Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

tính tự lực của trẻ 5 tuổi tại trường mầm non bé ngoan, phường đa kao, quận i, tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU DUNG

TÍNH TỰ LỰC CỦA TRẺ 5 TUỔI
TẠI TRƯỜNG MẦM NON BÉ NGOAN,
PHƯỜNG ĐA KAO, QUẬN I, TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU DUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÍNH TỰ LỰC CỦA TRẺ 5 TUỔI
TẠI TRƯỜNG MẦM NON BÉ NGOAN,
PHƯỜNG ĐA KAO, QUẬN I, TP. HCM

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tất cả các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ THU DUNG


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn được hòan thành tại Khoa
Tâm lý Giáo dục Trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh. Tôi chân thành
bày tỏ lòng biết ơn tới Phòng Sau đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục, Hội đồng
Khoa học thuộc trường Đại học Sư Phạm TP. HCM, quý Thầy Cô giáo đã
tham gia giảng dạy, giúp đỡ suốt quá trình học tập.
Đặc biệt xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần thị Thu Mai, người đã tận
tình hướng dẫn tôi hòan thành công trình nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Cao đẳng sư phạm TW
TPHCM, Phòng Giáo dục mầm non TPHCM, Trường Mầm non Bé Ngoan và
các đồng nghiệp đã giúp đỡ, góp ý kiến cho việc hoàn thành luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2012


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài: .................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu: ...........................................................................................2

3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu: .....................................................................2
4.Giới hạn đề tài:......................................................................................................2
5.Giả thuyết khoa học: .............................................................................................3
6.Nhiệm vụ nghiên cứu:...........................................................................................3
7.Phương pháp nghiên cứu: .....................................................................................3
8.Cấu trúc luận văn: .................................................................................................5
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TỰ LỰC CỦA TRẺ MẪU GIÁO ...6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài.......................................................6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .......................................................9
1.2. Những vấn đề lý luận về TTL của trẻ Mẫu giáo ( MG ) .................................9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................9
1.2.1.1. Nhân cách .............................................................................................9
1.2.2.

Đặc điểm tâm lý trẻ MG .......................................................................13

1.2.2.1.Đặc điểm tâm lý cơ bản trẻ MG 5 tuổi ...............................................13
1.2.2.2. Đặc điểm nhân cách trẻ MG 5 tuổi ....................................................14
1.2.3. TTL của trẻ MG .......................................................................................17
1.2.3.1. Đặc điểm sự hình thành TTL của trẻ MG ..........................................17
1.2.3.2. Những biểu hiện của TTL ở trẻ MG lớn ( 5- 6 tuổi ) ........................19
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG TÍNH TỰ LỰC CỦA TRẺ 5 TUỔI TRƯỜNG
MN BÉ NGOAN, PHƯỜNG ĐA KAO, QUẬN 1, TP. HCM. ............................29
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................29
2.1.1.Mục đích khảo sát......................................................................................29
2.1.2.Nội dung khảo sát. .....................................................................................29
2.1.3.Đối tượng khảo sát. ...................................................................................29



2.1.4.Phương pháp khảo sát. ..............................................................................29
2.1.5.Các tiêu chí đánh giá thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi của trẻ 5
tuổi về TTL:........................................................................................................32
2.2. Mức độ biểu hiện TTL của trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan .........................35
2.2.1. Nhận thức về TTL của trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan ..........................35
2.2.2. Thái độ đối với TTL của trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan.......................36
2.2.3. Hành vi Tự lực của trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan ...............................36
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến TTL của trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan............38
2.3.1. Vai trò của GV dạy lớp 5 tuổi: .................................................................38
2.3.2. Vai trò của cha mẹ trẻ 5 tuổi : ..................................................................41
2.3.3. Ảnh hưởng của môi trường vật chất đến TTL trẻ 5 tuổi trường MN Bé
Ngoan : ...............................................................................................................42
2.3.4. Yếu tố sinh lý và TTL trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan: .........................43
2.4. Phân tích nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi trường MN Bé
Ngoan .....................................................................................................................44
2.4.1. Nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ : .......................................44
2.4.2. Kế họach GD Trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan : .....................................45
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TTL CHO TRẺ 5 TUỔI
TRƯỜNG MN BÉ NGOAN, PHƯỜNG ĐA KAO, QUẬN I, TP.HCM. ...........48
3.1 Tổ chức nghiên cứu các biện pháp giáo dục TTL cho trẻ 5 tuổi trường MN Bé
Ngoan, phường Đa Kao,Quận I,TP.HCM .............................................................48
3.1.1.Khái quát về tổ chức nghiên cứu các biện pháp giáo dục: ........................48
3.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng xây dựng các biện pháp ............................49
3.1.2.1. Khái niệm biện pháp ..........................................................................49
3.1.2.2.Nguyên tắc xây dựng xây dựng các biện pháp ...................................49
3.1.3. Thực trạng các biện pháp giáo dục trẻ 5 tuổi hình thành khả năng tự lực
tại trường MN Bé Ngoan ....................................................................................52
3.1.4.Những khó khăn của GV trong việc giáo dục TTL cho trẻ 5 tuổi ............53



3.1.5. Các biện pháp giáo dục TTL cho trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan,
phường Đa Kao, Quận I, TP.HCM.....................................................................56
3.2 Kết quả nghiên cứu biện pháp giáo dục TTL cho trẻ 5 tuổi trường MN Bé
Ngoan, phường Đa Kao,Quận I,TP.HCM .............................................................78
3.2.1Mức độ đã thực hiện các biện pháp giáo dục TTL cho trẻ 5 tuổi trường
MN Bé Ngoan, phường Đa Kao,Quận I,TP.HCM .............................................78
3.2.2 Kết quả thử nghiệm một số biện pháp giáo dục TTL cho trẻ 5 tuổi thông
qua tổ chức hoạt động vui chơi, lao động và học tập. ........................................79
3.2.2.1 Thử nghiệm một số biện pháp giáo dục TTL cho trẻ 5 tuổi thông qua
tổ chức hoạt động vui chơi, lao động và học tập. .........................................79
3.2.2.2 Đánh giá kết quả trước và sau thử nghiệm .........................................82
3.2.2.2.1. Kết qủa khảo sát nhận thức về TTL của trẻ 5 tuổi trường MN Bé
Ngoan...........................................................................................................82
3.2.2.2.2. Kết quả khảo sát thái độ của trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan về
TTL trước và sau khi thử nghiệm. ...............................................................88
3.2.2.2.2 Kết quả khảo sát hành vi của trẻ 5 tuổi trường MN Bé Ngoan về
TTL trước và sau khi thử nghiệm. ...............................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104
1.Kết luận .............................................................................................................104
2.Kiến nghị: .........................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ ĐỒ THỊ CỦA LUẬN VĂN
TT
1.
2.

KÍ HIỆU
Bảng 2.1.

Bảng 2.2.

TIÊU ĐỀ CỦA BẢNG
Nhận thức về TTL của trẻ 5 tuổi
Thái độ về TTL của trẻ 5 tuổi

Tr.
35
36

3.
4.

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Hành vi TL của trẻ 5 tuổi
Nhận định của GV về các mức độ biểu
hiện TTL của trẻ 5 tuổi qua các hoạt động

37
40

5.

Bảng 3.1.

Tổng hợp những khó khăn của GV trong
việc giáo dục TTL cho trẻ 5 tuổi


53

6.

Bảng 3.2.

54

7.

Bảng 3.3.

8.

Bảng 3.4.

Tổng hợp những nguyên nhân gây khó khăn
cho GV trong việc giáo dục TTL cho trẻ 5
tuổi
Nhận thức về TTL của trẻ 5 tuổi ( Trước
thử nghiệm )
Nhận thức về TTL của trẻ 5 tuổi ( Sau thử
nghiệm )

9.

Bảng 3.5.

Thái độ về TTL của trẻ 5 tuổi ( Trước thử
nghiệm )


88

10.

Bảng 3.6.

Thái độ về TTL của trẻ 5 tuổi ( Sau thử
nghiệm )

89

11.

Bảng 3.7

92

12.

Bảng 3.8.

Hành vi về TTL của trẻ 5 tuổi ( Trước thử
nghiệm )
Hành vi về TTL của trẻ 5 tuổi ( Sau thử
nghiệm )

13.

Biểu đồ 3.1


87

14.

Biểu đồ 3.2.

15.

Biểu đồ 3.3.

So sánh mức độ nhận thức về TTL của các
nhóm trước và sau thử nghiệm
So sánh mức độ về thái độ TL của các
nhóm trước và sau thử nghiệm
So sánh mức độ hành vi TL của các nhóm
trước và sau thử nghiệm

82
84

94

91
98


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài:
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế sản xuất sang nền kinh tế tri thức dẫn đến
sự thay đổi trong phương thức làm việc, giao tiếp, sáng tạo, cuộc sống buộc
con người phải học để thích ứng. Vì vậy giáo dục đào tạo ở thế kỷ 21 yêu cầu
“… đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
(Điều 2: Mục tiêu giáo dục - Luật giáo dục 2005, số 38/2005/QH11)
Một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông là “phát huy năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân” (Điều 27
của Luật giáo dục số 38/2005/QH11).
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
người với những phẩm chất cần thiết: mạnh dạn, tự tin, tự lực, sáng tạo, linh
hoạt, tự giác, tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào đời sống. Đến 5 tuổi, trẻ em
bắt đầu có nhu cầu khám phá, tìm hiểu tiếp thu kiến thức phổ thông với hoạt
động học tập bên cạnh hoạt động vui chơi. Điều đó đòi hỏi trẻ em 5 tuổi phải
được chuẩn bị một cách đầy đủ về tâm thế để thích nghi với một giai đoạn
mới.
Trong cuộc sống, tự lực là một phẩm chất nhân cách vô cùng quan trọng
của con người. Nhờ vào khả năng tự lực con người có khả năng tự hoạt động,
tự cố gắng tham gia và hoàn thành công việc trên cơ sở năng lực của bản thân.
Giáo dục tự lực có ý nghĩa trong mọi giai đoạn hình thành nhân cách, đặc
biệt là lứa tuổi trước tiểu học. Có thể khẳng định mẫu giáo lớn là lứa tuổi cần


2


thiết phải trang bị cho trẻ khả năng tự lực, giáo dục khả năng tự lực cho trẻ,
hướng tính tự lực của trẻ phát triển theo chiều hướng đúng đắn nhất.
Tại trường Mầm non ( MN ) Bé Ngoan để đáp ứng yêu cầu chuẩn bị tâm
thế cho trẻ vào lớp Một, mục tiêu giáo dục tính tự lực cho trẻ luôn được quan
tâm và đặt ở vị trí hàng đầu. Từ thực tiễn công tác quản lý trường mầm non
cho thấy việc giáo dục tính tự lực cho trẻ cần phải tiến hành thường xuyên,
đặc biệt là khi trẻ 5 tuổi (mẫu giáo lớn).
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tính tự lực của
trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Bé Ngoan, phường Đakao, Quận I, TP. HCM”
2.Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu biểu hiện tính tự lực của trẻ 5 tuổi. Trên cơ sở đó đề xuất
biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ, tạo điều kiện giúp trẻ hình thành và
phát huy tốt tính tự lực.
3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Tính tự lực của trẻ 5 tuổi
3.2.Khách thể nghiên cứu:
Trẻ 5 tuổi tại trường MN Bé Ngoan, phường Đakao, Quận I, TP. HCM
Giáo viên trường MN Bé Ngoan, phường Đakao, Quận I, TP. HCM.
4.Giới hạn đề tài:
4.1 .Nội dung:
Những biểu hiện tính tự lực được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động
của trẻ 5 tuổi chủ yếu thông qua hoạt động vui chơi, học tập và lao động.
Đề xuất một số biện pháp tâm lý cơ bản trong việc giáo dục tính tự
lực cho trẻ.


3

4.2.Địa điểm:

Trường MN Bé Ngoan, phường Đa Kao, Quận I, TP. HCM.
4.3.Đối tượng khảo sát :
100 trẻ lớp lá Trường MN Bé Ngoan, phường Đa Kao, Quận 1, TP.
HCM.
10 giáo viên khối lá Trường MN Bé Ngoan, phường Đa Kao,
Quận 1, TP. HCM.
5.Giả thuyết khoa học:
Mức độ biểu hiện tính tự lực của trẻ 5 tuổi ở trường MN Bé Ngoan chưa
cao.
Nếu giáo viên tổ chức tốt các hoạt động vui chơi, lao động, học tập với yêu
cầu trẻ được tự làm chủ hoạt động, cùng hợp tác, phân công điều động, giáo
viên chỉ là người đề xuất ý tưởng, hỗ trợ biện pháp thực hiện thì trẻ ở lớp đó
có tính tự lực cao hơn.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1.Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về biểu hiện tính tự lực, biện
pháp giáo dục tính tự lưc.
6.2.Khảo sát thực trạng tính tự lưc và biện pháp giáo dục tính tự lực cho
trẻ 5 tuổi.
6.3.Tổ chức thực hiện một số cách giáo dục tính tự lực cho trẻ 5 tuổi
thông qua hoạt động vui chơi, học tập và lao động.
7.Phương pháp nghiên cứu:
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ
các vấn đề lý luận của đề tài nghiên cứu.


4

7.2.Phương pháp điều tra:
Dùng phiếu điều tra thăm dò giáo viên về mức độ biểu hiện tính tự lực

của trẻ, các yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời tìm hiểu những biện pháp của
giáo viên nhằm giáo dục tính tự lực cho trẻ.
7.3.Phương pháp quan sát trực tiếp:
Quan sát những biểu hiện tính tự lực của trẻ ở một số nhóm trẻ trong
quá trình hoạt động vui chơi, học tập và lao động.
Quan sát hoạt động của giáo viên khối lá trong việc tổ chức giáo dục
tính tự lực cho trẻ 5 tuổi nhằm tìm hiểu việc thực hiện những biện pháp
giáo dục tính tự lực cho trẻ ở độ tuổi này.
7.4.Phương pháp thực nghiệm: (Thực nghiệm sư phạm)
Tiến hành thực hiện các biện pháp giáo dục đã xây dựng đối với nhóm
trẻ thực nghiệm (trong khi đó nhóm trẻ đối chứng vẫn được giáo dục
bình thường)
7.5.Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu
• Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: trò chuyện, quay
phim, chụp ảnh sản phẩm và hoạt động trẻ nhằm thu thập thêm những
thông tin phục vụ cho đề tài.
8.Đóng góp mới của đề tài:
Giúp giáo viên mầm non có thêm cơ sở lý luận khoa học về tính tự lực và
giáo dục tính tự lực cho trẻ 5 tuổi.
Cung cấp một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 5 tuổi thông qua
việc tổ chức cho trẻ hoạt động vui chơi, lao động và học tập


5

9.Cấu trúc luận văn:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về tính tự lực của trẻ mẫu giáo
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2. Những vấn đề lí luận về tính tự lực của trẻ mẫu giáo
Chương 2: Thực trạng tính tự lực của trẻ 5 tuổi trường Mầm non Bé
Ngoan, Phường Đa Kao, Quận I, TP. HCM.
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2. Mức độ biểu hiện tính tự lực của trẻ 5 tuổi Trường Mầm non Bé
Ngoan
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tự lực của trẻ 5 tuổi Trường Mầm non
Bé Ngoan
2.4.Phân tích nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi trường
Mầm non Bé Ngoan
Chương 3: Một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 5 tuổi trường
Mầm non Bé Ngoan, phường Đa Kao, Quận I, TP. HCM.
3.1. Tổ chức nghiên cứu biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 5 tuổi
trường Mầm non Bé Ngoan, phường Đa Kao, Quận I, TP. HCM.
3.2. Kết quả nghiên cứu biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 5 tuổi trường
Mầm non Bé Ngoan, phường Đa Kao, Quận I, TP. HCM.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TỰ LỰC CỦA TRẺ MẪU GIÁO
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Các nhà Tâm lý học và Giáo dục học nước ngoài nghiên cứu về Tính tự
lực dưới nhiều góc độ, nhiều hướng khác nhau.
 Nghiên cứu của các nhà Tâm lý học về tính tự lực ( TTL ):

TTL như là nét đặc trưng của nhân cách, qua các công trình khoa
học của các nhà nghiên cứu nổi tiếng như: T.I. Ganhelin, Vengher, L.I.
Kaplan, A.A. Xơmirơnôp, E.I. Đơmitriev…
+ Vengher đã đưa ra khái niệm TTL: “khả năng suy nghĩ, hành động
không dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài” Tác giả cho rằng TTL không tự
nhiên mà có, những tư chất tự nhiên của con người chỉ là những điều kiện cần
thiết cho việc hình thành TTL dưới sự giúp đỡ của ngưới lớn. [21, 265]
+ Theo các tác giả T.I. Ganhelin, A.A. Xơmirơnôp, E.U. Đơmitriev, TTL
được coi như một nét đặc trưng của Nhân cách. Theo họ, tự lực chỉ thể hiện
một cách thực sự trên cơ sở đã có hiểu biết những kỹ năng nhất định và
biết vận dụng chúng vào những tình huống mới. TTL được thể hiện thông
qua hành vi của con người trong các mối quan hệ của con người với thế giới
xung quanh. [ 21, 263]
+

Nghiêng về nghiên cứu hoạt động chơi của trẻ, E.L. Pêtrôva xem hoạt

động vui chơi như là một hoạt động thực tiễn tự lực của trẻ. Trong hoạt
động chơi, trẻ thực sự là chủ thể hoạt động, ở đó xuất hiện tính tích cực của cá
nhân, sự tự nguyện, tự hoạt động của trẻ để thực hiện các thao tác chơi và qua
đó giáo dục TTL cho trẻ trong quá trình tổ chức trò chơi và tham gia chơi. [
21, 264]


7

Một số nhà nghiên cứu như S.L. Rubinstêin, T.I. Galina, A. Đimitrieva
gắn TTL với các quá trình tâm lý như: tư duy, chú ý, trí nhớ. Theo các
tác giả TTL gắn chặt với ý chí và xem nó như một cấu trúc tâm lý phức tạp,
nhưng khi đã được hình thành thì tồn tại như một phẩm chất tính cách bền

vững và không thay đổi.
+ Trong hướng nghiên cứu này phải kể tới S.L. Rubinstêin, ông nghiên
cứu TTL trong mối quan hệ với nhiệm vụ đặt ra. Theo ông, TTL gắn chặt với
tư duy, vì vậy giáo dục TTL cho trẻ đòi hỏi trẻ phải biết vận dụng những kiến
thức, kỹ năng đã có vào trong những tình huống mới. [21]
+ Bên cạnh việc xem xét TTL như một bản tính, một nét tính cách của
nhân cách, một số tác giả khác nghiên cứu TTL như một trạng thái của
nhân cách (Galina, Đmitrieva…) T.I. Galin đề cập đến TTL trong hành vi
đạo đức. Theo tác giả, sự phát triển của TTL được hình thành trên cơ sở
“hình thức mới của tự ý thức”. Tác giả cho rằng hình thành và phát triển
TTL được thực hiện thông qua việc ý thức và đánh giá những hành động của
bản thân, quan hệ của bản thân với môi trường và mọi người xung quanh. [17]
Như vậy, các nhà Tâm lý học nước ngoài coi TTL như là nét đặc trưng
của nhân cách, gắn TTL với các quá trình tâm lý, TTL được thể hiện rõ
rệt trong hoạt động vui chơi của trẻ, trẻ vận dụng những kiến thức kỹ
năng đã có để thực hiện thao tác chơi và trẻ tự hoạt động, tự tiến hành
trò chơi không cần sự giúp đỡ của người lớn.
 Nghiên cứu của các nhà Giáo dục học về TTL:
Các tác giả quan tâm nghiên cứu quá trình hình thành TTL và
những con đường, biện pháp củng cố và phát triển TTL ở trẻ nhỏ. Các
tác giả ở hướng nghiên cứu này như: T.I. Galina, R.G. Nhechacva, A.A.
Liublinxkaia, K.D. Usinxki, T. Guscôva… nghiên cứu và khẳng định rằng:
người lớn có vai trò rất lớn trong quá trình hình thành và phát triển TTL


8

cho trẻ. Đồng thời họ cũng đánh giá cao vai trò của lao động tự phục vụ đối
với trẻ trong việc hình thành và phát triển TTL cho trẻ.
L.I. Kaplan, A.A. Xơmirơnôp, Vengher … cũng đã khẳng định: TTL của

trẻ không tự hình thành mà nó phải được hình thành dần dần dưới sự hướng
dẫn và giúp đỡ của người lớn. [17]
Nghiên cứu về TTL trong mối quan hệ với lao động T.I. Godina đã xem
xét các hành vi của trẻ trong quá trình lao động tự phục vụ và thấy được mối
quan hệ tích cực đối với lao động phát triển ở mức độ cao khi kết quả lao
động mang TTL. Chính vì vậy, cần phải tạo điều kiện cho trẻ tự lực thực hiện
những nhiệm vụ lao động vừa sức, tự đặt nhiệm vụ và tìm cách thực hiện
nhiệm vụ đó. [17]
E.I. Radina, R.G. Nhechaeva, L.I. Triômskaia trong các nghiên cứu của
mình đã quan tâm đến sự hứng thú của trẻ và tính tích cực lao động với việc
đẩy mạnh sự phát triển tính tự lập và nguyện vọng tự lực thực hiện nhiệm vụ
đến cùng. [17]
Các nhà Giáo dục học nước ngòai cho rằng TTL ở trẻ không phải tự
nhiên mà có, nó được hình thành và phát triển thông qua quá trình hoạt
động của trẻ đặc biệt là lao động tự phục vụ. Đồng thời các nhà nghiên
cứu cũng đề cao vai trò của người lớn trong việc hổ trợ và giúp đỡ trẻ
hình thành và phát triển tính tự lực.
Như vậy, cho dù nghiên cứu TTL dưới góc độ nào thì tất cả các tác giả
đều thống nhất ở một điểm chung nhất đó là coi TTL như là một phẩm chất
quan trọng của nhân cách, sự thành công trong việc hình thành và phát
triển phẩm chất nhân cách này phụ thuộc rất nhiều vào sự giáo dục và
giúp đỡ của người lớn đối với trẻ, họ cũng khẳng định muốn hình thành
TTL cho trẻ, người lớn phải tạo điều kiện cho trẻ tự thực hiện những
nhiệm vụ lao động vừa sức và phù hợp với trẻ.


9

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam việc nghiên cứu TTL của trẻ em lứa tuổi mầm non đã được

quan tâm nhiều. Từ năm 1999 đến nay, nhiều công trình nghiên cứu của các
thạc sĩ, tiến sĩ liên quan tới khả năng tự lực của trẻ đã ra đời. Như luận văn
Thạc sỹ của Mai ngọc Liên “ Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ
24-36 tháng tuổi trong hoạt động tự phục vụ” ( Hà Nội năm 1999 ); luận văn
Thạc sỹ của Nguyễn Thị Kim Ngân “Một số biện pháp giáo dục TTL cho trẻ
25-36 tháng trong hoạt động với đồ vật” ( TP. HCM 2005 ); Luận văn Tiến sỹ
của Nguyễn Hồng Thuận “Một số biện pháp tác động của gia đình nhằm phát
triển tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” ( Hà Nội 2002 )
Tuy nhiên, tất cả những công trình nghiên cứu trên của các tác giả mới
đi sâu vào nghiên cứu TTL của trẻ em 2, 3 tuổi và đi sâu vào khả năng tự
phục vụ, chưa đề cập đến TTL của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non và những
tác giả này cũng chưa đi sâu vào nghiên cứu những ưu thế của các hoạt động
cụ thể (điển hình là hoạt động vui chơi và hoạt động tự phục vụ).
1.2. Những vấn đề lý luận về TTL của trẻ Mẫu giáo ( MG )
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Nhân cách
Có những quan niệm khác nhau thể hiện ở những định nghĩa khác nhau
về nhân cách. Trong tâm lý học phương Tây, nhiều tác giả như Robet
A.Baron, David G.Myers, Charles G Moris … đã định nghĩa: nhân cách là
mô hình tư duy, cảm xúc và hành động mang tính độc đáo, ổn định của
cá nhân. Những định nghĩa trên đây đúng với một khía cạnh nào đó nhưng
chưa đầy đủ, bởi những đặc điểm của tư duy, cảm xúc và hành động là biểu
hiện những nét riêng độc đáo của mỗi cá nhân. Nhưng định nghĩa trên chưa
thể hiện được giá trị xã hội của nhân cách.


10

Những nhà tâm lý học nổi tiếng của Liên Xô (cũ) như : A.N. Leonctiev,
A.B. Petrovxki, B.F. Lomov, E.V. Sorokhova, K.K. Platonov… đã đưa ra

nhiều định nghĩa về nhân cách, hầu hết đều nói đến ý thức và hoạt động có ý
thức. Chẳng hạn K.K. Platonov cho rằng nhân cách là con người với tư cách
là chủ thể của ý thức; còn theo A.N. Leontiev thì: ý thức bản ngã, ý thức
về cái “Tôi” của mình là kết quả, là một sản phẩm sinh thành của một
con người với tư cách là một nhân cách [136,2]. Ở đây, chúng ta thấy ý
thức và tự ý thức được xem như căn cứ của sự hình thành nhân cách. Định
nghĩa chỉ dựa vào ý thức và tự ý thức làm cho khái niệm nhân cách mang tính
khái quát cao nhưng chưa thể hiện được cái riêng, cái độc đáo, có một không
hai của nhân cách mỗi người.
Vậy bản chất của nhân cách là gì? Có thể tìm thấy câu trả lời trong luận
điểm Macxit cho rằng nhân cách là một phẩm chất đặc biệt mà cá thể tự
nhiên thu được trong hệ thống các quan hệ xã hội và B.C. Merlin quan niệm
trong nhân cách xu hướng là mặt cơ bản nhất, là giá trị xã hội và giá trị đạo
đức của nhân cách. [14]
Có lẽ vì định nghĩa một khái niệm khoa học phải đạt được yêu cầu ngắn
gọn, cô đọng mà nhân cách là một phạm trù quá phức tạp của tâm lý học, cho
nên nhiều định nghĩa chỉ nêu được một hoặc một vài khía cạnh của nhân cách.
Vì vậy, muốn hiểu được bản chất của nhân cách một cách đầy đủ cần phân
tích rõ một số đặc điểm của nhân cách. Đó là:
- Nhân cách là một cấu tạo tâm lý mới, một phẩm chất đặc biệt được tạo
nên từ những quan hệ xã hội.
- Nói đến nhân cách là nói đến ý thức và tự ý thức. Người điên, kẻ mất
trí không có nhân cách. Trẻ sơ sinh là một cá nhân, nhưng chưa phải là
một nhân cách.


11

- Nhân cách là một sản phẩm xã hội, nhưng hiện hữu ở mỗi cá nhân cụ
thể với tư cách là một chủ thể của hoạt động và giao tiếp. Vì vậy, nhân

cách thống nhất trong nó cái chung và cái riêng, cái phổ biến và cái đơn
nhất. Nhân cách là một cấu trúc được tạo nên từ sự kết hợp độc đáo
những thuộc tính và đặc điểm tâm lý ổn định, thể hiện sắc thái riêng
của mỗi người.
- Thái độ và hành vi của mỗi người được xã hội nhìn nhận và đánh giá.
Vì vậy, nhân cách bao hàm giá trị xã hội và giá trị đạo đức của mỗi
người.
Dựa trên các đặc điểm nêu trên có thể nói “ Nhân cách là một cấu trúc
bao gồm những thuộc tính và đặc điểm tâm lý ổn định tạo nên bản sắc
của cá nhân, được hình thành từ những quan hệ xã hội. Nhân cách là chủ
thể của hành vi và hoạt động có ý thức, qua đó thể hiện giá trị xã hội của
mỗi người” (trích bài viết “Nhân cách và cơ chế tâm lý xã hội của sự hình
thành nhân cách” của PGS. TS Đặng Xuân Hoài) [14]
1.2.1.2 1.2.1.2.Tính tự lực :
Trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên
của Bộ Giáo Dục - Đào Tạo thuộc Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam,
xuất bản năm 1998 có định nghĩa về TTL như sau: Tự lực là tự sức mình làm
lấy, không dựa dẫm nhờ vả người khác (tự lực làm mọi việc, tinh thần tự lực
tự cường) [ 26, 1763]
Từ điển Việt Anh thì giải thích Tự lực (self - reliant) là tự lực cánh
sinh, bằng chính khả năng của mình.[ 9]
Tương tự như vậy, theo từ điển Anh – Anh “Advanced Learners’
Dictionary – Oxford, thì Tự lực ( self - reliant ) là dựa vào, tin vào khả năng
và sự cố gắng (sự nỗ lực ) của chính bản thân mình [28]


12

Với những định nghĩa nêu trên cho thấy tự lực có chiều hướng thiên về
những biểu hiện hành vi và hoạt động.

TTL vừa là nét tính cách vừa là phẩm chất ý chí, là trạng thái hoạt động
của cá nhân. TTL liên quan chặt chẽ tới biểu hiện tính tích cực của cá nhân, ý
chí, hành động trí tuệ và tình cảm. Để phát huy TTL con người cần có:
- Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Khả năng tự đặt nhiệm vụ, tự kiểm tra.
- Sự nỗ lực ý chí, niềm tin vào nỗ lực của bản thân.
- Tính tích cực, tự giác, mục đích và kỷ luật.
Đề cập tới khái niệm TTL, ta thường liên tưởng tới các khái niệm có
liên quan, gần gũi với TTL đó là tính độc lập, tính tự lập. Theo Giáo trình
Tâm lý học Đại cương, Nguyễn Xuân Thức (chủ biên), Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm 2006. Tính độc lập là một trong những phẩm chất cơ bản của
Ý chí. Tính độc lập là năng lực quyết định và thực hiện hành động đã dự định
mà không chịu ảnh hưởng của người khác. Tính độc lập thể hiện ở chỗ con
người có thể từ bỏ ý kiến của mình để phục tùng người khác [17]
Khi khi nói đến tính độc lập là nói đến bình diện bên trong – tâm lý của
cá nhân , sau đó mới nghĩ đến những kỹ năng hành động độc lập bên ngoài.
Nhưng khi nói đến TTL là nói đến bình diện bên ngoài - kỹ năng hành động
tự lực của cá nhân. Theo các nhà nghiên cứu, TTL được hình thành từ rất
sớm, khi cá nhân thực hiện các hành động thực tiễn bằng chính sức mình, ta
có thể nói cá nhân đó có TTL. Nhìn chung, tính độc lập rộng hơn TTL, nhưng
về thực chất chúng luôn bao hàm lẫn nhau, không phủ định và không tách rời
nhau. Đối với trẻ MN đang ở thời kỳ phát triển theo cơ chế “ Nhập tâm” từ
hành động tự lực chuyển thành tính độc lập thì về hình thức biểu hiện tính độc
lập và TTL không khác nhau là mấy, vì vậy chúng có thể được hiểu là như
nhau.


13

Để phát huy TTL đòi hỏi con người cần có vốn kinh nghiệm, kỹ năng,

kỹ xảo nhất định về các lĩnh vực hoạt động, niềm tin vào chính khả năng và
sức lực của bản thân ( tự lực cánh sinh ). Cũng giống như các phẩm chất tự
lập và độc lập, tự lực cũng đòi hỏi cá nhân có khả năng tự đặt nhiệm vụ, kế
hoạch hóa, kiểm tra đánh giá hành động, sự nỗ lực của ý chí, tính tích cực và
tính tự giác cao, có niềm tin vào khả năng của bản thân. Bàn chất sự tự lực
được hình thành trên cơ sở cá nhân có nhu cầu, kỹ năng và mong muốn tin
tưởng vào sức lực của bản thân để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, tự tìm cách
thức riêng để giải quyết các nhiệm vụ đó. TTL cũng như bất cứ phẩm chất
nào khác của nhân cách đều được hình thành, phát triển trong hoạt động và
thông qua hoạt động của con người, trong sinh hoạt cũng như trong giao tiếp
với con người và thế giới xung quanh.
Có thể nói : TTL là một phẩm chất quan trọng của nhân cách
được hình thành trong quá trình hoạt động của cá nhân với các sự vật
hiện tượng, với người khác và với bản thân. Nó đặc trưng cho thái độ tự
tin vào khả năng của bản thân, thể hiện khả năng tự đặt mục đích, nhiệm
vụ hành động, tự điều khiển điều chỉnh bản thân và hành động để đạt
mục dích đề ra. Nó đòi hỏi sự nỗ lực cao về trí tuệ cũng như thể lực trong
quá trình tự hoạt động.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý trẻ MG
1.2.2.1.Đặc điểm tâm lý cơ bản trẻ MG 5 tuổi
Giai đoạn từ 3-6tuổi là thời kỳ phát triển vô cùng quan trọng của trẻ.
Trong những năm này trẻ đả làm chủ được cơ thể mình, làm chủ được những
vận động cơ bản, nhờ cảm giác và sự phối hợp vận động phát triển tốt nên các
quá trình tri giác hình thành và hoàn thiện nhanh chóng. Trẻ nắm vững được
ngôn ngữ, và trí tuệ của trẻ cũng đã trải qua các giai đoạn chính trong quá
trình phát triển từ trực quan hành động đến tư duy logic. Kinh nghiệm sống


14


cũng được tích lũy nhanh chóng, phạm vi các biểu tượng được mở rộng và
tình cảm cũng bắt đầu được kiểm soát. Xuất hiện sự tự ý thức, hiểu được vị trí
cùa mình trong nhóm người thân và bạn bè. Bước vào tuổi MG lớn ( 5tuổi )
sự xác định ý thức của bản ngã rõ ràng hơn và các quá trình tâm lý không chủ
định chuyển dần sang quá trình tâm lý mang tính chủ định hơn, TTL của trẻ
ngày càng được biểu hiện rõ nét trong hoạt động vui chợi, lao động và học
tập.
1.2.2.2. Đặc điểm nhân cách trẻ MG 5 tuổi
Giai đọan đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách – lứa tuổi MG (từ
3 đến 6 tuổi) đã được Nguyễn Ánh Tuyết trình bày trong cuốn Tâm lý học trẻ
em lứa tuổi Mầm non [ 24 ] với một số điểm đặc trưng như sau:
Tiền đề của ý thức bản ngã là việc tách mình ra khỏi người khác đã được
hình thành từ cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên phải trải qua một quá trình phát triển
ý thức bản ngã của trẻ mới được xác định rõ ràng. Khi mới bước vào tuổi MG
đứa trẻ chưa biết gì mấy về bản thân mình và những phẩm chất của mình.
Nhưng đến cuối tuổi MG trẻ mới hiểu được mình là người như thế nào, có
những phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao, và tại
sao mình lại có hành động này hay hành động khác. Ý thức bản ngã hay sự tự
ý thức thể hiện rõ nhất trong sự đánh giá về thành công và thất bại của mình,
về những ưu điểm và khuyết điểm của bản thân, về những khả năng và cả sự
bất lực nữa. Ở tuổi MG lớn, sự tự ý thức còn được thể hiện rõ trong sự phát
triển giới tính của trẻ. Ở lứa tuổi này trẻ không những nhận ra mình là trai hay
gái mà còn biết rõ ràng nếu mình là trai hay gái thì hành vi phải thể hiện như
thế nào cho phù hợp với giới tính. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng giúp
trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn
mực, những quy tắc xã hội, từ đó mà hành vi của trẻ mang tính xã hội, tính
nhân cách đậm nét hơn trước. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng còn cho


15


phép trẻ thực hiện các hành động chủ tâm hơn, nhờ đó các quá trình tâm lý
mang tính chủ định rõ rệt, làm cho các hành động ý chí của trẻ ngày càng
được bộc lộ rõ nét ở họat động vui chơi và cuộc sống. Trong sự phát triển các
hành động ý chí của trẻ MG lớn, có thể thấy được sự liên kết giữa ba mặt: thứ
nhất sự phát triển tính mục đích của hành động, thứ hai là sự xác lập quan hệ
giữa mục đích của hành động với động cơ và thứ ba là tăng vai trò điều chỉnh
của ngôn ngữ trong việc thực hiện các hành động. Có thể coi sự phát triển mặt
ý chí là một trong những biểu hiện rõ nhất của ý thức, khiến cho nhân cách
của trẻ được khẳng định.
Trong suốt thời kỳ MG, ở trẻ diễn ra những biến đổi căn bản trong hành
vi; chuyển từ hành vi bột phát sang hành vi mang tính xã hội, hay là hành vi
mang tính nhân cách. Đó cũng tức là quá trình hình thành động cơ của hành
vi. Trẻ MG bé hành động gần giống với tuổi ấu nhi, do ảnh hưởng của tình
cảm, ý muốn hoặc do tình huống cụ thể thúc đẩy. Cuối tuổi MG bé, trong
hành vi của trẻ đã xuất hiện các lọai động cơ khác nhau, nhưng những động
cơ ấy hãy còn mờ nhạt, yếu ớt và tản mạn. Đến cuối tuổi MG nhỡ, các động
cơ ấy đã xuất hiện trước đây ở MG bé được phát triển mạnh mẽ. Động cơ
hành vi của trẻ MG nhỡ và lớn rất đa dạng: có thể kể đến như là động cơ
muốn tự khẳng định mình, động cơ muốn nhận thức, muốn khám phá thế giới
xung quanh, động cơ thi đua, động cơ xã hội…Sự biến đổi động cơ hành vi
trong tuổi MG nhỡ và lớn không chỉ thể hiện ở mặt nội dung của động cơ với
sự xuất hiện nhiều lọai động cơ mới, mà điều cần lưu ý là trong lứa tuổi này
đã bắt đầu hình thành quan hệ phụ thuộc theo thứ bậc của các động cơ, được
gọi là hệ thống thứ bậc các động cơ. Đó là một cấu tạo tâm lý mới trong sự
phát triển nhân cách của trẻ MG.
Ở trẻ tuổi MG, đời sống tình cảm của trẻ có một sức chuyển biến mạnh
mẽ, vừa phong phú, vừa sâu sắc hơn ở những lứa tuổi trước đó. Do quan hệ



16

của trẻ với những người xung quanh được mở rộng ra khiến cho tình cảm của
trẻ cũng được phát triển về nhiều phía đối với những người trong xã hội. Có
thể coi đây là nguồn tình cảm mạnh mẽ nhất và quan trọng nhất trong đời
sống tinh thần của trẻ MG. Tình cảm của trẻ không chỉ biểu lộ đối với người
thân hay nhân vật trong truyện mà còn đối với cả đồ chơi, đồ vật và các hiện
tượng trong thiên nhiên. Sự phát triển tình cảm của trẻ MG còn được biểu
hiện ra ở nhiều mặt trong đời sống tinh thần của trẻ (trí tuệ, đạo đức, thẩm
mỹ). Các lọai tình cảm này đều ở vào một thời điểm phát triển thuận lợi nhất,
đặc biệt là tình cảm thẩm mỹ. Tình yêu cái đẹp trong thiên nhiên, trong cuộc
sống và trong nghệ thuật thực chất đó là tình cảm được khêu gợi lên bởi
những xúc cảm về cái đẹp của con người, của tình người. Trẻ MG biết rung
cảm khá nhạy bén với những cái đẹp trong thế giới xung quanh. Có thể nói
đây là thời kỳ phát cảm của những xúc cảm thẩm mỹ, tức là những xúc cảm
tích cực, dễ chịu được nảy sinh khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với cái đẹp khiến trẻ
thấy gắn bó tha thiết với con người và cảnh vật xung quanh, kích thích chúng
làm những điều tốt lành để đem niềm vui đến cho mọi người. Ở lứa tuổi này
trẻ đã biết thể hiện tình cảm tự hào hay xấu hổ mỗi khi được người lớn khen
hay chê và dựa vào thái độ đó của họ mà trẻ nhận ra mình ngoan hay hư. Phần
lớn trẻ em lúc này có này có nguyện vọng trở thành “bé ngoan”, tuy vậy khả
năng tự điều chỉnh hành vi còn rất hạn chế và chủ yếu là phụ thuộc vào sự
giáo dục của người lớn,dần dần trẻ mới biết tự đánh giá.
Trẻ bắt đầu sử dụng ngôn ngữ là chủ yếu để giao tiếp với mọi người
xung quanh (nghe, hiểu lời người khác nói và nói cho người khác hiểu được ý
của mình). Tư duy của trẻ chuyển từ bình diện bên ngoài ( tư duy trực quan
hành động) vào bình diện bên trong ( tư duy trực quan hình tượng). Nhờ ngôn
ngữ trẻ mới có thể tách được tư duy ra khỏi hành động mà phát triển theo quy
luật của nó. Do vậy, ở giai đọan này trẻ có thể so sánh, khái quát, suy luận về



17

những sự vật hiện tượng xung quanh, tuy nhiên còn ở mức độ thấp và nhiều
khi rất ngây ngô. Cũng chính nhờ có ngôn ngữ mà toàn bộ các quá trình tâm
lý của trẻ được cải tổ về chất để từng bước trở thành một nhân cách.
1.2.3. TTL của trẻ MG
1.2.3.1. Đặc điểm sự hình thành TTL của trẻ MG
Elcônhin cho rằng: trẻ chỉ có thể thực hiện hành vi tự lực khi đã có kiến
thức, kỹ năng về một số lĩnh vực nào đó mà trong cuộc sống hàng ngày trẻ đã
được những người lớn xung quanh truyền lại. Tức là hành vi tự lực của trẻ
xuất hiện trên cơ sở trẻ tự thực hiện lại các thao tác kỹ năng dựa trên vốn sống
đã có theo một cách thức riêng của trẻ, bằng nỗ lực của chính bản thân trẻ.
Các nhà Tâm lý học Xô viết cũng nêu lên một số đặc điểm về TTL của
trẻ như sau : TTL của trẻ không phải là hành vi tự phát, mà đằng sau nó bao
giờ cũng có vai trò lãnh đạo và những yêu cầu của người lớn. Sự hình
thành TTL ở trẻ trên thực tế là dựa trên cơ sở thực hiện các thói quen, những
định hình đã hình thành từ trước khi đáp ứng những yêu cầu của người lớn.
Mức độ tự lực ( TL ) được nâng cao dần cùng với sự phát triển của
chúng, cùng với sự tăng lên của khả năng thực hiện những hành động TL và
sự khéo léo kết hợp các hành động ngày càng phức tạp hơn. Mức độ TL của
trẻ còn được xác định bởi tính tích cực, chủ động của trẻ trong quá trình thực
hiện những hành động TL, trong việc trẻ thực hiện các yêu cầu người lớn đặt
ra cho trẻ thực hiện. Vì vậy, chúng ta thường đánh giá TTL của trẻ qua các
khả năng thực hiện các hành động trong lao động tự phục vụ, trong vui chơi
và học tập.
Đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển TTL của trẻ
là khả năng nhìn nhận những vấn đề chung nhất trong quá trình giải quyết các
nhiệm vụ đề ra, đó là các: khả năng nhìn nhận hay chấp nhận mục đích yêu
cầu, khả năng hiểu những điều kiện để giải quyết vấn đề, khả năng tự tìm



×