Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Những định hướng cơ bản xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.02 KB, 35 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI MỞ ĐẦU

Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của tồn bộ chính sách kinh tế

OB
OO
KS
.CO

vĩ mơ của đảng và nhà nước trong sự nghiệp đổi mới tồn bộ nền kinh tế,
chuyển từ cơ chế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế hàng hố vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

Nhằm đưa nền kinh tế nước ta phát triển theo định hướng thị trường có sự
quản lý vĩ mơ, đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, xố bỏ nghèo nàn lạc hậu, thực
hiện xã hội cơng bằng văn minh. cần phải có một nền kinh tế tài chính lành
mạnh thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng kinh tế đối ngoại và tăng cường thu
hút vốn đầu tư nước ngồi vào Việt nam. Chính sách tiền tệ quốc gia là cơng cụ
đắc lực cho việc thực hiện đổi mới nền kinh tế. Mục tiêu chiến dược mà đại hội
tồn quốc lần thứ VII đề ra là ổn định và phát triển kinh tế trong đó xác định
nhiệm vụ hàng đầu mà chính sách tiền tệ cần đạt dược là giữ vững và ngày càng
ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam,kiêm chế và kiêm sốt được lạm phát ở mức
thấp góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế. Để điều hành chính sách tiền tệ có
hiệu quả phải tạo ra được và điều hành các cơng cụ của nó một cách nhạy bén,
linh hoạt và phù hợp với điều kiện nước ta như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tín
dụng và các cơng cụ thị trường mở, tỷ giá ngoại tệ, dự trữ vàng và ngoại tệ, cán
cân thanh tốn, đặc biệt là xác định được lượng tiền cung ứng hàng năm và điều
hành theo tín hiệu thị trường.Khi nắm chắc và dùng các cơng cụ kinh tế vĩ mơ


KIL

điều hành một cách có hiệu lực lượng tiền cung ứng hàng năm và điều hành theo
tín hiệu thị trường. Khi nắm chắc và dùng các cơng cụ vĩ mơ điều hành một cách
có hiệu lực tiền cung ứng ra lưu thơng hoặc rút tiền từ lưu thơng về phù hợp u
cầu của thị trường sẽ tạo ra cho nền kinh tế một mặt bằng giá cả và giá trị đồng
tiền ổn định góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu tăng
trưởng kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống xã hội.
Chính sách tiền tệ nước ta đã từng đổi mới và tiếp tục cần đổi mới trong
những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của tình hình kinh tế xã hội
cụ thể là:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Nền kinh tế nước ta tiếp tục đổi mới theo định hướng chiến lược mà đại
hội tồn quốc lần thứ VII và lần thứ VIII đã đề ra.Thực hiện hội nghị tồn quốc
lần thứ VII (khố VII) về CNH- HĐH đất nước đòi hỏi phải có một nền tài
chính tiền tệ lành mạnh và ổn định để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút

KIL
OB
OO
KS
.CO

vốn đầu tư nước ngồi.
- Nhu cầu vốn tín dụng, nhất là vốn chung và dài hạn để đầu tư cho nền kinh
tế ngày càng lớn, phải có một chính sách tiền tệ phù hợp, tích cực để thay đổi cơ
cấu tín dụng đối với nền kinh tế.


- Các thị trường vốn, thị trường tiền tệ đang dần được hình thành và phát
triển tiền tệ chứng khốn đã ra đời ở nước ta đòi hỏi sự hỗ trợ, đồng thời đặt ra
những vấn đề mới đối với chính sách tiền tệ.

- Mở rộng quan hệ tài chính, tiền tệ với nước ngồi, ngày càng hồ nhập với
cộng đồng tài chính tiền tê quốc tế.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phn I
NHNG NI DUNG C BN CA CHNH SCH TIN T
I. Chớnh sỏch tin t l gỡ ? vai trũ ca chớnh sỏch tin t

KIL
OB
OO
KS
.CO

1. Chớnh sỏch tin t l gỡ ?

Chớnh sỏch tin t quc gia l mt b phn chớnh sỏch kinh t- ti chớnh ca
nh nc, nhm kim ch lm phỏt, n nh giỏ tr ng tin, gúp phn thỳc y
phỏt trin kinh t xó hi, m bo quc phũng, an ninh v nng cao i sng
nhõn dõn vi cỏc ni dung sau:

- Nh nc qun lớ mi hot ng ngõn hng.


- Cú bin phỏp ng viờn cỏc ngun lc trong nc l chớnh, tranh th ti a
ngun lc ngoi nc, phỏt huy sc mnh tng hp ca cỏc thnh phn kinh t.
- m bo vai trũ ch do v ch lc ca cỏc t chc tớn dng nh nc lnh
vc tin t v hot ng ngõn hng.

- Gi vng nh hng xó hi ch ngha, ch quyn quc gia, m rng hp
tỏc v hi nhp quc t trong lnh vc tin t v hot ng ngõn hng.
- Nhm ỏp ng nhu cu phỏt trin kinh t xó hi, gúp phn CNH-HH t
nc.

- õy l chớnh sỏch mang tớnh nh hng cho hot ng ca h thng ngõn
hng núi chung v trong lnh vc tin t núi riờng.Xin núi rừ thờm mt vi yu
t m chớnh sỏch tin t cú cp n:

- Vic m bo quc phũng an ninh v nng cao i sng nhõn dõn c hiu
l hiu qu ca quỏ trỡnh phỏt trin kinh t xó hi v kt qu n nh giỏ tr
ng tin, ch khụng hon ton phi phỏt hnh tin trc tip cho cỏc mc ớch
núi trờn.

- Gúp phn thc hin CNH-HH t nc.nú c thc hin trờn c s ng
viờn cỏc ngun lc trong nc v ngoi nc, u t ch khụng phi nhỡn vo
cỏc mỏy in tin (lm phỏt)



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Vai trò của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ có vai trò vơ cùng quan trọng trong việc điều tiết khối
lượng tiền lưu thơng trong tồn bộ nền kinh tế. Thơng qua chính sách tiền tệ

NHTW có thể kiểm sốt được chính sách tiền tệ từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm

KIL
OB
OO
KS
.CO

phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, chính sách tiền tệ còn là cơng cụ để kiểm sốt tồn bộ hệ thống
kinh doanh tiền tệ, lành mạnh hố hoạt động của hệ thống các NHTW và các tổ
chức tín dụng.

Một quốc gia với chính sách tiền tệ thích hợp sẽ tạo được thế ổn định và kích
thích tăng trưởng kinh tế.nhưng ngược lại một chính sách tiền tệ khơng đúng sẽ
gây mất ổn đinh, sự phát triển kinh tế chậm lại,thậm chí lâm vào đình trệ, suy
thối và khủng hoảng .

đối với nước ta, trong một mối cảnh kinh tế quốc tế đầy thách thức và trở ngại
với cơng cuộc CNH-HĐH đất nước, thì vai trò của chính sách tiền tệ càng trở
nên quan trọng.

II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tiền tệ xuất phát từ NHTW.chức
năng và nhiệm vụ của NHTW là cung ứng và điều hồ khối lượng tiền tệ,điều
khiển hệ thống tiền tệ và tín dụng,kiểm sốt hệ thống ngân hàng, baỏ vệ giá trị
của đồng tiền trong nước. NHTW thực hiện các chức năng nghiệp vụ trên thơng
qua chính sách tiền tệ của mình bằng chác xử lý tổng hợp bốn đầu mối quan hệ
(chính phủ, ngân hàng trung gian, các thụ trường tiền tệ tài chính và khu vực

tiền tệ tài chính đối ngoại ) nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Có hai much tiêu chính trong chính sách tiền tệ: mục tiêu tiền tệ và mục tiêu
kinh tế.

1. Mục tiêu tiền tệ



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Về phương tiện tiền tệ, có bốn mục tiêu mà chính sách tiền tệ mong muống
đạy tới:điều hồ khối tiền tệ, kiểm sốt tổng số thanh tốn bằng tiền, bảo vệ giá
trị quốc nội của đồng tiền và ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền.
1.1.Điều hồ khối tiền tệ

KIL
OB
OO
KS
.CO

Đó là mục tiêu duy trì mối tương quan tiền –hàng được ổn định bằng cách gĩ,
tăng hay giảm khối tiền tệ. Có một ngun tắc tổng qt:Nếu mỗi năm nền kinh
tế đều tăng trưởng, thì phải tăng khối tiền tệ bằng tỉ lệ tăng trưởng kinh tế.
Ngun tắc này khắc chế xu hướng ấn định khối tiền tệ cứng nhắc một lần cho
khoảng thời gian dài.Một khối tiền tệ được ấn định một cách chặt chẽ sẽ có tác
dụng làm cho giá cả và lương bổng giảm nếu sản xuất tăng lên. Nhưng làm như
vậy sẽ tạo ra nhiều căng thẳng trong các hoạt động sản xuất, lưu thơng phân
phối làm nguy hại đến cức tăng trưởng kinh tế.

1.2.Kiểm sốt tổng số thanh tốn bằng tiền (MV)


Việc kiểm sốt khối tiền tệ đơn thuần có nhược điểm là khơng chú ý tới tốc
độ lưu hành tiền tệ. Cái gì ảnh hưởng mạnh mẽd tới vật giá, khơng phải chỉ có
khối lượng tiền tệ M, mà còn có tốc độ lưu hành tiền tệ V nữa.Vậy kiểm sốt
khối lượng tiền M chưa đủ, mà còn phải lsưu ý tới V nữa, hay đúng hơn kiểm
sốt MV mà ngườu ta goị là trào lượng tiền tệ, tức là tổng số tiền tệ dùng để chi
trả trong khoảng thời gian nhất định với tốc độ V.

Tốc độ Vcó tác dụng khuyếch đại nhiều hay ít khối lượng tiền M. Trào lượng
tiền tệ tăng hay giảm chưa nói lên được tác dụng của nó làm giảm hay tăng giá
trị tiền tệ.cần phải xem nó có tác dụng như thế nào,bao gồm trong bản thân nó
hai thành phần:Một là số lượng hàng hố dịch vụ do sản xuất trong nước cung
ứng và số lượng hàng hố xuất phát từ nhập khẩu. Nhưng việc kiểm sốt MV rất
khó,bởi vì tuỳ thuộc vào các chủ thẻ kinh tế riêng biệt trong sử dụng tiền tệ.nó
tuỳ thuộc vào niềm tin của cơng chúng đối với giá trị tiền tệ, sự tiên liệu của họ
về thời cơ kinh tế, những cơ hội làm ăn sinh lời, khuynh hướng tiêu xài của dân
chúng, lòng tin vào chính sách kinh tế của nhà nước, trình độ kĩ thuật ngân hàng,
mức độ tin tưởng của dân chúng đối với ngân hàng. ở những nước cơng nghiệp
phát triển, các chủ thể quen dùng séc trong thanh tốn. Tổng số thanh tốn các



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cuộc giao dịch bằng phương tiện này lên dến 70-80% trên tổng số thanh tốn
của dân cư. Vì vậy NHTW kiểm sốt số chi trả của tồn bộ xã hội qua hệ thống
ngân hàng bằng cách tính tổng giá trị séc đưa đi giao hốn tại NHTW và theo
dõi chuyển biến của nó.

KIL
OB

OO
KS
.CO

Còn ở nước ta việc dùng séc trong dân cư ít thơng dụng, dùng tiền mặt chi trả
là phổ biến, cho nên một khối lượng tiền mặt rất lớn lưu thơng bên ngồi hệ
thống ngân hàng, vượt qua tầm kiểm sốt của NHTW.Đó là đầu mối gây bất ổn
cho nền kinh tế một cách đột biến. Đó cũng chính là lí do cần thu hút lượng tiền
trong tay dân cư vào hệ thống ngân hàng dưới hình thức tiền gửi khơng kì hạn
và dùng séc để thanh tốn, một yếu tố cần thiết cho việc thực thi chính sách tiền
tệ được hiệu quả.

1.3. Bảo vệ giá trị quốc nội của đồng tiền bằng cách ổn định vật giá.
Giá trị quốc nội của đồng tiền là sức mua của ns đối với hàng hố và dịch vụ
trong nước.Sức mua của đồng tiền biến đổi ngược chiều với vật giá. Khi mức
vật giá chung gia tăng, sức mua của đồng tiền giảm.ngược lại, khi mức vật giá
chung giảm thì sức cua của đồng tiền tăng, tuy nhiên nếu vế thứ nhất khơng có
điều gì phải bàn cãi, vế thứ hai cần xác định rõ hơn.

Sức mua của đồng tiền tăng khi cức vật giá chung giảm chỉ là điều đáng
mừng khi nào năng suất chung tăng lên.Thật vậy, trong trường hợp này nhà sản
xuất tuy bán lẻ với giá hạ hơn nhưng vẫn có lợi vì nhờ tăng năng suất, giá thành
mỗi đơn vị vẫn thấp hơn giá bán, nhân cơng chẳng những vẫn có lợi vì nhờ tăng
năng suất, giá thành mỗi đơn vị vẫm thấp hơn giá bán,nhân cơng chẳng những
duy trì được việc làm mà còn có thể tăng thu nhạp nếu đó là do năng suất lao
động tăng.

Trái lại, nếu vật giá chung giảm khơng do năng suất mà do mức cung trên thị
trường giảm, thì là một biều hiện đáng lo.Vật giá giảm,sức mua của đồng tiền
tuy có tăng nhưng đó chỉ là tăng nhất thời thơi, vì người sản xuất có thể rơi vào

tình trạng thua lỗ. Họ có thể xem lại kế hoạch sản xuất, có thể bớt nhân cơng,
bớt số lượng sản xuất, nếu tình trạng hạ giá, hàng hố tồn kho kéo dài,.tình hình



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ú m lan rng, tht nghip s trm trng, lm gim s cu ca th trng, lm
cho kinh t suy thoỏi thờm.
do ú, chớnh sỏch th trng phi m bo cc vt giỏ chung n nh. S n nh
ca vt giỏ l iu cn thit nhõn dõn c an tõm, tin tng trong vic tớnh

KIL
OB
OO
KS
.CO

toỏn cụng vic u t, vỡ y t l ct quỏ trỡnh lõu di. Vy cn cú s n nh
lõu di khuyn khớch u t.

Trong trng hp khụng duy trỡ c s n nh, ct cc vt giỏ tng hng
nm mc 2-3% l cc gia tng thun l cho s phỏt trin m chớnh sỏch tin
t cú th chp nhn c.

1.4. n nh giỏ tr i ngoi ca ng tin.

Giỏ tr quc ngoi ca ng tin c o lng bi t giỏ hi oỏi th ni.mt
s bin ng ca t giỏ hi doỏi ớt hay nhiu nh hng ti hot ng kinh t
trong nc tu theo mc hng ngoi ca nn kinh t. trỏi li, mt bc
chuyn bin v tin t cng tỏc ng ti mi tng quan gia tin t trong nc

v tin t nc ngi. t giỏ hi oỏi chu s tỏc ng mnh ca khi d tr
ngoi hi, th trng v chớnh sỏch hi oỏi,tỡnh mhỡnh giỏ c trong nc. do ú,
mt chớnh sỏch tin t nhm n nh kinh t trong nc cn phi i ụi vi
nhng bin phỏp nhm n nh t gớa hi oỏi.

V phng din tin t: khi d tr ngoi hi, th trng v chớnh sỏch hi
oỏi, t giỏ hi oỏi l nhng yu t tỏc ng mnh n khi tin t.
D tr ngoi hi: mi nc u cú d tr ngoi hi, ln hay nh tu theo kh
nng ca nn kinh t nc ú cú th to lp nhiu hay ớt.nú l kt qu ca tng
s thu v chi ngoi t (k c vng) ca mt nc trong mt thi gian nht nh,
thng l mt nm.d tr ngoi hi tng khi thu ln hn chibt k thu, chi ngoi
hi v lớ do gỡ.iu ú cú cú c khi NHTW mua bỏn ngoi hi.NHTW mua
ngoi hi khi tin t tng thờm, ngc li khi bỏn ngoi hụớ, khi tin t gim,
nu nhng yu t khỏc khụng thay i.

Khi d tr ngoi hi nc ta hin nay cũn khiờm nhng, vỡ vy tỏc ng
ca s chuyn bin trong d tr ngoi hi tr nờn quan trng hn, tỏc ng ca



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nó trên khối tiền tệ cũng lớn. Nói chung cột sự gia tăng trong dự trữ ngoại hối
kéo theo sự gia tăng của khối tiền tệ. ngược lại, cột sự giảm thiểu trong sự trữ đó
đưa đến hậy quả tất yếu là giảm thiểu khối tiền tệ.
đối với nước ta hiện nay, khả năng ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền

KIL
OB
OO
KS

.CO

còn rất hạn chế.vì vậy cần có kế hoạch mở rộng dầu tư của các thành phần kinh
tế trong và ngồi nước, làm sai cho đát nước ta trở thành điểm thu hút mạnh hơn
nữa để tăng nhanh khả năng ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền việt nam.
2. Mục tiêu kinh tế

2.1. Tăng trưởng kinh tế:

Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất trong ba mục
tiêu của chính sách tiền tệ. với tư cách là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh
tốn trong nền kinh tế quốc dân, NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu này.

Muốn tăng trưởng kinh tế phải gia tăng đầu tư, thực hiện tái sản xuất mở.Để
gia tăng đầu tư, bên cạnh sử dụng cơng cụ tài trợ của ngân sách nhà nước,người
ta chủ yếu trơng vào sự gia tăng đầu tư tín dụng của hệ thống ngân hàng dưới sự
tác động của NHTW. Đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2000
đạt 9-10% đó là một tốc độ tăng trưởng cao, nó đòi hỏi sự gia tăng đầu tư hàng
năm hàng chục tỉ USD. Ngân hàng nhà nước việt nam cần bằng mọi phương
thức để có thể động viên được hầu hết các nguồn vốn nhàn rỗi trong nước và
vay của nước ngồi để phục vụ mục tiêu này.

Tạo việc làm là một đòi hỏi bức xúc và thường trực của xã hội, nó đương
nhiên phải trở thành một mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu tuỳ thuộc vào tình hình tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên khi tăng trưởng kinh tế đạt được do cải biến kĩ thuật
thì việc làm có thể khơng tăng mà còn giảm dẫn đến thất nghiệp tăng.
Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải vận dụng các cơng cụ của
mình góp phần tăng trưởng đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tham gia tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế liên tục và ổn định, khống chế tỉ
lệ thất nghiệp khơng vượt q mức thất nghiệp tự nhiên.
2.2. Kiểm sốt lạm phát:
Kiểm sốt lạm phát là một mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ trong

KIL
OB
OO
KS
.CO

điều kiện kinh tế thị trường hiện đại thường xun có lạm phát. Trong điều kiện
như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế thơng thường tác đơng đến tốc độ gia tăng
của lạm phát. Vì vậy, NHTW phải góp phần duy trì sự tăng trưởng liên tục ổn
định, triệt tiêu những nhân tố gây nên nhu cầu giả tạo hoặc đẩy chi phí lên cao.
Trong cuộc đấu tranh này lãi suất và cung ứng là hai vũ khí lợi hại. Lạm phát
vừa phải là mục tiêu phấn đấu chung của các nền kinh tế thị trường hiện đại,
trong đó có Việt Nam.

Sự phối hợp của cả ba mục tiêu của chính sách tiền tệ là rất quan trọng vì
khơng phải cùng một lúc cả ba mục tiêu đó đều đã phải thực hiện mà khơng có
sự mâu thuẫn. Do vậy khi xác định các mục tiêu này phải tuỳ lúc tuỳ nơi mà sắp
xếp thứ tự. Điều quan trọng là phải ln nắm bắt được thực tế diễn biến của q
trình thực hiện các mục tiêu để kịp thời điều chỉnh chúng khi cần thiết với
những giải pháp thích hợp.


3. Nội dung của chính sách tiền tệ
3.1. Điều hồ khối tiền tệ.

NHTW phải có giải pháp để duy trì được tương quan giữa tổng cung và tổng
cầu, giữa hàng và tiền bằng cách giữ ngun hay tăng giảm khối tiền tệ.
Nếu nền kinh tế hàng hố vẫn tăng trưởng thì khối tiền tệ phải tăng bằng mức
tăng trưởng kinh tế.

Nếu có lạm phát mà chưa kiềm chế được thì khối tiền tệ cung ứng còn phải
được tăng thêm bằng tỉ lệ lạm phát đã được kìm chế.

Trong những điều kiện nhất định như ở Việt Nam có số lượng ngoại tệ trong
tay những người cư trú (thể nhân và pháp nhân) tương đối lớn nên cần được tính
vào khối tiền tệ có sẵn và sẽ tăng thêm.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khi kiểm sốt khối tiền tệ còn phải tính đến tốc độ ln chuyển của nó. Tốc
độ lưu thơng tiền tệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ chu chuyển hàng hố
vật tư, lòng tin của dân cư vào giá trị đồng tiền…sự tiên liệu của dân cư vào thời
cơ và vận hội làm ăn sinh lời, khuynh hướng chi tiêu của dân chúng, chính sách

KIL
OB
OO
KS
.CO

kinh tế của nhà nước, trình độ kĩ thuật và khả năng thanh tốn của ngân hàng.

Tóm lại, qua chính sách tiền tệ phải khống chế sao cho khối lượng tiền cung
ứng trong một thời kì nhất định phải cân đối với mức tăng tổng sản phẩm quốc
dân danh nghĩa (mức tăng thực tế cơng với tỉ lệ trượt giá đã được khống chế) và
vòng quay tiền tệ trong cùng một thời kì.

3.2.Về chính sách tín dụng cho nền kinh tế

Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng phương tiện thanh tốn cho
nền kinh tế quốc dân, thơng qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng,dựa trên các
quỹ vay được tạo lập từ các nguồn tiền của xã hội và với một hệ thống lãi suất
mềm dẻo, phù hợp với sự vận động của động cơ chế thị trường.
3.3.Chính sách ngoại hối

Để ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia,NHTW thực hiện các
nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại trên phương diện sau:
Quản lý ngoại hối:

Lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh tốn quốc tế.

Thực hiện các nghiệp vụ hối đối.tổ chức và điều tiết thị trường hối đối trong
nước.

Xây dựng và thống nhất quản lí quỹ dự trữ ngoại hối của đất nước.
Quan hệ với các NHTW khác, với tổ chức tài chính tiền tệ nhằm tìm kiếm
nguồn tài trợ (vay nợ) nước ngồi có diều kiện ưu dãi, khuyến khích đầu tư nước
ngồi và thu hút kiều hối.

Tổ chức quản lí nợ vước ngồi.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong s cỏc vn nờu trờn thỡ chớnh sỏch hi oỏi, d tr ngoi hi, th
trng hi oỏi v t giỏ hi oỏi l nhng yu t tỏc ng mnh ti khi tin t
v giỏ str ng tin trong nc.

KIL
OB
OO
KS
.CO

3.4. Chớnh sỏch i vi ngõn sỏch nh nc
Chớnh sỏch tin t ca NHTW mun cú tỏc dng cn x lý tt mi tng quan
ca nú vi chớnh sỏch ti chớnh, trc ht l chớnh sỏch thu v chi ca ngõn
sỏch.Tu theo tỡnh trng ngõn sỏch cú cõn bng gay khụng s nh hng tớch
cc hay tiờu cc vi nhng mc khỏc nhau i vi lu thụng tin t.Do
vy,cỏch x lớ ca chớnh sỏch tin t trong quan h vi ngõn sỏch cng khỏc
nhau trong trng hp sau õy:

3.4.1. Trng hp ngõn sỏch cõn bng

Khi chớnh ph thu thu tc l ó ly ra khi lu thụng mt lng tin v chi
tr s tin y vo bo mỏy kinh t.Khi tin t khụng thay i vỡ nú c tng
gim mt ngch s nh nhau.Tuy nhiờn,nú cú th lm thay i kt cy gia tiờu
dựng v tit kim.

Chng hn, nu tng lp chu thu khụng gim tiờu th m gim tit kim.
Trong khi ú, chớnh ph phi dựng s thu thu c cp tr cp cho nhng
ngi cú thu nhp thp thỡ s tiờu th chung li gia tng,d u t gim v kt

qu l kh nng km tng vt giỏ.Nu nh nc dựng d chi ngõn sỏch thỡ s
u t ca t nhõn gim, trong khi u t ca nh nc tng lờn u t chung
khụng i.Cho nờn cn lu ý hai trng hp:

Th nht,nu chớnh sỏch tin t nhm chng lm phỏt, ngõn sỏch thng bng
vm cú th cú tỏc dng ngc vi chớnh sỏch tin t, lm tng vt giỏ
Th hai,trng hp chớnh sỏch tiốn t nhm chng suy thoỏi,ngõn sỏch
thngbng vn cú th chuyn dch thu nhp tin t theo hng gúp phn chng
suy thoỏi bng cỏch lm tng mc tiờu th.
3.4.2.Trng hp ngõn sỏch thiu ht



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chờnh lch gia thu v chi ngan sỏch s cú tỏc dng khỏc nhau n nn kinh
t, tu cỏch ti tr s chờnh lch y, cú bn cỏch ti tr thiu ht ngõn sỏch:
Mt l:vay dõn c.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Hai l: vay h thng tớn dng v th trng ti chớnh trong nc.
Ba l: vay NHTW.

Bn l: vay n nc ngoi.

Vay ca NHTW v vay ca nc ngoi (bng ngoi t) s lm tng mnh

khi tin t, gõy ỏp lc lm phỏt tin thi gian v sau,vay ca dõn c v ca cỏc
NHTM trong nc nguy c lm tng khi tin t nh hn.ỏp lc lm phỏt cỏc
nc ang phỏt trin mnh hn so vi cỏc nc cú thu nhp cao l do cỏc nc
ny ch yu s dng bin phỏp vay NHTW bng cỏch phỏt hnh tin trc tip v
vay n nc ngoi.

3.4.3 Trng hp ngõn sỏch thng d

õy l trng hp rt quý, vỡ nú rỳt bt tin t d tha, tỏc ng cú li cho
mi tng quan gia tng cung v tng cu tin t.
Cỏc cụng c thc hin chớnh sỏch tin t:

Xột cho cựng, NHTW cú th thc thi hai loi chớnh sỏch tin t phự hp vi
tỡnh hỡnh thc tin ca nn kinh t:ú l chớnh sỏch ni lng tin t v chớnh
sỏch tht cht tin t l vic gim cung ng tin cho nn kinh t, nhm hn ch
u t, ngn chn s phỏt trin quỏ ca nn kinh t l kim ch lm phỏt.
thc him chớnh sỏch tin t ny,NHTW cú th s dng hng lot cng c
tin t nm trong tm tay ca mỡnh, ú l cụng c trc tip v giỏn tip.
4.1. Cỏc cụng c trc tip

Gi l nhng cụng c trc tip vỡ thụng qua chỳng, NHTW cú th tỏc ng
trc tip n cung cu tin t, m khụng phi thụng qua cụng c khỏc.
4.1.1.n nh khung lói sut tin gi v cho vay



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
NHTW có thể quyết định khung lãi suất tiền gửi và buộc các NHTM phải thi
hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn

vốn cho vay.Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng

KIL
OB
OO
KS
.CO

kinh doanh tính dụng.Song biện pháp này sẽ làm cho các THTM mất tính chủ
động, linh hoạt trong kinh doanh.Mặt khác, nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn
ở ngân hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư vào dự trữ
vàng, ngoại tệ, bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt, cũng
như nguồn vốn cho vay.

NHTW có thể quy đinh khung lác suất chi vay buộc các ngân hàng kinh
doanh chấp hành.Khi muốn tăng khối lượng cho vay,NHTW giảm mức laic suất
cho vay để kích thích các nhà đầu tư vay vốn.Khi cần hạnh chế đầu tư, NHTW
ấn định mức lãi suất cao.

Biện pháp này có ưu điểm là giáp ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế tối ưu dể
cho vay, loại bỏ sự án kinh tế kém hiệu quả.

Tuy nhiên, cũng như sự quy định khung lãi suất tiền gửi, biện pháp quy định
khung lãi suất cho vay làm cho tính linh hoạt của thị trường tiền tệ bị suy giảm
các NHTM bị động trong kinh doanh.

Việc ấn định các khung lãi suất tiền gửi và cho vay nhìn chung ngày càng ít
được áp dụng ở các nước theo cơ chế thị trường, lãi suất rất nhạy cảm với đầu
tư, nó phải được vận động theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.
4.1.2. ấn định hạn mức tín dụng


Đây là cột biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể.Thực chất biện pháp này cho
phép NHTW ấn định trước khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế
trong một thời gian nhất định và sau đó tìm con đường để đưa nó vào nền kinh
tế.

Song trong nền kinh tế thị trường, cung cầu tín dụng biến động không ngừng,
biện pháp này chỉ được áp dụng một các hạn chế khi tình huống yêu cầu.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4.1.3. Phỏt hnh tin trc tip cho ngõn hng v cho u t
Trong iu kin ngõn sỏch b thit h, NHTW phi phỏt hnh tin bự p
s thiu ht ú.Rừ rng bin phỏp ny lm gia tng tin trong lu thụng, trong
khi ú lng hng hoỏ khụng tng hoc tng khụng kp. Hu qu ng nhiờn l

KIL
OB
OO
KS
.CO

gia tng lm phỏt.Nú cn c nhanh chúng loi tr trong iu kin kinh t th
trng bỡnh thng.

Phỏt hnh trc tip cho u t cú th qua ngõn sỏch nh nc hoc qua con
ng tớn dng ngõn hng (Bin phỏp ny gi l bin phỏp ng trc cho sn
xut hay gi l binn phỏp lm phỏt lnh mnh) bin phỏp ny cn thit trong
iu kin nn kinh t suy thoỏi.Nú s mang li hiu qu tich cc, nu vic phỏt

hnh c s dng khi dy cỏc tim nng v ti nguyờn v con ngi.
4.1.4. Phỏt hnh trỏi phiu nh nc lm gim lng tiốn trong lu thụng
Trong iu kin khụng th ỏp dng cỏc bin phỏp khỏc.Chớnh ph cú th phỏt
hnh mt lng trỏi phiu nht nh thu hỳt bt lng tin trong lu
thụng.Vic phõn b trỏi phiu thng mang tớnh cht bt buc.
4.2. Cỏc cụng c giỏn tip

L nhng cụng c m tỏc dng ca nú c l nh c ch th trng.
4.2.1. D tr bt buc

D tr bt buc l phn tin gi m cỏc NHTM phi a vo d tr theo lut
nh.Phn s tr ny c gi vo ti khon chuyờn dựng NHTW v ti qu
ca mỡnh, vi mc ớch gúp phn bo m kh nng thanh toỏn NHTM v dựng
lm phng tiờn kim soỏt khi lng tớn dng ca ngõn hng ny.Khi tng t l
d tr bt buc s cú tỏc dng lm gim kh nng cho vay v u t ca NHTM,
t ú lm gim lng tin trong lu thụng, gúp phn lm gim cu tin t d cõn
bng vi s gim cung trog xó hi.Trong trng hp gim t l d tr bt buc,
kh nng m rng cho vay ca NHTM s tng lờn, dn n s gia tng tiốn
trong lu thụng, gúp phn tng cung xó hi cõn i cu v tin.
4.2.2. Lói sut tỏi trit khu, tỏi cp vn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tái cấp vốn là cách để NHTW đưa tiền ra lưu thơng, đồng thời khống chế về
số lượng và chất lượng tín dụng của các ngân hàng trung gian. Qua việc cấp tín
dụng, NHTW đã tạo ra cơ sở đầu tiên thúc đẩy tồn bộ hệ thống các ngân hàng
trung gian tạo ra tiền, cũng như khai thơng được năng lực thanh tốn cho họ.

KIL

OB
OO
KS
.CO

Khi một ngân hàng trung gian, bằng nguồn vốn đi vay hợc huy động được,
cáp ra một khoản tín dụng và lập tức biến thành tiền gửi tại ngân hàng dó hoặc
tại các ngân hàng kiên đới. Họ nhanh chóng có nhu cầu tiền trung ương để:
Đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt cuả khách hàng thanh tốn tiền chuyển khoản cho
các ngân hàng khác.

Mua ngoại tệ trên thị trường hối đối hoặc của NHTƯ

Các ngân hàng trung gian tìm đến NHTW xin tái cấp vốn bằng cách xin tái chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá mà mình đã chiết khấu trước đó.
Tái cấp vốn là đầu mối phát sinh tiền trung ương: tăng khối lượng tiền tệ, nệ
NHTW giải quyết rất thận trọng trên cơ sở:

Chỉ tiêu tín dụng cho nền kinh tế nằm trong khối tiền cung ứng thêm trong kỳ
kế hoạch.

Hạn mức tín dụng đã phân phối cho từng NHTM theo mức sư nợ tín dụng
thực hoặc theo vốn tự có của NHTM đó nhưng chưa dùng tới.

Tỷ lệ tiền mặt và tièn ghi sổ đã hình thành trong nền kinh tế.Tuy nhiên, trong
số tiền trung ương được tái cấp vốn, NHTM sử dụng bao nhiêu tiền mặt cũng
được.

Điều kiện để được NHTW tái cấp vốn là:


- Còn hạn mức tín dụng (tái cấp vốn) dành cho NHTM đó.

- Các khoản tín dụng đem đến tái chiết khấu có lành mạnh và đảm bảo thu
hồi nợ hay khơng.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tu yờu cu cn khuyn khớch hay m rng tớn dng, tỏi cỏp vn bỡnh thng hay
mang ý ngha pht m lói sut tỏi chit khu cú th bng, thp hn hoc cao hn mc
lói sut khon tớn dng m NHTM cho khỏch hng mỡnh vay.
Qua cụng c tỏi cp vn,NHTW l ngi cho vay sau cựng, kim tra cht

KIL
OB
OO
KS
.CO

lng hot ng tớn dng ca cỏc NHTM, bm tin vo lu thụng theo mc h
ó c khng ch kỡm ch km phỏt hoc kớch thớch tng trng kinh t.Tỏi
cp vn c coi l hỡnh thc phỏt hnh tin lnh mnh, vỡ nú da trờn thng
phiu tng trng cho nhng mún n v thng mi v ng sau nú cú vt t
hng hoỏ.

Nghip v v bin phỏp tỏc ng qua cho vay tỏi chit khu ca NHTW rt
phong phỳ:

Bng cỏch kim soỏt tớn dng chn lc NHTW tỏc ng vo c cu tớn
dng ca cỏc ngõn hng thung gian (hn ch tớn dng vo nhng ngnh nh

nc khụng mun phỏt trin,u ói nhng vựng v nhng ngnh cn u tiờn)
T l giỏ tr chit khu hoc tỏi chit khu trờn thng phiu cú th thp hay
cao tựy theo ý mun m rng hay thu hp khi tin t (cú th t 50 n 100%)
lm nh vy, NHTW giỏn tip thỳc y cỏc doanh nghip gii phúng tn kho,
khụng gi hng ch giỏ lờn.

Kim soỏt tớn dng tiờu th:trong nghip v bỏn hng tiờu dựng t tin hay
mua nh tr gúp, NHTW thng can thip bng cỏch quy nh cộ tr tin ngy
cao hay thp, ni rng hay rỳt ngn thi hn thiu chu, nhm khuyn khớch hay
hn ch nghip v ny.
4.2.3. Th trng m

Trc kia cỏc nghip v tỏi chit khu ca NHTW chim mt v trớ c bit
quan trng trong vic thc thi chớnh sỏch tin t.Vi thi gian ngi ta thy rừ
mt hn ch ca nghip v ny: phi i ngõn hng trung gian i vay, NHTW
mi thc hin c ý thu hp hay bnh trng tớn dng.Trong khi ú, cỏc
NHTM khụng mun vay NHTW vỡ iu kin v th tc cht ch, hoc cú khi



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tự họ khơng cảm thấy có nhu cầu vay.Nhờ thị trường mở, các ngân hàng trung
gian có thể tìn cho mình nguồn tài trợ cần thiết với thủ tục nhanh gọn hơn.
Thị trường mở là một trong những cửa ngõ để NHTW phát hành tiền vào
guồng máy kinh tế, hoặc rút bới khối tiền tệ lưu thơng trong đó bằng cách mua

KIL
OB
OO
KS

.CO

bán các loại trái phiết thơng qua nghiệp vụ của thị trường mở.Qua nghiệp vụ
mua bán này, NHTW làm tăng hay giảm bớt dự trữ của NHTM,tác động đến
khả năng tín dụng của các ngân hàng này và từ đó làm tăng hay giảm khối tiền
tệ: bằng cách bán các loại trái phiếu có giá, NHTW có thể thu hẹp tín dụng,
giảm khối tiền tệ theo ý muốn để ngăn chặn lạm phát.

Ngược lại khi cần, NHTW sẽ mua vào các loại chứng khốn nhằm kích thích
tăng khối tiền tệ, mở rộng tín dụng, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tăng
khả năng nhân dụng.

Nếu khơng có sự tham gia của NHTW trên thị trường mở mà chỉ có việc mua
bán trái phiếu giữa các ngân hàng trung gian với nhau, thì khối tiền tệ nói chung
sẽ khơng thay đổi. Bởi vì, một NHTM này bán trái phiết cho cột NHTM khác thì
trong tồn cục chỉ là sự chuyển dịch trái phiếu và sự di chuyển ngược lại của
mộat phần dự trữ đang thừa từ NHTM này qua NHTM khác đang thiếu mà thơi.
Cơng cụ thị trường mở có ưua diểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ
của các ngân hàng kinh doanh và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng
hoặc giảm tín dụng đối với nền kinh tế. Muốn sử dụng tố cơng cụ trên phải có sự
phát triển cao của cơ chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt.Trong điều kiện đó,
tiền trong lưu thơng hầu hết nằm ở tài khoản của ngân hàng.Vì vậy, cơng cụ này
tất hữu hiệu đối với các nước có nền kinh tế phát triển, có thị trường tài chính
hồn chỉnh.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Phần II

THỰC TRẠNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ
BẢN XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở

KIL
OB
OO
KS
.CO

NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Đánh giá thực trạng xây dựng và đổi mới việc điều hành chính sách
tiền tệ

1.1. Những kết quả đạt được

Mặt nổi bật nhất là xây dựng kế hoạch và điều hành khối lượng tiền cung ứng
theo tín hiệu của thị trường thay cho phương pháp điều hành theo quan điểm
phát hành tiền mặt theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm do chính phủ khống chế từ
những năm 1991 trở về trước.

Hàng năm, căn cứ vào dự kiến mức tăng trưởng kinh tế và mức lạm phát để
xác định khối lượng tiền cung ứng tăng thêm đáp ứng u cầu của nền kinh
tế.Khối lượng tiền cung ứng hàng năm do chính phủ giao cho Thống đốc ngân
hàng nhà nước điều hành sử dụng vào 2 mục đích: tăng tài sản có ngoại tệ và
cung ứng phương tiện thanh tốn cho các NHTM thơng qua phương thức tái cấp
vốn, trong đó tăng tài sản có ngoại tệ là chủ yếu.

Xác định và xây dựng được chính sách cụ thể phục vụ điều hành chính sách tiền

tệ như:

- Chính sách tín dụng: Thực hiện phương châm đi vay để cho vay. Tạo dựng
nhiều cơng cụ huy động vốn và mực lãi suất hấp dẫn, đồng thời mở rộng mạng
lưới để huy động viín nhàn rỗi trong dân cư là chính, kết hợp với nguồn vốn từ
nước ngồi.Mở rộng cho vay đến mọi thành phần kinh tế theo hướng dài
hạn.Giảm dần tương mứng tỷ trọng cho vay kinh tế quốc doanh và ngắn hạn một
cách hợp lí.Tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế
và tỷ lệ lạm phát dự kiến.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Xây dựng chính sách lãi suất theo định hướng thị trường theo ngun tắc
người gửi có lợi, người vay chấp nhận và ngân hàng kinh doanh được.Xố bỏ
bao cấp qua lãi suất cho vay, thực hiện chính sách lãi suất dương, điều chỉnh lãi
suất huy động và cho vay phù hợp biến động của chỉ số lạm phát và u cầu của

KIL
OB
OO
KS
.CO

chinhs sách tiền tệ.Ngân hàng nhà nước dẫu chỉ quy định một lần lãi suất tối đa,
các tổ chức tín dụng quy định các mức lãi suất cụ thể về tiền gửi và cho
vay.Từng bước khép dần khoảng cáh chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ:
Lãi suất huy động và cho vay có thời hạn dài sẽ cao hơn huy động và cho vay có
thời hạn ngắn.Lãi suất cho vay của ngân hàng nhà nước đối với NHTM theo
phương pháp chiết khấu trên cơ sở laĩ suất cho vay thị trường thơng qua phương

thức tái cấp vốn, mức chiết khấu cụ thể theo u cầu điều hành chính sách tiền
tệ từng thời kì.

- Chính sách quản lý ngoại hối: Tiến dần từng bước bảo đảm nhà nước nắm
giữ được ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu và ổn định giá trị đồng nội tệ.Điều
hành tỷ giá ngoại tệ linh hoạt góp phần kìm chế lạm phát,khuyến khích xuất
khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngồi.Định hướng lâu dài của chính sách ngoại
hối là trên đất Việt Nam chỉ tiêu tiền Việt Nam, từng bước củng cố và nâng cao
gía trị của đồng Việt Nam và phấn đấu trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi.
- Chính sách đối với ngân sách:Xây dựng được tư tưởng chủ đạo khơng phát
hành cho ngân sách, số thiếu hụt của ngân sách một phần được vay từ dân và từ
vốn nước ngồi.

1.2. Sử dụng các cơng cụ hỗ trợ để điều hành chính sách tiền tệ cheo u cầu và
mục đích của từng thời kì

- Điều chỉnh lãi suất tín dụng đối với nền kinh tế
- Tăng giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc

- Xác định tỉ lệ hạn mức tín dụng các NHTM

- Tổ chức các thị trường tiền tệ như: Thị trường nội và ngoại tệ liên ngân
hàng, thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc
- Phát hành tín phiếu kho bạc nhà nước



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.3. Trong những năm qua, điều hành chính sách tiền tệ theo quan điểm và mục
tiêu nói trên đã đạt được kết quả như sau

- Đổi mới chính sách lãi suất theo ngun tắc người gửi có lợi, người vay chấp
nhận và nhập khẩu kinh doanh nhằm khuyến khích huy động vốn và mở rộng

KIL
OB
OO
KS
.CO

cho vay.Từ tháng 3 đến tháng 10 nưm 1993 ngân hàng nhà nước đã 6 lần hạ trần
lãi suất.Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân cư (loại có kỳ hạn 3 tháng) đã giảm
dần từ 4% xuống 1.4% tháng từ tháng 10 năm 1993.Trần lãi suất chi vay ngắn
hạn hạ từ 4% tháng xuống 2,1% tháng.Từ cuối năm 1993 ngân hàng nhà nước
đã thực hiện thu hẹp dần khoảng cách giữa lãi suất cho vay nội tệ và cho vay
ngoại tệ, nâng lãi suất cho vay trung hạn và lài hạn lên gần bằng lãi sất cho vay
ngắn hạn, thay đổi xơ cấu tín dụng có lợi cho đầu tư phát triển.

- Tín dụng đối với nền kinh tế khơng ngừng tăng trưởng,vốn huy động năm
1994 tăng gấp 2 lần và dư nợ nền kinh tế tăng 3,6 lần so với năm 1991.Vốn huy
động ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay.Cơ cấu tín dụng thay
đổi theo hướng tăng tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn và kinh tế ngồi quốc
doanh.Giảm tương ứng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và kinh tế quốc doanh.
cơ cấu nợ tín dụng qua các năm (%):
Năm

Quốc doanh

Ngồi quốc doanh

Ngắn hạn


Trung,dài hạn

1991

90,0

10,0

85,0

15,0

1992

82,0

18,0

84,0

16,0

1993

72,0

28,0

77,0


23,0

1994

65,0

35,0

67,0

33,0

Thực hiện kế hoạch cung ứng tiền có kết quả cho 2 mục tiêu: Tăng tài sản
có ngoại tệ và đáp ứng phương tiên thanh tốn cho các NHTM bằng phương
thức tái cấp vốn.Vì vậy, lượng tiền cung ứng ra đã được cân đối với lượng ngoại
tệ và khối lượng tín dụng cần thiết khơng gây tác đơng tăng lạm phát. Kiềm chế
và kiểm sốt được lạm phát.Đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình qn hàng năm là
8,33% so với mục tieu đề ra là 5,5 đến 5,6%.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GDP

1991

31.300

6,102


67,6

1992

34000

8,626

17,6

1993

36700

7,941

5,3

40000

8,992

14,4

43800

9,5

12,7


1994
1995

Tỷ lệ tăng GDP(%)

Lạm phát(%)

KIL
OB
OO
KS
.CO

Năm

Tăng cường đổi mới chính sách quản lý ngoại hối, thu hút ngoại tệ vào ngân
hàng để phục vụ nhập khẩu và giữ ổn định được tỷ giá ngoại tệ khuyến khích
xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
2. Những mặt chưa được

2.1. Các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ chưa được hồn chỉnh theo cơ chế
thị trường

- Lãi suất còng cao và chưa được điều chỉnh khéo léo, kinh hoạt phù hợp với
các u cầu cần đặt ra của nền kinh tế và chính sách tiền tệ.

- Lãi suất tái cáp vốn chưa phát huy được tác dụng điều tiết khối lượng tiền tệ
một các tích cực .


- Cơng cụ dự trữ bắt buộc chưa theo u cầu của chính sách tiền tệ, các tổ
chức tín dụng chưa chấp hành đúng tỷ lệ quy định và ngân hàng nhà nước chưa
xử lý nghiêm minh.

- Cán cân thanh tốn và cán cân thương mại còn bị thâm hụt lớn.
- Ngân sách còn căng thẳng và điều hành chưa ăn khớp với chính sách tiền tệ,
chi ngân sách theo thời vụ, thường tập trung vào cuối năm là một yếu tố gây áp
lực đối với lạm phát.

2.2. Chưa thực hiện triệt để tư tưởng chỉ đạo là khơng phát hành để bù đắp
thiết hụt ngân sách.Thực tế vẫn phát hành cho ngân sách chi tiêu băng cách ngân
hàng tạm ứng tiền cho ngân sách chi nhưng khơng được hồn trả đúng hạn, dẫn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đến tăng tổng phương tiện thanh tốn q mức gây ra tăng lạm phát ngồi dự
kiến.
2.3. Hoạt động cùa thị trường tiền tệ, thị trường vốn chưa phát triển mạnh và

KIL
OB
OO
KS
.CO

chưa hồn thiện, chưa nhạy cảm với nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế
Việc hình thành thị trường tín phiếu kho bạc chậm làm cho ngân hàng nhà
nước chậm nắm được và điêù hành cơng cụ này phục vụ cho nghiệp vụ thị
trường mở.


3. Những định hướng cơ bản xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ở
nước ta trong thời gian tới

Khi so sánh trình độ phát triển giữa nước ta và thế giới, một nhà kinh tế nước
ngồi nhận xét rằng: Ngân hàng là một lĩnh vực có khoảng cách lớn hơn cả so
với các lĩnh vực kinh tế khác.Nhận xét này có một ẩn ý: Để đảm bảo tính đồng
bộ và nhịp độ phát triển kinh tế mong muốn, Việt Nam cần tập trung nỗ lực để
năng cấp và hồn thiện hệ thống ngân hàng nói chung và chính sách tiền tệ nói
riêng.Và khi thừa nhân vai trò của chính sách tiền tệ trong tiến trình đổi mới thì
ẩn ý được bộc lộ rất rõ ràng.

Nhìn nhận, đánh giá nghiêm túc tồn bộ tiến trình chính sách tiền tệ của
những năm qua cùng vơí những kinh nghiệm rút ra qua cuộc khủng hoảng tiền
tệ khu vực, có thể nêu nên một số đinh hướng xây dựng và diều hành chính sách
tiền tệ quốc gia là:
Về cung ứng tiền:

Qua chính sách tiền tệ, phải khống chế sao cho khối lượng cung ứng tiền tệ
trong một thời kì nhất định phải cân đối với mức tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) danh nghĩa và vòng quay tiền tệ trong cùng một thời kì.

Khối lượng tiền tệ cung ứng thêm hàng năm, một mặt gồm tiền mặt và các
loại tiền gửi ngân hàng,mặt khác là nhằm dành cho các nhu cầu đầu tư tín dụng,
tăng dự trữ ngoại hối và tạm ứng cho ngân sách.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khối lượng tiền tệ tăng thêm chỉ là một chỉ tiêu có tính định hướng.NHTW

phải theo dõi diễn biến của hoạt động kinh tế của sự biến động giá cả và tỷ giá
hối đối để điều chỉnh kịp thời việc cung ứng tiền sao cho việc tăng giảm khối
lượng tiền tệ khơng ảnh hưởng đến giá cả thị trường và làm tắc nghẽn lưu thơng.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Việc điều chỉnh khối lượng tiền cung ứng phải được thực hiện thơng qua các
nhu cầu đối ứng tạo ra trong các lĩnh vực tạo tiền bằng các chính sách tín dụng
và ngoại hối.

Để thực hiện tồn diện chính sách tiền tệ, NHTW sẽ cụ thể hố từng mặt
chính sách theo các kênh cung ứng tiền và sử dụng hàng loạt các cơng cụ điều
tiết vĩ mơ.

Về quản lý ngoại hối, điều hành tỷ giá
Về quản lý ngoại hối.

Đặc điểm của hệ thống tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là trong
tổng phương tiện thanh tốn, đồng ngoại tệ chiến từ 20-30%, do vậy để đạt mục
tiêu ổn định tiền tệ và nâng cao giá trị của đồng bản tệ, chính sách ngoại hối và
điều hành tỷ giá phải thực hiện những bước đi thận trọng, phấn đấu năm 2000 có
thể kiểm sốt được phần lớn ngoại tệ trên đất Việt Nam.

Chính sách quản lý ngoại hối phải hướng tới mục tiêu chủ yếu là bảo vệ đồng
tiền Việt Nam, từng bước thu hẹp tình trạng “Đơla hố “,thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam chỉ tiêu tiền Việt Nam, tạo tiền đề để trong tương lai có một đồng tiền

Việt Nam chuyển đổi.

Trong những năm qua mặc dù nước ta đã đạt được một số tiến bộ trong vân
hành chính sách ngoại hối, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết:
Thu hẹp, tiến tới xố bỏ việc cho vay bằng ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng đã đi v hoạt động có nề nếp thì mọi nhu cầu mua bán ngoại tệ của
đơn vị và các tổ chức kinh tế, bỏ việc thu thuế và thu dịch vụ ngoại tệ.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chớnh sỏch qun lý ngoi hi cn c kt hp cht ch vi chớnh sỏch ngoi
thng tin ti bi thu trong cỏn cõn thng mi, tng d tr ngoi t,n nh
t giỏ hi oỏi.
Cỏn cõn thanh toỏn quc t phi c s dng nh mt cụng c iu tit v

KIL
OB
OO
KS
.CO

mụ NHNN phi phõn tớch iu chnh cỏn cõn thanh toỏn quc t m bo cõn
bng hp lý trong giao dch i ngoi.
V iu hnh t giỏ.

T giỏ hi oỏi l mt yu t ht sc nhy cm ca kinh t th trng.Nú cú
tỏc ng ht sc mnh m nhiu phớa hay gúp phn kim ch hoc thỳc y
lm phỏt, hoc kớch thớch hay kỡm hóm tng trng kinh t.V lnh vc ny cn
gii quyt nhng vn sau:


Th nht, cn nm bt quan h cung cu v ngoi t trờn th trng.Phi va
xỳc tin vic hỡnh thnh th trng hi oỏi liờn ngõn hng thng nht cho c
nc, va m rng th trng ny ra mt s khu vc cn thit thu hỳt hn
na khi lng ngi mua, ngi bỏn v khi lng ngoi t.

Th hai, NHNN ch o iu hnh t giỏ mt cỏch linh hot theo hng phự
hp vi tỡnh trng cung cu ngoi t, t lờj lm phỏt tin Vit Nam, bin ng t
giỏ ca ngoi t mnh, tham kho gớa thnh xut khu nh khuyn khớch xut
khu,kim soỏt nhp khu, kim soỏt nhp khu, tin ti thng bng cỏn cõn
vóng lai v tng d tr ngoi t quc gia.

Th ba, chớnh sỏch ca chỳng ta l tip tc n nh t giỏ.Vi quan im n
nh t gớa n nh mc giỏ trong nc, NHNN theo dừi sỏt din bin cung
cu ngoi t trờn th trng, iu hnh t giỏ linh hot.NHNN cụng b t giỏ
chớnh thc nh l mt t giỏ hng dn cỏc NHTM ch ng mua bỏn vi biờn
giao ng 0,5%.NHNN ch can thip khi cn thit.

Th t, nc ta nhp khu cũn nhiu, xut khu cha ln.NHNN khụng ch
trng phỏ gớa ng tin y mnh xut khy, vỡ s nh hng n nhp khu
v giỏ c trong nc.NHNN ch tỏc ng mua ngoi t mc xut khy v
sn xut trong nc.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thứ năm, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN là khơng áp đặt kiểu hành
chính mà thích nghi đáp ứng nhu cầu của cơ chế thị trường, từng bước tự do hố
có điều tiết vĩ mơ với thị trường ngoại tệ.


KIL
OB
OO
KS
.CO

4. Về tín dụng,lãi suất và dự trữ bắt buộc
4.1.Chính sách tín dụng

Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay,chính sách tín dụng phải đạt được
mục tiêu là góp phần đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế bao gồm: vốn
ngắn hạn, vốn trung và dài hạn và phải đầu tư có hiệu quả, có trọng điểm các
nguồn vốn đó góp phần thúc đẩy cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, tác động vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, các
thành phàn, vùng lãnh thổ, đồng thời vẫn phải đảm bảo mục tiêu là ổn dịnh gố
trị đồng tiền.

Để thực hiện mục tiêu đó, các định hước và biện pháp chủ yếu cảu
NHTW là:

Thứ nhất, thực hiện chiến lược huy động vốn phục vụ cộng nghiệp hố, hiện
đại háo và tăng trươngt kinh tế:

Trước hết, cần khẳng định rằng trong điều kiện thu nhập bình qn đầu người
như hiện nay, khả năng tiết kiệm của dân cư nhìn chung còn hạn hẹp.Bằng các
hình thức huy động tiết kiệm phong phú với dãi suất khá cao như hiện nay, hệ
thống ngân hàng đã thu hút được phần lớn số tiền nhàn rỗi trong dân cư (tiền gửi
của khách hàng tại các tỉi chức tính dụng đã chiếm tới 65,2% tổng phương tiện
thanh tốn của nền kinh tế).Nói như vậy, khơng có nghĩa đã heets tiềm năng huy
động vốn trong nước, bởi vì:


Khối lượng tiền mặt nằm ngồi hệ thống ngân hàng còn lớn (chiếm 34,8%
tổng phương tiện thanh tốn) trong số đó một phần được các doanh nghiệp và cá
nhân sử dụng để đầu tư, kinh doanh nhưng chắc chắn cũng còn một phần nằm
trong túi người dân chưa được huy động.Đẩy mạnh việc thanh tốn khơng dùng
tiền mặt trong nền kinh tế nói chung và mở rộng dần việc đó trong khu vực dân
cư n riêng, sẽ cho phép thu hút, tận dụng được số tiền nhàn rỗi này.


×