.
- Dựa vào cấu tạo của phương tiện có thể phân các loại phương tiện dạy học thành
hai loại: các phương tiện dạy học truyền thống và các phương tiện dạy học nghe – nhìn hiện
đại.
+ Phương tiện dạy học truyền thống: là các loại phương tiện dạy học đã được sử
dụng lâu đời và ngày nay vẫn còn được sử dụng trong dạy học. Và thông thường, phương tiện
dạy học truyền thống được hiểu là những đồ dùng trực quan được dùng trong dạy học.
+ Phương tiện dạy học hiện đại: chủ yếu là phương tiện dạy học nghe – nhìn, được
hình thành do sự phát triển của kỹ thuật, đặc biệt là điện tử.
1.2.3. Tác dụng của phương tiện dạy học [42]
Phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học.
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn. Phương tiện dạy
học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính

15


chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá
trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
- Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học
tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
- Phương tiện dạy học còn giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt
là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ
tin cậy...).
- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo viên

điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
các em được thuận lợi và có hiệu suất cao.
Tóm lại, phương tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò.
1.2.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học [42]
Phương tiện dạy học có tác dụng làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức của học
sinh, giúp cho học sinh thu nhận được kiến thức về đối tượng thực tiễn khách quan. Tuy
vậy, nếu không sử dụng phương tiện dạy học một cách hợp lý thì hiệu quả sư phạm của
phương tiện dạy học không những không tăng lên mà còn làm cho học sinh khó hiểu, rối
loạn, căng thẳng... Do đó các nhà sư phạm đã nêu lên các nguyên tắc đúng lúc, đúng chỗ,
đúng cường độ.
• Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc
Sử dụng phương tiện dạy học có ý nghĩa là đưa phương tiện vào lúc cần thiết, lúc học
sinh mong muốn nhất (mà trước đó thầy giáo đã dẫn dắt, nêu vấn đề, gợi ý...) và được quan
sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh lý thuận lợi nhất.
Hiệu quả của phương tiện dạy học được nâng cao rất nhiều nếu nó xuất hiện đúng
vào lúc mà nội dung, phương pháp của bài giảng cần đến nó. Cần đưa phương tiện vào theo
trình tự bài giảng, tránh việc trưng ra hàng loạt phương tiện trên giá, tủ trong một tiết học
hoặc biến phòng học thành phòng trưng bày, triển lãm. Phương tiện dạy học phải được đưa
ra sử dụng và cất giấu đúng lúc.
Nếu các phương tiện dạy học được sử dụng một cách tình cờ, chưa có sự chuẩn bị
trước cho việc tiếp thu của học sinh thì sẽ không mang lại kết quả mong muốn, thậm chí còn
làm tản mạn sự theo dõi của học sinh.
16


Với cùng một phương tiện dạy học cũng cần phải phân biệt thời điểm sử dụng: khi
nào thì được đưa vào trong giờ giảng, khi nào thì dùng trong buổi hướng dẫn ngoại khóa,
trưng bày trong giờ nghỉ, trưng bày ở ký túc xá... hoặc cho học sinh mượn về nhà quan sát.
Cần cân đối và bố trí lịch sử dụng phương tiện dạy học hợp lý, thuận lợi trong một
ngày, một tuần nhằm nâng cao hiệu quả của từng loại phương tiện.

• Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ
Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ tức là phải tìm vị trí để giới thiệu, trình bày
phương tiện trên lớp hợp lý nhất, giúp học sinh có thể đồng thời sử dụng nhiều giác quan để
tiếp thu bài giảng một cách đồng đều ở mọi vị trí trên lớp.
Một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc giới thiệu phương tiện dạy học trên lớp là
phải tìm vị trí lắp đặt sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng, đặc biệt là hai hàng học sinh
ngồi sát hai bên tường và hàng ghế cuối lớp.
Vị trí trình bày phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu chung và riêng của nó về điều
kiện chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật riêng biệt khác.
Các phương tiện phải được giới thiệu ở những vị trí tuyệt đối an toàn cho giáo viên
và học sinh trong và ngoài giờ giảng, đồng thời phải bố trí sao cho không ảnh hưởng đến
quá trình làm việc, học tập của các lớp khác.
Đối với các phương tiện được cất tại các nơi bảo quản, phải sắp xếp sao cho khi cần
đưa đến lớp giáo viên ít gặp khó khăn và mất thời gian.
Phải bố trí chỗ cất giấu phương tiện ngay tại lớp sau khi sử dụng để không làm mất
tập trung tư tưởng của học sinh khi nghe giảng.
• Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ
Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phương pháp giảng dạy sao cho thích
hợp, vừa với trình độ và lứa tuổi của học sinh.
Mỗi loại phương tiện dạy học có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc
trình diễn phương tiện dạy học hoặc dùng lặp đi lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần
trong một buổi giảng, hiệu quả của nó sẽ giảm sút. Theo nghiên cứu của những nhà sinh lý
học, nếu như một dạng hoạt động được kéo dài quá 15 phút thì khả năng làm việc sẽ bị giảm
sút rất nhanh.
17


Việc áp dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn ở trên lớp sẽ dẫn đến sự quá
tải về thông tin do học sinh không kịp tiêu thụ hết khối lượng kiến thức được cung cấp. Sự
quá tải lớn về thị giác sẽ ảnh hưởng đến chức năng của mắt, giảm thị lực và ảnh hưởng xấu

đến việc dạy và học. Để bảo đảm yêu cầu về chế độ làm việc của mắt chỉ nên sử dụng
phương tiện nghe nhìn không quá 2-3 lần trong tuần và mỗi lần không quá 20-30 phút.
Những vấn đề xét ở trên chỉ mới vạch ra con đường giải quyết và những khó khăn
gặp phải khi sử dụng phương tiện. Việc áp dụng có hiệu quả phương tiện dạy học còn tùy
thuộc vào khả năng sáng tạo, kinh nghiệm nghề nghiệp của giáo viên.

1.3. Sách giáo khoa
1.3.1. Khái niệm
Theo Đại từ điển Tiếng Việt [44]: “Sách giáo khoa là sách soạn theo chương trình để
dạy và học trong nhà trường”.
Trong Luật Giáo dục, chương 2, mục 2, điều 29 [8]: “Sách giáo khoa cụ thể hóa yêu
cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn
học ở những lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giảng dạy phổ
thông. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình phổ thông, duyệt sách
giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở
giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình
giáo dục phổ thông và sách giáo khoa”.
Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Trường [38]: “Sách giáo khoa là tài liệu nhằm cụ thể
hóa chương trình môn học qua một hệ thống các bài học”.
Như vậy có thể hiểu: SGK là tài liệu chính thức được sử dụng để dạy và học trong
nhà trường phổ thông, thể hiện một cách cụ thể chương trình của từng môn học thông qua
các bài học.
Tuy nhiên phải lưu ý phân biệt SGK với tổ hợp giáo khoa. Tổ hợp giáo khoa là một
chỉnh thể gắn bó mật thiết của: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách công cụ có liên quan
đến việc dạy học của GV và HS. Trong đó SGK phải là tài liệu giữ vai trò chủ đạo, các loại
sách trong tổ hợp phải phụ thuộc vào SGK.

18



1.3.2. Cấu trúc chung của sách giáo khoa [10], [15], [20], [27], [37]
Nhìn chung, SGK của các môn học hoặc đối với cùng môn học cho những lớp học có
thể có vài đặc điểm khác nhau trong cấu trúc. Về mặt lí thuyết, mô hình cấu trúc SGK
thường gồm 3 phần: phần đầu, phần giữa và phần cuối.
- Phần đầu SGK mỗi môn học gồm có: trang bìa chính và bìa lót. Trên đó ghi tên Bộ
Giáo dục và Đào tạo, tên tác giả, tên sách, tên lớp, tên Nhà xuất bản và năm xuất bản. Tùy
theo từng môn học mà phần đầu có thêm những thông tin khác.
- Phần giữa SGK là phần chính của sách, tùy theo đặc trưng bộ môn mà SGK có thể
được cấu trúc theo phần hay chương. Bên trong các phần hay chương này là các bài học, đó
là những đơn vị kiến thức của môn học được trình bày dưới dạng lời văn, hình ảnh (ảnh
chụp, tranh vẽ, sơ đồ, lược đồ, bản đồ…) và những chỉ dẫn về cách tiến hành các hoạt động
học tập để lĩnh hội các đơn vị kiến thức.
- Tùy theo tính chất của môn học mà nội dung phần cuối khác nhau, phần cuối SGK
thường có: mục lục của SGK, mục lục tra cứu, phần phụ lục...
1.3.3. Tác dụng của sách giáo khoa [27], [30], [38]
SGK là phương tiện dạy và học rất quan trọng đối với GV và HS. SGK có những tác
dụng sau đây:
1.3.3.1. Đối với học sinh
HS là đối tượng phục vụ hàng đầu của SGK. Những tác dụng mà SGK mang lại cho
đối tượng này là rất lớn, có thể liệt kê như sau:
- Cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng cơ bản, hiện đại, thiết thực và có hệ
thống theo những quy định trong chương trình của môn học.
- Góp phần hình thành cho HS phương pháp học tập tích cực, khả năng tự học, tự
nghiên cứu môn học. SGK là tài liệu quan trọng nhất để HS tự học, tự tiếp thu tri thức cần
thiết cho bản thân.
- Tra cứu, tham khảo: SGK được coi là một công cụ tin cậy, có tính thuyết phục cao
đối với HS, giúp cho HS tìm kiếm được những thông tin chính xác, phù hợp với lứa tuổi,
với trình độ hiện tại của HS.

19



- Tạo điều kiện cho HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, tự khẳng định khả
năng của mình đối với môn học, từ đó mà có những biện pháp cụ thể để tự bổ sung kiến
thức và kỹ năng cho mình.
- Giúp HS củng cố và vận dụng những hiểu biết trong những tình huống khác nhau
của thực tiễn, đảm bảo sự bền vững và tính hiệu quả của kiến thức và kỹ năng cho HS.
Đồng thời giúp HS liên kết những kiến thức kỹ năng đã học với cuộc sống và sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng.
- Phát triển ở HS khả năng ứng xử, có hành vi văn minh, giúp họ ý thức được vị trí
của mình trong gia đình, nhà trường và xã hội. Góp phần chủ yếu trong nhiệm vụ giáo dục
đạo đức, thẩm mỹ và nhân cách cho HS.
- Chuẩn bị và tạo điều kiện cho HS tiếp tục học lên hoặc vào các trường học nghề
hoặc tham gia các hoạt động của đời sống xã hội.
1.3.3.2. Đối với giáo viên
SGK không chỉ phục vụ cho quá trình học của HS mà còn phục vụ cho quá trình dạy
của GV, cụ thể như sau:
- Quy định phạm vi và mức độ kiến thức, kỹ năng mà GV cần phải chuyển tải đến
HS.
- Giúp GV có phương hướng hành động trong việc tổ chức các hoạt động dạy học và
khơi gợi, phát huy khả năng tự học của HS.
- Hỗ trợ cho GV trong việc thiết kế giáo án, trong việc tổ chức, điều khiển các hoạt
động học tập và đánh giá HS.
- Là phương tiện dạy học của GV trong các giờ lên lớp.
1.3.4. Các hoạt động của học sinh với sách giáo khoa [45]
SGK là nguồn cung cấp tri thức quan trọng cho học sinh, ngoài ra SGK còn là tài liệu
hướng dẫn chỉ đạo học tập rất hiệu quả, giúp HS đạt lượng kiến thức cần thiết của môn học.
Khi làm việc với SGK môn học HS có thể thực hiện các hoạt động sau:
- Tìm thông tin: HS có thể dựa vào mục lục của sách hay dựa vào câu hỏi của GV đặt
ra để tìm thông tin.

- Tiếp nhận thông tin: Sau khi đọc các đoạn văn, xem hình vẽ, tra cứu số liệu...trong
SGK, HS sẽ thu nhận những thông tin vào trong trí óc.
20


- Định hình thông tin: Thông tin ban đầu thu nhận được chỉ là những kiến thức ở
dạng thô. Từ những thông tin này, HS cần xác định cho được ý chính, ý phụ.
- Chế biến thông tin theo mục đích đặt ra: Tùy theo yêu cầu đặt ra mà HS phải gia
công các thông tin thành các ý để diễn đạt.
- Vận dụng thông tin trong phạm vi nhất đinh: Có thể vận dụng thông tin để giải bài
tập, để giải thích hiện tượng, để chứng minh giả thuyết...

1.4. Đổi mới phương pháp dạy học
1.4.1. Mô hình ba bình diện về phương pháp dạy học
Mô hình ba bình diện về phương pháp dạy học của Meier được thể hiện như sau:
Bình diện
vĩ mô

Bình diện
trung gian

Quan điểm
dạy học

Phương pháp
dạy học

Bình diện
vi mô


- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
- Dạy học tích cực.
- Dạy học hợp tác.
- Dạy học tương tác

Phương pháp: nghiên cứu, đàm thoại,
nêu vấn đề, hoạt động nhóm, dạy học
dự án, dạy học tích cực, dạy học hợp

Kĩ thuật
dạy học

-

Kỹ thuật đặt câu hỏi.
Kỹ thuật chia nhóm

Hình 1.1. Mô hình ba bình diện về phương pháp dạy học của Meier
Trong đó:
- Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hoạt động, phương pháp,
trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lí thuyết của
lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò
của GV và HS trong quá trình dạy học. Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính

21


chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của phương pháp dạy học. Mỗi quan điểm dạy
học bao hàm nhiều phương pháp khác nhau.
Ví dụ: Quan điểm dạy học tích cực bao hàm: phương pháp nghiên cứu, phương pháp

nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp dạy học (nghĩa hẹp) là những hình thức, cách thức hành động của GV
và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và
những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quyết định những hoạt động của GV và HS.
Các phương pháp dạy học được thể hiện trong các hình thức xã hội và các tiến trình phương
pháp. Mỗi phương pháp có thể thuộc một hoặc nhiều quan điểm.
Ví dụ: Phương pháp hoạt động nhóm có thể thuộc quan điểm dạy học tích cực, hoặc
cũng có thể thuộc quan điểm dạy học hợp tác.
- Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hoạt động của GV và HS trong các
tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Kỹ thuật dạy
học thường gắn với một công việc cụ thể. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc
lập mà là các thành phần của PPDH và được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Sự phân
biệt giữa KTDH và PPDH nhiều khi không rõ ràng.
Ví dụ: Phương pháp não công hoặc cũng có thể gọi là kỹ thuật não công.
1.4.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [5]
Đổi mới phương pháp là một quá trình liên tục phát huy, kế thừa những tinh hoa của
giáo dục truyền thống và tiếp thu có chọn lọc những phương pháp hiện đại. Trên thế giới và
ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới phương
pháp dạy học theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm
từ hoạt động của GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá.
Tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. Không
chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp học tập, phương pháp
tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.

22


- Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống

thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng
kiến thức.
- Cá thể hóa việc dạy học. Việc dạy học thích ứng với năng lực và điều kiện của từng
người học ở mức độ từ thấp đến cao. Biện pháp chia nhỏ lớp, dạy học theo nhóm nhỏ...
- Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học
đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
- Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn thuần,
khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng nhiều loại hình
kiểm tra thích hợp với từng môn học.
- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển
của HS, theo cấp học, bậc học).
1.4.3. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm [5], [46], [52]
1.4.3.1. Khái niệm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Về tên gọi, “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” được các nhà nghiên cứu, các nhà
PPGD gọi bằng nhiều tên khác nhau (như: "dạy học hướng vào người học", "dạy học hướng
tập trung vào học sinh"). Một số người cho rằng đó là một đường hướng, một số khác cho
rằng đó là một tư tưởng, một quan điểm giáo dục, một số khác nữa cho rằng nó là một
phương pháp.
Thực chất của quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, đó là hệ phương pháp
dạy - học tích cực lấy người học làm trung tâm còn gọi là hệ PP dạy - tự học, được xem như
là một hệ thống PPDH có thể đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục trong
thời kỳ đổi mới hiện nay. Có thể hiểu quan điểm này như sau:
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là đặt người học vào vị trí trung tâm của hoạt
động dạy - học, xem cá nhân người học - với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi
người - vừa là chủ thể vừa là mục đích của quá trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể hóa quá
trình học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện đại, để cho tiềm năng của
mỗi HS được phát triển tối ưu, góp phần có hiệu quả vào việc xây dựng cuộc sống có chất
lượng cho cá nhân, gia đình và xã hội.

23



×