Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

phát triển cây ăn trái tỉnh bến tre, tiềm năng và định hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Cẩm Thúy

PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI
TỈNH BẾN TRE: TIỀM NĂNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Cẩm Thúy

PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI
TỈNH BẾN TRE: TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG

Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC (TRỪ ĐLTN)
Mã số: 603195
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NGUYỄN ĐỨC TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CÁM ƠN



Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tác giả xin được bày
tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Tiến sĩ Nguyễn Đức Tuấn , người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Ban giám hiệu, khoa Công nghệ và sau đại học, quí Thầy Cô trong khoa Địa lí trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cám ơn các ban ngành và đơn vị trong tỉnh Bến Tre: Phòng
nông nghiệp, Phòng thống kê huyện Chợ Lách; Sở Nông nghiệp; Sở kế hoạch và đầu tư, Sở
Tài nguyên môi trường, Sở khoa học và công nghệ, Chi cục thống kê, Hội nông dân, Chi cục
Bảo vệ thực vật, Chi cục khuyến nông, các vựa trái cây thuộc 2 huyện Châu Thành và Chợ
Lách, các hộ kinh doanh cây giống và trái cây.....; Thư viện Các trường Đại học ở Thành phố
Hồ Chí Minh, trường Đại học Nông lâm, đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập
số liệu, tài liệu và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp….đã
động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Bến Tre, tháng 8 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Cẩm Thúy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các lược đồ, biểu đồ, sơ đồ

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 11
1.

Lí do chọn đề tài ....................................................................................................................... 11

2.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................ 11

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 12
4.

Lịch sử nghiên cứu: .................................................................................................................. 13

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................................... 14

6.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 14

7.

Cấu trúc luận văn gồm 3 phần: ................................................................................................ 17

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ TRỒNG CÂY ĂN TRÁI ................................................... 18
1.1.


Khái niệm cây ăn trái........................................................................................................... 18

1.2.

Lịch sử nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới ..................................................................... 18

1.3.

Đặc điểm nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới và Việt Nam............................................ 20

1.4.

Ý nghĩa phát triển nghề trồng cây ăn trái trong nền kinh tế quốc dân........................... 43

CHƯƠNG 2. ......................................................................................................................................... 49
TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN............................................................................ 49
CÂY ĂN TRÁI TỈNH BẾN TRE ........................................................................................................ 49
2.1.

Khái quát về tỉnh Bến Tre ................................................................................................... 49

2.2.

Tiềm năng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre.................................................................. 49


2.2.1.

Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................ 49


2.2.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 58

2.3.

Thực trạng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre................................................................. 65

2.4.

Một số loại cây ăn trái chủ lực và vùng chuyên canh cây ăn trái ở Bến Tre. ................. 81

2.4.5.

Hiệu quả sản xuất cây ăn trái và lợi thế cạnh tranh so với các tỉnh xung quanh. .. 97

CHƯƠNG 3. ....................................................................................................................................... 106
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ...................................................................................................... 106
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 .......................................................... 106
3.1.

Cơ sở định hướng phát triển cây ăn trái Bến Tre đến năm 2020. ................................. 106

3.2.

Định hướng phát triển cây ăn trái Bến Tre đến năm 2020............................................. 106

3.3.


Giải pháp phát triển cây ăn trái Bến Tre đến năm 2020. ............................................... 110

3.3.1.

Về phía người nông dân và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. ........................... 110

3.3.2.

Về phía nhà khoa học và cán bộ khoa học khảo sát tỉnh. ....................................... 115

3.3.3.

Về phía nhà nước và chính quyền địa phương. ....................................................... 117

3.3.4.

Về vấn đề liên kết ....................................................................................................... 130

KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 136
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................................ 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................. 140


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do Asean.
BĐKH: Biến đổi khí hậu.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
EU: Liên minh Châu Âu.
FAO: Tổ chức lương thực thế giới
GO: Tốc độ tăng giá trị sản xuất.

GAP (Good Agriculture Practices - GAP): Thực hành nông nghiệp tốt.
GMP (Good Manufacturing Practices): Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt nhằm
đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn cho sản xuất.
HTX: Hợp tác xã.
HACCP: Hệ thống quản lí an toàn chất lượng thực phẩm hữu hiệu và được thế
giới công nhận.
ISO: Tiêu chuẩn hóa chất lượng.
IPM (Intergrate Pest Management): Quản lí dịch hại tổng hợp.
IPC (Intergrate Pest Control): Chương trình phòng trừ tổng hợp.
IFPRI: Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế.
SNG: Cộng đồng các quốc gia độc lập.


SOFRI: Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền NamVA: Tốc độ tăng giá trị tăng
thêm.
VNFPA: Quỹ dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam.
WTO: Tổ chức thương mại Thế giới.
107/2008/QĐ-TTg: Quyết định về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất,
chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015.
NQ 03/2000/NQ-CP: Nghị quyết của chính phủ về kinh tế trang trại.
QĐ 64/2008/QĐ-BNN: Quyết định của chính phủ Ban hành Quy định quản lý về
sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm.
NQ 09/2000/NQ-CP: Nghị quyết của chính phủ về một số chủ trương và chính
sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
NQ 63/NQ-CP: Nghị quyết về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
NQ 48/NQ-CP: Nghị quyết về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch
đối với nông sản, thủy sản.
QĐ 2194/QĐ-TTg: Quyết định Phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm
nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020.
QĐ 80/2002/QĐ-TTg: Quyết định của thủ tướng chính phủ số về chính sách

khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng các loại quả chủ yếu trên Thế Giới (1000 tấn). ............................ 9
Bảng 1.2. Tiêu thụ trái cây kg/người/năm ở một số nước trên Thế Giới...................... 13
Bảng 1.3. Diện tích cây ăn trái Việt Nam từ 1985 – 2008 ............................................ 18
Bảng 1.4. Cơ cấu và diện tích cây ăn trái phân theo 7 vùng ở Việt Nam. ................... 19
Bảng 1.5. Diện tích - sản lượng cây ăn trái ĐBSCL. .................................................... 21
Bảng 1.6. Giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam (2000 - 2009) ..................... 25
Bảng 1.7. Calo và chất dinh dưỡng trong 100g trái cây nhiệt đới (phần ăn được) so
sánh với một số ngũ cốc và thực phẩm khác................................................................. 34
Bảng 1.8. Tiêu thụ trái cây kg/người/năm ở một số nước trên Thế giới....................... 35
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2008 (đơn vị: hecta) .................................. 42
Bảng 2.2. . Dân số tỉnh Bến Tre phân theo giới tính, thành thị và nông thôn ............. 47
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa (%) .................................................. 48
Bảng 2.4. Tỷ lệ lao động tốt nghiệp THPT của Bến Tre và các tỉnh lân cận (%) ........ 48
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo khu vực Bến Tre (2001 – 2009). ............................... 49
Bảng 2.6. . Diện tích, sản lượng cây ăn trái tỉnh Bến Tre ............................................. 53
Bảng 2.7 Diện tích, năng suất, sản lượng cây Măng cụt Bến Tre. ............................... 69
Bảng 2.8 Diện tích, năng suất, sản lượng cây sầu riêng ............................................... 72
Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng cây chôm chôm .......................................... 73
Bảng 2.10. Diện tích, năng suất, sản lượng cây bưởi da xanh ...................................... 76
Bảng 2.11. Diện tích, năng suất, sản lượng cây dừa ..................................................... 78
Bảng 2.12. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu, cơ sở sản xuất sản phẩm từ dừa .................. 80


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre.
Bản đồ phân vùng khả năng thích nghi đất đai tỉnh Bến Tre.

Bản đồ hiện trạng nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản tỉnh Bến Tre.
Bản đồ quy hoạch nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

Biểu đồ 1.1. Diện tích cây ăn trái Việt Nam từ 1985 – 2008 ........................................ 19
Biểu đồ 1.2. Diện tích cây ăn trái phân theo vùng ở Việt Nam .................................... 20
Biểu đồ 1.3. Cơ cấu chủng loại cây ăn trái Việt Nam năm 2008 .................................. 23
Biểu đồ 1.4. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam năm 2001 – 2009 ........... 26
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng cây ăn trái tỉnh Bến Tre ............................................ 54
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng măng cụt từ năm 2000 – 2010.. 70
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng cây sầu riêng ............................ 72
Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng chôm chôm ............................... 75
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng bưởi da xanh............................. 77
Biểu đồ 2.6. Tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng dừa ............................................ 80
Biểu đồ 2.7. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm dừa Bến Tre .................................... 84
Hình 2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị dừa .................................................................................. 61
Hình 2.2. Chuỗi phân phối trái cây ở Bến Tre .............................................................. 67
Hình 2.3. Sơ đồ xương cá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh về chất
lượng xuất khẩu ............................................................................................................. 87
Hình 2.4. Sơ đồ xương cá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tính cạnh tranh về giá trị trái
cây xuất khẩu................................................................................................................. 94
Hình 3.1. Sơ đồ các nhân tố đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại ........................ 111
Hình 3.2. Sơ đồ tác động nâng cao chất lượng trái cây ............................................. .114


Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức thực hiện liên kết bốn nhà trong phát triển trái cây Bến Tre 120


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“ Thứ nhất canh trì

Thứ nhì canh viên
Thứ ba canh điền”
Kinh tế vườn đứng hàng thứ hai sau kinh tế ao – nuôi cá, trước làm ruộng – canh
điền, đó là một trong ba hình thức làm nông quan trọng của nông dân. Và nghề trồng
cây ăn trái là nghề quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp góp phần tạo nên nghề
làm vườn.
Bến Tre nổi tiếng về cây ăn trái, nhất là vùng Cái Mơn, huyện Chợ Lách. Cây ăn
trái Cái Mơn - Bến Tre được nhà vườn trồng hơn 100 năm qua.
Hiện nay, không chỉ Chợ Lách mà các huyện khác như Châu Thành, Mỏ Cày Bắc,
Mỏ Cày Nam, Giồng Trôm và TP Bến Tre cũng đang mở rộng diện tích cây ăn trái.
Tỉnh Bến Tre hiện có khoảng 33.500 ha trồng cây ăn trái với sản lượng khoảng
339.270 tấn (2010). Các loại cây trồng có chất lượng của tỉnh như: bưởi da xanh, Sầu
riêng (Ri6, Sữa hạt lép, vàng sữa hạt lép, Mongthong, Chín Hóa), chôm chôm (đường,
Rongriêng), xoài (xoài Tứ Quí, cát Hòa Lộc), măng cụt, bòn bon, nhãn xuồng cơm
vàng,… Ngoài ra, còn có dừa vừa là cây công nghiệp lâu năm đồng thời cũng là loại
cây ăn trái với nhiều giá trị kinh tế cao. Được biết, Bến Tre còn nhiều tiềm năng phát
triển, mở rộng diện tích, nâng cao sản lượng và chất lượng cây ăn trái nhằm hướng ra
thị trường thế giới. Hiểu rõ vấn đề này sẽ góp phần vào thực hiện tốt mục tiêu phát
triển nền kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre hiện tại và trong tương lai. Vì thế tác giả chọn đề
tài: “Phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre: Tiềm năng và định hướng”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích


- Đánh giá tiềm năng phát triển cây ăn trái trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Đánh giá thực trạng phát triển và sự tác động của cây ăn trái đến nền nông
nghiệp tỉnh Bến Tre. Mối quan hệ tương quan giữa tiềm năng và thực trạng phát
triển cây ăn trái. Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển cây ăn trái dựa trên
các lợi thế của tỉnh Bến Tre nhằm phát triển nền nông nghiệp tỉnh theo hướng bền
vững.

2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận về cây ăn trái: Đặc điểm sinh học một số loại cây ăn
trái, lịch sử nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới, đặc điểm nghề trồng cây ăn trái trên
Thế giới và Việt Nam, phân loại cây ăn trái và tình hình phát triển cây ăn trái ở Việt
Nam, ý nghĩa phát triển nghề trồng cây ăn trái trong nền kinh tế quốc dân.
- Trình bày một số loại cây ăn trái và vùng chuyên canh cây ăn trái, phân tích
tiềm năng và thực trạng phát triển cây ăn trái, đánh giá sự tương quan giữa tiềm năng
và thực trạng phát triển cây ăn trái nhằm đưa ra định hướng, giải pháp phát triển cây ăn
trái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Đề tài tập trung vào:
-

Tiềm năng phát triển cây ăn trái.

-

Thực trạng phát triển cây ăn trái.

-

Mối tương quan giữa tiềm năng và thực trạng phát triển cây ăn trái.

-

Định hướng phát triển cây ăn trái đến năm 2020.

-


Giải pháp và kiến nghị phát triển cây ăn trái đến năm 2020.


3.2. Phạm vi:
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tiềm năng và định hướng phát triển
cây ăn trái, đặc biệt là các loại cây ăn trái chủ lực trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu quá trình phát triển cây ăn trái từ năm 1995 đến
nay.
4. Lịch sử nghiên cứu:
Nghề làm vườn ở Việt Nam đã có từ lâu đời nên việc tìm hiểu về cây ăn trái được
rất nhiều tác giả quan tâm tìm hiểu cả về lí luận lẫn đánh giá thực tiễn và kỹ thuật trồng
trọt. Năm 1987, GS Vũ Công Hậu đưa ra công trình nghiên cứu Cây ăn trái Miền
Nam được xuất bản tại Nhà xuất bản Nông nghiệp. Năm 2000, GS Vũ Công Hậu tiếp
tục xuất bản quyển Trồng cây ăn quả ở Việt Nam do Nhà xuất bản nông nghiệp TP.
Hồ Chí Minh xuất bản năm 2000. Năm 2000, GS Tôn Thất Trình với một kết quả
nghiên cứu khoa học về cây ăn trái nước ta, Tìm hiểu các loại cây ăn trái có triển
vọng xuất khẩu đáp ứng chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo Nghị quyết
Trung Ương V và chỉ thị phát triển mạnh cây ăn trái của Thủ tướng Chính Phủ. Nhà
xuất bản nông nghiệp, Hà Nội 1998; Bộ Giáo dục và đào tạo trường Đại học nông
nghiệp I, Hà Nội đã xuất bản công trình nghiên cứu do nhóm tác giả GS.TS. Trần Thế
Tục, TS. Cao Anh Long, PGS.TS. Phạm Văn Côn, TS. Hoàng Ngọc Thuận, TS. Đoàn
Thế Lư thực hiện Giáo trình cây ăn quả. TS. Nguyễn Văn Kế với quyển Cây ăn quả
nhiệt đới, quyển 1 – những hiểu biết căn bản về thiết lập vườn, kỹ thuật nhân
giống, tạo hình và quản lí dịch hại, Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh
2001. Năm 2000 – 2001, Bộ Giáo dục và đào tạo Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh
với đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm Những giải pháp đầu ra cho sản phẩm
trái cây tươi ĐBSCL với chủ nhiệm đề tài là PGS.TS. Võ Thanh Thu. Ngoài ra, còn
có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn trái: TS. Nguyễn Minh Châu, Viện nghiên cứu
cây quả miền Nam: Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường



xuất khẩu cho một số loại cây ăn trái: măng cụt, dứa, thanh long, nhãn, vải, xoài
(năm 2005); Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp đưa ra công trình nghiên cứu Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển cây ăn
quả đặc sản đến năm 2010 vùng Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều hội thảo khoa
học phát triển cây ăn trái Nam Bộ,….
Về phía tỉnh Bến Tre năm 2010 có: Đề tài “Bến Tre xứ sở dừa Việt Nam” của
Sở Công thương, UBND tỉnh Bến Tre.
Về phía tỉnh Tiền Giang năm 2010 có: Đề tài “Festival Trái cây Việt Nam”;
“Hội thảo Trái cây Việt Nam, cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc
tế”; “Hội thảo vườn cây ăn trái gắn với phát triển du lịch miệt vườn”; “Hội thảo
liên kết bốn nhà - giải pháp cơ bản để nâng cao giá trị trái cây Việt Nam” của
UBND tỉnh Tiền Giang.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình khác nghiên cứu về cây ăn trái nhưng chủ yếu
là cây dừa, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến cây ăn trái, hiệu quả kinh tế,
tính cạnh tranh, tiềm năng và thực trạng, đồng thời cũng chưa có công trình nghiên cứu
nào nhằm mang lại định hướng và giải pháp thích hợp cho phát triển cây ăn trái tỉnh
Bến Tre. Các công trình trên sẽ là những tài liệu tham khảo quý giá để tác giả nghiên
cứu đề tài “Phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre: Tiềm năng và định hướng”.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển cây ăn trái tại tỉnh
Bến Tre.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ góp phần cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách Sở nông nghiệp
& PTNT, Sở kế hoạch và đầu tư Bến Tre những ý kiến đóng góp thiết thực nhằm góp
phần phát triển nền nông nghiệp tỉnh nhà, nhất là phát triển cây ăn trái.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:



6.1.

Quan điểm

6.1.1. Quan điểm hệ thống
Trồng cây ăn trái là một yếu tố quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp
Bến Tre nói riêng và với vấn đề phát triển cây ăn trái ĐBSCL và cả nước nói chung.
Do đó, khi nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây ăn trái phải
đặt trong mối quan hệ hệ thống.
6.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đối tượng nghiên cứu là cây ăn trái, chúng được phân bố trên một lãnh thổ nhất
định và có đặc trưng lãnh thổ riêng. Áp dụng quan điểm tổng hợp – lãnh thổ cho phép
xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, tác động đến sự phát
triển cây ăn trái. Vì vậy, sự phát triển cây ăn trái nếu có sự kết hợp các nhân tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội, đường lối chính sách phát triển của địa phương….sẽ tạo điều
kiện cho cây ăn trái phát triển nhanh chóng và hiệu quả nhất là các loại cây ăn trái chủ
lực, thúc đẩy nền nông nghiệp tỉnh nhà phát triển.
6.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội tới sự phát triển cây ăn trái là
một quá trình lâu dài. Nông nghiệp là thành phần kinh tế chịu tác động mạnh nhất từ
những diễn biến của BĐKH và mực nước biển dâng, trong đó có cả cây ăn trái, loại
cây khá nhạy cảm với những diễn biến của BĐKH và mực nước biển dâng; dừa là loại
cây tương lai thích ứng khá tốt với những diễn biến phức tạp của thiên nhiên. Với quan
điểm lịch sử viễn cảnh sẽ giúp cho việc nhận xét quá trình phát triển được thuận lợi và
định hướng hợp lí cho phát triển tương lai .
6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Trong quá trình phát triển cây ăn trái sẽ xuất hiện nhiều vấn đề liên quan đến
phát triển bền vững như: nhu cầu thị trường, hiệu quả kinh tế lâu dài cho người nông
dân, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn phân bón thuốc trừ sâu, môi



trường sinh thái…vì vậy dựa trên quan điểm này một mặt vừa phát triển kinh tế vườn
cây ăn trái, đáp ứng nhu cầu thị trường một mặt vừa đảm bảo môi trường sinh thái.
6.2.

Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Phương pháp phân tích thông tin
Trên cơ sở thu thập số liệu, thông tin từ các nguồn Niên giám thống kê, từ báo
chí, các phương tiện thông tin đại chúng khác, nhất là Internet được sắp xếp, kiểm tra
mức độ chính xác của các nguồn thông tin và phân loại, phân tích các thông tin đã
được thu thập.
6.2.2. Phương pháp thống kê
Các tài liệu thống kê được thu thập và khai thác triệt để bởi đây là các tài liệu có
giá trị thực tế. Các tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như Sở nông
nghiệp và PTNT, Sở công thương Bến Tre, Sở khoa học và công nghệ Bến Tre, Sở tài
nguyên môi trường Bến Tre, Chi cục bảo vệ thực vật Bến Tre, Chi cục khuyến nông
Bến Tre, Phòng nông nghiệp huyện Chợ Lách và các Website có liên quan,….để so
sánh, nhận xét tiềm năng, hiện trạng phát triển cây ăn trái. Từ đó đưa ra kết luận và khả
năng phát triển trong tương lai.
6.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Trong nghiên cứu các vấn đề địa lí nói chung và các vấn đề địa lí kinh tế - xã hội
nói riêng thì phương pháp bản đồ, biểu đồ rất quan trọng và là đặc thù của khoa học địa
lí. Các bản đồ, biểu đồ trong đề tài cho phép ta thể hiện kết quả nghiên cứu một cách
sinh động hơn. Các bản đồ trong đề tài được thành lập trên cơ sở phần mềm MapInfo.
6.2.4. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp cần thiết. Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã đi đến
các vườn cây ăn trái, lấy thông tin từ các nhà vườn thành công với các mô hình sản
xuất mới, các vựa trái cây lớn trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, ban ngành có liên quan.
6.2.5. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lí.



Thu thập ý kiến của những chuyên gia, nhà quản lí và những người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển các cây ăn trái,
đồng thời phân tích sự liên quan của nó đến sự phát triển nền nông nghiệp tỉnh nhà.
Qua ý kiến của các chuyên gia cho phép tác giả có những nhận định khách quan cũng
như chủ quan về sự phát triển cây ăn trái và định hướng những biện pháp khách quan,
thiết thực và hiệu quả hơn.
7. Cấu trúc luận văn gồm 3 phần:
-

Phần mở đầu

-

Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về nghề trồng cây ăn trái.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Định hướng phát triển cây ăn trái tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

-

Phần kết luận.

-

Phần kiến nghị.


1.1.


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ TRỒNG CÂY ĂN TRÁI
Khái niệm cây ăn trái
Cây ăn quả (Nam Bộ gọi là cây ăn trái) là các loại cây trồng hoặc quả rừng mà

trái cây được dùng làm thức ăn riêng biệt hoặc ăn kèm.
1.2.

Lịch sử nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới
Nghiên cứu nguồn gốc cây trồng trên thế giới, viện sĩ Vavilôp cho rằng quê

hương nhiều loại cây ăn quả là vùng Đông Nam Á, Tiểu Á, Trung Á, ngoại Capcaz,
ven bờ Địa Trung Hải.
Vườn treo Babilon ở Axiri xuất hiện sớm nhất (3000 năm trước công nguyên),
nghề trồng cây ăn quả xuất hiện ở Trung Quốc cách đây 2500-3000 năm, còn ở Ấn
Độ đã có từ 1280 năm trước công nguyên. Tài liệu và thư tịch cũ còn cho thấy táo, lê,
đào, mận, mơ, táo Tàu, hạt dẻ….đã được đưa trồng cách đây hơn 4000 năm, còn cam,
chanh, anh đào và một số quả nạc khác chỉ có trên dưới 2000 năm.
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều phát triển nghề trồng cây ăn quả.
Những nước có diện tích trồng cây ăn quả lớn là Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ….
Ví dụ, năm 1995 Trung Quốc có 6,4 triệu ha diện tích cây ăn quả với sản lượng
35 triệu tấn; Ấn Độ có 2,94 triệu ha với 25,2 triệu tấn.
Nghề trồng cây ăn quả đã có ở Việt Nam cách đây hơn 2000 năm. Các công trình
khảo cổ cho thấy Việt Nam có nghề trồng cây lúa rất sớm. Chủ nhân các nền văn minh
Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn đã biết nuôi chó, trồng một số loại cây ăn quả, cây có
củ, rau đậu, dưa (Lịch sử Việt Nam, tập 1, 1971). Các tác giả người Trung Quốc trong
cuốn Dị vật chí, Nam phương thảo mộc trang, Tề dân yếu thuật (từ thế kỷ I-VI) có kể
lại rằng bấy giờ ở Việt Nam nhà nào cũng có trồng rau và cây ăn quả. Nông thôn Châu
Giao có đủ các loại chuối, vải, nhãn, cam, quýt, dứa, khế, xấu, trám, vả, táo, lựu,
mơ…Mặc dù có điều kiện khí hậu, đất đai rất thuận tiện cho cây ăn quả phát triển



nhưng do điều kiện kinh tế - xã hội nghề trồng cây ăn quả ở Việt Nam kém phát triển
và sản lượng hàng hóa ở mức thấp.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 Đảng và nhà nước đã có những chủ trương,
chính sách để phát triển nền nông nghiệp toàn diện, trong đó chú ý phát triển nghề
trồng cây ăn quả. Sau hội nghị Giơnevơ năm 1954, nhiều nông trường chuyên trồng
cây ăn quả được thành lập, cùng với sản phẩm cây ăn quả của vườn gia đình, miền Bắc
Việt Nam có rau quả để xuất khẩu (cam, chuối, dứa, dưa hấu,..).
Bảng 1.1. Sản lượng các loại quả chủ yếu trên thế giới (1000 tấn)
Số thứ
tự

Tên quả

1

Bình quân 1978-'81

1991

1992

1993

Nho

66099

56754


62470

57165

2

Nho rượu

34844

25882

28900

26349

3

Cam

38751

55899

57376

56818

4


Quýt

7870

9170

9742

9570

5

Chanh

531

7448

7749

7632

6

Bưởi

4670

4723


4663

5319

7

Citrus khác

2783

3548

3616

3722

8

Chuối

38162

49148

51108

50596

9


Chuối bột

22868

27055

27112

27902

10

Táo tây

34362

36468

44436

42388

11



8591

8952


10851

10333

12

Đào

7380

8811

10326

9785

13

Mận

5515

5744

6380

6197

14




1690

2074

2433

2248

15

Dâu tây

1768

2362

2289

2305


16

Xoài

13995


16284

17512

17744

17

Dứa

9584

10849

11445

11740

18

Đu đủ

3016

5024

5421

5563


19

Chà là

2578

3724

3657

3823

20



1440

2047

2120

2104

311191

341966

368259


359403

Cộng

Nguồn: FAO Yearbook – Production. Vol. 1993. Rome 1994.
1.3.

Đặc điểm nghề trồng cây ăn trái trên Thế giới và Việt Nam

1.3.1. Các vấn đề quan tâm hàng đầu của nghề trồng cây ăn trái Thế giới
1.3.1.1.

Giống mới

Yêu cầu đối với giống mới là phải có năng suất cao, sớm có quả, có phẩm chất
tốt, có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai ở địa phương và chống chịu
sâu bệnh tốt.
Ví dụ, ở Pháp sau 7 năm (1962-1968) đưa giống táo mới Golden Delicious đã
nâng cao chất lượng táo lên 4 lần. Ở Balan nhờ đưa giống táo mới vào sản xuất mà đã
đưa được sản lượng táo từ 341 ngàn tấn (1950) lên 1600 ngàn tấn (1969). Thị hiếu tiêu
dùng về quả không những cần phẩm chất tốt như hương vị thơm ngon mà còn yêu cầu
hình dáng quả phải đẹp, độ lớn vừa phải, bên ngoài nhìn hấp dẫn…
1.3.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn trái
Cùng với việc tạo ra giống mới có năng suất cao chất lượng tốt việc nghiên cứu
và hoàn thiện kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc cây ăn quả rất được coi trọng. Khoảng
cách và mật độ trồng được nghiên cứu gắn với các yếu tố như giống, khí hậu, đất đai,
phân bón, phòng trừ sâu bệnh, năng suất và khả năng khai thác nguồn lợi, hiệu quả
kinh doanh của chu kỳ. Xu hướng chung là trồng dày trên đơn vị diện tích để sớm có
năng suất cao và chu kỳ kinh doanh ngắn lại.



Thông qua tạo hình, cắt tỉa cành để loại bỏ các cành vô hiệu tiêu tốn dinh dưỡng
vô ích, làm cho cây thông thoáng, giảm bớt sâu bệnh hại,…
Ngoài ra, ở Ôxtrâylia, miền Nam Trung Quốc còn dùng phương pháp khoanh vỏ
ở thân và các cành lớn đối với vải, nhãn, xoài để năm nào cũng có hoa quả, khắc phục
hiện tượng cách năm.
Về phân bón cho cây ăn quả có nhiều công trình nghiên cứu và phát triển kỹ thuật
cao. Ví dụ, xác định mối tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong đất và trong
cây, xử lý trên máy tính để xác định liều lượng phân bón. Việc bón phân qua lá và sử
dụng các nguyên tố vi lượng, các chất điều hòa sinh trưởng (kích thích tăng trưởng)
cũng được đi sâu nghiên cứu ở nhiều nước Mỹ, Pháp, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Trung
Quốc, Philippin….
Tưới nước, giữ ẩm, chống xói mòn đất cho cây ăn quả là một biện pháp kỹ thuật
quan trọng trong thâm canh cây ăn quả. Ở những vùng khô hạn, thiếu nước nghiêm
trọng có công nghệ tưới nước nhỏ giọt để tiết kiệm nước và tiết kiệm điện năng như
Ixrael và Hà Lan….
1.3.1.3. Trừ sâu bệnh ở vườn cây ăn trái
Giống cây ăn quả và phòng trừ sâu bệnh đã trở thành 2 vấn đề quan trọng trong
việc phát triển cây ăn quả ở nhiều nước trên thế giới.
Ví dụ với cam, quýt ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương có chương trình phục
hồi sản xuất cam quýt; một dự án riêng về sản xuất cam quýt và một dự án riêng về
phòng chống bệnh Greening (vàng lá cam) trên toàn khu vực.
Ngoài chương trình phòng trừ tổng hợp (Intergrate Pest Control - IPC) sâu bệnh
đối với cây trồng nói chung, để bảo vệ môi trường – vấn đề cả thế giới quan tâm – đã
phát triển chương trình quản lí dịch hại (Intergrate Pest Management – IPM)
Trong IPM việc loại trừ tác hại của sâu bệnh được đặt trong mối quan hệ tổng thể
giữa sinh vật và vi sinh vật có ích là thiên địch của sâu bệnh hại. Khi mật độ của sâu
bệnh hại tăng lên đến một ngưỡng nhất định mới trừ. Trong đó, phòng chống bằng



thuốc hóa học là một biện pháp được áp dụng đúng lúc, đúng chỗ và đúng liều lượng.
Coi trọng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh ít dùng các biện pháp hóa học để giảm ô
nhiễm môi trường, IPM rất có hiệu quả đối với cây ăn quả.
Ví dụ, dùng bọ rùa để diệt các loại rệp trong vườn quả. Để diệt rầy Diaphorina
citi – vectơ truyền bệnh Greening trên cam quýt bằng các loại ký sinh lên rầy như
Tammarixia radiata và Diaphorencyrtus aligarhenisis, trừ bọ xít trên vải ở Ấn Độ bằng
một loài ký sinh trên trứng bọ xít: Anastatus sp. và Microphanurus sp. …
1.3.1.4. Nghiên cứu kỹ thuật thu hái, xử lý thu hoạch cây ăn trái
Để giảm bớt những thất bại sau thu hoạch, kéo dài thêm thời gian cung cấp quả
tươi cho người tiêu dùng trong nước và đặc biệt là xuất khẩu quả tươi nhiệt đới – đặc
sản của ta – cho các nước phát triển nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho người áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật bảo quản rau quả. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào bảo quản rau quả có hiệu quả rất rõ rệt. Có thể áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật đơn lẻ, cũng có thể áp dụng đồng thời nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật để giải quyết vấn đề bảo quản quả tươi. Những tiến bộ khoa học kỹ
thuật được áp dụng nhiều trong lĩnh vực này bao gồm: kỹ thuật chiếu xạ, kỹ thuật hóa
học, kỹ thuật điện lạnh, kỹ thuật bao bì…..
Hiện nay nhiều nước có ngành trồng cây ăn quả phát triển đang quan tâm
nghiên cứu thực hiện các loại máy công tác trong vườn quả, máy thu hoạch để giảm
bớt công lao động vì công việc này chiếm 60 - 70% lao động sống trong khâu canh tác
vườn quả.
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trái cây trên Thế giới
Ngành sản xuất trái cây trên Thế giới đã tăng trưởng một cách đều đặn trong
suốt những năm vừa qua và đã đạt một tổng sản lượng khoảng 379,15 triệu tấn (2003).
Theo phòng nghiên cứu thị trường của SOFRI (Viện Nghiên cứu cây ăn quả
miền Nam) (2009) cho biết: xuất khẩu trái cây tươi trên thế giới có xu hướng tăng: tổng


kim ngạch xuất khẩu đạt: 15,3 – 16,0 tỷ USD, tốc độ bình quân tăng: 5,4%/năm. Các
nước nhập khẩu trái cây tươi là: Hoa Kỳ, Nhật bản, Canada, Nga,… với tổng kim

ngạch: 22,6 – 23,0 tỷ USD, tăng bình quân về giá trị là: 6,3%/năm. Tương tự rau quả
chế biến đạt: 14,2 – 15,0 tỷ USD.
Theo FAO, các loại quả có tốc độ kim ngạch xuất khẩu cao là nho: 5,2%/năm;
chuối: 4,5%/năm; táo: 3,6%/năm; cam: 1,1%/năm. Sản lượng trái cây nhiệt đới dao
động ở mức: 63,4 – 65,0 triệu tấn, tốc độ tăng bình quân (1996 - 2005) là: 2,5%/năm
trong khi tiêu dùng tăng: 3,6%/năm. Do vậy, cung vẫn thấp hơn cầu.
Hiện tại, trái cây sản xuất tại Nam Bộ tham gia thị trường xuất khẩu gồm: thanh
long, bưởi, nhãn, xoài, vú sữa, chôm chôm, bưởi da xanh, dừa, chuối… và các sản
phẩm chế biến từ quả dứa. Thị trường nhập khẩu chính là: Trung Quốc, Singapore, Đài
Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Mỹ, Hồng Kông, Campuchia, Lào và các nước thuộc
EU như: Hà Lan, Đức, Pháp,…triển vọng thị trường xuất khẩu các loại quả tươi có
nguồn gốc nhiệt đới khá lớn song phải cạnh tranh quyết liệt với quả sản xuất tại Thái
Lan, Ấn Độ và đặc biệt phải có giấy chứng nhận chất lượng và đăng ký nguồn gốc xuất
xứ hàng hóa các nước nhập khẩu.
Nhu cầu tiêu thụ trái cây trên Thế giới ngày càng tăng, đặc biệt ở khu vực thành
thị, thành thị tiêu thụ quả gấp 14 lần so với nông thôn (IFPRI: Viện nghiên cứu chính
sách lương thực).
Bảng 1.2. Tiêu thụ trái cây kg/người/năm ở một số nước trên thế giới (năm 2006)
Nước

Kg

Cyprus

177,3

Tây Ban Nha

90,6


Bỉ

81,6


Ý

71,6

CH Séc

74,5

Slovenia

68,8

Hà Lan

68,6

Ba Lan

64,4

Đức

60,2

Phần Lan


58,4

Anh

55,2

Hungari

41,6

Pháp

29,2

Việt Nam

51

Nguồn: IFPRI (Theo Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế)
1.3.3. Phân loại cây ăn trái và tình hình phát triển cây ăn trái ở Việt Nam.
1.3.3.1.

Phân loại cây ăn trái ở Việt Nam.

Kết quả điều tra cho thấy cây ăn trái ở các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước
cho thấy Việt Nam có 90 họ, 124 loài và trên 350 giống cây ăn trái. Dựa vào nguồn gốc
và yêu cầu về nhiệt độ để sinh trưởng và phát triển có thể chia thành 3 nhóm:
• Nhóm cây ăn trái nhiệt đới gồm có: chuối, dứa, mít, xoài, ổi, dừa, đu đủ, na, sầu
riêng, măng cụt, vú sữa, hồng xiêm, trứng gà (lêkima), me, táo, chùm ruột, khế, dưa

hấu, bưởi, chanh,…
• Nhóm cây ăn trái á nhiệt đới: bơ, cam, quýt, vải, nhãn, lựu, hồng, …
• Nhóm cây ăn trái ôn đới: mận, đào, lê, táo tây, nho, dâu tây,…
Trong 3 nhóm kể trên, nhóm cây ăn trái nhiệt đới chiếm vị trí quan trọng cả về tỷ
lệ thành phần giống và loài cây ăn trái cũng như diện tích trồng.
Dựa vào giá trị sử dụng có thể phân thành các nhóm dưới đây:


• Nhóm cây ăn quả cho đường bột và có thể giải quyết một phần lương thực: mít,
chuối, hạt dẻ, xakê.
• Nhóm cây cho chất béo: bơ, dừa, óc chó, mạy châu.
• Nhóm cung cấp nguồn vitamin các loại: cam, quýt, chanh, bưởi, xoài, bơ, đu đủ,
xoài, ổi, sêri, đào lộn hột…
• Nhóm cây ăn quả sử dụng bộ phận của cây để làm thuốc: đu đủ (hoa, thịt, quả),
măng cụt (vỏ), quýt (vỏ), táo (lá, trái), lựu (rễ), chuối (thịt quả), bưởi đào (vỏ), mơ
(hạt),…
• Nhóm cây ăn quả vừa cho quả vừa làm cây bóng mát, cây cảnh ở công viên,
đường phố. Đây là những thân cây gỗ lớn hoặc nhỏ như xoài, mít, xấu, nhãn, vải, hồng
xiêm, vú sữa, dâu gia xoan, lựu…nếu làm giàn cho thân bò nữa thì có thêm nho, nhót,
lạc tiên, dưa tây….một số vùng có điều kiện khí hậu như Tây Nguyên, Tây Bắc mùa
khô hạn kéo dài, nắng nóng gay gắt trồng mít, bơ, mãng cầu xiêm, chôm chôm, xoài,
sầu riêng, vú sữa,…là những cây bóng mát tốt.
• Nhóm cây ăn quả cho tananh: hồng, vải, bàn, cóc, sim, mãng cầu, ổi…
• Làm cây chủ để thả cánh kiến: táo, vải, nhãn, óc chó, bình bát. Trong số đó vải
là cây dùng để gây nuôi cánh kiến đỏ và thu hoạch sản lượng cánh kiến rất cao.
• Nhóm cây nguồn mật: hầu hết hoa các loại cây ăn quả ong đều có thể hút mật,
song đáng chú ý hơn cả là vải, nhãn, táo, cam, quýt, xoài.
• Nhóm cây cho nhựa: trám, đu đủ, hồng xiêm.
Nhóm cây ăn quả dùng làm rau ăn như mít (dùng quả non), đu đủ (quả xanh), dứa
ta, sấu, dọc, tai chua, khế, dưa hấu (quả non), dừa (cùi trắng), trám đen….là những

thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, có hương vị dân tộc trong bữa ăn hằng ngày theo
tập quán của nhân dân các vùng khác nhau trong nước. Ngoài ra, có thể chia cây ăn trái
ra làm 2 nhóm là cây ăn trái lâu năm và cây ăn trái hằng năm.
1.3.3.2. Tình hình phân bố cây ăn trái Việt Nam


×