Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn HƯỚNG dẫn HỌC SINH đọc và PHÂN TÍCH ATLAS địa lý VIỆT NAM PHẦN PHÁT TRIỂN và PHÂN bố các NGÀNH KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.73 KB, 12 trang )

BM 01-Bia SKKN

kkn
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC VÀ
PHÂN TÍCH ATLAS ĐỊA LÝ VIỆT NAM

PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ
PHÂN BỐ CÁC NGÀNH
KINH TẾ
Người thực hiện: Nguyễn Thanh Long
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Địa lý



(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)


Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2012 – 2013


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013

Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 2


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thanh Long
2. Ngày tháng năm sinh: 1/3/1965
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 67/14 k5 p Thống Nhất – Biên Hòa
5. Điện thoại:
0613827108 (CQ)/
ĐTDĐ: 0913113339
6. Fax:

E-mail:
7. Chức vụ: tổ phó tổ sử – địa
8. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học
- Năm nhận bằng: 1986
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Địa lý
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 26
Số năm có kinh nghiệm: 26
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Cách sử dụng bản đồ trong giảng dạy.
2. Sử dụng phương pháp đóng vai trong giảng dạy địa lý lớp 11.
3. Chuẩn bị tốt tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi như thế nào?
4. Một vài kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm.
5. Kinh nghiệm trong tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH ATLAS
ĐỊA LÝ VIỆT NAM
Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 3


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Địa lý là một trong những bộ môn khoa học cơ bản được giảng dạy trong
trường trung học phổ thông hiện nay. Thực tế, môn Địa lý đã có vai trò quan trọng

trong hệ thống giáo dục: trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản,
cần thiết về tự nhiên, về kinh tế – xã hội, bước đầu hình thành cho các em tình cảm
đúng đắn về môi trường, về kinh tế – xã hội, từ đó giúp học sinh biết vận dụng
những kiến thức địa lý cho đời sống hiện tại và sau này.
Trong những năm gần đây, môn Địa lý được Bộ giáo dục chọn làm môn thi
tốt nghiệp THPT. Thực tế cho thấy học sinh dễ chịu hơn với bộ môn này nhưng
điều lo ngại của các em chính là phải nhớ quá nhiều số liệu ở phần địa lý kinh tế –
xã hội Việt Nam vì bên cạnh môn Địa lý, các em còn phải học rất nhiều môn khác.
Chính vì tình hình trên, tôi đã chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh đọc và phân tích
Atlas địa lý Việt Nam - phần phát triển và phân bố các ngành kinh tế”
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
a/ Tổng quan chương trình Địa lý lớp 12
 Chương trình Địa lý 12 được chia ra:
 Bài mở đầu.
 Phần I: Địa lý tự nhiên Việt Nam.
 Phần II: Địa lý kinh tế – xã hội Việt Nam.
 Trong 2 phần trên, địa lý kinh tế – xã hội chiếm số lượng bài nhiều nhất cũng
như có nhiều số liệu cần phải ghi nhớ nhất để minh chứng cho thực tế phát
triển của đất nước cũng như của các vùng kinh tế. Riêng nội dung các ngành
kinh tế, bài học thường được chia theo dàn ý: vai trò, điều kiện phát triển
(thuận lợi và khó khăn), tình hình phát triển và phân bố sản xuất – đây
thường là phần mà đa số học sinh đều lo ngại vì có rất nhiều số liệu để nhớ
và phân tích.
b/ Đặc điểm học sinh lớp 12
 Lớp 12 là lớp cuối của hệ THPT, do đó các em học sinh đã có sự trưởng
thành về nhân cách, phẩm chất; có định hướng rõ ràng; khả năng phán đoán
và tư duy phát triển cao… là một điều kiện thích hợp cho một phương pháp
học chủ động, sáng tạo mà không cần ghi nhớ máy móc hay học thuộc lòng.
 Học sinh 12 phải đối diện với 2 kì thi quan trọng: thi tốt nghiệp và thi đại học

(trong đó thi đại học thường được các em chú trọng hơn vì nó là con đường
sự nghiệp cho tương lai của các em nên các em thường có tâm lí ưu tiên thời
gian cho những môn thi đại học). Môn Địa lý thường được các em xem là
môn phụ nên nếu phải bỏ nhiều thời gian ra học với mục đích ghi nhớ số liệu
sẽ làm các em cảm thấy căng thẳng và nhàm chán, khó khăn.
c/ Atlat Địa lý Việt Nam
 Tập Atlas địa lý Việt Nam được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1992, do
Trung tâm Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục xuất bản đã phát huy tác dụng rất
lớn, thực sự là một tài liệu cẩm nang cho giáo viên và học sinh trường phổ
thông với số lần tái bản lên tới 14 lần . Theo nghiên cứu lý thuyết thì Atlas
địa lý Việt Nam là một dạng bản đồ giáo khoa; là một tập hợp có hệ thống
các bản đồ địa lý được sắp xếp một cách khoa học, phục vụ cho mục đích dạy
Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 4


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
học; có hình thức trình bày đẹp, chất lượng in tốt, màu sắc đẹp, giá cả hợp
lý . Đây là điều kiện tốt để tất cả học sinh đều có thể có được Atlas và sử
dụng hiệu quả trong học tập.
 Atlas địa lí Việt Nam là tập bản đồ giúp học sinh biết cách tìm kiếm thông tin
từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu so sánh từ các bản đồ với nhau trên cơ
sở đó mà nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kĩ năng sử dụng bản đồ.
 Trên thực tế đã có nhiều tài liệu hướng dẫn học sinh tự học, hướng dẫn giáo
viên giảng dạy Atlas địa lý Việt Nam sao cho có hiệu quả như:
 Hướng dẫn khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa địa lý
trung học phổ thông – tác giả Lê Thông – Vũ Đình Hòa – Phạm Ngọc Trụ
(NXBGD Việt Nam)

 Hướng dẫn sử dụng Atlas địa lý Việt Nam – tác giả Lê Thông – Đặng Duy
Lợi – Cao Văn Dũng (NXBGD Việt Nam)
 Hướng dẫn học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam – tác giả Lê Thông –
Vũ Đình Hòa – Nguyễn Minh Tuệ (NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh – 2009)
Những tài liệu trên đều có những phương pháp rất tốt, là cơ sở cho cá nhân tôi
tham khảo trong giảng dạy. Tuy nhiên, khi đứng lớp thực tế thì các tài liệu trên lại
không thể giúp tôi sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng học sinh cụ thể. Do đó, với
đề tài của mình, tôi hi vọng sẽ góp một chút kinh nghiệm với đồng nghiệp trong
việc sử dụng Atlas Địa lý Việt Nam sao cho đạt hiểu quả cao hơn với những phần
chi tiết, cụ thể.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
a/ Nguyên tắc chung
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện những nguyên tắc chung này khi sử dụng
Atlas, vì đây là cơ sở để các em sử dụng đúng và hiểu quả tập Atlas của mình.
 Đọc kĩ đề xem đề thi yêu cầu những gì? Để đáp ứng yêu cầu của đề thì cần
phải sử dụng những bản đồ nào? Bản đồ ấy nằm ở đâu? (thông qua mục lục )
 Nắm vững hệ thống ký hiệu chung nằm ở trang 3 và ký hiệu riêng có ở trang
bản đồ chuyên ngành.
 Tìm đến bản đồ cần sử dụng (tên bản đồ), rất nhiều học sinh đã bỏ qua việc
làm này, trong khi ở một trang bản đồ đôi khi có nhiều bản đồ với nhiều nội
dung khác nhau, một nội dung nhưng nó lại có ở nhiều trang, nhiều bản đồ
khác nhau.
 Tìm hiểu các bảng phụ (tranh ảnh, lát cắt, biểu đồ)
 Xem trong bản chú thích: các nội dung mình cần tìm được kí hiệu như thế
nào? Có những nội dung nào được thể hiện trên bản đồ đó? (Các màu sắc,
các biểu đồ trên bản đồ, các kí hiệu... nó có ý nghĩa gì trên bản đồ đó?)
 Phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra nhận xét kết luận theo yêu cầu của đề
thi – đây là việc làm khó nhất, đôi khi phải sử dụng nhiều bản đồ mới đưa ra
được 1 kết luận, một nhận xét cần thiết.

 Sử dụng nhiều trang Atlas để trả lời cho 1 câu hỏi.
b/ Các nội dung khai thác từ Atlas - phần địa lý kinh tế Việt Nam
Do đề tài chỉ hạn hẹp ở phần “Phát triển và phân bố sản xuất của 1 ngành kinh
tế” nên tôi chỉ tóm gọn trong hai phần:
 Phần “Vị trí, phân bố các sản phẩm của ngành”:
Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 5


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
 Có 2 dạng yêu cầu thường gặp trong nội dung này:
• Dạng trực tiếp: đề thường nêu câu hỏi là trình bày/ xác định nơi phân
bố của sản phẩm nào đó.
• Dạng gián tiếp: thường vận dụng để trình bày tình hình / thực trạng
phát triển của ngành vì phân bố là một đặc điểm thể hiện sự phát triển
của đối tượng.
 Để sử dụng Atlas trong phần này, phải thực hiện theo các bước sau:
• Xác định các trang Atlas cần sử dụng.
• Xác định kí hiệu của đối tượng trên bản đồ.
• Tìm các kí hiệu trên bản đồ, khoanh vùng nơi phân bố và xác định tên
khu vực phân bố (tỉnh hay vùng kinh tế).
- Lưu ý nguyên tắc: khi hỏi sản phẩm của nước ta thì nêu tên vùng kinh tế còn
hỏi về phân bố sản phẩm chính của vùng kinh tế thì ta nêu tên tỉnh.
 Thí dụ khi học về bài 25 “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp”,
Lưu ý đề thường sẽ yêu cầu học sinh “Kể tên sản phẩm chuyên môn hóa
nông nghiệp của vùng X nào đó (có thể là Tây Nguyên) và phân bố của nó”. Giáo
viên nên gợi ý cho các em là đề yêu cầu về sản phẩm chuyên môn hóa nông nghiệp
thì các em sẽ sử dụng trang nào? Lúc đó, các em sẽ khoanh vùng từ trang 18, 19,

20, 28 và nhanh chóng tìm ra trang cần tìm là trang 18 và trang 28. Học sinh phải
nhớ lại kiến thức về cơ cấu ngành nông nghiệp ở bài 20 là ngành nông nghiệp gồm
trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; ở đây chỉ cần nhớ đó là các sản phẩm
cụ thể từ trồng trọt, chăn nuôi là gì, được ký hiệu như thế nào? Từ đó học sinh sẽ
xác định trên trang 28 sản phẩm đó có ở tỉnh nào.
 Phần “Cơ cấu và thành phần của đối tượng”.
 Để trình bày về cơ cấu và thành phần của đối tượng ta có 2 cơ sở để nêu,
đó là nhìn vào các ký hiệu có trên các vòng tròn thể hiện qui mô trung tâm
sản xuất và dựa vào các biểu đồ.
 Trong Atlas địa lý Việt Nam thường ở các biểu đồ tròn, cột chồng là nêu
rõ nhất sự có mặt của các thành phần trong đối tượng. Thí dụ bài 24, học
sinh sẽ nhìn vào biểu đồ cột chồng “Sản lượng thủy sản của cả nước qua
các năm” (trang 20 Atlas địa lý Việt Nam) mà biết là ngành thủy sản nước
ta gồm có hai bộ phận chính là khai thác và nuôi trồng. Bài 26 “Cơ cấu
ngành công nghiệp” ở phần cơ cấu ngành công nghiệp nước ta thì học
sinh dựa vào 2 biểu đồ tròn “Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả
nước phân theo nhóm ngành” (trang 21 Atlas địa lý Việt Nam) sẽ nhớ
được ý “ Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta tương đối đa dạng, có 29
ngành phân thành ba nhóm đó là nhóm công nghiệp khai thác, nhóm công
nghiệp chế biến và nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.
 Ngoài ra, trên Atlas địa lý Việt Nam còn có sử dụng các ký hiệu để biểu
hiện sản phẩm thì sự có mặt của các sản phẩm chính là cơ cấu thành phần
của đối tượng. Riêng đối với một số ngành kinh tế như công nghiệp, du
lịch thì trên bản đồ còn sử dụng các vòng tròn thể hiện qui mô các trung
tâm kinh tế đó, trong đó có các ký hiệu nhằm thể hiện các sản phẩm chính
của ngành đó. Lưu ý cho học sinh đây là dạng câu hỏi mà đề thi thường ra
ở nội dung này “Dựa vào Atlas địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 6



Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
trình bày qui mô và cơ cấu ngành của hai trung tâm công nghiệp Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh”
 Phần “Giá trị hay quy mô của đối tượng”
 Mang tính tương đối: thường dựa vào nền màu, kích thước của kí hiệu.
Thường đề thi hay yêu cầu học sinh nêu về qui mô hay giá trị của 1 trung
tâm kinh tế nào đó theo trang cụ thể mà đề thi yêu cầu thì trên trang đó
thường có sẵn nội dung như trang 22 “Qui mô các trung tâm công nghiệp
chế biến lương thực, thực phẩm hay công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng”
có sẵn 4 cấp độ là “rất lớn, lớn, vừa, nhỏ” học sinh dễ dàng nhận thấy.
Nhưng có trường hợp không có sẵn nội dung thì ta phải hướng dẫn cho
học sinh biết là nên sử dụng trang 3 phần Công nghiệp ở nội dung “Giá trị
sản xuất công nghiệp theo giá thực tế năm 2007 (đơn vị: nghìn tỉ đồng) để
tìm ra cho chính xác.
 Mang tính tuyệt đối: dựa vào biểu đồ (ở bảng phụ hay đặt trực tiếp trên bản
đồ)
• Ở các trang về kinh tế thường sử dụng biểu đồ trong đó chỉ ra thực
trạng sản xuất của ngành đó. Giáo viên thường không yêu cầu học sinh
phải học thuộc bài nội dung tình hình sản xuất mà chỉ hướng dẫn học
sinh cách đọc biểu đồ.
• Có nhiều biểu đồ thể hiện như biểu đồ tròn, biểu đồ cột, biểu đồ
đường, biểu đồ miền, biểu đồ hình quạt (hai nửa biểu đồ tròn) …. trong
đó thường thể hiện ở 3 hoặc 4 năm.
• Giáo viên lưu ý với các em là nhớ dựa vào số liệu năm cuối cùng 2007
để thấy nó đạt được bao nhiêu và nhìn giai đoạn từ 2000 – 2007 để
thấy nó tăng hay giảm như thế nào? Thí dụ bài 24 “Vấn đề phát triển
ngành thủy sản và lâm nghiệp” ở phần 1.b “Sự phát triển và phân bố

ngành thủy sản” có 3 ý chính là tình hình chung, khai thác thủy sản và
nuôi trồng thủy sản thì hướng dẫn học sinh chỉ cần nhìn vào biểu đồ
trang 20 Atlas địa lý Việt Nam là có thể nêu hết 2/3 ý chính của bài.
Để nêu tình hình chung học sinh dựa vào biểu đồ cột chồng nhìn vào
năm 2007 để thấy tổng sản lượng đạt 4197,8 nghìn tấn, rồi kết hợp với
trang 15 để biết số dân nước ta năm 2007 là 85,17 triệu người mà học
sinh tính ra bình quân sản lượng thủy sản bình quân đầu người là 49,2
kg, nhìn vào biểu đồ cột chồng trang 20 học sinh sẽ thấy được nuôi
trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu và giá trị sản
xuất ngành thủy sản thông qua biểu đồ năm 2000 sản lượng nuôi trồng
là 589,6 nghìn tấn (chiếm 26,2 %) thì đến năm 2007 đạt 2123,3 nghìn
tấn (chiếm 50,6%) tăng 3,6 lần.
• Ngoài ra, dựa vào biểu đồ học sinh còn được hướng dẫn cách tính toán
giá trị mà chưa có trực tiếp trên biểu đồ như ở các biểu đồ tròn chỉ có
cơ cấu và giá trị tổng số thì học sinh dựa vào đó để tính giá trị các
thành phần trong đó và ngược lại. Thí dụ nhìn vào trang 24 biểu đồ
hình quạt năm 2007 và biểu đồ cột kép học sinh sẽ tính được sản lượng
thủy sản được xuất khẩu của nước ta năm 2007.
c/ Khai thác các kiến thức từ Atlat vào 1 tiết dạy Địa lý kinh tế - xã hội cụ thể
Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 7


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
Để làm rõ hơn những nguyên tắc sử dụng Atlat mà tôi rút ra ở trên, xin mạnh
dạn soạn một tiết dạy cụ thể có lồng ghép phần hướng dẫn học sinh làm việc với
Atlat để quý đồng nghiệp tham khảo và góp ý.
Bài 31 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần
 Hiểu được cơ cấu ngành thương mại với 2 hoạt động chính, tình hình xuất –
nhập khẩu nước ta.
 Biết được các loại tài nguyên du lịch chính với các trung tâm du lịch quan
trọng.
 Phân tích các sơ đồ, bảng số liệu về thương mại, du lịch nước ta.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
 Atlas địa lý Việt Nam
 Bản đồ du lịch Việt Nam
 Bảng số liệu, biểu đồ liên quan đến xuất – nhập khẩu và du lịch.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG GV HS
HĐ 1: Tìm hiểu hoạt động nội thương
 GV nêu tình hình phát triển nội thương nước ta.
 Sau đó GV yêu cầu HS dựa vào biểu đồ cột
chồng Atlas địa lý Việt Nam trang 24, nhận xét gì
về giá trị và thay đổi cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần
kinh tế ở nước ta (=>tăng nhanh – dẫn chứng)
 Giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi:
 Nhận xét về vai trò của từng thành phần kinh
tế trong ngành nội thương. (KV Nhà nước
giảm mạnh về tỉ trọng nhưng chiếm một phần
khá quan trọng trong cơ cấu; Ngoài Nhà nước
chiếm tỉ trọng lớn nhất và tăng nhanh giữ vai
trò chính trong nội thương; Vốn đầu tư nước
ngoài tuy chiếm tỉ trọng thấp nhất nhưng đang
có xu hướng tăng nhanh (dẫn chứng) )
 Nhìn vào sự thay đổi cơ cấu đó, có dự đoán gì

về sự phát triển của thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài trong tương lai?
HĐ 2: Tìm hiểu hoạt động ngoại thương.
 Dựa vào hình 31.2 sách giáo khoa, nhận xét về cơ
cấu và sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu
của nước ta giai đoạn 1990 - 2005.
(Tùy vào đối tượng học sinh mà giáo viên có thể
giải thích lại khái niệm nhập siêu, xuất siêu)
 Dựa vào trang 24 Atlas địa lý Việt Nam, nhận xét
Giáo viên Nguyễn Thanh Long

NỘI DUNG CHÍNH
I/ Thương mại
1/ Nội thương
 Đã hình thành thị trường
thống nhất,
hàng hóa
phong phú, đa dạng đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao
 Nhiều thành phần kinh tế
tham gia, chủ yếu khu vực
ngoài Nhà nước

2/ Ngoại thương

Cơ cấu xuất – nhập
khẩu có sự thay đổi, nhưng
nhập siêu là chủ yếu

Về xuất khẩu: (xem

biểu đồ tròn ở atlas)

Kim ngạch xuất
Page 8


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
tình hình xuất, nhập khẩu nước ta giai đoạn 2000
– 2007. Giải thích?
Gợi ý:

 Học sinh xem biểu đồ cột kép lần lượt nhận
xét về giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu,

nhập siêu.
 Để giải thích, học sinh dựa vào biểu đồ
hình quạt để thấy cơ cấu hàng xuất – nhập
khẩu nước ta, giáo viên gợi ý thêm là chủ

trương, chính sách Nhà nước, thị trường
(xem bản đồ ngoại thương về “xuất – nhập
khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước 
và vùng lãnh thổ”)

 PV: Vì sao từ sau năm 1992 đến nay nước ta toàn
nhập siêu?
 PV: Từ sau năm 2000, giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu nước ta đều có xu hướng tăng nhanh. Vì
sao?





 Sau khi HS phân tích các hình trên sách giáo 
khoa và Atlas địa lý Việt Nam, GV giải thích rõ

tình trạng nhập siêu của nước ta giai đoạn sau Đổi
mới khác hẳn về chất so với trước Đổi mới: nhập
máy móc thiết bị và nguyên vật liệu để công

nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và do các dự
án đầu tư của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

khẩu tăng liên tục (biểu
đồ cột xanh)
Hàng xuất khẩu
chính (biểu đồ tròn)
Tỉ trọng hàng chế
biến còn thấp, tăng
chậm, chủ yếu hàng gia
công
Thị trường xuất khẩu
lớn: Hoa Kì, Nhật Bản,
Trung Quốc
Về nhập khẩu:
Kim ngạch nhập
khẩu tăng nhanh (biểu
đồ cột đỏ)
Hàng nhập khẩu

chính: (biểu đồ tròn)
Thị trường nhập
khẩu chủ yếu: Châu Á –
Thái Bình Dương, Châu
Âu
Nguyên nhân:
Nhờ mở rộng thị
trường theo hướng đa
dạng, đa phương hóa
Việt Nam là thành
viên WTO buôn bán với
các nước trên thế giới.

HĐ 3: Tìm hiểu tài nguyên du lịch
 Yêu cầu HS dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, bản II/ Du lịch
đồ Du lịch Việt Nam nhận xét chung về mật độ
1/ Tài nguyên du lịch
các điểm du lịch và sự phân bố của chúng, những (xem atlat để ví dụ).
nơi nào là trung tâm du lịch, ở đó có đặc điểm gì?
a/ Tài nguyên du lịch
tự nhiên:
 Địa hình:125 bãi biển, 2 di
 HS trình bày. GV khái quát kiến thức qua cách
sản thiên nhiên thế giới,
cho học sinh điền thông tin vào bảng sau:
200 hang động karst
 Khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa và có phân hóa
Loại tài
Các điểm du

nguyên
lịch, địa điểm  Nước: sông hồ, nước
khoáng, nước nóng
TNDL tự nhiên
 Sinh vật: vườn quốc gia,
TNDL nhân văn
rặng san hô…
b/ Tài nguyên du lịch
nhân văn:
Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 9


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013

HĐ 4: Tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch ở nước
ta.
 HS dựa vào biểu đồ trang 25 Atlas địa lý Việt
Nam phân tích và giải thích tình hình phát triển
du lịch của nước ta (học sinh dựa vào Atlas mà
nhận xét lần lượt từng tiêu chí)
 Giáo viên sẽ gợi ý và tóm tắt lại phần giải thích
 Vì sao từ năm 1995 – 2000 số khách nội địa và
khách quốc tế tăng nhanh nhưng doanh thu lại
tăng chậm?
 PV : Dựa vào Atlas, em chỉ ra các trung tâm du
lịch có ý nghĩa quốc gia và vùng trên bản đồ
IV. ĐÁNH GIÁ

Trình bày các nguồn lực chính ở nước ta
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Làm câu 2 trang 102 sách giáo khoa

 Nhiều di tích văn hóa lịch
sử (3 di sản vật thể và 2 di
sản phi vật thể)
 Các lễ hội diễn ra quanh
năm, tập trung vào mùa
xuân
 Dân tộc, làng nghề truyền
thống, ẩm thực.
2/ Tình hình phát triển
và các trung tâm du lịch chủ
yếu

Phát triển mạnh từ 1990
đến nay cả về doanh thu,
khách quốc tế và khách nội
địa

Ba vùng du lịch : Bắc
Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ và Nam Bộ

Ba trung tâm du lịch
lớn: Hà Nội, TP HCM,
Huế – Đà Nẵng và các
trung tâm khác


III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Những ưu điểm khi sử dụng Atlat trong giảng dạy và học tập phần Địa lý
kinh tế – xã hội Việt Nam
 Giúp học sinh tìm kiếm và khắc sâu tri thức: khi học sinh học, làm bài tập với
Atlas và được kiểm tra bằng Atlas thì các nội dung thể hiện trên đó nhiều lần sẽ
tác động vào bộ nhớ của các em, giúp các em nhớ được kiến thức bài học và tái
hiện được chúng khi cần thiết mà không cần phải học thuộc lòng, máy móc.
 Giảm áp lực và căng thẳng cho học sinh: vì tâm lí của học sinh 12 rất lo sợ khi
phải nhớ số liệu và các kiến thức của môn Địa lí (thực tế khối lượng kiến thức
khá nhiều và nội dung đa dạng, phong phú) nên khi có Atlas trong tay và biết sử
dụng, các em sẽ thấy được những nội dung và số liệu đó ngay trên những trang
Atlas mà không cần ngồi hàng giờ, thậm chí hơn nữa, để học các số liệu.
 Rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh: kĩ năng bản đồ là một kĩ năng cần thiết
không chỉ trong môn Địa lý ở trường THPT mà còn rất cần thiết cho các em
trong đời sống và các ngành khoa học khác. Nếu có kĩ năng bản đồ tốt, các em
không chỉ vận dụng để tìm tri thức trong môn Địa lý lớp 12 mà còn rất tự tin
trong cuộc sống sau này.
Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 10


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
 Tăng cường hứng thú cho học sinh: vì Atlas là tập hợp nhiều bản đồ và các bảng
phụ với màu sắc đẹp, sinh động và hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ là một
phương pháp đòi hỏi sự tư duy, chủ động sáng tạo của các em nên các em
thường rất hứng thú.
2. Kết quả trong giảng dạy
Năm học này khi chuẩn bị làm đề tài tôi đã thử dạy bài theo hai phương pháp

2 lớp chỉ sử dụng sách giáo khoa đơn thuần mà không sử dụng Atlas địa lý Việt
Nam (12 Hóa và 12 Tin) và 2 lớp kia sử dụng Atlas địa lý Việt Nam (12Anh 2 và
12A1- lớp cơ bản).
Học sinh có sử dụng Atlas địa lý Việt Nam trong giảng dạy, phản ánh là nhớ
bài lâu hơn và hạn chế được thời gian học bài ở nhà hơn tiết dạy chỉ đơn thuần dựa
vào sách giáo khoa và phải nhớ số liệu trong sách giáo khoa.
Sau khi cho học sinh kiểm tra bài viết, tổng kết kết quả kiểm tra, tôi thu
được kết quả cụ thể như sau:
Lớp


số

12 Hóa

26

12 Tin

15

12 Anh 2

2
8

12 A1

42


Điểm số
< 7,0 điểm
15 học sinh
(57,7%)
10 học sinh
(66,7%)
24 học sinh
(85,7%)
36 học sinh
(85,7%)

> 7,0 điểm

Sử dụng Atlas địa lý
Việt Nam

11 học sinh (43,3%)

Không

5 học sinh (33,3%)

Không

4 học sinh (14,3%)



6 học sinh (14,3%)




IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
 Để hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng Atlas trong học và làm bài cần phải
có thời gian dài. Do đó, giáo viên phải có những hướng dẫn thật cụ thể, chi tiết
và kiên nhẫn lặp đi lặp lại nhiều lần, tránh nóng vội và không được bỏ qua các
bước cơ bản.
 Tùy vào đối tượng học sinh mà giáo viên sẽ phải nhắc lại những khái niệm mà
có thể học sinh đã học nhưng không nhớ.
 Để Atlas thật sự trở thành Cuốn sách giáo khoa thứ 2, giáo viên cần hình thành
cho học sinh những dàn ý mà học sinh có thể dựa vào đó để khai thác Atlas và
tìm ra kiến thức cần thiết.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Sách giáo khoa Địa lý 12 – Nhà xuất bản giáo dục.
2.

Hướng dẫn khai thác và sử dụng kênh hình trong sách
giáo khoa địa lý trung học phổ thông – tác giả Lê Thông – Vũ Đình Hòa –
Phạm Ngọc Trụ (NXBGD Việt Nam).

3.

Hướng dẫn học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam – tác
giả Lê Thông – Vũ Đình Hòa – Nguyễn Minh Tuệ (NXB ĐH Quốc gia Tp.
Hồ Chí Minh – 2009)

Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 11



Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
4.

Hướng dẫn sử dụng Atlas địa lý Việt Nam – tác giả Lê
Thông – Đặng Duy Lợi – Cao Văn Dũng (NXBGD Việt Nam).
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị THPT chuyên Lương
Thế Vinh

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, ngày

tháng

năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012 – 2013
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH


ATLAS ĐỊA LÝ VIỆT NAM
PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thanh Long Chức vụ: Tổ phó tổ Sử - Địa
Đơn vị: THPT chuyên Lương Thế Vinh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới

- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh
nghiệm.

Giáo viên Nguyễn Thanh Long

Page 12


Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Năm học 2012 –
2013
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Giáo viên Nguyễn Thanh Long

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Page 13




×