Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

các biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 ban cơ bản ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Y Linh

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH
TRUNG BÌNH, YẾU HỌC TỐT
MƠN HĨA HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ HUY HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Y Linh

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH
TRUNG BÌNH, YẾU HỌC TỐT
MƠN HĨA HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn “Các biện pháp bồi dưỡng
học sinh trung bình, yếu mơn hóa học lớp 11 THPT”, ngồi những cố gắng của bản thân,
em ln nhận được sự động viên, giúp đỡ của q Thầy cơ cùng gia đình và bạn bè.
Nhân đây, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy: TS. Lê Huy Hải,
mặc dù rất bận rộn với công việc của Viện nghiên cứu nhưng Thầy vẫn nhiệt tình và hết
mình hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Văn Biều, trong suốt những năm học đại học, cao
học và cả thời gian em nghiên cứu luận văn, Thầy ln tận tình dạy bảo, giúp đỡ và cho
chúng em những lời khun q báu để hồn thành tốt cơng việc học tập và nghiên cứu của
mình.
Em xin gửi lời cám ơn đến tất cả thầy cô và bạn bè, học sinh trường THPT Ngôi Sao,
THPT Đa Phước, THPT Hắc Dịch, THPT Châu Thành, THPT Trần Phú, THPT Nguyễn
Huệ đã giúp đỡ em trong suốt quá trình em làm thực nghiệm.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý từ Thầy cơ và các bạn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Y Linh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1.Các luận văn nghiên cứu về học sinh trung bình, yếu trường ĐHSP TPHCM
.....................................................................................................................................5
Bảng 1.2. Phân phối chương trình mơn hóa học lớp 11 ..............................................8
Bảng 1.3. Điều tra nguyên nhân học yếu của học sinh .............................................12
Bảng 1.4. Tỉ lệ học sinh trung bình, yếu của một số trường phổ thơng .................. 21
Bảng 2.1. Giải thích các loại IQ ..............................................................................26
Bảng 2.2. Quan điểm của học sinh đối với game online .........................................33
Bảng 2.3. Sự tham gia của học sinh THPT vào hoạt động chơi game online ..........34
Bảng 2.4. Mẫu danh sách học sinh phụ đạo .................................................................................. 35

Bảng 2.5. Các phương án ra bài tập so sánh khó dần .............................................49
Bảng 3.1. Các cặp lớp TN – ĐC .............................................................................123
Bảng 3.2. Phân phối kết quả kiểm tra bài “Luyện tập Ancol – phenol” (bài 42) ...125
Bảng 3.3. Phân phối tần số lũy tích lớp bài 42........................................................125
Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A4, 11A5 ...........................................127
Bảng 3.5. Phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích lớp 11A1, 11A3 127
Bảng 3.6. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A1, 11A3 ..........................................128
Bảng 3.7. Phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích lớp 11A1, 11A5 128
Bảng 3.8. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A1, 11A5 ..........................................129
Bảng 3.9. Phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích lớp 11A4, 11A5 129
Bảng 3.10. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A4, 11A5 .........................................130
Bảng 3.11. Phân phối kết quả kiểm tra và tần số lũy tích lớp 11A2, 11A3 ...........131
Bảng 3.12. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A2, 11A3 ....................................... 132


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hoạt động dạy học ........................................................... 7
Hình 2.1. Tỉ lệ nghiện game theo các độ tuổi ................................................................................ 32


Hình 2.2. Hệ thống khen thưởng ..............................................................................39
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A4, 11A5 ........................................... 126
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A2, 11A3 .............................................126
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A1, 11A3 ............................................127
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A1, 11A5 ............................................129
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A4 (TN), 11A5 (ĐC) ........................130
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A2, 11A3 ............................................131


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CTC

Công thức chung

CTTQ

Công thức tổng quát

CTPT

Công thức phân tử

Dd

Dung dịch


ĐC

Đối chứng

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

ĐN

Định nghĩa

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GV

Giáo viên

HCHC

Hợp chất hữu cơ

HS

Học sinh

M


Khối lượng phân tử

PHHS

Phụ huynh học sinh

PT

Phương trình

PTPƯ

Phương trình phản ứng

PTN

Phịng thí nghiệm



Phản ứng

SGK

Sách giáo khoa

TCHH

Tính chất hóa học


TCVL

Tính chất vật lí

Td

Tác dụng

THPT

Trung học phổ thơng

To s

Nhiệt độ sơi

TN

Thực nghiệm

VD

Ví dụ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 5

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 6
MỤC LỤC .................................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 9
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................................9

2.

Mục đích của việc nghiên cứu ....................................................................................9

3.

Nhiệm vụ của đề tài. ...................................................................................................9

4.

Khách thể và đối tựơng nghiên cứu ..........................................................................10

5.

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................10

6.

Giả thuyết khoa hoc ..................................................................................................10

7.

Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................10


8.

Những đóng góp mới của đề tài................................................................................11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 12
1.1.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................12

1.2.

QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ......................................................................................13

1.3.

TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MƠN HĨA HỌC LỚP 11 ......................15

1.4.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC SINH YẾU MƠN HỐ HỌC THPT ....................16

1.5.
THỰC TRẠNG VỀ HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MƠN HĨA Ở TRƯỜNG
PHỔ THƠNG .....................................................................................................................27

CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU HỌC
TỐT MƠN HÓA ........................................................................................................ 30
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH TRUNG
BÌNH, YẾU MƠN HĨA....................................................................................................30

2.2.

CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU ..................37

2.3.

PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI ...............................................................................60

2.4.

THIẾT KẾ VỞ GHI BÀI ......................................................................................65

2.5.

HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG DẦN ĐỘ KHÓ ...................................................73


2.6.
THIẾT KẾ CÁC GIÁO ÁN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 CƠ BẢN NHẰM BỒI
DƯỠNG HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MƠN HĨA .................................................78
2.7.

HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ TRỊ CHƠI STUDY GAME .....................................98

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................... 120
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM .................................................................................120
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM .................................................................................120
3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ...............................................................................120
3.4. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM ...............................................................................121
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................................................121


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 130
1.

Kết luận ...................................................................................................................130

2.

Kiến nghị.................................................................................................................131

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 134
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 137


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, khoa học (đặc biệt là ngành công nghệ thông tin)
là nhu cầu phải thường xuyên nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục; và trong những
giai đoạn cần thiết là cải cách giáo dục.
Chính vì vậy mà ngày nay học sinh, sinh viên ngày càng năng động hơn, sáng tạo
hơn. Song, bên cạnh đó vẫn tồn tại một lượng đáng kể học sinh trung bình, yếu trong hầu
hết các trường học của hệ thống giáo dục nước nhà.
Tuy nhiên, đối tượng học sinh này gần như bị “bỏ quên” hoặc được quan tâm chưa
đúng mức, có rất ít sách vở, tài liệu đề cập đến.
Để hạ thấp dần tỉ lệ học sinh trung bình, yếu địi hỏi người giáo viên khơng chỉ phải
biết dạy, biết tìm tịi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh mà cịn phải có
nhiệt huyết và lịng yêu nghề, yêu người.
Vấn đề nêu trên là không dễ đối với giáo viên nhưng nếu giải quyết được điều này sẽ
đưa nền giáo dục đất nước ngày một phát triển tồn diện và góp phần xây dựng trong bản
thân mỗi giáo viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại giúp cho học sinh có

hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức.
Đó cũng là lí do em chọn đề tài “Các biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học
tốt mơn Hóa học lớp 11 ban cơ bản ở trường trung học phổ thông”.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh
trung bình, yếu trong dạy học chương “Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và “Anđehit –
xeton – axit cacboxylic” hóa học lớp 11 chương trình cơ bản.
3. Nhiệm vụ của đề tài.
- Tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về việc dạy và học mơn hóa học ở trường trung học phổ thơng.
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết phần hóa học hữu cơ lớp 11.
- Điều tra thực trạng về tình hình học sinh trung bình, yếu ở một số trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng học sinh
trung bình, yếu.


- Đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh trung bình, yếu vào
việc dạy học chương “Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và “Anđehit – xeton – axit
cacboxylic” hóa học lớp 11 ban cơ bản và thiết kế một số giáo án minh họa.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các biện pháp đề xuất và rút ra các
bài học kinh nghiệm về phương pháp dạy học sinh trung bình, yếu.
4. Khách thể và đối tựơng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn hóa học ở trường phổ thông trung
học.
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt mơn hóa
học lớp 11 chương trình cơ bản.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung được giới hạn trong chương “Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và
“Anđehit – xeton – axit cacboxylic” hóa học lớp 11 (chương trình cơ bản) THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường phổ thông thuộc TPHCM, tỉnh Bình Phước, tỉnh

BRVT.
- Thời gian nghiên cứu: từ 08/2010 đến 10/2011.
6. Giả thuyết khoa hoc
Nếu đề xuất được những biện pháp khoa học thích hợp với điều kiện thực tế thì sẽ
góp phần nâng cao kết quả dạy- học mơn hóa học lớp 11 trung học phổ thơng.
7. Phương pháp nghiên cứu
• Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu chương trình hóa học lớp 11.
- Truy cập thơng tin trên internet.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan.
• Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng dạy, học của học sinh yếu hóa học lớp 11.
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi, rút kinh nghiệm với các thầy cơ, bạn bè.
- Thực nghiệm sư phạm.
• Các phương pháp tốn học
Sử dụng tốn thống kê để xử lí kết quả điều tra và thực nghiệm sư phạm.


8. Những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng được phần mềm game hóa học.
- Tập hợp hệ thống bài tập nâng dần độ khó của hai chương “Dẫn xuất halogen –
Ancol – Phenol” và “Anđehit –Axit cacboxylic”.
- Thiết kế được vở ghi bài của chương “Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” và
“Anđehit –Axit cacboxylic”.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Theo Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân, thì lâu nay

chúng ta chỉ chú ý đến học sinh giỏi mà quên đi học sinh yếu kém có tiến bộ. Ngay trong
việc khen thưởng, chúng ta cũng thường thưởng cho học sinh giỏi, xuất sắc mà khơng có
phần thưởng nào giành cho các em yếu kém có tiến bộ. Bên cạnh đó, ơng cũng kêu gọi phải
nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng cho học sinh yếu kém.
Thật vậy, từ xưa đến nay lượng đề tài nghiên cứu về học sinh giỏi rất nhiều nhưng
các đề tài nói về đối tượng học sinh trung bình, yếu lại rất hiếm hoi. Những năm trở lại đây,
khi hiện tượng “ngồi nhầm lớp” được phát hiện, các phong trào chống tiêu cực, chống bệnh
thành tích trong ngành giáo dục được phát động thì số lượng học sinh yếu đã tăng nhanh
đến mức báo động.
Vì vậy vấn đề lấy lại căn bản cho học sinh trung bình, yếu đang được ngành giáo dục
đặc biệt quan tâm. Bộ Giáo dục & Đào tạo đã họp chuyên đề toàn quốc qua mạng trong
tháng 3-2007 bàn về các giải pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu kém ở từng địa phương
trong cả nước.
Trên các diễn đàn giáo dục như: “diễn đàn Lâm Đồng dạy và học”, “SREM diễn
đàn”,… nóng hổi với các trăn trở về tình trạng học sinh yếu kém như: “Một số giải pháp
khắc phục tình trạng học sinh yếu”, “Giảng dạy giúp đỡ học sinh yếu kém như thế nào?”…
Báo chí cũng đề cập rất nhiều đến vấn đề này. Tờ Vietbao.vn với bài “Học sinh yếu
kém do đâu”, Bộ Giáo dục và Đào tạo-Mạng giáo dục Education network với bài “Giải pháp
giúp đỡ học sinh yếu kém”, hay trên báo Người lao động có bài “Tơi đau lịng khi thấy học
sinh

yếu

kém”

của

bộ


trưởng

Nguyễn

Thiện

Nhân,

trên

trang

web

có bài “Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân trả lời chất vất tại
Quốc hội” về vấn đề học sinh yếu kém.
Riêng đối với trường Đại học Sư phạm TP.HCM, số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
học sinh trung bình, yếu cũng bắt đầu nhiều hơn trước. Sau đây là danh sách các đề tài liên
quan đến đối tượng học sinh trung bình, yếu.
Bảng 1.1.Các luận văn nghiên cứu về học sinh trung bình, yếu ĐHSP TPHCM

Người thực hiện

Tên đề tài


Đặng Thị Duyên
(K19)


Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương Sự
điện li lớp 11 với đối tượng học sinh
trung bình – yếu

Nguyễn Thị Hồi
Hương (K19)

Xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập hóa học dùng cho
học sinh trung bình, yếu lớp 10 THPT

Lương Thị Hương
(K19)

Xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập cho học sinh trung
bình – yếu phần kim loại lớp 12 cơ bản THPT

Phan Thị Lan
Phương (K19)

Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu mơn hóa học lớp
11 ban cơ bản THPT

Nguyễn Thị Tuyết
Trang (K19)

Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt mơn
hóa học phần hidrocacbon lớp 11 ban cơ bản

Nguyễn Anh Duy
(K18)


Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu mơn hóa lớp 10
THPT

Lê Thị Phương
Thúy (K18)

Xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ 12 nhằm rèn luyện
kĩ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường
THPT

Cho đến thời điểm này, các đề tài trên chưa được công bố. Trong các đề tài nghiên cứu về
học sinh trung bình, yếu đã được cơng bố (như khóa luận tốt nghiệp của Trần Đức Hạ Uyên,
…), khá nhiều phương pháp được đề xuất nhưng phạm vi thực nghiệm các phương pháp ấy
chưa rộng, cũng như chưa nêu rõ cách thực hiện cụ thể của mỗi phương pháp.
Trong luận văn này, em đã cố gắng thực hiện tốt hai hạn chế vừa nêu trên và tập
trung nghiên cứu phương pháp dạy học bằng game giáo dục – một phương pháp đang được
Bộ Giáo dục & Đào tạo khuyến khích.

1.2.

Q TRÌNH DẠY HỌC

1.2.1. Khái niệm về q trình dạy học [1, tr.11]
Quá trình dạy học là hệ thống những hành động của GV và HS, dưới sự hướng dẫn
của GV, HS tự giác nắm vững những hệ thống cơ sở khoa học, phát triển được năng lực
nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất nhân cách.
Dạy và học là một hoạt động kép bao gồm dạy (do thầy đảm nhận) và học (do trò
đảm nhận) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy và học. GV giữ vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều



khiển hoạt động học tập của HS. HS giữ vai trị tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động học của bản thân.
Hoạt động dạy và học là một hệ thống toàn vẹn gồm 4 nhân tố: Học (HS) – Dạy
(GV) – Kiến thức (nội dung) – Mội trường (những điều kiện dạy học cụ thể). Các nhân tố
thuộc cấu trúc hoạt động dạy học khơng tồn tại rời rạc bên nhau mà ln có tác động qua lại
lẫn nhau, quy định lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau để mỗi yếu tố hoàn thành chức năng của
mình trong tác động dạy học.
HỌC (học sinh)

DẠY (giáo viên)

MƠI TRƯỜNG

KIẾN THỨC
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hoạt động dạy học
1.2.2. Nhiệm vụ của quá trình dạy học [1, tr.19]
Dựa trên những cơ sở chủ yếu như mục tiêu đào tạo, sự tiến bộ của khoa học công
nghệ, đặc điểm tâm sinh lí HS và đặc điểm hoạt động dạy học có thể đề ra 3 nhiệm vụ dạy
học sau:
- Nhiệm vụ thứ nhất: Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
- Nhiệm vụ thứ hai: Tổ chức, điều khiển HS phát triển năng lực nhận thức, năng lực
hành động.
- Nhiệm vụ thứ ba: Hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức và
phát triển nhân cách cho HS.
1.2.3. Nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở THPT [2, tr.40, 41]
• Nhiệm vụ trí dục của mơn hóa học là cung cấp cho HS hệ thống các kiến thức, kĩ
năng cơ bản về hóa học, hình thành cho các em phương pháp nghiên cứu khoa học.
− Hệ thống các kiến thức cơ bản về hóa học:

+ Các khái niệm hóa học cơ bản và ngơn ngữ hóa học.


+ Hệ thống kiến thức về cấu tạo chất.
+ Hệ thống kiến thức về phản ứng hóa học.
+ Các định luật hóa học cơ bản.
+ Kiến thức về dung dịch và các quá trình xảy ra trong dung dịch.
+ Kiến thức về sự phân loại các chất và các chất cụ thể.
+ Trang bị cho HS những kiến thức kỹ thuật tổng hợp.
− Hệ thống các kĩ năng cơ bản về hóa học:
+ Kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức.
+ Kĩ năng phân tích, tổng hợp.
+ Kĩ năng giải bài tập.
− Hình thành cho các em phương pháp nghiên cứu khoa học.
 Nhiệm vụ đức dục của mơn hóa học là phát triển năng lực nhận thức, góp phần
giáo dục tư tưởng, đạo đức, thế giới quan cho HS.
− Giúp HS hình thành thế giới quan.
− Nâng cao nhận thức của HS về vai trò, nhiệm vụ của hóa học.
− Góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lao động.
1.3.

TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MƠN HĨA HỌC LỚP 11
Chương trình mơn hóa học lớp 11 THPT bao gồm những nội dung cơ bản của mơn

hóa học. Chương trình gồm hai phần: vơ cơ và hữu cơ. Phần hóa vơ cơ gồm các kiến thức
trọng tâm: thuyết điện li, nhóm nitơ-photpho, nhóm cacbon-silic. Phần hóa hữu cơ học sinh
sẽ được học những những kiến thức mở đầu và nền tảng nhất của hóa học hữu cơ.
Chương trình chuẩn mơn hóa học lớp 11 THPT gồm 70 tiết phân bố học trong 35 tuần
( 2 tiết/tuần).

Nội dung các chương và sự phân bố các tiết học ở chương trình chuẩn được thể hiện ở
bảng dưới đây:
Bảng 1.2. Phân phối chương trình mơn hóa học lớp 11
STT
1
2
3
4

Nội dung - Tên chương
Sự điện li
Nhóm: Nitơ -Photpho
Nhóm: Cacbon – Silic
Đại cương về Hố học hữu


Lí thuyết
5
8
4
5

Luyện tập
1
2
1
1

Thực hành
1

1
0
0

Tổng
7
11
5
6


5
6
7
8
9

1.4.

Hiđrocacbon no
Hidrocacbon không no
Hiđrocacbon thơm. Nguồn
hiđrocacbon thiên nhiên
Dẫn xuất halogen - AncolPhenol
Anđehit - Xeton - Axit
cacboxylic
Ôn tập đầu năm, học kì,
cuối năm
Kiểm tra
Tổng


3
4
4

1
2
1

1
1
0

5
7
5

4

1

1

6

4

2

1


7
5

41

12

6

6
70

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC SINH YẾU MƠN HỐ HỌC THPT

1.4.1. Khái niệm học sinh yếu
Theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông, ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định [14 ]:
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các mơn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chun thì điểm mơn chun từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT khơng chun
thì có 1 trong 2 mơn Tốn, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
b) Khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các mơn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chun thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT khơng chun
thì có 1 trong 2 mơn Tốn, Ngữ văn từ 6,5 trở lên.
b) Khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 5,0.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các mơn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chun thì điểm mơn chun từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên


thì có 1 trong 2 mơn Tốn, Ngữ văn từ 5,0 trở lên.
b) Khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 3,5.
4. Loại yếu: điểm trung bình các mơn học từ 3,5 trở lên và khơng có mơn học nào
điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: các trường hợp cịn lại.
6. Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức quy định cho từng loại nói tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, nhưng do ĐTB của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại
đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 mơn học
phải xuống loại TB thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 mơn học
phải xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại TB.
c) Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 mơn học
phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại TB.
d) Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 mơn học
phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Như vậy, theo qui định của Bộ GD và ĐT học sinh loại yếu là học sinh có điểm trung
bình các mơn học từ 3,5 trở lên và khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
Tuy nhiên trong luận văn này chúng tôi dùng khái niệm “học sinh yếu” với nghĩa chỉ
các học sinh có học lực dưới trung bình – bao gồm các học sinh loại yếu và loại kém theo
qui định của Bộ GD và ĐT.
1.4.2. Những biểu hiện học sinh yếu
Học sinh yếu thường có một số biểu hiện như sau:
- Dễ bị chi phối, không tập trung.
- Thường lúng túng khi giáo viên hỏi bài.

- Hay rụt rè, nhút nhát.


- Ít khi giơ tay phát biểu,
- Khả năng diễn đạt kém.
- Kiểm tra thường điểm số thấp so với các bạn trong lớp.
- Kết quả học tập cuối năm yếu.
1.4.3. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém mơn hóa
Tình trạng học sinh trung bình, yếu đã và đang tồn tại ở hầu hết các trường học, từ
nông thôn đến thành thị, từ trường dân lập đến trường cơng lập.
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng học sinhyếu kém,sau đây em xin phân
tích một số ngun nhân chính, để từ những ngun nhân đó có thể tìm ra hướng khắc phục
khó khăngiúp học sinh vươn lên trong học tập.
Theo như cuộc điều tra thăm dò ý kiến của 399 học sinh của tám trường trung học
phổ thông (gồm các trường của thành thị và nông thôn, trường công lập và dân lập) là:
trường THPT Dân lập Ngơi Sao (quận Bình Tân, TP.HCM), THPH Châu Thành (tỉnh BRVT), THPT Hắc Dịch (tỉnh BR-VT), THPT Trần Phú (quận Tân Phú, TPHCM), Tạ Quang
Bửu (TPHCM), Nguyễn Công Trứ (TPHCM), Trường Chinh (TPHCM), Đa Phước (huyện
Bình Chánh),các em tự nhận xét thì nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng học yếu là do:
HS lười học, mất căn bản từ lớp dưới, khơng có mục đích học tập và do phương pháp dạy
của giáo viên không phù hợp. Sau đây là kết quả cụ thể của cuộc điều tra.
Bảng 1.3. Điều tra nguyên nhân học yếu của học sinh
Câu hỏi

Các lựa chọn

1. Em có thích học mơn hóa khơng?

Thích
Bình thường
Khơng thích


Khơng

2. Em có thích học mơn hóa bằng
game không?
3. Em thường giành bao nhiêu thời
gian tự học môn hóa mỗi ngày?
4. Em sử dụng tài liệu mơn hóa như
thế nào?

Không học
30 phút
1 tiếng
≥ 2 tiếng
Sách giáo khoa
Sách do trường
soạn
Sách tham khảo

Số HS
lựa chọn
99
159
141
263
136

Tỉ lệ %

97

219
83
0
205
146

24.3
54.9
20.8
0
51.4
36.6

48

22.0

24.8
39.8
35.4
66
34


5. Công việc nào chiếm nhiều thời
gian của em nhất ?

6. Theo em, nguyên nhân nào làm
học sinh học yếu?(xếp theo thứ tự ưu
tiên)

Học sinh lười học.
Học sinh mất căn bản.
HS chưa xác định được mục đích
học tập.
Phương pháp dạy của GV khơng phù
hợp.
HS thích học nhưng chưa có phương
pháp học hiệu quả.
Khơng có tài liệu học phù hợp.

Học bài ở nhà
Đi học thêm
Phụ giúp gia đình
Chơi game
Việc khác
1,2,3,4,5,6
1,2,3,5,4,6
1,2,4,5,3,6
2,1,3,4,5,6
2,1,4,3,5,6

105
122
69
71
32
346
3
12
30

8

26.31
30.58
17.29
17.79
3.00
86.717
0.008
3.008
7.519
2.748

Tơi xin chia các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học yếu của học sinh thành bốn
nhóm chính sau: ngun nhân về yếu tố con người, nguyên nhân về phương pháp, nguyên
nhân về tài liệu học tập, và một số nguyên nhân khác (như hồn cảnh gia đình, bạn bè rủ rê
…).
Chúng ta sẽ lần lượt phân tích bốn nhóm ngun nhân trên.
1.4.3.1. Con người
a. Học sinh
Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân họcsinh yếu
kém có thể kể đến là do cá nhân học sinh trong đó có thể kể đến một sốnguyên nhân sau.
- HS lười học: theo kết quả điều tra, 100% học sinh cho rằngnguyên nhân học yếu là
do học sinh lười học và mất căn bản từ lớp dưới. Qua quá trình giảng dạy, emcũng nhận
thấy rằng đa số các họcsinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý
chuyên tâm vàoviệc học, về nhà thì khơng xem bài, khơng chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì
cặpsách đến trường, nhiều khi học sinh cịn khơng biết ngày đó học mơn gì, vào lớpthì
khơng chép bài vì lí do là khơng có đem tập học của mơn đó.
Một số học sinh đi học thất thường, ham chơi, la cà quán xá, tiệm internet.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều khơng thể phủnhận, với

chương trình học tập hiện nay, để có thể học tốt, đặc biệt là mơnhóa… để việc học tập có
kết quả thì địi hỏi trước đó học sinh phải có vốn kiến thức nhất định. Tuy nhiên, hiện nay
rất nhiều học sinh đã khơng có được những vốn kiến thức cơ bản ngay từ lớp nhỏ, từ đó


càng lên các lớp lớn hơn, học những kiến thức mới có liên quan đến những kiến thức cũ thì
học sinh đã quên hết cho nên việc tiếp thu kiến thức mới trở thành điều rất khó khăn đối với
các em, các em trở nên đuối sức trong học tập, không theo kịp các bạn (thiếu kiến thức, kỹ
năng, khả năng để học tập lớp đang học ), sinh ra chán học, sợ học (hội chứng sợ học)và
buông xuôi.
Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ
của học sinh.
- Học sinh khơng có thời gian cho việc tự học: Với những vùng nông thônnghèo, đa
số các bậc phụ huynh nghĩ học sinh đến trường, học những gì giáo viên giảng là đủ rồi, và
chưa chú ý đến vấn đề tự học của học sinh. Một số bộ phận học sinh phải làm cơng việc
nhà, chăm sóc em nhỏ, làm cơng việc ở ngồi đồng… mà đáng lí ra thời gian đó học sinh
phải ngồi trên lớp hoặc thảo luận với bạn bè trong những giờ học nhóm.
- Học sinh có chỉ số thơng minh (IQ) thấp, hoặc khơng có bán cầu não trái phát triển
nên khơng có năng khiếu trong các mơn khoa học tự nhiên nói chung và mơn hóa học nói
riêng.
b. Giáo viên
Học sinh học yếu khơng phải nguyên nhân hoàn toàn ở học sinh mà một phần ảnh
hưởng không nhỏ là ở người giáo viên.
Thầy hay thì có trị giỏi. Ngày nay, để có thể thực hiện tốt trong cơng tác giảng dạy
thì địi hỏi người giáo viên phải khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Tuy nhiên, ở đây không phải giáo viên nào có trình độ học vấn cao, tốt nghiệp giỏi thì sẽ
giảng dạy tốt mà ở đây địi hỏi người giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp dạy học nào
là tốt với từng đối tượng học sinh và với từng nội dung kiến thức. Qua quá trình học tập và
giảng dạy chúng tôi nhận thấy, đa số thầy cô giáo đều tận tụy và chăm chút học sinh nhưng
cũng có trường hợp chỉ thành cơng trong đối tượng là học sinh khá trở lên, còn đối với học

sinh yếu kém thì chưa hiệu quả, hoặc ngược lại. Bên cạnh đó vẫn cịn một số giáo viên chưa
thật tâm huyết với nghề, chỉ rập khuôn theo một khuôn mẫu nhất định mà chưa chú ý quan
tâm đến các đối tượng học sinh. Chưa tìm tịi nhiều phương pháp dạy học mới kích thích
tính tích cực chủ động của học sinh. Chưa thật sự quan tâm tìm hiểu đến hồn cảnh của học
sinh, có khi học sinh hỏi một vấn đề gì đó thì giáo viên lại tỏ ra khó chịu hay trả lời với thái
độ cọc cằn làm cho học sinh khơng cịn dám hỏi khi có điều gì chưa rõ, thậm chí cịn làm
các em thui chột tinh thần học tập.


Chưa động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực hay sáng tạo
dù là rất nhỏ. Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS khá,
giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp. Vì vậy chưa theo dõi sát xao và xử lý kịp thời
các biểu hiện sa sút của học sinh.
Một số giáo viên khơng làm trịn trách niệm trong việc kiểm tra đánh giá học sinh,
cho học sinh lên lớp khi các em chưa đủ chuẩn, hậu quả là các em phải gánh chịu khi học
lên lớp trên.
Một số GV còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, chưa nắm chắc chuẩn kiến thức
cần đánh giá nên nhiều lúc yêu cầu quá cao so với chuẩn, chưa đầu tư cho việc ra đề kiểm
tra, chỉ dạy tốt những giờ thao giảng.
Việc dạy cho học sinh tự học hình như ít thực hiện, chỉ lo dạy hết nội dung đã qui
định, lo cháy giáo án. Một số giáo viên còn lệ thuộc vào sách tham khảo, coi đây là "sách
gối đầu giường". Khi giảng bài trên lớp còn phụ thuộc quá nhiều vào SGK, giáo án, ít khi
xuống gần học sinh, giọng nói một số giáo viên còn hạn chế.
Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hố học sinh yếu kém, khơng gây hứng
thú cho học sinh thích học mơn mình...Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết
với nghề, chưa thật sự “giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần
dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình và nhục chí không tự vươn lên...
1.4.3.2. Nguyên nhân về phương pháp
a. Phương pháp dạy của giáo viên
Còn một số GV chưa nắm chắc những yêu cầu kiến thức của từng bài dạy. Việc dạy

học còn dàn trải, còn nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt của giáo viên chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối
tượng; có những tiết giáo viên cịn nói lan man, ngoài lề chưa khắc sâu kiến thức trọng tâm.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, thí nghiệm cịn hạn chế,
chưa khai thác hết tác dụng của ĐDDH. Chưa xử lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc
tổ chức các hoạt động còn mang tính hình thức chưa phù hợp.
Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, năng lực tổ chức giờ học theo nhóm đối
tượng cịn hạn chế.
Cịn lúng túng, chưa mạnh dạn tìm các giải pháp mạnh giải quyết vấn đề chất lượng
học tập của HS, cịn tâm lí trơng chờ chỉ đạo của cấp trên. Tinh thần trách nhiệm một số


đồng chí chưa cao, thiếu quyết tâm, bệnh thành tích vẫn cịn, khơng đánh giá đúng thực chất
của lớp mình giảng dạy.
Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập cịn nhanh khiến cho học sinh yếu kém
khơng theo kịp.
Chưa chú ý đúng mức tới công tác kiểm tra đánh giá. Đặc điểm của HS yếu là không
tự giác và lười học. Nếu GV không chú ý đến việc kiểm tra liên tục, thường xuyên thì HS sẽ
xao nhãng việc học, về nhà không học bài, không làm bài…kết quả là HS không nhớ được
kiến thức nào hết.
b. Phương pháp học của học sinh
Bên cạnh những HS lười học, cũng có những HS rất muốn học nhưng lại khơng biết
cách học, không biết học như thế nào. Phần lớn là chưa có phương pháp học tập khoa học,
hầu hết là học thụ động, lệ thuộc vào các loại sách bài giải (chép bài tập vào vở nhưng
khơng hiểu gì cả ), học vẹt, khơng có khả năng vận dụng kiến thức, trong thi cử thì quay
cóp.
Theo sách giáo khoa hiện hành, để dễ dàng tiếp thu bài, nhanh chóng lĩnhhội được tri
thức thì người học phải biết tự tìm tịi, tự khám phá, có như thế thì khivào lớp mới nhanh
chóng tiếp thu và hiểu bài một cách sâu sắc được. Tuy nhiên,phần lớn học sinh hiện nay đều
không nhận thức được điều đó. Học sinh chỉ đợiđến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi

chép vào vở, về nhà lấy tập ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì.
Thì giờ học thêm q nhiều, học sinh khơng "tiêu hóa" hết, sinh ra uể oải, nhàm
chán. Bên cạnh đó, cũng có những học sinh yếu không chịu đi học phụ đạo.
1.4.3.3. Nguyên nhân về tài liệu học tập
Ngày nay, thị trường sách rất đa dạng. Sách tham khảo được bày bán ở khắp các nhà
sách, từ thành thị đến nông thôn. Nhưng để ý, chúng ta sẽ thấy hầu hết các sách đều ghi:
dành cho học sinh giỏi, học sinh luyện thi vào các trường chuyên, hay dành cho học sinh
luyện thi đại học-cao đẳng….mà khơng có sách nào ghi dành cho học sinh trung bình,
yếu. Thật sự là chưa có một chương trình, giáo án nào có sẵn cho riêng đối tượng này.
Chính điều này gây cản trở lớn cho học sinh yếu, nhất là các em bị mất căn bản từ lớp dưới,
khi muốn học cũng không biết bắt đầu từ đâu, học kiến thức nào trước và ở trong sách nào?
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân băn khoăn rằng, “lâu nay chúng ta chưa chú
trọng lắm tới phương pháp bồi dưỡng cho học sinh yếu kém. Cụ thể như số tài liệu, giáo
trình giảng dạy cho đối tượng học sinh này còn rất khiêm tốn. Nên chăng, các tỉnh tự nghiên


cứu, biên soạn tài liệu, Bộ GD-ĐT sẽ tuyển chọn, tập hợp thành tài liệu chung nhất, phổ
biến cho cả nước”...
Trong khi chờ đợi một giải pháp vĩ mô, mỗi trường nên tự thống nhất nội dung phụ
đạo cho học sinh trung bình, yếu rồi soạn thành tài liệu phát cho học sinh.
Ví dụ đối với học sinh yếu khối 10, khối 11, cần được trang bị những kiến thức nền tảng mà
các em hỏng, mất căn bản bộ môn, đối với học sinh lớp 12 thì phải bù đắp thật đầy đủ về
kiến thức hổng mà còn phương pháp… để chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng.
1.4.3.4. Các ngun nhân khác
a. Gia đình
• Gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn
Từ những khó khăn về đời sống kinh tế, cha mẹ phải lao động vất vả, không quan
tâm đến việc học tập của con em, phó mặc cho nhà trường, có gia đình buộc con cái phải lao
động, làm cho các em khơng có thời gian học tập ở nhà như soạn bài, học bài cũ, do đó khi
đến lớp việc tiếp thu bài mới rất khó khăn, không làm được bài kiểm tra, lo lắng sợ sệt khi

thầy cơ giáo kiểm tra bài cũ.. từ đó thua sút bạn bè và phát sinh tâm lí chán học dẫn đến bỏ
giờ trốn học, bỏ học.
• Gia đình chỉ lo làm ăn, không quan tâm đến việc học của con cái
Nhiều gia đình vì kế sinh nhai, cả vợ chồng đều đi làm ăn xa, phó mặc con cái cho
ơng bà hoặc chị em chăm sóc lẫn nhau, một số HS chưa tự giác và thiếu sự quản lí chặt chẽ
của người lớn nên nảy sinh những tư tưởng khơng lành mạnh, từ đó ham chơi mà trốn học,
bỏ học.
Có gia đình tuy khơng khó khăn về kinh tế nhưng có tham vọng làm giàu, bỏ mặc
con cái, không quan tâm đến việc học tập của con cái kể cả những thói hư tật xấu của con
cái, cha mẹ cũng khơng biết để răn dạy, do đó từ những vi phạm nhỏ dần dần đến việc lớn.
• Gia đình có cha mẹ bất hịa, khơng có hạnh phúc
Lứa tuổi các em rất nhạy cảm, những cuộc cải vả của cha mẹ, sự to tiếng quát nạt,
bạo lực của người cha làm cho các em dần dần bị ảnh hưởng, từ đó nẩy sinh những việc làm
khơng lành mạnh, thích đánh lộn để giải tỏa tâm lý, bị ức chế, bỏ nhà đi chơi khơng thíêt tha
đến việc học, từ đó lực học giảm sút dẫn đến chán học, bỏ học. Ngồi ra, gặp hồn cảnh gia
đình có người cha nát rượu, cũng ảnh hưởng rất lớn đến HS làm việc học của các em bị sa
sút.


Với mơi trường giáo dục của gia đình như vậy, HS khó có thể trở thành con ngoan
trị giỏi, nếu khơng có sự động viên kịp thời của bạn bè, nhà trường và thầy cô giáo.
b. Nhà trường
Hầu hết các trường đều thiếu thốn quá nhiều về cơ sở vật chất và các trang thiết bị
dạy học. Số học sinh trong một lớp còn quá nhiều nên làm cho giáo viên khó khăn trong
việc quan tâm đầy đủ đến các đối tượng HS và các em dễ quay cóp trong thi cử.
Chưa thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh (ngân hàng đề, bốc
thăm đề kiểm tra, quản lý đề, duyệt đề....).
Nội dung sinh hoạt chuyên mơn cịn nghèo nàn, nặng về hành chính, chưa tập trung
thảo luận, bàn bạc để tìm ra những biện pháp tốt nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ
môn. Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ ( tổ chức hội thảo, mở chuyên đề, BDTX,..) làm còn qua

loa, chưa triển khai tốt các chuyên đề để phục vụ nâng cao chất lượng dạy và học. Đánh giá
xếp loại đội ngũ đơi khi mang tính hình thức, chưa thực chất.
Kế hoạch phụ đạo học sinh trung bình, yếu cịn chậm.
c. Địa phương và các lực lượng xã hội
Chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể để tham gia giáo dục học sinh ở địa phương.
Xã hội phát triển là điều đáng mừng, nhưng khi phát triển theo cơ chế thị trường nó
kéo theo một bộ phận khơng lành mạnh khác như dịch vụ giải trí khơng lành mạnh, phim
ảnh bạo lực, …
Hiện nay, do sự quản lí khơng chặt chẽ của nhà nước, các dịch vụ bida, internet,
karaokê … được tổ chức gần trường học, lôi cuốn, hấp dẫn các em vào các trị chơi vơ bổ.
Các em lao vào các trị chơi đó dẫn đến bỏ giờ trốn học và những vi phạm khác. Đồng thời
các kênh truyền hình chiếu một số bộ phim có mang những hình ảnh bạo lực làm cho các
em dễ dàng bắt chước.
Nhiều biểu hiện tiêu cực trong xã hội, nhiều thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, sống
thiếu lành mạnh vẫn chưa được xử lý đúng mức làm tác động xấu đến quá trình học tập và
rèn luyện của các em. Nhiều quán xá còn lợi dụng học sinh để kinh doanh.
 Kết quả của cuộc trò chuyện thăm dò ý kiến về nguyên nhân khiến học sinh học
yếu của một số giáo viên và học sinh [30,tr.34]
a. Học sinh
1) Trần Thị Hồng Nghĩa (lớp 11A11 trường Nguyễn Thị Minh Khai)


- Thầy cô dạy buồn chán,không gây hứng thú, vui vẻ cho lớp học nên em khơng thích học
mơn hóa.
- Bài tập hóa khó q, em nản em khơng làm.
- Em khơng có thời gian để học. Khi trên lớp có tiết hóa em mới lấy bài ra coi sơ sơ, về nhà
hầu như không học.
2) Lâm Thị Mỹ Khanh (Lớp 11a11 Trường Nguyễn Thị Minh Khai)
- Thầy cô giảng bài em khơng hiểu.
- Em rất ít làm bài tập.

- Do em nghỉ học một thời gian vì bị bệnh nên không đến lớp nghe thầy cô giảng bài, không
theo kịp bài học.
3) Nguyễn Thị Xuân Mai (Lớp 11a11 Trường Nguyễn Thị Minh Khai)
- Em khơng thích học hóa.
- Em sẽ thi đại học khối D (Toán-Văn-Anh) nên em chỉ tập trung vào nhưng mơn thi đại
học, cịn mơn hóa hầu như em không dành thời gian để học,
- Trong giờ học mơn Hóa em khơng tập trung, hay nói chuyện và ít nghe giảng.
- Phần hóa hữu cơ em bị mất căn bản.
4) Châu Thị Hồng Mai (Lớp 11a14 trường Nguyễn An Ninh).
- Gia đình khơng ai quan tâm về việc học của em (em không ở với bố mẹ mà ở với bà
ngoại).
- Em không học bài, không làm bài.
- Em bị mất căn bản mơn hóa.
- Trong lớp học em không nghe giảng nên không hiểu bài.
5) Tăng Bảo Ngọc (Lớp 10a14 trường Nguyễn An Ninh).
- Giáo viên giảng bài nhanh quá em không theo kịp.
- Giáo viên sửa bài em không hiểu, chỉ chép bài một cách máy móc, chép sai cũng khơng
biết.
- Em khơng có thời gian để học bài ở nhà, em phải phụ giúp gia đình bn bán.
6) Nguyễn Thị Cẩm Ngọc (Lớp 10a14 TRường Nguyễn An Ninh).
- Do em lười học bài.
- Trong lớp không tập trung.
- Em đi chơi rất nhiều và khơng thích học.
7) Nguyễn Thị Ngọc Phương (Lớp 10a14 trường Nguyễn An Ninh).


×