Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

thiết kế và sử dụng giáo trình trực tuyến trên hệ thống moodle hỗ trợ dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Hương Trang

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH TRỰC TUYẾN
TRÊN HỆ THỐNG MOODLE HỖ TRỢ DẠY HỌC HÓA
HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Hương Trang
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH TRỰC TUYẾN
TRÊN HỆ THỐNG MOODLE HỖ TRỢ DẠY HỌC HÓA
HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 611140
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THỌ THANH


Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


Lôøi Tri AÂn!

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

 PGS.TS. Bùi Thọ Thanh- thầy hướng dẫn- đãtận tình chỉ bảo tôi trong khoảng

thời gian thực hiện đề tài.Ngoài ra, thầy còn là tấm gương cho tôi về lòng say mê nghiên
cứu,học tập.Tôi đã học được ở thầy rất nhiều điều ngoài kiến thức.

PGS.TS.Trịnh Văn Biều, cùng các thầy cô giảng viên thuộc ĐHSP TP HCM,

ĐHSP Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức mới, truyền thụ kinh nghiệm giảng dạy
cũng như kinh nghiệm sống trong quãng thời gian tôi học tập tại trường, đồng thời góp ý về
đề tài luận văn của các học viên cao học.

 Thầy Nguyễn Tấn Đại, chuyên viên tư vấn của trung tâm hỗ trợ công nghệ giáo

dục, ĐHBách Khoa TPHCM đã tư vấn cho tôi kiến thức về dạy học trực tuyến và hỗ trợ về
phần ứng dụng công nghệ cho luận văn, đồng thời là tấm gương sáng cho tôi trong học tập
và làm việc.

Trường ĐHSP TP HCM, phòng Hóa Tin trường ĐHKHTN- ĐHQG TPHCM đã

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.

 BGH và thầy cô trường THPT Hòa Bình nói chung và tổ bộ môn Hóa –Sinh nói
riêng luôn tạo điều kiện tốt cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.


Giáo viên, học sinh các trường THPT đã tham gia khảo sát thực trạng.
Các em học sinh lớp 10C2, 10C3, 10C4, 10C5, 10C6, 10C7 trường THPT Hòa

Bình đã tham gia thực nghiệm nhiệt tình.

 Các bạn học viên lớp LL & PPDHHH khóa 19 và 20, và một số anh chị học viên

cao học trường ĐHKHTNđã luôn bên cạnh động viên tinh thần cho tôi.

 Con xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình đã tạo cho con niềm tin và sức mạnh

bay vào chân trời tri thức!

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Phạm Hương Trang


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 5
1.1.1. Dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông ............................ 5
1.1.2.Các đề tài nghiên cứu về sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học

7


1.2. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ................................. 8
1.3. Dạy học tích cực........................................................................................... 9
1.3.1. Tính tích cực, tự lực của học sinh ............................................................ 9
1.3.2. Một số mô hình mới về dạy học tích cực .................................................. 9
1.3.3. Một số PPDH phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh ..................... 11

1.4. Tự học .......................................................................................................... 14
1.4.1.Khái niệm ................................................................................................. 15
1.4.2. Các hình thức tự học ................................................................................ 15
1.4.3. Chu trình của tự học ................................................................................ 16
1.4.4.Tự học qua mạng ..................................................................................... 17

1.5. Dạy - học trực tuyến ................................................................................. 18
1.5.1. Đặc điểm của dạy học trực tuyến ............................................................ 18
1.5.2. Ưu và nhược điểm của dạy học trực tuyến ............................................. 19

1.6. Các công cụ hỗ trợ thiết kế giáo trình trực tuyến .............................. 20
1.6.1. Hotpotatoes ............................................................................................. 20
1.6.2. Moodle .................................................................................................... 22

1.7. Tình hình sử dụng công nghệ thông tin và giáo trình trực tuyến trong dạy
học Hóa học 10 THPT ban cơ bản ................................................................ 26
1.7.1. Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên .................................................. 27
1.7.2. Kết quả thăm dò ý kiến của học sinh ................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 30


Chương 2.THIẾT KẾ GIÁO TRÌNH TRỰC TUYẾNHỖ TRỢ DẠY HỌC HÓA
HỌC 10 ................................................................................................................... 31

2.1. Tổng quan về chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học và định luật tuần hoàn ..................................................................... 31
2.1.1. Vị trí, nội dung và cấu trúc ...................................................................... 31
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ......................................................................... 32
2.1.3. Phương pháp dạy học ............................................................................. 36
2.1.4. Một số nội dung mới và khó .................................................................... 38

2.2. Thiết kế giáo trình trực tuyến Hóa học 10 ......................................... 39
2.2.1. Định hướng khi thiết kế ........................................................................... 39
2.2.2. Cấu trúc phần nội dung của giáo trình .................................................... 41
2.2.3. Qui trình thiết kế giáo trình trực tuyến Hóa học 10 ................................ 42

2.3. Tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của giáo trình trực tuyến Hóa học 10
2.3.1. Đề xuất phương pháp dạy học phối hợp trực tuyến – trực diện .............. 51
2.3.2. Đưa giáo trình trực tuyến Hóa học 10 đến với học sinh.......................... 53
2.3.3. Giáo án thực nghiệm................................................................................ 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 57

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 59
3.1. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................ 59
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................... 59
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................................... 60
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 61
3.4.1. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm ................................................. 61
3.4.2. Kết quả thực nghiệm định tính ................................................................ 63
3.4.3. Kết quả thực nghiệm định lượng ............................................................. 70
3.4.4. Kết luận chung về kết quả thực nghiệm sư phạm ................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 85
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 1

51


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

:

công nghệ thông tin

DH

:

dạy học

DHTC

:

dạy học tích cực

DHTT

:

dạy học tương tác


ĐC

:

đối chứng

GTTT

:

giáo trình trực tuyến

GV

:

giáo viên

HS

:

học sinh

ICT

:

Information and Communication Technology (công nghệ

thông tin và truyền thông)

MOODLE :

Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment

OCW

:

Open CourseWare (học liệu mở)

PBL

:

Problem-Based Learning

PP

:

phương pháp

PPCT

:

phân phối chương trình


PPDH

:

phương pháp dạy học

PPDHHH

:

phương pháp dạy học Hóa học

PHT

:

phiếu học tập

SGK

:

sách giáo khoa

TN

:

thực nghiệm


TNSP

:

thực nghiệm sư phạm

THPT

:

trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa PPDH truyền thống và PPDH tích cực ................... 12
Bảng 1.2. Danh sách các trường THPT được khảo sát .......................................... 29
Bảng 2.1. Chuẩn kiến thức và kĩ năng chương 1 và chương 2 .............................. 35
Bảng 2.2. Điểm số của các PHT............................................................................. 61
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ........................................................ 66
Bảng 3.2 . Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của GV về nội dung và hình thức71
Bảng 3.3. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của GV về kiểm tra đánh giá .... 72
Bảng. 3.4. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của HS về nội dung và hình thức76
Bảng 3.5. Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá của HS về kiểm tra đánh giá..... 76
Bảng 3.6. Phân phối tần số và tỉ lệ HS đạt từ 5 điểm trở lên ở bài KT 15 phút..... 78
Bảng 3.7. Phân phối tần số và tỉ lệ HS đạt từ 5 điểm trở lên ở bài KT 1 tiết 1...... 79
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số và tỉ lệ HS đạt từ 5 điểm trở lên ở bài KT 1 tiết 2
Bảng 3.9. Qui ước phân nhóm học lực của HS theo điểm số ................................ 81
Bảng 3.10 . Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài KT 1 tiết 2... 83
Bảng 3.11 . Tổng hợp điểm trung bình của HS qua các bài kiểm tra .................... 84

Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 tiết 2 .................. 84

80


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Hình thức dạy học dựa vào ICT ..................................................................5
Hình 1.2. Bốn giai đoạn phát triển của E –learning ....................................................6
Hình 1.3. Mô hình dạy học tương tác ........................................................................12
Hình 1.4. Tóm tắt chu trình học 3 giai đoạn theo Nguyễn Cảnh Toàn .....................18
Hình 1.5. Các ích lợi của học tập trực tuyến so với học tập truyền thống ...............21
Hình 1.6. Giao diện Hot Potatoes ..............................................................................22
Hình 1.7. Biểu tượng của Moodle .............................................................................23
Hình 1.8. Bản đồ ứng dụng Moodle trên thế giới ( các vùng có chấm màu vàng) ...24
Hình1.9. Cấu trúc chung của một giáo trình trực tuyến ..........................................26
Hình 1.10 . Khối các thông tin chỉ dẫn......................................................................26
Hình 1.11 . Khối các thông tin chỉ dẫn (tt) ...............................................................27
Hình 1.12. Bộ công cụ quản trị .................................................................................27
Hình 2.1. Cấu trúc chương 1 .....................................................................................33
Hình 2.2. Cấu trúc chương 2 .....................................................................................34
Hình 2.3. Cấu trúc phần nội dung của giáo trình trực tuyến Hóa học 10 ban cơ bản45
Hình 2.4. Cấu trúc một chương của giáo trình trực tuyến Hóa học 10 ban cơ bản ..46
Hình 2.5. Đăng nhập hệ thống Moodle ....................................................................47
Hình 2.6. Giao diện đăng nhập ..................................................................................48
Hình 2.7. Tạo khóa học mới ......................................................................................48
Hình 2.8. Các thông tin chung khi tạo khóa học mới với hệ thống Moodle .............49
Hình 2.9. Các thông tin chung khi tạo khóa học mới với hệ thống Moodle (tt) .......49
Hình 2.10. Thông tin mục Ghi danh khi tạo khóa học mới với hệ thống Moodle ....50
Hình 2.11. Thông tin các mục còn lại khi tạo khóa học mới với hệ thống Moodle..50

Hình 2.12. Mục sửa tên các vai trò ...........................................................................50
Hình 2.13. Giao diện của GTTT môn Hóa học 10 – Ban cơ bản ............................51
Hình 2.14. Giao diện trình soạn thảo WYSIWWYG ................................................52
Hình 2.15. Giao diện trong tùy chọn Viết một trang mạng.......................................52
Hình 2.16. Viết nội dung chính của các trang thông tin chung. ................................53
Hình 2.17. Giao diện trang Chèn nhãn ......................................................................53
Hình 2.18. Giao diện Biên soạn Bảng câu hỏi ..........................................................54


Hình 2.19. Soạn câu hỏi cho phiếu học tập ...............................................................54
Hình 2.20. Tạo thư mục và tải tập tin lên hệ thống ...................................................55
Hình 2.21. Thiết lập thông tin chung cho file Bài giảng ...........................................55
Hình 2.22 Liên kết tới tập tin đã đưa lên hệ thống cho file Bài giảng ......................56
Hình 2.23. Thêm bài tập Hot Potatoes ......................................................................57
Hình 2.24. Sơ đồ mô tả các hoạt động học tập có hỗ trợ của GTTT ........................60
Hình 2.25. Sơ đồ hướng dẫn HS tự học với sự hỗ trợ của GTTT Hóa học 10 ban cơ bản
Hình 3.1. Qui trình dạy thực nghiệm sư phạm ..........................................................68
Hình 3.2. Thống kê tỉ lệ GV chọn mức độ cần thiết của GTTT ...............................74
Hình 3.3. Thống kê tỉ lệ HS chọn mức độ cần thiết của GTTT ................................77
Hình. 3.4. Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi tỉ lệ HS có điểm Khá-Giỏi........................81
Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi tỉ lệ HS có điểm Trung bình .......................81
Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi tỉ lệ HS có điểm Trung bình .......................81
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết lần 2 .........................................83

60


1. Lí do chọn đề tài

MỞ ĐẦU


Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin- truyền thông (CNTT-TT) mà điển
hình là internet. Thuật ngữ internet lần đầu xuất hiện vào năm 1974, sau 36 năm phát
triển,internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới -mạng của các mạng- xuất hiện
trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, xã
hội…Cũng từ đó, các dịch vụ trên internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một
kỉ nguyên mới: kỉ nguyên thương mại điện tử trên internet.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến vấn đề ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đặc biệt là trong giáo dục. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo cụ thể hóa rất
rõ ràng bằng cácchỉ thị, hướng dẫn như: 1) Chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 20082012 đã khẳng định “CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học
tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm
vụ quan trọng có ý nghĩa Quiết định sự phát triển CNTT của đất nước” [4]; 2) Hướng dẫn
9772/BGDĐT-CNTT về việc thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2008 – 2009 trong phần
nhiệm vụ trọng tâm triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning có yêu cầu
“Khai thác sử dụng phần mềm quản trị hệ thống học điện tử e-Learning (LMS: Learning
Management System) bằng mã nguồn mở Moodle” [5].
Có rất nhiều phần mềm phục vụ cho việc đào tạo qua mạng. Trong đó có phần mềm
Moodle được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Sự tiện lợi của nó nằm ở chỗ nó là hệ thống
hướng đến giáo dục, là phần mềm mã nguồn mở và có một cộng đồng hùng hậu trên khắp
thế giới. Tuy nhiên Moodle vẫn còn khá mới ở nước ta, nhất là việc ứng dụng phần mềm
này vào giảng dạy phổ thông còn rất hạn chế dùnó là một phần mềm được Bộ Giáo dục và
Đào tạo khuyến khích sử dụng
Từ những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài ”Thiết kế và sử dụng giáo trình trực
tuyến trên hệ thống Moodle hỗ trợ dạy học Hóa học lớp 10 trung học phổ thông”. Hy
vọng với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và
góp được phần nào làm cho Moodle phổ biến hơn.
2. Mục đích nghiên cứu



Soạn thảo nội dung giảng dạy và kiểm tra trên hệ thống Moodle chương trình Hóa học
lớp 10 nhằm nâng cao khả năng tự học của học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế và sử dụng giáo trình trực tuyến trên hệ thống
Moodle hỗ trợ dạy và học hóa học 10 THPT.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
Sản phẩm cụ thể: giáo trình trực tuyến (GTTT) về chương trình hóa học lớp 10 ban cơ
bản trên hệ thống Moodle.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: “Chương trình Hóa học lớp 10 THPT ban cơ bản”.
- Phạm vi thực nghiệm: chương Nguyên tử, chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa
học ( HKI).
- Về đối tượng và địa bàn nghiên cứu:
+ HS và giáo viên ở một số trường THPT ở tỉnh An Giang, Đồng Tháp và tp HCM
trong giai đoạn khảo sát.
+ HS trường THPT Hòa Bình (tỉnh An Giang) trong giai đoạn thực nghiệm.
- Về thời gian:
+ Giai đoạn nghiên cứu: từ 23/08/2010 đến 08/09/2010
+ Giai đoạn thực nghiệm: từ 15/08/2011 đến 07/11/2011
5. Nhiệm vụ của đề tài
• Tìm hiểu về một số nội dung:
- Hệ thống lý luận về dạy học trực tuyến (e- learning);
- Cách sử dụng hệ thống Moodle;
- Phần mềm biên soạn bài tập tương tác Hot Potatoes;
- Cách thiết kế và các yêu cầu của một giáo trình trực tuyến;
- Dạy học nêu vấn đề.
• Khảo sát thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin và các phương pháp sư phạm
trong dạy học cũng như nhu cầu của giáo viên -học sinh về một giáo trình trực tuyến.
• Thiết kế kịch bản chương trình hóa học lớp 10 THPT với hệ thống Moodle gồm

các nội dung sau:
- Mục tiêu môn học, bài học từ nguồn sách giáo viên hiện hành;
- Lí thuyết từ nguồn sách giáo khoa hiện hành;


- Hệ thống bài tập kiểm tra đầu vào, trong quá trình học và đầu ra;
- Các thí nghiệm ảo phục vụ bài học;
- Các thông tin bổ sung cho bài học (lịch sử nghiên cứu, tình hình sản xuất, ứng
dụng…)
• Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả đạt được.
- Khảo sát ý kiến nhóm tham gia thực nghiệm về chất lượng của giáo trình và
phương pháp giảng dạy kết hợp trực diện – trực tuyến.
- Phân tích kết quả thu được, kết luận vấn đề nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: phép duy vật biện chứng.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tìm kiếm tài liệu phục vụ cho đề tài;
- Đọc, sắp xếp tài liệu về giảng dạy trực tuyến và hệ thống Moodle;
- Phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây
dựng cơ sở lí thuyết và viết nội dung của đề tài.
Nhóm các phương pháp thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: tham khảo trên internet các website dùng phần mềm
Moodle trong giảng dạy trực tuyến; khảo sát thực trạng;
- Tham khảo ý kiến chuyên gia: thầy hướng dẫn, thầy cô giảng viên; giáo viên Hóa
dạy ở một số trường THPT ở An Giang, thành phố Hồ Chí Minh và các học viên cao học
lớp LL & PPDHHH khóa 20;
- Thực nghiệm sư phạm.
Nhóm các phương pháp toán học: phân tích số liệu theo thống kê mô tả và suy diễn.
7. Những đóng góp của đề tài
- Thiết kế một giáo trình giảng dạy kết hợp trực tuyến và trực diện môn Hóa học

với hệ thống Moodle.
- Xác định mục tiêu học tập tổng quát và chuyên biệt của từng chương bài cụ thể.
- Học sinh có thể tự đánh giá tiến trình học tập của mình khi tham gia khóa học.
- Rèn luyện cho học sinh các năng lực học tập theo thang đánh giá của Blooom.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được lớp học trực tuyến hấp dẫn trên hệ thống Moodle sẽ giúp:
- Học sinh nâng cao được khả năng tự học, tự nghiên cứu của mình;


- Giáo viên Hóa học có thể kết hợp giáo trình với giờ dạy trực diện nhằm nâng cao
tính tích cực của học sinh trong học tập ;
- Qua đó, nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin và truyền thông còn gọi là công nghệ 4T, (Information and
Communication Technology –ICT) đang tạo ra những thay đổi mang mầm mống của cuộc
cách mạng giáo dục thực sự.[8, tr.284]Giáo dục kết hợp với ICT đã khai sinh một hình thức
dạy - học mới là e-learning (chúng tôi tạm dịch là dạy - học điện tử).Có nhiều cách hiểu về
e-learning. Hiểu theo nghĩa rộng “e – learninglà một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập
và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)”.[9, tr.103].
Việc học tập và đào tạo dựa trên ICT
là sự phân phát các nội dung học bằng cách
sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như
máy tính, mạng vệ tinh, mạng internet,
intranet, …trong đó nội dung học có thể thu
được từ các website, đĩa CD, băng video,
audio…thông qua một máy tính hay tivi;

người dạy và người học có thể giao tiếp
nhau qua mạng dưới hình thức thư điện tử,
thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn
(forum), hội thảo, video…
Hình 1.1. Hình thức dạy học dựa vào ICT


Theo các nghiên cứu, đến nay dạy học dựa trên ICT đã phát triển qua 4 giai đoạn gần
như đồng hành với sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT):
Sắp xếp và điều hướng dạy học trực tuyến

Chuẩn hóa dạy học trực tuyến
WBT (Web Based Training)
CBT (Computer Based Training)

Hình 1.2.Bốn giai đoạn phát triển của E –learning [AK –
Ứng theo từng giai đoạn phát triển này, dạy học dạy học dựa trên ICT cũng có các
hình thức cụ thể sau[40, tr.23-24] và [9]:
1. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT –Technology-Based Training) là hình thức đào
tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên CNTT.
2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT – Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa
rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính,nhưng
thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm)
đào tạo trên các đĩa CD –ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không
có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Nghĩa hẹp của thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với
thuật ngữ CD –ROM Based Training.
3. Đào tạo dựa trên web (WBT – Web-Based Training) là hình thức đào tạo sử
dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khóa học, thông tin về người học
được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt
web. Người học có thể trao đổi với nhau và với GV, sử dụng các chức năng trao đổi trực

tiếp, diễn đàn, e –mail… thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của
người giao tiếp với mình qua voice chat.
4. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training) là hình thức đào tạo có sử dụng
kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu, giao tiếp giữa người học với nhau và với
giáo viên.
5. Đào tạo từ xa (Distance Learning) hình thức đào tạo trong đó, người dạy và người
học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ việc đào tạo sử dụng
công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.


6. Học đồng bộ (Synchronous Learning) là hình thức học tập trực tuyến, trong đó
mọi người đăng nhập vào cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau. Thí
dụ: video/audio conferencing, chat room…
7. Học không đồng bộ (Asynchronous Learning) là hình thức học tập không hỗ trợ
trao đổi trực tiếp với nhau. Ví dụ: các khóa tự học qua internet, CD –ROM, e –mail,
forum…Đặc trưng của kiểu học này là GV phải chuẩn bị tài liệu khóa học trước khi khóa
học diễn ra. Học viên được tự lựa chọn thời gian tham gia khóa học.
8. Học tập chính thống (Formal Learning) là hình thức học mà đa số thời gian học
tập tuân theo một chương trình được xác định trước. Thí dụ: mô hình đào tạo có GV
(instructor) hướng dẫn.
9. Học tập không chính thống (Informal Learning) là hình thức học tập không dựa
theo một chương trình được xác định trước. Thí dụ việc trao đổi thông tin giữa các học viên
khi cùng làm chung một đề tài hoặc khi học viên được giao thực hiện nhiệm vụ một mình,
khi đó học viên có thể tự tìm kiếm, thu thập tài liệu trên mạng hoặc hỏi chuyên gia.
1.1.2.Các đề tài nghiên cứu về sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học
Thông qua việc thống kê các khóa luận của sinh viên từ năm 2004 đến 2009, luận
văn, luận án được bảo vệ trong nước về phương pháp dạy học hóa học của trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, và chủ yếu là của trường Đại học Sư phạm TP.HCM từ khóa 16 đến khóa
18, chúng tôi thấy có 54 đề tài nghiên cứu của sinh viên, 30 đề tài nghiên cứu của học viên
có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học. Chúng tôi nhận thấy, càng về

sau, ứng dụng của CNTT càng được nghiên cứu sâu và rộng. Trong 84 đề tài đó, có 12 đề
tài của sinh viên và 9 đề tài của học viên là áp dụng dạy - học qua mạng bằng trang web hay
blog.Chúng tôi tìm thấy hai đề tài nghiên cứu ứng dụng phần mềm Moodle dạy học qua
mạng. Đó là hai luận văn thạc sĩ giáo dục học: (1) “Xây dựng E-learning chương Liên kết
hóa học và cấu tạo phân tử học phần HĐC trường cao đẳng Giao thông vận tải 3” của
Nguyễn Thị Thùy Linh - học viên Khóa 16 [24] và (2) “ Xây dựng E-Learning chương hóa
học và dòng điện phần Hóa đại cương trường Cao đẳng Kĩ Thuật Cao Thắng” của Nguyễn
Phúc Hậu –học viên Khóa 17 [17], đều của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh. Qua 2 đề tài này, tác giả đã làm được những công việc sau:
- Xây dựng E-learning chương “Liên kết hóa học và cấu tạo phân tử” và chương
“Hóa học và dòng điện” học phần HĐC.


- Tiến hành giảng dạy theo hình thức kết hợp trực tuyến –trực diện (đề tài của tác
giả Nguyễn Thị Thùy Linh), hình thức trực tuyến (đề tài của tác giả Nguyễn Phúc Hậu) với
người học là sinh viên.
Hướng đi của chúng tôi có điểm khác biệt như sau:
- Thiết kế một giáo trình trực tuyến về chương trình Hóa học lớp 10 Trung học
phổ thông (THPT) ban cơ bản trên một trang web về giáo dục có tổ chức và Qui mô lớn là
o.
- Đối tượnghọc tập là học sinh (HS) lớp 10 THPT ban cơ bản.
- Tập hợp các tài nguyên giảng dạy làm tư liệu cho hoạt động dạy của giáo viên
(GV).
Như vậy, chúng tôi có thể kết luận rằng, đây là một hướng đi mới và có giá trị của
Luận văn.

1.2. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [2], [38]
Tuy cách diễn đạt có khác nhau, nhưng TS. Lê Trọng Tín[39, tr.7]và PGS.TS. Trịnh
Văn Biều[2, tr.5]đều đưa ra 7 xu hướng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy
học(PPDH) nói chung và phương pháp dạy học Hóa học(PPDHHH)nói riêng ở nước ta là:

Hướng 1: Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển
trọng tâm hoạt động từ giáo viên (GV) sang học sinh (HS). Chuyển lối học từ thông báo, tái
hiện sang tìm tòi, khám phá.
Hướng 2: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo tái hiện đại trà
chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa- cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
Hướng 3: Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học và CNTTvào
dạy học tạo ra tổ hợp các phương pháp dạy học có dùng kỹ thuật.
Hướng 4: Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
Hướng 5: Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
Hướng 6: Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
Hướng 7: Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).
Trước mắt, đổi mới PPDHHH tập trung vào 2 hướng sau: [38, tr.8]
Hướng 1:Đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ
hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải Quiết các vấn đề của khoa học từ dễ đến


khó, có như vậy học mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ
động, sáng tạo.
Hướng 2:Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, cho nên
PPDHHH phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học
giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học.
Như vậy, có thể kết luận: trong bối cảnh chung của hoạt động đổi mới PPDH, việc
phát huy tính tích cực và tăng cường khả năng tự học của HS là những xu hướng quan
trọng. Ứng dụng CNTT để đa dạng hóa phương tiện dạy học là một trong những biện pháp
không thể thiếu để nền giáo dục nước nhà phát triển theo kịp các nước trong khu vực và trên
thế giới.

1.3. Dạy học tích cực

1.3.1. Tính tích cực, tự lực của học sinh [39]
Trước khi nghiên cứu về dạy học tích cực, chúng ta cũng cần biết thế nào là tính tích
cực trong học tập và HS biểu hiện của tính tích cực học tập như thế nào.
- Khái niệm: Tính tích cực học tập – thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng
ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và nghị lực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính
tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo
ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính
tích cực.
- Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập: Chú ý, hăng hái tham gia vào
mọi hoạt động học tập, hoàn thành nhiệm vụ được giao, ghi nhớ tốt, hiểu bài học, có thể
trình bày lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ riêng cũng như vận dụng được những kiến
thức vào thực tiễn, tốc độ học tập nhanh, có hứng thú, Quiết tâm, ý chí vượt qua khó khăn
và có sáng tạo trong học tập.
1.3.2. Một số mô hình mới về dạy học tích cực
Nhằm hình thành cơ sở lí luận và mô hình thực tiễn của 7 xu hướng đã trình bày, các
nhà khoa học đã nghiên cứu, thử nghiệm nhiều mô hình dạy học, trong đó, ba mô hình sau
được bàn luận nhiều nhất.
1.3.2.1. Dạy học hướng vào người học[2, tr.6]
Cách gọi khác: “Dạy học lấy HS làm trung tâm”, “Dạy học hướng tập trung vào HS”.
Một số nội dung cơ bản của dạy học hướng vào người học là


- Mục đích dạy học vì sự phát triển nhiều mặt của HS:Coi trọng lợi ích, nhu cầu,
hứng thú của người học.
+ Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người học.
+ Hình thành cho người học phương pháp học tập khoa học, năng lực sáng tạo,
khả năng thích ứng với môi trường…
- Phương pháp dạy học: Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người
học.
- Hình thức tổ chức: GV không chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ

chức ra những tình huống học tập kích thích trí tò mò, tư duy độc lập, sáng tạo của HS,
hướng dẫn HS học tập.
- Kiểm tra đánh giá: Người học được tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau.
1.3.2.2.Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học [39, tr.13-14]
Nội dung cơ bản của xu hướng này là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt
động tự giác tích cực, sáng tạo của mình; trong đó việc rèn luyện phong cách học tập sáng
tạo là cốt lõi của việc đổi mới PPDH nói riêng.
Vai trò của người giáo viên là tạo ra những điều kiện tốt nhất cho HS hoạt động sáng
tạo có hiệu quả. HS phải tự lực hoạt động để tái tạo ra kiến thức và năng lực mà loài người
đã tích lũy được để biến chúng thành của mình. Tuy nhiên HS không đủ thời gian và không
có khả năng hoàn toàn thực hiện điều đó như một nhà khoa học, cần có sự giúp đỡ hướng
dẫn của GV để HS có thể thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất trong một thời gian
ngắn nhất. Vai trò của người GV lại càng nặng nề, quan trọng và phức tạp hơn. Người GV
không những phải nắm vững nội dung môn học, mà còn phải hiểu HS. GV không trình bày
những điều mình đã biết, đã chuẩn bị mà là tổ chức hướng dẫn cho HS hoạt động sáng tạo
để họ đạt được những điều mà GV định đem lại cho HS hoặc HS tự phát hiện thấy là cần
thiết và tin tưởng có thể đạt được.
1.3.2.3. Dạy học là quá trình tương tác [33], [35, tr.11-12], [45, tr.35-37], [48], [49]
Theo từ điển tiếng Việt [46],“ tương tác là sự tác động qua lại lẫn nhau”.
Khi nói về dạy học tương tác (DHTT), người ta đưa ra ba tác nhân: người học, người
dạy và môi trường. Việc ứng dụng CNTT trong DH đã tạo ra môi trường giáo dục mang
tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc –trò chép” như truyền thống. HS


được khuyến khích và tạo điều kiện để tìm kiếm tri thức, sắp xếp quá trình tự học tập của
bản thân.
Lý thuyết DHTT nhấn mạnh đến việc xác định những tài liệu kiến thức vốn có trong
đầu người học và sự tương tác giữa HS với môi trường (trong các blog, web…) nhằm sửa
đổi hoặc mở rộng kiến thức bản thân.


GV tạo môi trường và nội dung học tập phức hợp

HS
(cá nhân –nhóm)

TƯƠNG
TÁC

- GV
- Nội dung học tập
- Bạn bè

Môi trường học tập: blog, web, tài liệu

Hình 1.3. Mô hình dạy học tương tác
1.3.3. Một số PPDH phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh [23], [45]
Mỗi một PPDH dù cổ điển hay hiện đại đều nhấn mạnh một khía cạnh nào đó của cơ
chế dạy – học hoặc nhấn mạnh mặt nào đó thuộc về vai trò của người dạy và người học.
Chúng tôi cho rằng, dù các PPDH thể hiện hiệu quả như thế nào thì nó vẫn tồn tại một vài
khía cạnh mà người học và người dạy chưa khai thác hết. Chính vì thế, không có phương
pháp (PP) nào được cho là lý tưởng, mỗi một PPđều có ưu và nhược điểm riêng. Do vậy,
người thầy nên xây dựng cho mình một PPDH phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề
cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm trong lớp học, các nguồn lực, công cụ dạy – học
sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích của mình.


Bảng1.1.Sự khác nhau giữa PPDH truyền thống và PPDH tích cực [25, tr.22]
Truyền thống


Tích cực

Trong xu thế đổi mới PPDH, có một số PP đáng chú ý để phát huy tính tích cực, tự
lực của HS là:
1.3.3.1. Thảo luận nhóm:
- Khái niệm: Là PPDH đòi hỏi người học phải tích cực động não, đưa ý kiến tham
gia quá trình thảo luận. PP này giúp người học khám phá sự đa dạng của vấn đề.
- Để thực hiện thành công PP thảo luận, GV cần làm tốt công việc:
+ Phân chia lớp học thành các nhóm, tạo điều kiện cho nhóm làm việc thuận
lợi.
+ Mỗi nhóm cử một nhóm trưởng, thư ký điều hành và ghi chép về quá trình
thực hiện của nhóm, tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát biểu ý kiến và suy nghĩ của
mình một cách tự do và bình đẳng.
+ GV cần chuẩn bị một cách chủ động, tích cực để chương trình làm việc và
thảo luận của các nhóm sinh động, có hiệu quả, đồng thời tạo bầu không khí chân thành,
cởi mở trong thảo luận. GV chỉ can thiệp khi thực sự cần thiết.
+ Khi hết thời gian thảo luận, các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của
nhóm.
1.3.3.2. Dạy học dự án:
- Khái niệm: DH dự án hay PPDH dự án được hiểu là một phương phức hợp hay
hình thức DH trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao


trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Đặc điểm của DH dự án: Nội dung dự án có tính phức hợp và thực tiễn; định hướng
hứng thú, hành động và sản phẩm của HS; phát triển cao độ tính tự lực; khả năng cộng tác
trong nhóm.
Tác động tích cực của DH theo dự án: Cho phép người học thu được nhiều kiến thức,

kỹ năng; nâng cao khả năng kiểm soát tình huốn cũng như hiểu biết hơn về chính mình và
những hạn chế của bản thân; đánh giá được những nhu cầu của bản thân và cách thức mà
mình đã tiến hành.
1.3.3.3. WebQuest – Dạy học trên mạng
Khái niệm: Theo nghĩa hẹp, WebQuest được hiểu như một PPDH (WebQuest
Method). Theo nghĩa rộng, WebQuest được hiểu như mô hình, một quan điểm về DH có sử
dụng mạng internet. Khi gọi WebQuest là một PPDH, cần hiểu đó là một PP phức hợp,
trong đó có thể sử dụng những PP cụ thể khác nhau.
Với tư cách là một PPDH, có thể định nghĩa WebQuest là: “WebQuest là một PPDH,
trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với
tình huống thực tiễn. Những thông tin vơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên
kết (links) do GV chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá,
kết quả học tập được HS trình bày và đánh giá”.
Đặc điểm của học tập với WebQuest: Chủ đề DH gắn với tình huống thực tiễn và
mang tính phức hợp; định hướng hứng thú của HS; tính tự lực cao của người học. Quá trình
học tập là quá trình tích cực và kiến tạo, mang tính xã hội và tương tác cũng như định
hướng nghiên cứu và khám phá.
Tác động tích cực của WebQuest:
- HS được tiếp cận với nhiều hình ảnh, đoạn phim, rèn luyện kỹ năng khai thác
thông tin trên mạng, giúp cho việc tự học của HS.
- DH bằng WebQuest giúp tiết kiệm thời gian trên lớp, giúp quá trình hướng dẫn
HS lĩnh hội tri thức dễ dàng hơn, dành nhiều thời gian cho hoạt động của HS, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động nhận thức của HS.
1.3.3.4. Trò chơi học tập
Khái niệm: PP sử dụng “trò chơi học tập” có thể được hiểu đó là một phương thức,
cách thức truyền tải một thông điệp, một nội dung cụ thể nào đó đến người nghe thông qua


hình thức trò chơi – chơi mà học, từ đó ý nghĩa của nội dung bài học được truyền tải đến
người nghe một cách nhẹ nhàng, nhưng đầy sâu sắc và dề hiểu.

Tác động tích cực của trò chơi học tập
- Giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề trong học tập của HS, giúp gắn kết tình cảm giữa
GV và HS trong lúc chơi.
- Tinh thần thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức của HS rất tốt.
- Hình thành cho HS những kỹ năng của môn học. HS không chỉ có cơ hội tìm
hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi.
- Giúp HS có khả năng tư duy, cách giải Quiết vấn đề nhanh không chỉ trong môn
học mà còn trong cuộc sống.
- Giúp HS có khả năng Quiết định các phương án đúng, cách giải Quiết các tình
huống một cách hợp lý.
- Tạo ra sự tranh đua giữa các cá nhân HS hoặc giữa các nhóm HS, ngoài ra còn
tạo sự gắn kết và tăng tính đoàn kết trong HS.
Trên đây chỉ là vài trong số các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực của HS theo
hướng đổi mới hiện nay. Nhưng hơn hết, chúng thể hiện rõ nét quá trình nghiên cứu, phát
hiện và giải Quiết vấn đề trong học tập của HS, một đặc điểm làm việc của các nhà khoa
học. Đặc biệt, khi có sự hỗ trợ của CNTT, nhất là mạng internet, thông tin mà HS lĩnh hội
được ngày càng nhiều trong một thời gian ngắn, kỹ năng học tập, làm việc được nâng lên
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

1.4.Tự học
Vấn đề tự học tự, tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm sâu sắc
từ nhiều năm qua. Nghị Quyết Trung ương V khóa 8 nêu rõ: “ Tập trung sức nâng cao chất
lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh. Bảo đảm mọi điều kiện
và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường
xuyên và rộng khắp trong toàn dân”.
Trên tinh thần ấy, rõ ràng Đảng đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt có vị trí
cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục - đào tạo của đất nước. Tự học là cốt lõi trong
phương pháp học. Nếu rèn cho người học có phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả học tập sẽ
nhân lên gấp bội.



1.4.1.Khái niệm
Theo Từ điển Giáo dục học- NXB Từ điển Bách Khoa 2001, tự học là: “…quá trình tự
mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành...”.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn[36]“Tự học – là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới
quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì,
nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”.
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, có thể định nghĩa về tự học như sau: Tự học
là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh
vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất
định.
Đối với HS, tự học thể hiện bằng cách nghe nói chuyện, tham quan bảo tàng, triển lãm,
tự đọc tài liệu sách giáo khoa,tự làm các bài tập bộ môn, tham gia các hoạt động ngoại khóa.
Để HS tự học có hiệu quả, GV và nhà trường cần phải tổ chức nhiều hoạt động tự
học(autonomous activity)và tạo môi trường tự học (autonomous environment).
1.4.2. Các hình thức tự học
Theo tác giả Nguyễn Thị Sửu [44, tr.19] tự học có 5 hình thức là:
- Tự học hoàn toàn (từ tài liệu, thực tế, kinh nghiệm của người khác).
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập.
- Tự học qua phương tiện truyền thông.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn, không có sự tiếp xúc giữa GV và HS.
- Tự lực thực hiện một số hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Tác giả Trịnh Văn Biều [3, tr.38], tóm tắt còn 3 hình thức và mô tả như sau:
- Tự học không có hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng
các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, đòi hỏi

khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác.


- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và tiếp xúc với giáo viên một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng dạy sau đó về nhà tự học.
1.4.3. Chu trình của tự học
Theo các tài liệu[22], [23], [36], [40] việc tự học của học sinh là một chu trình có 3
giai đoạn chính:
(1) Giai đoạn tự nghiên cứu
Bắt đầu một tình huống học, HS thấy có nhu cầu hoặc hứng thú để tìm hiểu, đây
là giai đoạn nhận biết vấn đề.
Qua các kênh nghe, nhìn, HS lĩnh hội thông tin của vấn đề quan tâm, đây là giai
đoạn thu nhận thông tin.
Trong quá trình thu nhận thông tin, HS xây dựng giải pháp để hiểu được và nhớ
thông tin đó, thử nghiệm giải pháp, đưa ra kết luận. Đây là giai đoạn xử lí thông tin và giải
Quiết vấn đề.
Sản phẩm của giai đoạn (1) mang tính chủ quan, phiến diện, có thể thông tin bị
lệch lạc, bị nhiễu. Nó sẽ được hoàn thiện ở thời học tiếp theo.
(2) Giai đoạn tự thể hiện
Sản phẩm của HS ở giai đoạn (1) bây giờ được thử thách bởi các yêu cầu trình
bày, trả lời và tranh luận với các bạn về những mâu thuẫn xuất hiện khi tranh luận. Kết luận
của thầy và của tập thể cùng tranh luận giúp cá nhân HS chỉnh sửa sản phẩm ban đầu của
mình được khách quan hơn, toàn diện hơn, chính xác hơn, và khắc sâu thông tin vào trí nhớ
của HS.
(3) Giai đoạn tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Đây là giai đoạn mà HS chuyển hóa kiến thức thành tri thức của bản thân. Tức là
sau khi so sánh, đối chiếu sản phẩm học của mình với sản phẩm chuẩn để sửa sai, HS sẽ rút
ra kinh nghiệm về cách học, cách tư duy để giải Quiết vấn đề. Từ đó, HS sẽ tiến bộ trong

học tập, sẵn sàng bước vào tình huống học tập mới.
Ba giai đoạn của chu trình học, trong thực tế, không tuyệt đối tách biệt nhau, mà có
thể hòa nhập, lồng ghép vào nhau trong quá trình học tập. Việc phân tích hoạt động học
thành ba giai đoạn đã nêu bật vai trò lao động tự học của người học. Ở giai đoạn (1) là lao
động cá nhân, HS tự thân vận động để có được sản phẩm học ban đầu của mình. Ở giai đoạn
(2) là lao động mang tính xã hội, tập thể cùng học sẽ hợp tác hợp tác với nhau để xem xét
sản phẩm của HS. Giai đoạn (3) cho thấy vai trò lao động cá nhân ở trình độ cao hơn, HS


×