Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh vĩnh long, hiện trạng và định hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.06 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Sĩ

PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM, TUYẾN
DU LỊCH TỈNH VĨNH LONG:
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Sĩ

PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM, TUYẾN
DU LỊCH TỈNH VĨNH LONG:
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
Chuyên ngành

: Địa lí học

Mã số

: 60 31 05 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS. Phạm Xuân Hậu.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Sĩ

1


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn trân trọng đầu tiên xin gửi tới PGS. TS. Phạm Xuân Hậu, người đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Khoa Địa lí, Phòng Sau Đại Học, các Thầy Cô Trường
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn tới Tổng cục Du lịch, Cục Thống kê Vĩnh Long, Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long, Ban quản

lý di tích và cán bộ quản lý du lịch ở các điểm du lịch của tỉnh Vĩnh Long và những
người thân trong gia đình, đồng nghiệp cùng bạn bè đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Ngọc Sĩ

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 6
3. Giới hạn nghiên cứu đề tài ............................................................................................. 7
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................................... 7
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 9
6. Đóng góp chủ yếu của đề tài ........................................................................................ 12
7. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH ........................................................................................ 13
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm du lịch ................................................................................................. 13

1.1.2. Điểm, tuyến du lịch trong cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch .............................. 14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các điểm, tuyến du lịch 21
1.1.4. Phương pháp đánh giá các điểm, tuyến du lịch .................................................... 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH
TỈNH VĨNH LONG................................................................................................... 45
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các điểm, tuyến du lịch
tỉnh Vĩnh Long .................................................................................................................. 45
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................ 45
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 45
2.1.3. Điều kiện kinh tế – xã hội .................................................................................... 49
2.2. Thực trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long ............................ 55
2.2.1. Thực trạng phát triển các điểm du lịch ................................................................. 55
2.2.2. Thực trạng phát triển các tuyến du lịch ................................................................ 70
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long76
2.3.1. Thành tựu đạt được............................................................................................... 76
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................. 77

3


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM,
TUYẾN DU LỊCH TỈNH VĨNH LONG ................................................................. 80
3.1. Những căn cứ để định hướng ................................................................................... 80
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long .......................... 80
3.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Vĩnh Long ........................................... 81
3.1.3. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long ...................................................... 82
3.2. Định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long ........................... 84
3.2.1. Định hướng phát triển các điểm du lịch ............................................................... 84
3.2.2. Định hướng phát triển các tuyến du lịch .............................................................. 87

3.3. Giải pháp thực hiện ................................................................................................... 92
3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách du lịch ................................................................ 92
3.3.2. Giải pháp về quy hoạch du lịch ............................................................................ 93
3.3.3. Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch ...................................................................... 93
3.3.4. Huy động vốn đầu tư cho phát triển du lịch ......................................................... 94
3.3.5. Đầu tư về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .................... 95
3.3.6. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch ......................... 96
3.3.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch....................................................... 96
3.3.8. Liên kết hợp tác phát triển du lịch ........................................................................ 97
3.3.9. Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến phát triển các điểm, tuyến du lịch.................... 98
3.3.10. Bảo vệ môi trường và bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch................................... 98
3.4. Kiến nghị – đề xuất .................................................................................................... 99
3.4.1. Đối với Tổng cục Du lịch ..................................................................................... 99
3.4.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long .......................................................... 100
3.4.3. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long ................................ 100
3.4.4. Đối với các Sở, Ban ngành liên quan ................................................................. 100
3.4.5. Đối với các địa phương ở tỉnh Vĩnh Long có hoạt động du lịch ........................ 101

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 107

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

STT


VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CSHT

Cơ sở hạ tầng

2

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

3

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

4

ĐT

Đường tỉnh

5

GDP


Tổng sản phẩm quốc dân

6

HTLTDL

Hệ thống lãnh thổ du lịch

7

KT – XH

Kinh tế – xã hội

8

Nxb

Nhà xuất bản

9

QHTT

Quy hoạch tổng thể

10

QL


Quốc lộ

11

TCLTDL

Tổ chức lãnh thổ du lịch

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VH, TT & DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đang phát triển nhanh chóng và đã trở thành ngành kinh tế tổng hợp liên
ngành lớn nhất toàn cầu. Bởi thế, “ngành công nghiệp không khói” từ lâu đã xuất hiện trong
các văn bản về hoạch định chiến lược phát triển KT – XH của mọi quốc gia và vùng lãnh
thổ. Và trong QHTT phát triển KT – XH cũng như ngành du lịch, điểm, tuyến du lịch được
coi là cơ sở quan trọng để hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng, khai thác hợp lý

nguồn tài nguyên, góp phần tăng nguồn thu nhập, tạo cơ hội thu hút đầu tư và nâng cao hiệu
quả hoạt động du lịch.
Việt Nam trong tiến trình hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế thế giới đã mở ra giai
đoạn phát triển mới cho tất cả các ngành, các lĩnh vực, trong đó có du lịch. Phát triển du lịch
đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, được Đảng và Nhà nước quan tâm phát triển với những chủ trương và chính sách
cụ thể.
Vĩnh Long là một trong những tỉnh ở vùng du lịch ĐBSCL, có nhiều thế mạnh phát triển du
lịch. Với điều kiện khí hậu thuận lợi, những cảnh quan sông nước, hệ sinh thái tự nhiên, vườn
cây ăn trái; những di tích lịch sử, văn hóa gắn với nếp sống của cư dân nông nghiệp, nông thôn
hấp dẫn, đã tạo được sự cuốn hút đối với khách du lịch.
Trong nhiều năm qua, ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long đã tận dụng lợi thế phát triển các điểm,
tuyến du lịch đặc trưng, phục vụ nhu cầu của du khách trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, hiện
nay hoạt động du lịch tại các điểm, tuyến du lịch của tỉnh còn đơn điệu, chưa đạt hiệu quả cao
và chưa tương xứng với tiềm năng. Do đó, việc đánh giá thực trạng phát triển các điểm, tuyến
du lịch và đề ra những định hướng phát triển hoàn thiện các điểm, tuyến du lịch theo hướng
phát triển du lịch bền vững là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên và từ sự đam mê muốn nghiên cứu về điểm, tuyến du lịch của
tỉnh nhà, tôi quyết định chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH TỈNH
VĨNH LONG: HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG” để thực hiện luận văn thạc sĩ, với mong
muốn góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững của tỉnh.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
6


Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các điểm, tuyến du lịch vào phân tích
thực trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2002 – 2012.
Từ đó đề ra những định hướng phát triển hoàn thiện các điểm, tuyến du lịch nhằm thúc đẩy

du lịch tỉnh Vĩnh Long phát triển, đạt hiệu quả cao, góp phần phát triển KT – XH địa
phương.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các điểm, tuyến du lịch để vận
dụng vào việc nghiên cứu một địa bàn cụ thể.
Sưu tầm, thu thập tài liệu, tư liệu, số liệu về phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn
2002 – 2012.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long trong
thời gian qua.
Xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển các điểm, tuyến du lịch nhằm
khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long.

3. Giới hạn nghiên cứu đề tài
Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn tư liệu tổng hợp về thực trạng hoạt động du lịch
Vĩnh Long, giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch đến
năm 2020.
Về không gian: Các nghiên cứu thực hiện chủ yếu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và
trong một số trường hợp có mở rộng với các tỉnh lân cận.
Về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh
Vĩnh Long trong giai đoạn 2002 – 2012.
Định hướng phát triển và giải pháp thực hiện để phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh
Vĩnh Long.

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Trên thế giới
Trong những thập kỷ gần đây, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn, chiếm vị trí
quan trọng ở nhiều quốc gia và trên quy mô toàn cầu, được rất nhiều nhà khoa học và nhiều
người quan tâm.
Việc nghiên cứu các điểm, tuyến du lịch là một trong những nội dung cơ bản của địa lý
ứng dụng phục vụ cho quy hoạch và tổ chức không gian du lịch.

7


Từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX đã có những công trình nghiên cứu
đề cập trực tiếp đến điểm, tuyến du lịch như:
- “Nguyên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch” của Kadaxki (1972),
Sepfer (1973). Đây là công trình đầu tiên đưa ra khung đánh giá sức chứa của điểm du lịch,
nó trở thành công cụ cơ sở cho việc xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá các tiềm năng của các
điểm du lịch.
- “Nghiên cứu xác định các tuyến, điểm du lịch giữa biên giới Ba Lan và Đức” của
Lechoslaw Czernic, Halina, Orlinska (Ba Lan) và Edfrank (Hà Lan) (1994). Công trình đã
phân tích các điều kiện tự nhiên, KT – XH có tác động đến du lịch và phương pháp xác định
các tuyến, điểm du lịch cũng như việc bảo vệ môi trường trên quan điểm phát triển du lịch
bền vững.
Từ đầu năm 1990 đến nay, việc nghiên cứu về các điểm, tuyến du lịch được quan tâm
nhiều hơn nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch và hạn chế các tác động tiêu cực
của hoạt động du lịch, bảo tồn các giá trị của môi trường tự nhiên, phát huy các giá trị văn
hóa. Trong đó, đáng chú ý là công trình nghiên cứu “Phát triển và quản lý du lịch địa
phương” của Ngô Tất Hổ (Trung Quốc) (2000).
4.2. Ở Việt Nam
Du lịch là một ngành kinh tế có lịch sử phát triển khá trẻ, được nghiên cứu từ giữa thập
kỷ 90 của thế kỷ XX và cũng được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu về du
lịch và môi trường. Các công trình nghiên cứu đề cập đến tuyến, điểm du lịch như:
- “Cơ sở khoa học cho việc xác định các tuyến, điểm du lịch” của Phạm Trung Lương –
Viện nghiên cứu phát triển du lịch (Hà Nội, 1998) đề cập đến cơ sở khoa học cho việc xác
định các tuyến, điểm du lịch và kết quả ứng dụng đối với phát triển các loại hình du lịch ở
Hà Nội và phụ cận.
- “Tuyến, điểm du lịch Việt Nam” của Bùi Thị Hải Yến (Hà Nội, 2006) đề cập đến điều
kiện tự nhiên, KT – XH của các vùng du lịch Việt Nam, xác định một số tuyến du lịch chính
của các vùng du lịch Việt Nam.

Bên cạnh đó, các luận án, luận văn thạc sĩ gần đây cũng đã thực hiện về phát triển các
điểm, tuyến du lịch như:
- “Cơ sở khoa học của việc xác định các điểm, tuyến du lịch Nghệ An” của Nguyễn Thế
Chinh (1995), luận án tiến sĩ khoa học Địa lý – Địa chất, trường Đại học sư phạm Hà Nội,
Hà Nội.
8


- “Xây dựng một số điểm, tuyến du lịch ở khu vực phía Tây Hà Nội trong tiến trình hội
nhập” của Phùng Thị Hằng (2008), luận văn thạc sĩ khoa học Địa lý, trường Đại học sư
phạm Hà Nội, Hà Nội.
4.3. Ở Vĩnh Long
Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm
và có luận văn thạc sĩ nghiên cứu: “Phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 – 2010
và tầm nhìn đến năm 2020” của Phan Thành Khởi, luận văn thạc sĩ khoa học Địa lý, trường
Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc đưa ra
những cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng và định hướng phát triển các điểm, tuyến du
lịch tỉnh Vĩnh Long như hiện nay vẫn chưa có đề tài, bài viết tổng thể nào đề cập.
Qua tổng hợp tình hình nghiên cứu về phát triển các điểm, tuyến du lịch, có thể khái
quát:
- Phát triển các điểm, tuyến du lịch đã được sự quan tâm của nhiều người. Tuy nhiên,
những nghiên cứu chuyên sâu về phát triển các điểm, tuyến du lịch thì rất ít do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan.
- Việc nghiên cứu áp dụng cụ thể cho một tỉnh, thành phố ở nước ta là rất ít, đối với tỉnh
Vĩnh Long là chưa có.

5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ là một quan điểm quan trọng trong nghiên cứu du lịch.

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long phải
được nhìn nhận trong mối quan hệ tổng hợp giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trường và
mối quan hệ lãnh thổ để xác lập các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế.
Quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống là một trong những quan điểm được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu du lịch. Nghiên cứu phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long không thể tách
khỏi hệ thống phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long, của vùng ĐBSCL và của cả nước.

9


Quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc phân tích thực trạng và
định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long phải phù hợp với sự phát triển
KT – XH và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ở phạm vi cả nước, vùng và địa phương.
5.1.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá trình phát
sinh của nó. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu
của quá trình phát triển hệ thống du lịch của Vĩnh Long.
Vĩnh Long là vùng đất được thành lập với hàng trăm năm, có nhiều lần đổi tên và thay
đổi về ranh giới hành chính. Tuy nhiên cho đến nay, vùng đất này vẫn còn giữ được những
đặc điểm riêng biệt, đặc sắc về tự nhiên, văn hóa và con người. Những đặc điểm này được
khai thác cho phát triển KT – XH nói chung, phát triển du lịch nói riêng. Nghiên cứu thực
trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch của tỉnh trong quá khứ để có được những đánh giá
đúng đắn hiện tại, phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển mới có cơ sở để đưa ra những
định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch của tỉnh đạt hiệu quả.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển du lịch đã trở thành một ngành kinh tế đem lại hiệu quả cao, góp phần thúc
đẩy sự phát triển KT – XH của tỉnh và của đất nước. Song, phát triển du lịch phải gắn với

việc bảo vệ, gìn giữ, tôn tạo cảnh quan môi trường để phát triển bền vững. Tổ chức lãnh thổ,
quy hoạch du lịch nói chung và phát triển các điểm, tuyến du lịch nói riêng cần phải gắn với
bảo vệ môi trường trong sạch, bền vững. Chính vì vậy, cần phải xây dựng và thực hiện các
phương án du lịch một cách hợp lý, duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao, lợi ích xã hội và
bảo vệ môi trường hiệu quả, tạo sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua đánh giá thực trạng phát triển
du lịch tỉnh Vĩnh Long và đề xuất các giải pháp thực hiện phát triển các điểm, tuyến du lịch
tỉnh Vĩnh Long phải hướng tới phát triển hiệu quả về phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
phát triển môi trường.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, thống kê và tổng hợp tài liệu
Để có được những thông tin phong phú, chính xác, các tài liệu được thu thập từ nhiều
lĩnh vực, nhiều nguồn khác nhau như: Tài liệu lưu trữ quốc gia và trung ương, tài liệu của các
cơ quan cấp tỉnh, của ngành du lịch và các tài liệu có liên quan.

10


Các tài liệu luôn được bổ sung, cập nhật; được chọn lọc, thống kê và tổng hợp, liên kết
các thông tin để tạo ra một hệ thống thông tin mới, đầy đủ và sâu sắc là cơ sở quan trọng
cho việc thực hiện các nghiên cứu trong luận văn.
Phương pháp này được thực hiện tốt với độ tin cậy cao và mang lại hiệu quả cao nhất
cho luận văn và còn là cơ sở quan trọng cho việc thực hiện các phương pháp khác đạt hiệu
quả cao.
5.2.2. Phương pháp toán học
Các số liệu thu thập và tập hợp sẽ được tính toán, xử lý, đem lại hiệu quả cao cho việc
nghiên cứu hệ thống lãnh thổ du lịch. Phương pháp này được sử dụng trong việc tính toán,
xử lý các số liệu và thiết kế các bảng số liệu phục vụ nội dung nghiên cứu đề tài.
5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và có tính
giáo dục cao về môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, … Phân tích, so
sánh, tổng hợp sẽ tìm ra được sự khác biệt về mặt địa lý, tìm ra những kết quả có tính quy
luật của du lịch.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích, so sánh, tổng hợp về thực trạng
phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất những định hướng và giải
pháp phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống và đặc thù của địa lý học, được sử dụng rộng rãi
trong địa lý du lịch nhằm tích lũy tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm
của TCLTDL. Trong quá trình thực hiện luận văn, phương pháp này luôn được coi trọng vì
nó phản ánh thực tiễn khách quan của đề tài luận văn nghiên cứu.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, khi nghiên cứu về các điểm, tuyến du lịch, tác giả đã tiến
hành thực địa ở nhiều điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long.
Các nguyên cứu thực địa đã được tiến hành nhiều đợt, từ những đợt thực địa quan sát,
ghi chép, khám phá đến những đợt thực địa tham gia các buổi thuyết trình, hội thảo, sau đó
tổng kết và đưa ra những nhận định khái quát về phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh
Long.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nguyên cứu, tác giả luôn tranh thủ ý kiến của các chuyên gia đầu
ngành về du lịch, các nhà quản lý du lịch địa phương và cộng đồng dân cư địa phương về
11


những định hướng và giải pháp phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh long trong
tương lai.
5.2.6. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý du lịch nói
riêng. Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối của quá trình tìm
hiểu, khảo sát nghiên cứu. Các mối liên hệ về không gian, thời gian, số lượng, chất lượng

của các đối tượng địa lý nói chung, địa lý du lịch nói riêng được thể hiện trong luận văn.
Phương pháp này được sử dụng vào luận văn thông qua các bản đồ như: Bản đồ tài
nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long, bản đồ hiện trạng các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long,
bản đồ định hướng định phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long, ...
5.2.7. Phương pháp khai thác hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Đây là một trong những phương pháp đặc thù của địa lý. Phương pháp này được sử
dụng trong việc xử lý, lưu trữ các dữ liệu và thiết kế các bản đồ phục vụ nội dung đề tài
nghiên cứu.

6. Đóng góp chủ yếu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các điểm, tuyến du lịch.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long.
Đề xuất các định hướng và đưa ra giải pháp thực hiện để phát triển các điểm, tuyến du lịch
tỉnh Vĩnh Long.

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị – đề xuất, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng số liệu, sơ đồ, biểu đồ và bản đồ, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các điểm, tuyến du lịch
Chương 2: Thực trạng phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển các điểm, tuyến du lịch tỉnh Vĩnh Long

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm du lịch

Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một nhu
cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người.
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã
hội và được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng của nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên, khái niệm du lịch được hiểu rất khác nhau theo các cách tiếp cận và quan
điểm riêng.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du lịch là sự phối
hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”

[18] . Khái niệm này tương đối đơn giản và coi giải trí là động cơ chính của hoạt động du
lịch.
Năm 1930, Glusman người Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục không gian
của những người đến một địa điểm, mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên”. [18]
Theo I.I Pirojnik (1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi
liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ
ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc
thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. [18]
Tháng 6 năm 1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về Thống kê Du lịch đã định
nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên
(nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được
các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các
hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng đến thăm”. [18]
Hội nghị lần thứ 27 (1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra khái niệm
du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi
khác với môi trường sống thường xuyên (usual environment) của con người và ở lại đó để
tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù
lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”. [18]
13



Trong Luật Du lịch Việt Nam (2005) – Điều 4, Chương I có định nghĩa: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”. [18]
Như vậy, có rất nhiều khái niệm du lịch nhưng cần chú ý đến các nội dung:
- Hoạt động di chuyển và lưu lại tạm thời ngoài nơi cư trú.
- Nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức –
văn hóa, thể thao.
- Tiêu thụ những giá trị của tự nhiên – kinh tế – văn hóa, …
1.1.2. Điểm, tuyến du lịch trong cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch
1.1.2.1. Cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch
Cùng với sự phát triển của xã hội, TCLTDL là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu, bởi vì không thể tổ chức và quản lý có hiệu quả hoạt động này nếu không xét khía
cạnh không gian (lãnh thổ) của nó.
TCLTDL là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở
phục vụ có liên quan dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên,
nhân văn), CSHT và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả (KT – XH và môi trường) cao
nhất. Trong quản lý lãnh thổ du lịch, hình thức tổ chức quan trọng đầu tiên là HTLTDL. [18]
HTLTDL là một thành tạo toàn vẹn về hoạt động và lãnh thổ có sự lựa chọn các chức
năng xã hội nhất định. Một trong những chức năng quan trọng được chọn lựa là phục hồi và
tái sản xuất sức khỏe, khả năng lao động, thể lực và tinh thần của con người. Vì vậy,
HTLTDL thường được coi là hệ thống xã hội được tạo thành bởi các yếu tố có mối quan hệ
qua lại mật thiết với nhau như: nhóm người du lịch; tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử;
CSHT, CSVCKT; đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản lý. [18]
Cấu trúc HTLTDL là một hệ thống gồm nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Có thể coi các điều kiện và nhân tố du lịch trong sự thống nhất của chúng là một hệ
thống mở phức tạp, gồm có cấu trúc bên trong và cấu trúc bên ngoài. Cấu trúc bên trong
gồm các nhân tố hoạt động với sự tác động qua lại với nhau. Cấu trúc bên ngoài gồm các
mối liên hệ với các điều kiện phát sinh và với các hệ thống khác (tự nhiên, KT – XH). Đây
là một dạng đặc biệt của địa hệ mang tính hỗn hợp, có đủ các thành phần tự nhiên, KT – XH

và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. [18]
14


4

I

1

2

3

5
II

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch (M. Buchovarop, 1975)
Trong đó:

I

Môi trường với các điều kiện phát sinh (nhu cầu du lịch)

II

Hệ thống lãnh thổ du lịch

Các mối liên hệ
thông tin giữa I và II


1

Phương tiện giao thông vận tải

2

Phân hệ khách du lịch

3

Phân hệ cán bộ phục vụ

Các mối liên hệ
bên trong hệ thống

4

Phân hệ tài nguyên du lịch

5

Phân hệ cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

Các mối liên hệ
với các hệ thống khác

15

Luồng khách du lịch



HỆ THỐNG LÃNH THỔ DU LỊCH
I.
Môi
trường
kinh tế

II.
Môi
trường
xã hội

Mục tiêu phát triển du lịch

Vào

Phân tích hệ thống

- Tài
nguyên
- Cơ sở
hạ tầng
- Thông tin
- Điều kiện
dịch vụ
phục vụ
du lịch

III.

Môi
trường
kỹ
thuật

A

1B

1

2 3 4

3

C

2

4

Ra

- Các điểm,
trung tâm
du lịch
- Các tuyến
du lịch
- Các vùng
du lịch

- Thể tổng
hợp du lịch
- Quy hoạch
du lịch

IV.
Môi
trường
sinh
thái

V.
Môi
trường
chính
trị
Sơ đồ 1.2 : Cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch (kết hợp sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch của M.
Bưchovarop, 1975 và hệ thống không gian du lịch của Ce – caspar, 1990)
Trong đó:

- I, II, III, IV, V: Môi trường, điều kiện phát sinh du lịch.
- Trong hệ thống lãnh thổ du lịch:
+ Đầu vào: Tài nguyên, cơ sở hạ tầng, thông tin, điều kiện dịch vụ phục vụ du lịch.
+ Phân tích hệ thống: A, B, C là các kiểu hệ thống lãnh thổ du lịch, gồm các phân hệ: 1.
Khách du lịch; 2. Cán bộ phục vụ; 3. Tài nguyên du lịch; 4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
+ Đầu ra: Các điểm du lịch, trung tâm du lịch, các tuyến du lịch, các vùng du lịch, thể
tổng hợp du lịch, quy hoạch du lịch.
1.1.2.2. Điểm du lịch
Điểm du lịch là cấp phân vị thấp nhất, là kết quả đầu ra trước tiên trong HTLTDL. Về
mặt lãnh thổ, điểm du lịch có quy mô nhỏ. Trên bản đồ các vùng du lịch, người ta có thể

hiểu điểm du lịch là những điểm riêng biệt. Tuy nhiên trong thực tế thì điểm du lịch chiếm
16


một diện tích nhất định trong không gian. Sự chênh lệch về diện tích của các điểm du lịch là
tương đối.
Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên du lịch (tự nhiên, văn hóa – lịch sử
hoặc KT – XH) hoặc một loại công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở
quy mô nhỏ. [18]
Điểm du lịch có thể phân chia thành các loại: điểm tài nguyên và điểm chức năng
(hoặc điểm tiềm năng và điểm thực tế).
Trong thực tế, điểm tài nguyên có thể chưa là điểm du lịch, song nó có thể trở thành
điểm du lịch khi có việc tổ chức khai thác. Ngược lại, điểm du lịch có thể là điểm tài nguyên
khi sản phẩm du lịch đi vào giai đoạn thoái trào, hoạt động kinh doanh du lịch ngưng trệ.
Theo Khoản 8, Điều 4, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Điểm du lịch là nơi
có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”. [18]
Và theo các Khoản 1, 2, Điều 24, Chương IV, Luật Du lịch Việt Nam (2005), căn cứ
vào quy mô, mức độ thu hút khách du lịch, khả năng cung cấp và chất lượng dịch vụ, điểm
du lịch phân thành hai cấp:
- Điểm du lịch quốc gia: Là nơi có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu
tham quan của khách du lịch, có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng
đảm bảo phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm. [18]
- Điểm du lịch địa phương: Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham
quan của khách du lịch, có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng đảm bảo
phục vụ ít nhất mười nghìn lượt khách tham quan một năm. [18]
Trên thực tế, các yếu tố tạo nên các điểm du lịch nói trên thường không tách rời và ảnh
hưởng đồng thời lẫn nhau. Điểm du lịch có thể là một điểm du lịch địa phương hay một
điểm du lịch quốc gia mà ở đó có nguồn tài nguyên du lịch phong phú dựa trên một số tiêu
chuẩn quy định của quốc gia về mức độ hấp dẫn của tài nguyên, về CSHT, CSVCKT du
lịch, về khả năng phục vụ du khách, …

1.1.2.3. Tuyến du lịch
Tuyến du lịch là một đơn vị tổ chức không gian du lịch, được tạo bởi nhiều điểm du
lịch khác nhau về quy mô, chức năng, sự đa dạng của các đối tượng du lịch với nhau thành
một lộ trình du lịch phù hợp và thuận lợi nhất cho du khách trên lãnh thổ. Cơ sở tiền đề cho
việc xác định các tuyến du lịch là các điểm du lịch và hệ thống giao thông thuận tiện.
Hiện nay có nhiều cách phân loại tuyến du lịch:
17


- Theo hệ thống giao thông: Tuyến du lịch bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường hàng không.
- Xét về mặt không gian lãnh thổ: Trong phạm vi lãnh thổ quốc gia có tuyến du lịch
nội vùng và tuyến du lịch liên vùng; trong phạm vi cấp tỉnh có tuyến du lịch nội tỉnh và
tuyến du lịch ngoại tỉnh.
- Theo chức năng của các điểm du lịch: Tuyến du lịch tổng hợp và tuyến du lịch
chuyên đề.
Theo Khoản 9, Điều 4, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Tuyến du lịch là lộ
trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các
tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không”. [18]
Và theo các Khoản 1, 2, Điều 25, Chương IV, Luật Du lịch Việt Nam (2005), tuyến du
lịch phân chia thành hai cấp:
- Tuyến du lịch quốc gia: Là tuyến nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu
du lịch, điểm du lịch quốc gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu
quốc tế; có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch
dọc theo tuyến. [18]
- Tuyến du lịch địa phương: Là tuyến nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi
địa phương; có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du
lịch dọc theo tuyến. [18]
1.1.2.4. Một số khái niệm liên quan đến việc phát triển điểm, tuyến du lịch
- Sản phẩm du lịch:

Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách dựa trên cơ sở khai
thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh
nghiệm du lịch trọn vện và sự hài lòng. [18]
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. [18]
Như vậy, sản phẩm du lịch được hiểu là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật
chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Do đó,
sản phẩm du lịch bao gồm hai bộ phận: Dịch vụ du lịch (dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận
chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, dịch vụ thông
tin, hướng dẫn, dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung) và tài nguyên du lịch (tài nguyên du
lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn).
18


Điểm chung nhất mà sản phẩm du lịch mang lại cho du khách là sự hài lòng, thông
qua cảm nhận của khách du lịch được trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong ký
ức của du khách khi kết thúc chuyến du lịch.
Sản phẩm du lịch có hai loại: Sản phẩm du lịch hữu hình, tồn tại ở dạng vật thể như
đồ lưu niệm, các món ăn, đồ uống khách du lịch sử dụng trong nhà hàng, … và sản phẩm du
lịch vô hình, tồn tại ở dạng phi vật thể. Dạng sản phẩm du lịch vô hình mang tính dịch vụ
cao, bao gồm: các loại hình dịch vụ lữ hành, lưu trú, giải trí, mua sắm, tham quan danh lam
thắng cảnh, các di sản văn hóa, …
- Chương trình du lịch – Tour du lịch:
Chương trình du lịch là lịch trình tổ chức các chuyến du lịch theo một kế hoạch, lộ
trình đã được hoạch định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm
kết thúc chuyến đi.
Tour du lịch là một thuật ngữ lấy nguyên gốc danh từ “tour” trong tiếng Anh, có
nghĩa là “chuyến đi du lịch”. Tour du lịch là sản phẩm du lịch đã được định giá theo một lộ
trình có sự đặt trước về thời gian, địa điểm và những dịch vụ liên quan. Như vậy, khái niệm
tour du lịch gần nghĩa với khái niệm chương trình du lịch, tức là nó phải bao gồm lịch trình,

các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi
xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. Tuy nhiên, cần phân biệt tour du lịch với tuyến du
lịch. Tuyến du lịch là lộ trình nối các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du
lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không,
còn tour du lịch là chương trình du lịch về sản phẩm du lịch có quy định giá bán, lịch trình
chuyến đi.
Nội dung của chương trình (tour) du lịch bao gồm :
- Tổng quỹ thời gian n ngày và n – 1 đêm.
- Tiến hành trình (lộ trình).
- Kế hoạch hoạt động chi tiết cho từng ngày.
- Phương án vận chuyển, ăn uống, lưu trú cùng hoạt động tham quan, vui chơi giải
trí, …
- Mức giá chương trình.
- Các điều khoản trong điều kiện của chương trình du lịch.
Chương trình du lịch được phân thành các nhóm như sau:
- Căn cứ vào phương thức tổ chức chương trình du lịch, bao gồm:
19


+ Chương trình du lịch theo nguyện vọng của khách du lịch.
+ Chương trình du lịch do công ty lữ hành chủ động xây dựng và thực hiện.
+ Chương trình kết hợp giữa hai hình thức trên.
- Căn cứ vào thời gian tổ chức chương trình du lịch, bao gồm:
+ Chương trình du lịch dài ngày.
+ Chương trình du lịch ngắn ngày.
- Căn cứ vào mức giá chương trình du lịch, bao gồm:
+ Chương trình du lịch theo giá trọn gói.
+ Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản.
+ Chương trình du lịch theo giá một phần.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ

và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát
đến điểm kết thúc chuyến đi”.
1.1.2.5. Mối quan hệ giữa điểm và tuyến du lịch
Điểm du lịch và tuyến du lịch có mối quan hệ hết sức chặt chẽ và tác động qua lại lẫn
nhau. Các điểm du lịch liên kết với nhau tạo thành các tuyến du lịch. Các điểm du lịch có
chất lượng càng cao, càng đẹp, càng hấp dẫn và có ý nghĩa quốc gia và quốc tế liên kết với
nhau sẽ tạo thành các tuyến du lịch hấp dẫn, tạo điều kiện cho việc phát triển CSHT và
CSVCKT du lịch dọc trên tuyến. Ngược lại, việc hình thành các tuyến du lịch hấp dẫn sẽ
thu hút sự quan tâm của du khách về các điểm du lịch và khai thác các điểm du lịch có hiệu
quả.
Quy mô và mật độ phân bố các điểm du lịch trên lãnh thổ ảnh hưởng đến tổ chức khai
thác các tuyến du lịch. Nếu quy mô các điểm du lịch lớn, mật độ các điểm du lịch cao thì
hình thành các tuyến du lịch hấp dẫn với số lượng tuyến nhiều và khai thác có hiệu quả.
Ngược lại, các tuyến du lịch được xem là tuyến du lịch hấp dẫn thì phải có mật độ lớn của
các điểm du lịch có ý nghĩa quan trọng.
Ngoài ra, chức năng của các điểm du lịch có mối quan hệ hết sức chặt chẽ và tác động
qua lại với chức năng của tuyến du lịch. Lãnh thổ có nhiều điểm du lịch cùng chức năng tạo
điều kiện hình thành và phát triển các tuyến du lịch chuyên đề. Lãnh thổ có nhiều điểm du
lịch với tính đa chức năng của các điểm du lịch tạo điều kiện hình thành và phát triển các
tuyến du lịch tổng hợp với sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng và ngược lại.

20


1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các điểm, tuyến du
lịch
1.1.3.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển du lịch nói chung và phát triển các điểm, tuyến du lịch nói riêng. Vị trí địa lý bao
gồm: vị trí địa lý về mặt tự nhiên, vị trí về KT – XH và chính trị. Đối với hoạt động du lịch,

vị trí địa lý là yếu tố cơ sở, tiền đề quan trọng được xem xem xét đầu tiên trong không gian
lãnh thổ và yếu tố quyết định của điều kiện vị trí là điểm du lịch nằm trong khu vực phát
triển du lịch và khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch ngắn.
1.1.3.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử cùng các thành phần của
chúng có sức hấp dẫn với du khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm
đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả và bền vững. [18]
Tài nguyên du lịch vừa là một phân hệ trong HTLTDL vừa là yếu tố cơ bản để tạo thành
các sản phẩm du lịch và là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
Du lịch là ngành có sự định hướng tài nguyên. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ cấu, quy mô hoạt động du lịch và ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển du
lịch của một quốc gia hay một vùng hay một địa phương. Một lãnh thổ nào đó có nhiều tài
nguyên du lịch với chất lượng càng cao và mức kết hợp các loại tài nguyên càng phong phú
thì sức thu hút khách du lịch của nó càng mạnh.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh
chúng ta bị lôi cuốn vào hoạt động du lịch. Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), tại Chương
II, Điều 13: “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du
lịch”. [19]
+ Tài nguyên địa chất – địa hình:
Đối với hoạt động du lịch, tài nguyên địa chất tại các điểm du lịch dựa vào tự nhiên
cần nghiên cứu tìm tòi và khai thác là: lịch sử phát triển địa chất, các quá trình địa chất, các
vận động địa chất trong các thời kì lịch sử của Trái Đất trong quá khứ và hiện tại, tương lai.
Đối với hoạt động du lịch, việc nghiên cứu phát hiện những đặc điểm giá trị lịch sử phát
triển địa chất, các quá trình địa chất của các lãnh thổ du lịch có ý nghĩa phục vụ như: phục
21


vụ cho việc bố trí, xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch có hiệu quả, tránh được các tác động

tiêu cực của các địa chấn, tôn vinh giá trị của các điểm đến.
Tài nguyên địa hình: Địa hình là một thành phần quan trọng của tự nhiên, là sản
phẩm của các quá trình địa chất lâu dài. Đối với hoạt động du lịch, bề mặt địa hình là nơi
diễn ra các hoạt động của du khách, là nơi xây dựng các công trình phục vụ du lịch. Địa
hình là thành phần chủ yếu của tự nhiên tạo nên phong cảnh để thu hút du khách. Các dạng
địa hình đặc biệt có giá trị lớn cho việc phát triển các hoạt động du lịch đó là: Kiểu địa hình
karst và kiểu địa hình ven bờ, bãi biển và đảo.
+ Tài nguyên khí hậu: Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên có
tác động đối với hoạt động du lịch thông qua các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm không khí, … Khí
hậu ảnh hưởng rõ rệt đến các hoạt động du lịch và đã tạo nên tính mùa du lịch. Những điều
kiện khí hậu thuận lợi, thích hợp với sức khỏe con người, hấp dẫn du khách sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch. Ngược lại, ở các địa phương, quốc gia có
những yếu tố khí hậu không thuận lợi sẽ gây khó khăn cho việc triển khai các hoạt động du
lịch.
+ Tài nguyên nước: Nước được coi là tài nguyên quan trọng, tạo điều kiện để phát
triển du lịch nói chung và để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng. Các tài nguyên
nước đã được khai thác, bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm. Các nguồn tài nguyên
nước mặt có giá trị lớn và là cơ sở để hình thành các loại hình du lịch sông nước, du lịch hồ,
du lịch biển, … Nguồn nước trên mặt phục vụ nhu cầu sinh hoạt của du khách, mà còn tạo
ra những phong cảnh đẹp, … Các điểm nước khoáng, suối nước nóng cũng là nguồn tài
nguyên quý để khai thác các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, ... Ngoài ra, tài
nguyên nước còn ảnh hưởng gián tiếp đến du lịch thông qua tác động đến các thành phần
khác của môi trường sống, điều hòa khí hậu thuận lợi cho hoạt động du lịch.
+ Tài nguyên sinh vật: Bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống trên lục
địa và dưới nước vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần dưỡng, chăm sóc, lai tạo.
Tài nguyên sinh vật có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành du lịch, tạo nên
phong cảnh đẹp hấp dẫn đáp ứng nhu cầu tham quan, nâng cao nhận thức cho khách du lịch
với các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch ở các khu bảo tồn thiên nhiên với đối
tượng tham quan là các loài động – thực vật. Ngoài ra, tài nguyên sinh vật còn là nguồn
cung cấp nhiều loại dược liệu cho việc phát triển loại hình du lịch chữa bệnh và an dưỡng,


22


- Tài nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng, hiện tượng do con người tạo ra có giá
trị văn hóa, tinh thần và phục vụ nhu cầu du lịch. Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), tại
Chương II, Điều 13: “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố
văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử
dụng phục vụ mục đích du lịch”. [19]
Tài nguyên du lịch nhân văn mang những đặc điểm chung như có mối quan hệ chặt
chẽ với điều kiện tự nhiên, tài nguyên tự nhiên, với các điều kiện KT – XH, chịu sự chi phối
của các quy luật tự nhiên, quy luật phát triển văn hóa và quy luật xã hội, ... Vì vậy mỗi địa
phương, mỗi quốc gia thường có tài nguyên du lịch nhân văn mang tính đặc sắc, độc đáo để
hấp dẫn du khách riêng.
Tài nguyên du lịch nhân văn là những sản phẩm văn hóa được con người tạo ra trong
suốt quá trình phát triển lịch sử, ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia do những yếu tố hình
thành, nuôi dưỡng rất đa dạng và phong phú nên nguồn tài nguyên du lịch nhân văn cũng rất
đa dạng và phong phú. Cho đến nay, dựa vào đặc tính vật chất có hình thể có thể nhìn hoặc
sờ thấy được hoặc không có hình thể hay sự tồn tại hình thể không liên tục, các nhà nguyên
cứu phân tài nguyên du lịch nhân văn thành hai loại chính là tài nguyên du lịch nhân văn vật
thể và tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể. [24]
+ Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể gồm: Di sản văn hóa thế giới vật thể, các di
tích văn hóa lịch sử, danh thắng cấp quốc gia và địa phương, các cổ vật và bảo vật quốc gia,
các công trình đương đại.
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể thực chất là những di sản văn hóa, hấp dẫn du
khách có thể bảo tồn, khai thác vào mục đích du lịch, mang lại hiệu quả về KT – XH và môi
trường. [24]
Theo Luật Di sản Văn hóa (2003): “Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có

giá trị lịch sử – văn hóa, khoa học bao gồm các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. [24]
 Di sản văn hóa thế giới được coi là một trong những tài nguyên du lịch nhân văn
quan trọng nhất. Đây là nguồn lực để phát triển và mở rộng hoạt động du lịch.

23


×