Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “chất khí” – vật lý 10 ban cơ bản ở trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Thái

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM MỘT SỐ
KIẾN THỨC CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” –
VẬT LÝ 10
BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Thái
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM MỘT SỐ
KIẾN THỨC CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” –
VẬT LÝ 10
BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG THPT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THẾ DÂN



Thành phố Hồ Chí Minh 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và các em học sinh.
Bằng tất cả lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin lời cảm ơn
chân thành đến ban giám hiệu trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, phòng sau đại học,
quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để học viên hoàn
thành khóa học.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
TS. Phạm Thế Dân, thầy đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn
tận tình, động viên và theo dõi sát sao với tinh thần trách nhiệm cùng lòng thương
mến trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Trưởng khoa Vật lý, trường ĐHSP Tp. Hồ Chí
Minh đã dành nhiều thời gian, công sức và những lời chỉ bảo tận tình trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn.
Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh tại trường THPT
Nguyễn Huệ, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên để
tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng bằng tất cả
sự nhiệt tình và năng lực của mình nhưng chắc hẳn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... 3
Mục lục ............................................................................................................................. 4
Danh mục viết tắt ............................................................................................................. 8
Danh mục các bảng .......................................................................................................... 9
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................................... 9
Danh mục các hình ......................................................................................................... 10
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 11
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 11
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 12
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu........................................................................ 12
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 12
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 12
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 13
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 13
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ..................................................................... 13
7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ........................................................................ 13
7.3. Thực nghiệm sư phạm ..................................................................................... 13
8. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 14
9. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 14
CHƯƠNG 1................................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG
DẠY HỌC VẬT LÝ ..................................................................................................... 15
1.1. Mục tiêu giáo dục và sự đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện
nay .............................................................................................................................. 15
1.1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay [1], [7], [8], [9], [10], [11],
[17], [18] ................................................................................................................. 15
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học [5], [6], [7], [8], [9], [14] ............................ 18



1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực ...................................................................... 23
1.2. Dạy học theo trạm [2], [12], [14], [21], [22], [23] .............................................. 30
1.2.1. Khái niệm dạy học theo trạm ........................................................................ 30
1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm................................................................... 31
1.2.3. Các điều kiện có thể tổ chức dạy học theo trạm ........................................... 33
1.2.4. Phận loại các trạm học tập ............................................................................ 33
1.2.5. Các bước và quy tắc xây dựng các trạm học tập .......................................... 39
1.2.6. Các bước tổ chức một giờ học theo kiểu dạy học theo trạm ........................ 42
1.2.8. Sự khác biệt giữa dạy học theo quan niệm truyền thống và dạy học theo
trạm [1], [12], [14], [24] ......................................................................................... 45
1.3. Thực tiễn vận dụng dạy học theo trạm trong dạy học Vật lý ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay [1], [2], [12], [14], [21], [22], [23], [24] ...................................... 46
1.3.1. Đặc thù của môn Vật lý và khả năng vận dụng dạy học theo trạm trong
dạy học Vật lý ......................................................................................................... 46
1.3.2. Các công trình nghiên cứu vận dụng dạy học theo trạm trong dạy học Vật
lý ............................................................................................................................. 46
1.4. Kết luận của chương 1 ......................................................................................... 48
CHƯƠNG 2................................................................................................................... 49
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO TRẠM MỘT SỐ KIẾN THỨC
CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” – VẬT LÝ 10 BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG
THPT ............................................................................................................................. 49
2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản ..................... 49
2.1.1. Mục tiêu kiến thức ........................................................................................ 49
2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng ...................................................................................... 49
2.1.3. Mục tiêu về thái độ ....................................................................................... 49
2.2. Cấu trúc nội dung của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản .................... 49
2.3. Tìm hiểu thực trạng dạy học chương: “Chất khí” – Vật lý 10 ở một số trường
trung học phổ thông .................................................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng dạy học của giáo viên ................................................................. 51



2.3.2. Thực trạng học tập của học sinh ................................................................... 51
2.3.3. Nguyên nhân và hướng khắc phục thực trạng trên ....................................... 51
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “Chất khí”
– Vật lý 10 ban Cơ bản ............................................................................................... 52
2.4.1. Đối tượng áp dụng ........................................................................................ 53
2.4.2. Thời gian và nội dung kiến thức ................................................................... 53
2.4.3. Chức năng của giờ học ................................................................................. 54
2.4.4. Hệ thống các trạm học tập ............................................................................ 58
2.4.5. Bộ công cụ đánh giá hoạt động học tập của học sinh khi thực hiện nhiệm
vụ ở các trạm ........................................................................................................... 83
2.4.6. Tiến trình tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “Chất
khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản ................................................................................... 90
2.5. Kết luận của chương 2 ......................................................................................... 93
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 94
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nội dung và đối tượng của thực nghiệm sư phạm ............. 94
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................... 94
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................... 94
3.1.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm.................................................................... 95
3.1.4. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................................. 95
3.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm .................................................................... 95
3.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với quá trình thực nghiệm sư phạm ............. 100
3.3.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 100
3.3.2. Khó khăn ..................................................................................................... 100
3.4. Diễn biến và kết quả của quá trình thực nghiệm sư phạm ................................ 101
3.4.1. Phân tích diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm ............................ 101
3.4.2. Kết quả của quá trình thực nghiệm sư phạm .............................................. 103
3.5. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá về dạy học theo trạm ..................................... 109
3.5.1. Ý kiến đánh giá của học sinh đối với kiểu dạy học theo trạm .................... 109

3.5.2. Đánh giá việc hình thành kĩ năng làm việc nhóm của học sinh ................. 111


3.5.3. Ý kiến đánh giá của giáo viên về kiểu dạy học theo trạm cuối đợt thực
nghiệm sư phạm .................................................................................................... 113
3.6. Kết luận của chương 3 ....................................................................................... 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 120
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 122


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐC

Đối chứng

ĐQĐTTC

Điểm quy đổi tính tích cực

ĐQĐPHT


Điểm quy đổi phiếu học tập

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐĐG

Điểm đánh giá

GD

Giáo dục

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học


PPGD

Phương pháp giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

SBT

Sách bài tập

SGV

Sách giáo viên

TCĐG

Tiêu chí đánh giá

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TN


Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Mối quan hệ giữa các mức hỗ trợ của GV và nhu cầu của HS......................... 28
Bảng 2. Bảng tổng quan các trạm học tập ...................................................................... 60
Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .................................................................. 102
Bảng 3.2. Bảng điểm tích cực của các nhóm ............................................................... 108
Bảng 3.3. Bảng điểm phiếu học tập của các nhóm ...................................................... 109
Bảng 3.4. Tổng hợp điểm bài kiểm tra cuối đợt TN .................................................... 110
Bảng 3.5. Tổng hợp điểm đánh giá năng lực cá nhân của các nhóm ........................... 112
Bảng 3.6. Ý kiến của HS đối với dạy học theo trạm.................................................... 113
Bảng 3.7. Kĩ năng giao tiếp của HS ............................................................................. 115
Bảng 3.8. Khả năng hợp tác nhóm của HS .................................................................. 116
Bảng 3.9. Điểm đánh giá của GV về kiểu dạy học theo trạm ...................................... 118

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ % phân loại kết quả bài kiểm tra cuối đợt TN ........................... 110
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ % phân loại năng lực cá nhân của các nhóm ............................. 112


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy và học tích cực ...................... 27
Hình 1.2. Vai trò của người dạy (GV) và người học (HS) trong dạy học tích cực ........ 30
Hình 1.3. Sơ đồ một vòng tròn học tập .......................................................................... 32
Hình 1.4. Sơ đồ một vòng tròn học tập với trạm tự chọn .............................................. 35
Hình 1.5. Sơ đồ một vòng tròn học tập với trạm bắt buộc ............................................. 36
Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống trạm đóng .............................................................................. 37
Hình 1.7. Sơ đồ một vòng tròn mở ................................................................................ 38
Hình 1.8. Sơ đồ một vòng tròn học tập kép ................................................................... 39

Hình 2.1. Cấu trúc của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban cơ bản ............................... 52
Hình 2.2. Sơ đồ một vòng tròn học tập với trạm bắt buộc được xây dựng ở chương 2
60
Hình 2.3. Sơ đồ một vòng tròn học tập với trạm tự chọn được xây dựng ở chương 2 .. 61


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa với mục
tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu về cơ bản trở thành
một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng
lợi của công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con
người, là nguồn lực người Việt Nam đang phát triển về số lượng và chất lượng trên
cơ sở mặt bằng trí thức được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ GDPT, mà
trước hết phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào tạo như là xác định những gì
cần đạt được đối với người học sau một quá trình đào tạo. Nói chung, phẩm chất và
năng lực được hình thành trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng đủ và chắc chắn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam, khi bàn về
cải cách GD đã nêu rõ: “Mục tiêu của cải cách GD là đào tạo có chất lượng những
người lao động mới; trên cơ sở đó, đào tạo và bồi dưỡng với quy mô ngày càng lớn
đội ngũ công nhân kĩ thuật và cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, kĩ thuật và nghiệp
vụ” [20]. Đại hội cũng chỉ ra nội dung của chất lượng GD là “Đào tạo có chất lượng
những người lao động mới có ý thức và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có trình độ văn
hóa phổ thông và hiểu biết kĩ thuật, có ốc thẩm mỹ, có sức khỏe tốt”. Vì vậy, GD là
nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. GD
cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ. Tuy
nhiên, đất nước ta vẫn còn nghèo nên việc đầu tư cho GD còn hạn chế. Vậy, phải
làm gì để phát huy được vai trò tiên phong của GD? Một trong những trọng tâm của
đổi mới chương trình và SGK GDPT là tập trung vào đổi mới PPDH, thực hiện dạy
học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của HS với sự tổ chức và hướng dẫn đúng

mực của GV nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình thành phương
pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong
học tập cho HS. Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của PPDH truyền thống và dần làm
quen với những PPDH mới.


Để đạt được kết quả cao trong GD thì trong quá trình giảng dạy, chúng ta cần
biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp với phương pháp đổi mới, mục
tiêu và nội dung của bài học, ở đó GV không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà
quan trọng hơn là chỉ ra con đường và phương pháp tự học cho HS.
Dạy học theo trạm là một kiểu dạy học tích cực vẫn còn khá mới mẻ đối với
nước ta và đang được nhiều nhà GD quan tâm bởi những ưu điểm của nó. Dạy học
theo trạm sẽ giúp cho HS hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội như: giao tiếp,
khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức…
từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội
được kiến thức bài học và kiến thức xã hội. Đó chính là nền tảng cho việc hình
thành, phát triển và rèn luyện kĩ năng sống cho HS. Với mong muốn góp một phần
nhỏ bé vào việc đổi mới PPDH, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học
theo trạm một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản ở
trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng kiểu dạy học theo trạm vào dạy học một số kiến thức của
chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản ở trường THPT nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của HS.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học chương “Chất khí” – Vật lý 10 ở
trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 ban Cơ bản trong quá trình học tập
chương “Chất khí” ở trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Vận dụng kiểu dạy học theo trạm vào dạy học một số kiến thức của chương
“Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường
THPT Nguyễn Huệ, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
5. Giả thuyết khoa học


- Có thể tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật
lý 10 ban Cơ bản ở trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo
trong học tập của HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các quá trình dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và
sáng tạo trong học tập của HS.
- Tìm hiểu kiểu dạy học theo trạm.
- Tìm hiểu và xác định mục tiêu dạy học chương: “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ
bản ở trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học chương: “Chất khí” - Vật lý 10 ở một số trường
THPT.
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật lý
10 ban Cơ bản theo kiểu dạy học theo trạm.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá mức độ khả thi và
tính hiệu quả của tiến trình dạy học đã thiết kế.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu dạy học tích cực về dạy học theo trạm.
- Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV, SBT để xác định nội dung, cấu trúc
logic của các kiến thức mà HS cần nắm vững trong chương “Chất khí” – Vật lý 10
ban Cơ bản.
7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
- Tìm hiểu thực trạng dạy học chương “Chất khí” – Vật lý 10 ở một số trường
THPT.

- Tìm hiểu thực trạng vận dụng kiểu dạy học theo trạm trong dạy học bộ môn
Vật lý ở trường THPT.
- Ý kiến của GV và HS đối với kiểu dạy học theo trạm.
7.3. Thực nghiệm sư phạm


- Thực nghiệm dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban
Cơ bản và xử lí kết quả bằng phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
* Về lý luận: Góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của kiểu dạy học theo
trạm.
* Về thực tiễn:
- Góp phần đổi mới PPDH ở trường THPT thông qua việc vận dụng kiểu dạy
học theo trạm vào dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban
Cơ bản ở trường THPT.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo trạm trong dạy học vật lý
Chương 2: Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương: “Chất khí” –
Vật lý 10 ban Cơ bản ở trường THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG
DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Mục tiêu giáo dục và sự đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện
nay
1.1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay [1], [7], [8], [9], [10], [11],

[17], [18]
1.1.1.1. Mục tiêu giáo dục của UNESCO
Với sự phát triển mạnh mẽ của toàn xã hội trong thế kỉ XXI, UNESCO đã đưa ra
bốn trụ cột của GD trong thế kỉ XXI là: học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống và học để khẳng định mình.

Learning to know

Learning to do

Learning to live

Learning to be

together

• Học để biết: Với sự phát triển mạnh mẽ của đời sống xã hội, đòi hỏi bản
thân mỗi HS phải có một trình độ hiểu biết nhất định không chỉ trong GD mà còn cả
các lĩnh vực khác của đời sống. Tuy nhiên, khối lượng kiến thức thì rộng lớn, sự
hiểu biết của con người cũng có hạn không thể nào có thể hiểu biết hết được tất cả
mọi lĩnh vực của đời sống. Vì vậy, mỗi HS thông qua hoạt động học tập ở nhà
trường cần rút ra cho mình cách thức học tập sao cho có hiệu quả nhất, những kiến
thức học tập được ở ghế nhà trường sẽ là công cụ tạo ra sự hiểu biết cho các em
trong các lĩnh vực khác của đời sống, có như thế các em mới là những trụ cột trong
tương lai của đất nước.


• Học để làm: Mỗi người có một khả năng làm việc khác nhau và trong từng
lĩnh vực khác nhau. Khả năng làm việc đó chính là khả năng vận dụng tri thức, khả
năng hoạt động sáng tạo, tác động vào môi trường. Chính vì vậy, hai mục tiêu “ Học

để biết và học để làm” luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ cho nhau. Có hiểu biết thì mới
làm được và ngược lại, thông qua quá trình làm việc thì mới hiểu thấu đáo vấn đề.
Đây chính là một nguyên lí của GD: “Học đi đôi với hành”. Học để làm trong xã
hội hiện nay không chỉ đơn giản là làm theo khuôn mẫu có sẵn, mà làm trong sự
chuyển biến và đổi mới không ngừng. Xã hội hiện đại tạo ra cho con người những
cơ hội làm việc mới, còn nhà trường phổ thông là nơi cung cấp nền tảng tri thức,
định hướng cho HS lựa chọn công việc phù hợp với năng lực. Bất kì công việc nào
cũng đòi hỏi người làm việc phải có những khả năng làm việc nhất định, phải biết
cách làm việc. Trong xã hội phát triển, ngay cả những công việc lao động đơn giản
nhất thì người lao động cũng cần phải có một trình độ kiến thức nhất định, nền sản
xuất tri thức lại càng đòi hỏi mỗi người phải biết làm hơn, đặc biệt là biết hợp tác
với người khác, biết quản lí, biết xoay sở để giải quyết các vấn đề nảy sinh.
• Học để cùng chung sống: Xã hội loài người là tổng hợp, đan xen của rất
nhiều mối quan hệ và mỗi con người là một mắt xích. Vì vậy, mỗi con người không
thể sống độc lập mà luôn phụ thuộc lẫn nhau. Đó là quy luật của tự nhiên, của xã
hội. Để hòa nhập với cộng đồng, mỗi người phải biết mình là ai, phải biết khám phá
người khác và phải cùng nhau thực hiện những cam kết mang lại lợi ích cho mỗi
người. Trong thời đại toàn cầu hóa, những xung đột luôn nảy sinh. Để tránh những
xung đột nảy sinh làm bất lợi cho cuộc sống xã hội thì mỗi người cần phải có khả
năng cộng tác với người khác, biết khai thác thế mạnh của bản thân, của mỗi nhóm
hay tập thể, của quốc gia để cạnh tranh lành mạnh. Vì vậy, nhà trường cần dạy cho
HS: học cách biết chính mình, học cách hiểu được người khác, khám phá người
khác, học cách làm việc hướng tới mục tiêu chung.
• Học để khẳng định mình: GD cần phải góp phần vào sự phát triển toàn diện
của cá nhân, cả về thể xác, trí tuệ, sự thông minh, tính nhạy cảm, khiếu thẩm mỹ,
trách nhiệm cá nhân và giá trị tinh thần. Thông qua quá trình học tập HS sẽ tự hoàn


thiện dần những phẩm chất và năng lực của bản thân. GD cần phải làm cho mỗi cá
nhân, trước hết là phải tự hoàn thiện mình: trong cách suy nghĩ, cách hành động và

trong mỗi quyết định cho bản thân. GD cần phải làm cho mỗi HS được thể hiện
chính mình: được bộc lộ cách suy nghĩ, cách giải quyết, năng lực của bản thân và
được thể hiện những điều đó trong cộng đồng. GD cần tạo cơ hội cho mỗi người
được khám phá, được thể hiện tài năng của mình, trong mỗi tình huống, trong cách
giải quyết vào những vấn đề cụ thể.
1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam
Luật GD Việt Nam chương 1, điều 2 đã ghi rõ: “ Mục tiêu GD là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”. Cũng trong luật GD Việt Nam, chương 2, mục 2, điều 23 đã xác
định: “ Mục tiêu GDPT là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và kĩ năng cơ bản nhằm hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học
lên và đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Có thể
thấy rằng, hai trụ cột: “Học để biết, học để làm” do UNESCO đề ra phù hợp với
mục tiêu GD của Việt Nam: Đào tạo con người có tri thức, trí tuệ, có các kĩ năng cơ
bản đáp ứng yêu cầu xây dựng tổ quốc. Trụ cột: “Học để cùng chung sống” của
UNESCO có thể liên hệ với mục tiêu hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực công dân. Trụ cột: “Học để khẳng định mình” – GD phải góp phần
vào sự phát triển toàn diện của con người, cả về thể xác lẫn tinh thần, rất phù hợp
với mục tiêu của chúng ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, trí tuệ, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp.
Luật GD Việt Nam cũng đã chỉ rõ: “GD THPT nhằm giúp cho HS củng cố và
phát triển những kết quả của GD THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những
hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng
phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học


chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Đây là mục tiêu nhằm

phát triển toàn diện và hướng nghiệp cho HS. Ngày 5/5/2006, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT, về mục tiêu chương trình
GDPT: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp
với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi
dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập cho HS”. Để đáp ứng mục tiêu GD thì phải đổi mới PPDH với mục
tiêu: “Phương pháp GDPT phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và
sáng tạo của HS; phù hợp với từng lớp học và môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
mang lại niềm vui và sự hứng thú cho HS”.(Luật GD, điều 28.2). Đổi mới PPDH
không có nghĩa là loại bỏ những phương pháp truyền thống mà phải có sự kết hợp
với những phương pháp hiện đại làm tăng hiệu quả học tập của HS, phát huy tính
tích cực, tự lực, tư duy sáng tạo của HS.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học [5], [6], [7], [8], [9], [14]
1.1.2.1. Lý do cần phải đổi mới phương pháp dạy học
 Thực trạng dạy học
• Trong những năm gần đây, với sự phát triển bùng nổ của khoa học kĩ thuật,
đặc biệt là CNTT, đã tạo ra những bước phát triển mạnh mẽ trong đời sống xã hội,
đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức cho con người để đáp ứng với sự phát triển
đó.
• Trước đòi hỏi của thực tiễn, nước ta đang trên con đường hội nhập và phát
triển thì đổi mới GD, trong đó đổi mới PPDH là hết sức cần thiết. Từ việc học là thi
thố tài năng bằng sự thuộc lòng những tri thức “uyên thâm” thì đổi mới PPDH phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Từ đó bồi
dưỡng, hình thành ở HS tính năng động, óc tư duy sáng tạo và kĩ năng thực hành áp



dụng, tức là đào tạo những người lao động không chỉ có kiến thức mà phải có năng
lực hành động, kĩ năng thực hành.
• Trong những năm gần đây, nước ta đã có nhiều đổi mới về chương trình,
SGK và PPDH. Tuy nhiên, việc dạy và học vẫn còn chịu nhiều tác động của việc thi
cử, “chạy theo thành tích” học để thi, dạy để thi. Do đó việc dạy học chủ yếu là
truyền thụ một chiều thông báo kiến thức mang tính đồng loạt, thiên về lí thuyết, xa
rời thực tiễn; chưa hình thành được thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát
triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho người học.
 Sự cần thiết phải đổi mới


Những đòi hỏi về sự phát triển của xã hội: Hiện nay, với sự phát triển mạnh

mẽ của CNTT, người học không chỉ tiếp thu kiến thức từ nhà trường mà còn có thể
tiếp nhận các thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong
phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt GD trước yêu cầu cấp bách là
cần phải đổi mới cách dạy và cách học bằng việc ứng dụng CNTT vào hỗ trợ cho
việc dạy học hiệu quả hơn, hình thành ở HS khả năng tự lực chiếm lĩnh kiến thức,
tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống. Từ đó giúp cho người học mở rộng hiểu biết với tầm nhìn xa hơn, rộng
hơn. Đó là những thách thức lớn đối với ngành GD nói chung, nhà trường và GV
nói riêng. Trong đó, GV không chỉ là người mang kiến thức đến cho HS mà cần dạy
cho HS cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.


Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế: Đất nước ta đang trong giai đoạn

tiến hành Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa với mục tiêu là xây dựng nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời

sống vật chất và tinh thần cao; quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công CNXH. Để thực hiện sự
nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi đất
nước cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều
nhiệm vụ và chuyện môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng cộng việc với hiệu quả cao.


Để đáp ứng yêu cầu trên, người lao động phải năng động, sáng tạo, có kiến thức và
có kĩ năng chuyên môn cao, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dám chịu trách nhiệm
là một trong những yếu tố quan trọng của người lao động và là mối quan tâm hàng
đầu của các tổ chức kinh doanh. Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn
thuần là kiến thức mà còn là năng lượng giải quyết các vấn đề. Cách giải quyết vấn
đề linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó khăn phức tạp của cuộc sống và sự
dám chịu trách nhiệm không phải là những phẩm chất sẵn có ở mỗi con người mà
nó được hình thành và phát triển trong quá trình GD. Như vậy, đầu tư cho GD là
đầu tư cho sự phát triển. Ngành GD phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan
tâm đến đổi mới PPDH để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội.


Những đòi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm – sinh lí của người học: Ngày nay

với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã ảnh hưởng rất lớn tới sự
truyền đạt thông tin trong xã hội. Trẻ em ngày nay thu lượm thông tin rất nhanh và
chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc độ chóng mặt, mỗi trẻ em có khả năng tìm
kiếm thông tin theo các cách khác nhau. Việc sử dụng công nghệ mới khiến trẻ em
có khả năng giải quyết vấn đề và xử lí nhiều thông tin cùng một lúc. Các nghiên cứu
đã cho thấy rằng mỗi HS đều có một cách học theo sở thích riêng hay còn gọi là
phong cách học. Có HS thích học theo cách nghiên cứu tài liệu, phân tích dựa trên lí
thuyết; có HS thích học trải nghiệm, khám phá, làm thử; có HS thích học qua thực

hành áp dụng; có HS thích học qua quan sát; ... Vì vậy, nếu dạy học mà không chú ý
đến đặc điểm của người học sẽ hạn chế đến khả năng tiếp thu của người học, người
học hoàn toàn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức và trước những thách thức khó
khăn của cuộc sống. Vậy làm thế nào để thay đổi từ dạy học thụ động sang dạy học
tích cực? Một trong những yếu tố quan trọng là cần phải quan tâm đến phong cách
của người học, có như thế mới phát triển tối đa năng lực của người học. Ngày nay,
ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, mục tiêu GD không chỉ trang bị cho HS
những kiến thức, kĩ năng đã có của nhân loại mà còn chú trọng đến vận dụng kiến
thức, kĩ năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo,


năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Việc thay đổi mục tiêu GD cần
phải có những PPDH phù hợp để đạt được mục tiêu đó.
1.1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học


Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong nghị quyết Trung Ương

4 khóa VII (1/1993), nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII (12/1996), được thể chế
hóa trong Luật GD (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4/1999). Theo đó, định hướng chung của việc đổi
mới PPDH là: “Phương pháp GDPT phải phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động và
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho HS; tận dụng CNTT, khắc phục lối
dạy học truyền thụ kiến thức một chiều, tăng cường học tập cá nhân với học tập hợp
tác”. Có thể nói, cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen hoạt động thụ động, tạo ra môi trường hợp tác trong học
tập và cảm giác thoải mái cho HS.
• Bất kì một PPDH nào dù cổ điển hay hiện đại đều nhấn mạnh một khía cạnh

nào đó của cơ chế dạy và học, hoặc nhấn mạnh mặt nào đó về vai trò của người
thầy; tôi nghĩ rằng, cho dù phương pháp thể hiện hiệu quả như thế nào thì nó vẫn
tồn tại một khía cạnh mà người học và người dạy chưa khai thác hết. Chính vì vậy
mà không có một phương pháp nào là lí tưởng, mỗi phương pháp đều có những ưu
điểm và nhược điểm của nó. Do đó người thầy giáo phải xây dựng cho mình một
phương pháp riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp
với thành phần nhóm lớp học, công cụ dạy học sẵn có và cũng là phù hợp với sở
thích của mình. Muốn vậy thì trong quá trình thiết kế và tổ chức dạy học, người GV
cần chú ý các vấn đề sau:
 Đâu là mối quan tâm hàng đầu của người học?
 HS nên học như thế nào thì có hiệu quả?
 Điều gì tạo nên động cơ thúc đẩy HS tích cực học tập?


Đồng thời, trong quá trình dạy học người GV phải thực hiện tốt 5 yếu tố nhằm tăng
cường sự tham gia của HS:
• Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm/lớp: Nếu nội dung, nhiệm
vụ và các hoạt động phù hợp với mức độ phát triển của HS; gần gũi với thực tế; đa
dạng về hình thức; tạo điều kiện cho HS được tự do sáng tạo; môi trường học tập
thân thiện, mang tính kích thích tạo ra sự thoải mái trong học tập sẽ tạo cơ hội để
HS giao tiếp, hợp tác.
• Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS: Nhiệm vụ, các hoạt động học tập
cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về nhịp độ học tập, trình độ của các
đối tượng HS. Các yêu cầu đối với HS cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa; khuyến
khích HS giúp đỡ lẫn nhau; quan sát để tìm ra phong cách và sở thích trong học tập
của từng HS, có sự hỗ trợ phù hợp, yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân, tạo điều
kiện để HS trao đổi về nhiệm vụ học tập.
• Sự gần gũi với thực tế: Nội dung, nhiệm vụ học tập phải gắn với các mối
quan tâm của HS và thế giới thực tại xung quanh, tận dụng mọi cơ hội để HS tiếp
xúc với vật thực; sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn như: trình chiếu, video,

tranh ảnh, ... để “đưa” HS lại gần với đời sống thực tế.
• Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: Trong quá trình dạy học cần hạn chế
tối đa thời gian chết, tạo ra các hoạt động tích cực, thay đổi xen kẽ các hoạt động và
nhiệm vụ học tập nhằm tạo ra sự hứng thú cho HS trong quá trình học tập.
• Phạm vi tự do sáng tạo: Cần tạo điều kiện để HS lựa chọn hoạt động theo sở
thích; HS được tham gia xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học; trong khuôn khổ
một số hoạt động nhất định, HS được tự do xác định quá trình thực hiện và xác định
sản phẩm cho quá trình học tập của bản thân.
1.1.2.3. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
• Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự bùng nổ thông tin, tri thức khoa học, công nghệ.
Vì vậy, vai trò của GD trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội lại càng quan
trọng hơn, là cơ sở cho sự phát triển của đất nước. Đổi mới PPDH là thay đổi lối
dạy học truyền thụ một chiều từ GV đến HS, sang dạy học theo “PPDH tích cực”


nhằm giúp cho HS Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo ở mỗi cá
nhân; rèn luyện thói quen và khả năng tự học; hình thành kĩ năng vận dụng kiến
thức vào giải quyết những tình huống khác nhau trong cuộc sống học tập và thực
tiễn; rèn luyện tinh thần hợp tác trong đội nhóm; tạo niềm tin, hứng thú trong học
tập ở HS.
• Để đạt được mục đích trên, thì PPDH phải làm cho việc “học” là một quá
trình kiến tạo, trong đó HS tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức, khai thác và xử lí
thông tin,… qua đó HS tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất cho bản thân.
• Để công cuộc đổi mới PPDH mang lại hiệu quả GD như mong muốn thì GV
phải kiên trì dạy theo hướng tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS từ
đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ từ hình thành thói quen cho HS biết tư
duy, phân tích vấn đề. Lưu ý là trong quá trình đổi mới PPDH phải có sự phối hợp
cộng tác giữa thầy và trò một cách tích cực.
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, được đặc

trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức cho chính mình [9, trang 11-21].
1.1.3.1. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực học tập của HS được biểu hiện ở những dấu hiệu như:
• Biểu hiện bên ngoài qua thái độ, hành vi và hứng thú: HS chú ý lắng nghe,
quan sát GV giảng bài, khao khát tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các
câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến của mình trước những vấn đề nêu ra; nêu ra
những thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ, kiên trì hoàn thành
các bài tập, không nản lòng trước những tình huống khó khăn.
• Biểu hiện bên trong: HS có nhiều sáng tạo trong học tập hơn trước, tập trung
chú ý vào vấn đề đang học.
• Biểu hiện qua kết quả học tập: HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến
thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới và đạt kết quả học tập tốt hơn.
1.1.3.2. Các cấp độ của tính tích cực trong học tập


Khi nói về tính tích cực người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân người
học trong quá trình thực các nhiệm vụ học tập. Theo G.I.Sukina chia tính tích cực ra
làm ba cấp độ:
* Tích cực bắt chước, tái hiện: HS bắt chước các hành động của GV, của bạn
bè.
* Tích cực tìm tòi (đi liền với quá trình hình thành khái niệm, giả thuyết tình
huống nhận thức): HS tìm cách độc lập giải quyết bài tập đã nêu ra, tìm ra lời giải
hợp lí nhất.
* Tích cực sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tòi kiến thức mới): HS nghĩ ra
cách giải mới, học lắp đặt những thí nghiệm mới.
1.1.3.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
Có rất nhiều yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực, trong đó có một số yếu tố cơ
bản sau:
* Sự gần gũi của kiến thức với thực tế: Để tạo mâu thuẫn nhận thức, tạo động

cơ hứng thú tìm cái mới, cần xây dựng tình huống có vấn đề. Kích thích hứng thú
học tập của HS thông qua các tình huống có vấn đề gắn với những nội dung có tính
thực tiễn, gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em, gắn với thực tế hoặc những
vấn đề có tính mới mẻ nhưng không quá xa lạ với các em.
* Sự phù hợp với mức độ phát triển nhận thức: Cần có sự lựa chọn kĩ các vấn
đề vừa sức và cần xác định mức độ mà HS có thể tham gia trong việc giải quyết
từng vấn đề cụ thể. GV cũng cần tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển của
từng đối tượng HS, các yêu cầu phải rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
* Không khí và các mối quan hệ trong nhóm: Kích thích hứng thú học tập cho
các em bằng các PPDH tích cực, tạo ra một môi trường thoải mái, tạo điều kiện để
các em phải làm việc, động viên và giúp đỡ lớp học sao cho các HS mạnh dạn tham
gia thảo luận, đưa HS vào thế học tập chủ động.
* Mức độ và sự đa dạng của các hoạt động: Cần thay đổi xen kẽ nhiều hình
thức tổ chức dạy học như làm việc cá nhân, làm việc nhóm, tập thể, lớp. Đảm bảo


hỗ trợ đúng mức (các HS trong nhóm giúp đỡ nhau và trợ giúp của GV) để HS có
thể hoàn thành nhiệm vụ học tập.
* Phạm vi tự do sáng tạo: Nên để HS được tự do lựa chọn hoạt động, được
tham gia đánh giá hoạt động dạy học, được quyết định quá trình thực hiện nhiệm
vụ. GV cần động viên và khuyến khích HS tự mình giải quyết vấn đề.
* Ngoài ra, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại một cách phù hợp và
thay đổi cách kiểm tra, đánh giá cũ cũng là động lực quan trọng tác động trực tiếp
đến hoạt động tích cực của HS.
1.1.3.4. Một số đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
• Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học: Trong quá trình dạy học cần khuyến khích cho HS tự lực
khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết, được trực tiếp quan
sát, trao đổi, thảo luận, làm thí nghiệm, được khuyến khích đưa ra các giải pháp để
giải quyết các vấn để theo suy nghĩ của bản thân. Qua đó, HS không những chiếm

lĩnh được kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ cách xây dựng kiến thức, từ đó
tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội được bộc lộ và rèn luyện. GV phải lập kế hoạch
dạy học cụ thể bám sát các vấn đề thực tiễn, áp dụng các kiến thức vào giải quyết
vấn đề thay cho việc nhồi nhét thông tin để hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học
tập, tạo chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động phát huy khả năng
tự học của HS. Trong quá trình dạy học, để HS có thể phát huy tính tự lực học tập
thì khi xây dựng kế hoạch học tập cho HS cần chú ý các vấn đề sau:
 HS có được tạo điều kiện để sáng tạo không?
 HS có thể hoạt động độc lập không?
 HS có được khuyến khích đưa ra những giải pháp của mình không?
 HS có thể xây dựng con đường hay quá trình học tập cho riêng mình
không?
 HS có thể lựa chọn các chủ đề, bài tập, nhiệm vụ khác nhau không?
 HS có thể tự đánh giá không?
 HS có thể tự chủ trong các hoạt động học tập không?


×