SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VỊ THÀNH NIÊN
THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI HỌC
MÔN SINH HỌC 11
Người thực hiện: Đào Thị Vân
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:………………….
Phương pháp dạy học bộ môn: Sinh học
Phương pháp giáo dục:………………….
Lĩnh vực khác:………………
Sản phẩm đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học 2012 – 2013
1
Hiện vật khác
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Đào Thị Vân
2. Ngày tháng năm sinh: 22/07/1979
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Hương Phước – Phước Tân – Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại:
Cơ quan: 0613 511 420.
6. Fax:
ĐTDĐ: 0121 3477 998
Email:
7. Chức vụ: Tổ phó
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Tam Phước
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất : Cử nhân
- Năm nhận bằng : 2001
- Chuyên ngành đào tạo : Sinh – KTNN
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Sinh học
- Số năm có kinh nghiệm : 12 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
+ Dạy học giải quyết vấn đề chương các quy luật di truyền sinh học 12.
+ Phương pháp giải một số dạng bài tập phần quần thể ngẫu phối.
+ Giáo dục giới tính vị thành niên thông qua một số bài học môn sinh học 11.
2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao,
tuổi dạy thì càng đến sớm nghĩa là trẻ em đã phát triển thành người lớn và có khả
năng sinh sản. Tuy nhiên các em vẫn chưa chín muồi về sinh dục, chưa ổn định về
tâm sinh lý, chưa có kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản vì vậy vị thành
niên sẽ gặp nhiều nguy cơ hơn về vệ sinh kinh nguyệt, quan hệ tình dục sớm dẫn
đến có thai ngoài ý muốn.
Giáo dục giới tính không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, vì sự né tránh, vì nỗi
lo “vẽ đường cho hươu chạy” của người lớn nên vấn đề này vẫn chưa được quan
tâm đúng mức. Những trường hợp thương tâm xảy ra gần đây là hồi chuông cảnh
tỉnh xã hội, để người lớn chúng ta biết rằng im lặng không phải là cách giải quyết.
Xã hội hiện nay đã thay đổi rất nhiều, và chúng ta cần phải nhìn vào những thay
đổi đó để thấy được tầm quan trọng của việc trang bị cho những người trẻ kiến
thức về giới tính.
Khi bố mẹ né tránh, cho rằng giáo dục giới tính là việc của nhà trường. Nhưng
thực tế hiện nay ở trường học, việc giáo dục giới tính chưa được thực hiện đến nơi
đến chốn nên học trò đang phải tiếp nhận kiến thức 1 cách nửa vời. Giáo dục kiến
thức giới tính cho học sinh trong nhà trường chủ yếu vẫn do giáo viên môn Sinh
học phụ trách. Không ít giáo viên, nhất là các thầy cô giáo trẻ tuy có kiến thức giới
tính khi trình bày về các kiến thức giới tính cũng đỏ mặt ngượng ngùng nên thường
dạy qua loa hoặc để học sinh tự tìm hiểu nên học sinh cũng rất bối rối, nghe được
cái gì là bám vào ngay. Thế nên việc giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cần
được thực hiện sớm ở trường học để các em biết vệ sinh đúng cách, biết bảo vệ
mình, nếu không hướng dẫn các em, để các em tự khám phá, tự tìm hiểu thì hậu
quả sẽ rất nặng nề. Để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao kỹ năng sống cho
học sinh, giúp các em có những bước đi vững chắc trước ngưỡng cửa tương lai tôi
đã chọn đề tài: “Giáo dục giới tính vị thành niên thông qua một số bài học môn
Sinh học 11”
3
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI
1. Thuận lợi
- Nhà trường là nơi thuận lợi giáo dục giới tính cho học sinh thông qua các
môn học và các hoạt động tập thể.
- Giáo dục giới tính hiện nay đã được sự quan tâm của toàn xã hội và là nhu
cầu cần thiết của vị thành niên.
- Đối tượng là vị thành niên có độ tuổi từ 15 – 18 có nhu cầu tìm hiểu về giới
tính, về sức khỏe sinh sản, có nhận thức chín chắn hơn so với giai đoạn đầu của vị
thành niên.
- Bản thân đã có kinh nghiệm trong việc tư vấn về giáo dục giới tính và chăm
sóc sức khỏe sinh sản của tuổi vị thành niên trong nhà trường.
2. Khó khăn
- Thời gian cho giáo dục giới tính còn hạn chế vì đây không phải là môn học.
- Đây là vấn đề nhạy cảm nên một số phụ huynh và học sinh còn e ngại, rụt rè.
- Chưa có tài liệu cụ thể dành cho giáo dục giới tính thông qua môn Sinh học.
- Các thông tinh về giới tính trên các phương tiện truyền thông rất đa dạng vì
vậy gây khó khăn trong việc lựa chọn các thông tinh chính xác, phù hợp với lứa
tuổi học sinh.
- Mặc dù có kiến thức nhưng do không chuyên nên khả năng truyền đạt còn
hạn chế.
3. Số liệu thống kê
Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1/4/1999, Việt Nam có khoảng 17,3
triệu trẻ vị thành niên (10-19 tuổi), chiếm 22,7% dân số và 6,9 triệu thanh niên 2024 tuổi (chiếm 9,1% dân số). Sự tăng trưởng về thể lực của đối tượng này tuy có
cao hơn trước nhưng vẫn chỉ thuộc loại trung bình yếu so với thế giới. Theo một
nghiên cứu của Bộ Y tế, có đến 50% vị thành niên chưa có tri thức đầy đủ về sinh
lý tuổi dậy thì và các vấn đề tình dục, mang thai, 90% không biết áp dụng một biện
pháp tránh thai nào. Trong khi đó, tình trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân ở lứa
tuổi này ngày một tăng. Điều đó dẫn đến sự gia tăng các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, các biến chứng liên quan đến nạo thai. Tỷ lệ vị thành niên trong
tổng số người nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đã tăng từ 5% (năm 1997) lên 9,4%
(năm 2001).
Mặt khác, thống kê chưa đầy đủ của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam cho
thấy, mỗi năm, cả nước có khoảng 1,2-1,6 triệu ca nạo phá thai, trong đó 20% ở
lứa tuổi vị thành niên. Số thanh niên quan hệ tình dục trước hôn nhân tăng; khoảng
15-20% số ca nạo phá thai là của thanh niên chưa lập gia đình và tỉ lệ phá thai to là
hơn 10%, gặp nhiều nhất ở học sinh, sinh viên. Việt Nam hiện là nước có tỉ lệ nạo
phá thai ở tuổi vị thành niên đứng thứ 5 trên thế giới. Điều đó phản ánh thực tế là
hiện nay, nhiều bạn trẻ thiếu kiến thức cơ bản về tình dục, sức khỏe sinh sản dẫn
đến những hệ lụy khôn lường về tâm lý, thể chất và dẫn đến nguy cơ vô sinh. Gần
đây trong trường THPT Tam Phước đã xuất hiện hiện tượng học sinh mang thai
dẫn tới phải nghỉ học ảnh hưởng tới tương lai của các em.
4
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
a. Những thay đổi về thể chất và sinh lý tuổi vị thành niên
mốc quan trọng nhất của vị thành niên đó là tuổi dậy thì, lúc này các em có một
loạt những biến đổi nhanh chóng về thể chất, sinh lý. Vóc dáng bạn gái bắt đầu
thay đổi từ một em gái nhỏ, cơ thể của bạn bắt đầu có vóc dáng thiếu nữ, chiều cao
bạn tăng lên khá nhiều, cặp vú nhú lên, mông nở nang hơn trước. Lớp mỡ dưới da
dày lên làm cho cơ thể bạn mềm mại và giàu nữ tính, bắt đầu hành kinh và có khả
năng mang thai nếu quan hệ tình dục có giao hợp. Các bạn nam vai nở ra, bụng và
hông thon lại, giọng vỡ ra và trầm xuống, có râu, cơ phát triển. Dương vật và tinh
hoàn phát triển, có hiện tượng mộng tinh, có khả năng làm cho bạn gái có thai nếu
quan hệ tình dục. Tuy nhiên không phải tất cả các em cùng tuổi hoặc cùng giới tính
đều phát triển như nhau. Có em biểu hiện thay đổi sớm hơn, có em biểu hiện thay
đổi chậm hơn.
b. Những biến đổi về tinh thần, tâm lý, tình cảm của vị thành niên
Ở độ tuổi này các em vừa là trẻ con, vừa là người lớn. Các em muốn vượt ra
khỏi sự kiểm soát của cha mẹ và gia đình. Muốn được đối xử như người lớn trong
khi cha mẹ vẫn coi các em là trẻ con. Các em dành nhiều tình cảm cho bạn bè hơn
là cha mẹ, thích giao lưu với bạn bè cùng trang lứa để dễ dàng chia sẻ và tâm sự do
vậy các em thường có thái độ đối phó đối với người lớn. Các cảm xúc giới tính
được hình thành. Đó là sự xúc cảm trước các bạn khác giới, nhu cầu tình dục theo
bản năng, nhưng nhiều khi lại muốn che đậy bằng sự e thẹn ngượng ngùng. Khi
các em chưa đủ lí trí, chưa có kinh nghiệm có thể các em có hành động quá mức
với bạn khác giới. Ở lứa tuổi này quá trình hưng phấn thường mạnh hơn quá trình
ức chế nên khả năng tự kiềm chế kém, cảm xúc thay đổi như sáng nắng chiều mưa.
Vị thành niên là giai đoạn cực kì quan trọng trong cuộc đời mỗi con người là
giai đoạn hình thành nhân cách. Vì vậy nếu được bắt đầu cuộc sống một cách tốt
đẹp, họ có thể có một sức sống và một ý trí để học tập, lao động. Ngược lại, nếu họ
mắc sai lầm trong thời kì này thì sẽ bị tổn thương lớn về thể chất và tinh thần mà
có thể không bao giờ hồi phục lại được.
c. Tình yêu, tình dục
Ở độ tuổi này các em xuất hiện các mối quan hệ về tình bạn, tình bạn khác
giới và đặc biệt đó là tình yêu. Tình yêu là biểu hiện cao nhất của tình người, là
biểu hiện giá trị văn hóa, tính nhân văn của thời đại, là cơ sở vững chắc cho hôn
nhân và hạnh phúc gia đình.
Ở tuổi dậy thì, do cơ thể đã đạt được sự trưởng thành về mặt sinh dục. Một số
vị thành niên nam có quan hệ tình dục vì tò mò, muốn khám phá và thử nghiệm
những điều mới lạ. Một số nữ vị thành niên có quan hệ tình dục do bị áp lực mạnh
mẽ từ người yêu, do muốn thể hiện tình yêu với bạn trai, cũng có trường hợp do
xúc cảm tình dục nảy sinh khi chỉ có hai người bên nhau ở những nơi vắng vẻ, tối
trời, khi xem phim, đọc truyện có tính chất kích thích, khi nhìn thấy bạn gái ăn
mặc hở hang...Ở nam nhu cầu tình dục mạnh hơn, cấp bách hơn, thường muốn thỏa
mãn ngay để thoát khỏi tình trạng căng thẳng. Khi có điều kiện nảy sinh ham muốn
5
tình dục, nam thường ít kiềm chế được bản thân và không đủ bình tĩnh, ý thức
trách nhiệm trong hoạt động tình dục dẫn tới mang thai ngoài ý muốn.
Trong quá trình giảng dạy và tư vấn ở trường THPT tôi đã từng nghe câu hỏi
của các em đặt ra là “Chúng em mới ôm nhau thôi và vẫn mặc quần áo bình
thường, mà bây giờ em đã trễ kinh 3 ngày rồi liệu có thai không cô”. Chúng ta thật
đau lòng khi đọc trên bài báo có cô bé bất đắc dĩ làm mẹ ở tuổi 13, khi cô mang
thai tới kì sinh nở mà trong gia đình không ai biết. Rồi mới đây lại một tin một bạn
nữ lớp 10 phải nghỉ học vì mang thai. Có thể thấy rằng các em đã trở thành người
lớn, có khả năng sinh sản, nhưng kiến thức về tình dục an toàn, về tránh thai là hầu
như mập mờ và không có, các em không dám hỏi ai. Đồng thời đó là sự thờ ơ thiếu
quan tâm của gia đình và những người xung quanh để khi đã xảy ra những hậu quả
nặng nề rồi mới biết.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Trong quá trình giảng dạy môn sinh học tôi thấy rằng có một số bài có thể
lồng nghép được giáo dục giới tính và tư vấn về sức khỏe sinh sản cho vị thành
niên. Nhưng khi thực hiện lồng ghép và tư vấn cần tạo mối quan hệ tin tưởng lẫn
nhau. Cụ thể là:
+ Đảm bảo bí mật.
+ Cởi mở tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giao tiếp, giúp các em có thể
bộc bạch những khó khăn, bức xúc của mình.
+ Khách quan, không phán xét. Chia sẻ quan điểm về tình yêu, tình dục của
giáo viên với học sinh, nhưng không bắt các em phải làm theo quan điểm đó.
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện, thể hiện sự quan tâm của giáo viên đối
với học sinh.
+ Biết lắng nghe các em nói, không vội ngắt lời, lúc đó ta sẽ hiểu được quan
điểm của các em để có thể ủng hộ hoặc phân tích đúng sai để kịp thời uốn nắn.
- Bài 38: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động
vật” SH 11 nâng cao.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức giới tính
cần giáo dục
Khi tới phần tuổi dậy thì, sau khi giảng
cho học sinh về những biến đổi tâm sinh lí tuổi - Tuổi dậy thì:
dậy thì. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi
nhóm thảo luận một câu hỏi. Sau 7 phút giáo
viên yêu cầu mỗi nhóm lên trình bày phần thảo
luận của mình, từ đó giáo viên yêu cầu các
nhóm nhận xét tranh luận và đưa ra nhận xét
của mình
Câu 1- Nhóm 1: Tuổi dậy thì có những
đặc điểm gì và do tác động của những loại Có khả năng sinh sản
hoocmon nào?
Giai đoạn trẻ em thành người lớn và có
khả năng sinh sản, bắt đầu từ 10 – 13 tuổi, nữ
đến sớm hơn nam. Xuất hiện các đặc điểm sinh
6
dục phụ thứ cấp như nữ cặp vú nhú lên, mông
nở nang hơn trước. Lớp mỡ dưới da dày lên
làm cho cơ thể bạn mềm mại và giàu nữ tính,
bắt đầu hành kinh. Các bạn nam vai nở ra,
bụng và hông thon lại, giọng vỡ ra và trầm
xuống, có râu, cơ phát triển. Dương vật và tinh
hoàn phát triển, có hiện tượng mộng tinh. Do
hoocmon ơstrogen ở nữ và testosteron ở nam
Câu 2 – Nhóm 2: Có nên yêu ở tuổi vị
thành niên không? Vì sao?
Đối với lứa tuổi học trò, khi bản thân các em
chưa thật sự trưởng thành về tâm lý, sinh lý và
xã hội, chưa có đủ những hiểu biết cần thiết về
cuộc sống và con người một cách sâu sắc, mặt
khác lúc này các em đang tập trung vào việc
học hành để tạo một cơ sở vững chắc cho sự
nghiệp tương lai. Vậy các em nên giữ gìn sự
trong sáng, đẹp đẽ của tình bạn. Ngộ nhận sự
rung động nhất thời là tình yêu có thể mang lại
nhiều nỗi ân hận sau này.
Câu 3 - Nhóm 3: Có nên quan hệ tình dục
có giao hợp trước hôn nhân không? Hậu quả
của quan hệ tình dục có giao hợp trước hôn
nhân?
Các bạn không nên có quan hệ tình dục. Nếu
có quan hệ tình dục sớm bạn gái có thể dẫn đến
việc có thai ngoài ý muốn hoặc cả hai có nguy
cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc phải tìm đến giải
pháp phá thai. Nếu phá thai không an toàn có
thể dẫn đến những hậu quả khôn lường như:
nhiễm trùng cơ quan sinh dục và có thể vô sinh
sau này, hoặc tử vong.
- Bạn gái có thể lo âu vì bạn trai có thể coi
thường.
- Với bạn trai có thể dẫn tới sự hoài nghi bạn
gái.
- Quan hệ tình dục sớm trước hôn nhân có thể
do nhu cầu sinh lý, không xuất phát từ sự tự
nguyện của một tình yêu đích thực. Do đó, có
thể không dẫn tới hôn nhân sau này.
Câu 4 – Nhóm 4: Có phải chỉ khi nào
quan hệ tình dục không an toàn thì mới bị mắc
các bệnh lây truyền qua đường tình dục?
Không phải vậy, nếu các bạn vệ sinh
không sạch sẽ hàng ngày đặc biệt đối với các
7
Không nên vì lúc này các em cần
tập trung vào việc học để tạo cơ
sở vũng chắc cho sự nghiệp
tương lai.
Các bạn không nên có quan hệ
tình dục trước hôn nhân
Vệ sinh cơ quan sinh dục hàng
ngày ở cả nam và nữ, đặc biệt các
bạn nữ vào ngày hành kinh
bạn nữ vào ngày có kinh nguyệt hoặc mặc
chung quần áo lót với người khác, mặc quần áo
lót quá chật cũng bị mắc các bệnh lây truyền
qua đường tình dục.
- Chu kì kinh nguyệt và điều hòa
chu kì kinh nguyệt:
Tại sao hàng tháng các bạn gái thấy có kinh?
Giáo viên đưa ra một loạt câu hỏi yêu cầu cả
lớp cùng thảo luận:
1. Chu kì kinh nguyệt bắt đầu tính vào ngày
nào? Thời gian có kinh kéo dài bao nhiêu - Chu kì kinh nguyệt bắt đầu
ngày?
vào ngày đầu tiên có kinh
ngày đầu tiên của chu kì
2. Trong thời gian hành kinh, cơ thể có những theo, thường kéo dài từ 3
biến đổi gì về tâm sinh lý?
ngày.
tính
đến
tiếp
– 5
- Rất nhiều bạn gái không có gì
khác ngày thường trong ngày
hành kinh. Nhưng cũng có một số
bạn mệt mỏi hoặc khó tính đôi
chút trong những ngày này, có
3 Độ dài của chu kì kinh nguyệt là bao nhiêu bạn tự nhiên thấy bồn chồn, lo
ngày, thời gian trứng rụng?
lắng...
- Thường kéo dài từ 21 – 31
4. những thay đổi của buồng trứng và dạ con? ngày. Thời gian trứng rụng là vào
Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó?
giữa chu kì.
- Nang trứng phát triển và gây
rụng trứng, tạo thể vàng. Niêm
mạc dạ con dày, phồng lên, tích
đầy máu trong mạch. Nếu trứng
không được thụ tinh thì niêm mạc
5. Vào thời gian nào của chu kì kinh nguyệt là dạ con bị bong đi, máu được bài
dễ thụ thai nhất? Dựa vào chu kì kinh nguyệt xuất.
thì dấu hiệu đầu tiên của người mang thai là
gì?
- Ngày trứng rụng là ngày dễ thụ
thai nhất. Dấu hiệu đầu tiên của
người mang thai là trễ kinh,
nhưng để chắc chắn cần dùng que
thử thai hoặc đi khám bác sĩ.
Sau khi giảng phần này thông thường tôi yêu cầu trong lớp những bạn nào có
thắc mắc gì về giới tính, về biến đổi trong cơ thể mình ở độ tuổi dậy thì, về vệ sinh
kinh nguyệt và về mang thai mà trong tiết học không có thời gian để đề cập tới thì
viết câu hỏi gửi lên. Để giữ bí mật cho các em thì các em có thể không cần viết tên
và những câu nào có thể giải đáp được thì tôi sẽ giải đáp vào những tiết có thể giáo
dục giới tính tôi sẽ trả lời, còn những câu hỏi phức tạp cần có chuyên môn cao thì
8
tôi đi tìm hiểu và hỏi những người có chuyên môn trong chăm sóc sức khỏe sinh
sản vị thành niên ở các cơ sở y tế để trả lời cho các em. Đồng thời cũng yêu cầu
em có thể đưa ra ý kiến của mình hoặc mong muốn gia đình, nhà trường và xã hội
cần có tác động gì, làm gì để giúp các em phát triển toàn diện, tránh xa những thói
hư tật xấu mà giai đoạn này hay mắc phải thì cũng ghi lại ý kiến của mình gửi lên
giáo viên. Sau mỗi buổi học như vậy tôi đã nhận được rất nhiều câu hỏi như:
Cô ơi mặc áo nâng ngực hàng ngày có làm sao không?
Nếu quan hệ tình dục vào ngày có kinh nguyệt thì có sao không? Có bị mang
thai không?
Vào những ngày có kinh nguyệt thì em thấy đau bụng, đau lưng, như vậy có
phải em bị bệnh gì hay không?
Nhà trường nên có nhiều buổi nói chuyện về giáo dục giới tính, hướng dẫn
cho chúng em biết cách chống lại những yêu râu xanh.
Còn rất nhiều những câu hỏi của các em nữa. Nhưng có thể thấy rằng khi trò
chuyện cởi mở với các em thì các em cũng rất cởi mở để hỏi những vấn đề khúc
mắc của mình, khi có những câu trả lời thấu đáo sẽ giúp các em không bị nhầm
đường lạc lối, không gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Bài 39: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động
vật” SH 11 nâng cao.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức giới tính cần giáo
dục
Các biện pháp tránh thai
Gv: Các biện pháp tránh thai mà em
biết?
Cơ sở khoa học của từng biện pháp
tránh thai?
Mỗi biện pháp tránh thai đó có thể áp
dụng vào những đối tượng nào?
- sử dụng bao cao su: Không chỉ tránh
Ngăn tinh trùng gặp trứng
thai mà còn ngăn được sự lây nhiễm các
bệnh lan truyền qua đường tình dục.
Nam sử dụng được ở mọi lứa tuổi.
- Vòng tránh thai: Sử dụng đối với nữ đã
Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ con.
có con.
- thuốc tránh thai: Sử dụng đối với nữ đã
Thuốc có chứa các loại hoocmon ức chế có con.
sự rụng trứng
Nữ ở tuổi dậy thì không nên sử dụng
biện pháp tránh thai bằng thuốc vì sao?
Vì cơ thể đang vào giai đoạn hoàn thiện
cấu tạo và chức năng của các cơ quan
chưa đầy đủ. Vì vậy sự can thiệp của
các hoocmon trong thuốc sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình hoàn thiện các cơ
quan đặc biệt là cơ quan sinh sản.
9
- Phẫu thuật đình sản: Sử dụng cho đối
Gồm thắt ống dẫn tinh: ngăn cản tinh tượng đã có đủ số con mong muốn,
trùng vào dạ con và thắt ống dẫn trứng: không muốn sinh con nữa
ngăn cản trứng vào vòi dẫn trứng
- An toàn tự nhiên:
Tính vòng kinh để giao hợp vào những + Giai đoạn an toàn: Hiệu quả tránh thai
ngày không có trứng rụng.
thấp vì chu kì kinh nguyệt không đều
Giai đoạn nào trong chu kì kinh nguyệt hoặc do điều kiện dinh dưỡng và môi
là giai đoạn an toàn?
trường nên trứng có thể sống trong ống
dẫn trứng lâu hơn để đợi tinh trùng , tinh
trùng cũng sống lâu hơn để chờ trứng vì
vậy giai đoạn an toàn rất ngắn và khó
xác định.
Không cho tinh trùng vào tử cung
+ Xuất tinh ngoài: Vẫn có khả năng
mang thai vì trước khi xuất tinh đã có
một lượng nhỏ tinh dịch xuất ra.
Khi giảng tới phần này tôi thấy rằng các em học sinh rất chú ý lắng nghe, điều
đó chứng tỏ các em rất quan tâm tới vấn đề quan hệ tình dục và tránh thai. Ở độ
tuổi này các em đã có nhu cầu về tình dục, nhưng cần giải thích rõ cho các em biết
không nên quan hệ tình dục trước hôn nhân, nói không với quan hệ tình dục ở giai
đoạn này. Chỉ cần 1 lần quan hệ tình dục không được bảo vệ là nữ vị thành niên có
thể mang thai ngoài ý muốn. Vì có nhu cầu về quan hệ tình dục nhưng vẫn che
đậy bằng sự ngại ngùng, đồng thời qua quá trình giảng dạy khi yêu cầu các em đạt
câu hỏi thắc mắc thì các em thường hỏi về cách tính ngày an toàn nên có thể thấy
nếu xảy ra quan hệ tình dục các em thường chọn biện pháp an toàn tự nhiên, do đó
giáo viên cần giải thích rõ cho các em đây là biện pháp không an toàn nhất, nguy
cơ có thai là rất cao và biện pháp phù hợp nhất đó là sử dụng bao cao su.
Bài 45. “Sinh sản hữu tính ở động vật” SH 11 nâng cao.
Đối với bài này kiến thức về giáo dục giới tính là giải thích cho các em hiểu
khi yêu mới chỉ ôm ấp và quan hệ ngoài thì không thể có thai. Sự thụ thai chỉ sảy
ra khi tinh trùng vào được tử cung của người nữ, nghĩa là phải xảy ra sự tiếp xúc
giữa hai bộ phận sinh dục nam và nữ (giao hợp)
Bài 46. “Cơ chế điều hòa sinh sản” SH 11 nâng cao.
Hoạt động của giáo viên và học
sinh
Nội dung kiến thức giới tính cần giáo dục
I. Tác động của hoocmon
HS quan sát sơ đồ và trình bày được
cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh
trứng. Giải thích được quá trình điều
hòa là mối liên hệ ngược
- quá trình điều hòa sinh trứng diễn ra theo
chu kì, mỗi chu kì chỉ có 1 trứng rụng.
- quá trình điều hòa sinh tinh: Trong thực
khi có kích thích ở nam có nhu cầu tế, nam giới thường chủ động đòi hỏi quan
10
tình dục tình dục mạnh hơn, cấp bách
hơn thường muốn được thỏa mãn
ngay để thoát khỏi trạng thái căng
thẳng
Các nhân tố của môi trường như
nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn...
Stress, lo âu, thiếu chất dinh dưỡng,
nghiện thuốc lá, nghiện ma túy,
nghiện rượu...sẽ ảnh hưởng đến khả
năng sản sinh tinh trùng và trứng, từ
đó ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản
và chứ năng duy trì nòi giống sau
này.
hệ tình dục mà không tính đến hậu quả có
thể xảy ra. Vì vậy các bạn nữ cần:
- Tránh những cuộc gặp gỡ, hò hẹn ở những
nơi riêng biệt, kín đáo; tránh ăn mặc hở
hang, khêu gợi...
- Luôn tỉnh táo, cảnh giác với những điểm
yếu thường có của giới mình như dễ tin
người, thương hại, nhượng bộ.
- Tránh dùng chất kích thích như rượu, bia,
xem các phim ảnh đồi trụy - Khi bạn trai
biểu lộ đòi hỏi, có cử chỉ khêu gợi, kích
động... thì bạn gái kịp thời nhắc nhở “cảnh
cáo” một cách ý nhị, vui vẻ nhưng kiên
quyết.
II. Tác động của môi trường
- Ảnh hưởng tới chu kì kinh nguyệt.
- Ảnh hưởng tới chất lượng và số lượng
tinh trùng
Cần ăn đủ chất, sinh hoạt điều độ, tập thể
dục thể thao...
Bài 47. “Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người”
SH 11 nâng cao.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Thế nào là sinh đẻ có kế hoạch?
Là điều chỉnh vế số lượng con, thời
điểm sinh con và khoảng cách sinh con
phù hợp với việc nâng cao chất lượng
cuộc sống
Có những biện pháp nào đảm bảo sinh
đẻ có kế hoạch ở người?
Nạo phá thai có phải là biện pháp sinh
đẻ có kế hoạch hay không?
Hậu quả của việc nạo phá thai?
Nội dung kiến thức giới tính cần giáo
dục
II. Sinh đẻ có kế hoạch ở người
Sử dụng các biện pháp tránh thai
Nạo phá thai không phải là biện pháp
sinh đẻ có kế hoạch mà là biện pháp
tránh đẻ bất đắc dĩ
Phá thai gây ra những hậu quả nghiêm
trọng như mất máu, nhiễm trùng, thủng
tử cung, rong huyết có thể gây vô sinh
hoặc gây tử vong.
Cả nam và nữ cần phải hiểu biết tình
dục an toàn, có kĩ năng ứng phó hiệu
quả với cảm xúc tình dục, tránh các tình
huống có thể dẫn tới quan hệ tình dục.
- Hiểu biết các biện pháp tránh thai phù
hợp.
- Biết các dấu hiệu mang thai sớm.
- Có dấu hiệu mang thai hãy đế các cơ
sở y tế nhà nước.
11
Giống như ở bài 38, sau mỗi bài học tôi cũng yêu cầu các em gởi những thắc
mắc của mình lên giáo viên, đồng thời giữ bí mật cho các em. Từ những câu hỏi đó
chính tôi đã biết được những băn khoăn vướng mắc của các em là gì, các em đang
đi theo hướng nào để có thể hướng dẫn các em đi đúng hướng mà không bị lầm
đường lạc lối.
12
IV. KẾT QUẢ
Hầu hết các em học sinh đều hứng thú và chăm chú lắng nghe các kiến thức
về giới tính. Các em nhiệt tình tham gia và gửi các câu hỏi về cho giáo viên sau
mỗi tiết dạy. Các em đã mạnh dạn hơn khi cùng chia sẻ những điều tế nhị. Khi các
em đã có những hiểu biết đúng đắn thì chắc chắn rằng sẽ không còn những trường
hợp đáng tiếc xảy ra nữa. Sau đợt học, tôi đã đưa ra phiếu điều tra để đánh giá sự
hiểu biết của các em:
1. Biện pháp nào sau đây không được coi là biện pháp tránh thai:
A. Triệt sản.
B. Thuốc tránh thai.
C. Tính ngày an toàn.
D. Nạo phá thai.
2. Đặc điểm quan trọng khi bước vào tuổi dậy thì là:
A. Có khả năng sinh sản.
B. Bắt đầu lớn lên.
C. Xuất tinh.
D. Có kinh nguyệt.
3. Trong chu kì kinh nguyệt 28 ngày thì ngày dễ thụ thai nhất là ngày thứ:
A. 12.
B. 14.
C. 15.
C. 28
4. Có nên yêu ở tuổi dậy thì?
A. Có
B. Không
5. Quan hệ tình dục vào ngày có kinh nguyệt thì sẽ không mang thai và không mắc
bệnh lây qua đường tình dục.
A. Đúng.
B. Sai.
6. Chỉ có nữ mới phải vệ sinh vùng kín còn nam thì không?
A. Đúng.
B. Sai.
7. Một số bạn nữ vào ngày hành kinh có một số biến đổi, ngoại trừ:
A. Mệt mỏi
B. Lo lắng.
C. Đau bụng.
D. Thoải mái
8. Biện pháp tránh thai mà có thể hạn chế được sự lây truyền các bệnh qua đường
tình dục là:
A. Triệt sản.
B. Thuốc tránh thai.
C. Bao cao su.
D. Vòng tránh thai.
9. Khi yêu nhau là phải quan hệ tình dục thì mới thể hiện được tình yêu?
A. Đúng.
B. Sai.
10. Phải làm gì khi bạn trai hay có những đòi hỏi quan hệ tình dục?
A. Tránh những cuộc gặp gỡ, hò hẹn ở những nơi riêng biệt, kín đáo
B. Tránh dùng chất kích thích như rượu, bia, xem các phim ảnh đồi trụy.
C. Nhắc nhở “cảnh cáo” một cách tế nhị, vui vẻ nhưng kiên quyết.
D. Ăn mặc hở hang, khêu gợi.
Kết quả điều tra cho thấy, ở lớp dạy có lồng ghép giáo dục giới tính thì tỉ lệ trả lời
câu hỏi: - Đúng trên 7 câu: 80%
- Đúng ≤ 7 câu: 20%
Ở lớp dạy không lồng ghép giáo dục giới tính vào bài học:
- Đúng trên 7 câu: 62%
- Đúng ≤ 7 câu: 38%
Điều này chứng tỏ giáo dục giới tính cho học sinh thông qua bài học có những hiệu
quả đáng kể.
13
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ thực tế giảng dạy trong trường học tôi thấy:
Việc giáo dục giới tính cho học sinh là một việc làm cần thiết
Phải có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội thì việc giáo dục giới
tính mới đạt được những hiệu quả cao.
Trong quá trình giảng và trả lời những câu hỏi thắc mắc của học sinh cần giải
thích cặn kẽ, dễ hiểu và khoa học, có những lời khuyên thấu tình đạt lí phù hợp với
tâm lí lứa tuổi.
Tạo bầu không khí cởi mở và khích lệ để chúng sẵn sàng tâm sự, hỏi thầy cô
những điều chúng muốn biết. Tuyệt đối không cấm đoán, không chỉ trích hay kiểm
điểm.
Khuyến khích các em tham gia vào các hoạt động xã hội, ngoại khóa.
Các hoạt động này không chỉ giúp phát triển toàn diện về thể chất, quan hệ xã hội,
mà còn giúp trẻ tăng vốn sống, hoàn thiện nhân cách, nhận thức tốt hơn đầy đủ hơn
về tình cảm bạn bè, tình yêu thiên nhiên và tình yêu nam nữ.
VI. KẾT LUẬN
Việc giáo dục giới tính cho học sinh là một việc làm cần thiết mà nhiều nước
trên thế giới đã đưa vào trong môn học. Giáo dục giới tính sớm cho học sinh không
phải là vẽ đường cho hươu chạy mà vẽ cho hươu chạy đúng đường.
Việc giáo dục giới cần phải thực hiện cho đúng cho chính xác, nếu không thì
thôi, đừng thực hiện kiểu bâng quơ làm cho trẻ thêm rối.
Cần nhân rộng giáo dục giới tính ở các môn học khác như Giáo dục công dân
hoặc nhà trường tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm giao lưu với các em về các
vấn đề liên qua tới giới tính, tới sức khỏe sinh sản vị thành niên. Ở mỗi trường học
có thể mở ra câu lạc bộ tuổi hoa hoặc những điều thầm kín mà các em không muốn
hỏi trực tiếp nơi đông người thì có thể tới hỏi mà vẫn đảm bảo bí mật cho các em.
Tôi mong rằng sẽ có một tài liệu cụ thể về giáo dục giới tính trong trường học
giúp cho giáo viên có những căn cứ chính xác. Đồng thời có nhiều giáo viên tham
gia tách các em nam nữ học riêng vì lứa tuổi này các em rất tò mò có nhiều câu hỏi
cần giải đáp nếu học chung thì các em ngại ngùng không dám hỏi
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những điều giáo viên cần biết để giáo dục kĩ năng sống và sức khỏe sinh sản vị
thành niên – Bộ y tế - 2009.
2. Sách giáo khoa Sinh học 11 nâng cao – Bộ giáo dục – NXB Giáo dục 2007.
3. Sách giáo khoa Sinh học 11 cơ bản – Bộ giáo dục – NXB Giáo dục 2007.
4. Dân số - Tài nguyên và môi trường – Bộ giáo dục - NXB Giáo dục 1999.
5. Hỏi đáp về giải phẫu sinh lí người – Lê Quang Long - NXB Giáo dục 1998.
6. Bài giảng sinh lí người và động vật – Trường Đại học sư phạm – NXB Đại Học
Quốc Gia Hà nội.
15
MỤC LỤC
I. Lý do chọn đề tài......................................................................................
3
II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài………………….. 4
III. Nội dung đề tài........................................................................................... 5
IV. Kết quả...................................................................................................... 13
V. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................14
VI. Kết luận...................................................................................................... 14
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..15
16