Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Nó i Đ ầu
Khi chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trờng, chúng
ta đã thừa nhận thị trờng với các quy luật vốn có của nó, trong đó có quy luật
cạnh tranh.
Ngày nay, cạnh tranh luôn là vấn đề nóng bỏng vì nó thờng xuyên xảy ra,
ảnh hởng mạnh mẽ tới nền kinh tế, tới các ngành, các tổ chức đơn vị, cá nhân.
Trong từng ngành tính chất cạnh tranh khác nhau, trong từng nớc cũng khác
nhau. Tuy nhiên, các nhà kinh tế cũng khẳng định rằng: Cạnh tranh là động lực
phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh là con dao hai lỡi đối với doanh nghiệp: Một
mặt nó đẩy các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả đến chỗ phá sản, mặt
khác nó lại tạo ra môi trờng tốt cho doanh nghiệp biết nắm vững và thích nghi
với cạnh tranh phát triển.
Thực tế cho thấy, từ khi chuyển sang cơ chế mới, có nhiều doanh nghiệp
đã và đang khẳng định đợc khả năng, vị trí của mình trên thị trờng; hiểu biết và
áp dụng những u thế của mình nhằm giành thắng lợi trong cạnh tranh. Bên cạnh
đó cũng không ít các doanh nghiệp khác do làm ăn kém hiệu quả đã phải sáp
nhập hoặc phá sản.
Là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm bánh kẹo, Công ty bánh kẹo Hải Hà đã không ngừng vơn lên khẳng định
mình trong cơ chế mới. Với các sản phẩm bánh kẹo đã có tên tuổi từ lâu trên thị
trờng, Công ty đã từng bớc tạo lập và dần nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình trên thơng trờng, sản phẩm của Công ty đợc nhiều ngời tiêu dùng chấp
nhận. Tuy nhiên, do mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và trong
ngành sản xuất bánh kẹo nói riêng ngày càng gay gắt cho nên nếu Công ty
không cố gắng loại bỏ những tồn tại của mình và nâng cao những u thế so với
đối thủ khác thì sớm muộn cũng sẽ dẫn tới con đờng đào thải của quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt. Do vậy, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty là
một tất yếu.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Qua một thời gian ngắn khảo sát thực tế tại Công ty, em quyết định tập
trung nghiên cứu thực hiện đề án môn học với đề tài:
" Một vài ý kiến về chính sách phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà"
Với mong muốn góp phần giúp Công ty nâng cao đợc khả năng cạnh
tranh của mình trong thời gian tới.
Bản đề án môn học gồm ba phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Phần 2: Thực trạng khả năng trong khâu phân phối, tiêu thụ sản phẩm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần 3: Một số ý kiến xây dựng, củng cố lại hệ thống phân phối, tiêu thụ
sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Với khả năng, trình độ hiểu biết còn hạn chế cho nên đề án này chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận đợc sự thông cảm và giúp đỡ của Thạc
sĩ Trần Kim Oanh cùng các cán bộ Công ty bánh kẹo Hải Hà tạo điều kiện để
em có thể hoàn thành tốt bản đề án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ph
ần I
Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
I. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr ờng.
1. Khái niệm về cạnh tranh:
Dới thời kỳ CNTB phát triển vợt bậc. Mác đã quan niệm rằng: "Cạnh
tranh TBCN là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu hút lợi
nhuận siêu ngạch".

Hiện nay, với cơ chế hoạt động là cơ chế thị trờng có sự quản lý, điều tiết
của Nhà nớc thì khái niệm cạnh tranh đã mất hẳn tính giai cấp và tính chính trị
nhng về bản chất thì nó vẫn không thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay
gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt đợc mục tiêu của tổ
chức, doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và là
yếu tố kích thích kinh doanh; là môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, tăng năng xuất lao động, tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
2. Vai trò của cạnh tranh:
Thứ nhất, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải:
- Tối u hoá các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh.
- Nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới.
- Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống nhng
chất lợng lại đợc nâng cao kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trởng của
nền kinh tế.
Thứ ba, cạnh tranh là cái nôi nuôi dỡng và đào tạo các nhà kinh doanh
giỏi, chân chính.
Tóm lại, cạnh tranh là sự vơn lên mạnh mẽ của nhà sản xuất để sản xuất
một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hoá, chiếm lĩnh mở rộng thị trờng và
thu đợc lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế xã hội phát triển, là điều
kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất tiến bộ kỹ thuật, tạo điều kiện
giáo dục tính năng động tháo vát cho các nhà sản xuất kinh doanh. Nhng bên
cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần giải quyết nh: cạnh tranh không lành mạnh
dẫn đến thiệt hại cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng, những thủ đoạn lừa

bịp, hàng giả, hàng lậu.
II. khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trờng, bảo
đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những
mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đợc những mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
Vì vậy nếu một doanh nghiệp tham gia thị trờng mà không có khả năng
cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ không thể
tồn tại đợc quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là quá trình
lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo
khả năng duy trì lâu dài sức cạnh tranh đó của doanh nghiệp. Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đợc xác định dựa vào các u thế cạnh tranh của nó.
Ưu thế cạnh tranh lên trong đạt đợc do doanh nghiệp có năng suất cao
hơn và do đó doanh nghiệp này có đợc hiệu quả cao hơn và một khả năng tốt
nhất để chống lại việc giảm giá do tình hình thị trờng hoặc do cạnh tranh. Về cơ
bản đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên xem xét lại trình độ công nghệ và tổ
chức quản lý của mình.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu thế cạnh tranh bên ngoài chủ yếu đòi hỏi các doanh nghiệp thờng
xuyên xem xét lại năng lực marketing cuả mình, khả năng phát hiện và thoả
mãn tốt hơn những mong muốn của ngời mua mà sản phẩm hiện tại còn cha đáp
ứng đợc.
2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
Thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều
hơn các u thế về tất cả các mặt: giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín, tiêu
thụ. Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là một tất yếu khách quan, các doanh

nghiệp khi tham gia thị trờng thì phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo các quy
luật cạnh tranh. Các điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu, giảm chi phí để giảm giá thành, giá
bán sản phẩm; hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, tổ chức tốt hệ thống
tiêu thụ để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh thị trờng.
Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa là sự cần
thiết cho sự cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp, vừa là để tăng tính cạnh
tranh thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
iii. các công cụ chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp
1. Các công cụ mang tính chiến lợc : thờng tốn kém chi phí và thời gian
nhng bù lại tính ổn định của khả năng cạnh tranh là tơng đối cao.
1.1. Chiến lợc sản phẩm :
Một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh thì chính sách về sản
phẩm là chính sách phải đợc thiết lập đầu tiên. Sản phẩm không đơn giản về
hình thái vật chất mà còn chứa đựng trong nó các giá trị tinh thần nền việc khai
thác chính sách sản phẩm là rất vô tận. Sản phẩm của doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh hay không, điều này chỉ thực hiện đợc nếu doanh nghiệp có
chiến lợc sản phẩm đúng đắn, tạo ra sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trờng với chất lợng tốt.
1.2. Chiến lợc cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá cả đóng vai trò rất quan trọng, đối với doanh nghiệp nó là khâu cuối
cùng và thể hiện hiệu quả các khâu trớc đó ; còn với ngời tiêu dùng cuối cùng,
nó là yếu tố quan trọng quyết định trong việc mua hay không mua hàng. Cạnh
tranh về giá cả sẽ có u thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản lợng lớn
hơn nhiều so với đối thủ khác. Giá cả đợc sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể
hiện thông qua chính sách định giá bán mà doanh nghiệp áp dựng với các loại
thị trờng của mình trên cơ sở kết hợp một số chính sách, điều kiện khác.

1.3. Hoàn thiện chính sách phân phối, tiêu thụ
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, lựa chọn thị trờng và lựa chọn kênh
phân phối để sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu
quả cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Kênh phân phối đợc tạo đợc sự phối hợp ăn ý giữa các thành viên không
vì quyền lợi của một thành viên này mà làm tổn thơng đến toàn bộ hệ thống
kênh. Kênh dài hay ngắn phụ thuộc vào mục tiêu phân phối của doanh nghiệp.
Khi cạnh tranh phát triển mạnh, các nhà sản xuất thờng tự mình quản lý hệ
thống kênh để tiến hành kiểm soát có hiệu quả hơn quá trình phân phối. Việc sử
dụng kênh phân phối nh là một công cụ cạnh tranh đòi hỏi các nhà quản trị phải
điều hoà đợc quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên kênh. Các thành viên
của kênh sẽ là ngời có những nỗ lực trực tiếp trong việc đẩy nhanh lợng tiêu thụ
sản phẩm đồng thời là ngời tìm kiếm thị trờng cho chính họ và cho Công ty.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông thờng có bốn kiểu kênh phân phối sau:
Việc chọn lựa kênh phân phối dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
cũng nh đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản phẩm cần tiêu thụ của doanh nghiệp.
Đồng thời việc lựa chọn đó cũng phải dựa trên đặc điểm thị trờng cần tiêu thụ,
đặc điểm về khoảng cách đến thị trờng, địa hình, hệ thống thông tin của thị tr-
ờng và khả năng tiêu thụ của thị trờng. Từ việc phân tích các đặc điểm trên,
doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý, đạt
hiệu quả cao.
2. Các công cụ mang tính chiến thuật:
Đợc sử dụng nh một kích thích tức thời vào thị trờng nhằm đón nhận sự
phản ứng tức thời theo hớng mong muôngân sách từ phía thị trờng.
Các công cụ này chủ yếu đóng vai trò nh những biện pháp yểm trợ, xúc
tiến bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, bao gồm: Quảng cáo, khuyến mại, chào hàng,
tham gia hội chợ triển lãm.
3. Tổ chức dịch vụ sau bán hàng thuận lợi hợp lý.

Làm tốt công tác này sẽ làm nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Đồng thời qua dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc
sản phẩm của mình đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng ra sao,
7
Kênh trực tiếp ngắn
Người đại lý
Kênh trực
tiếp dài
Người sản xuất Người tiêu dùng
Kênh gián
tiếp ngắn
Người bán lẻ
Người bán buôn Người bán lẻ
Kênh gián
tiếp dài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biết đợc ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm, phát hiện các khuyết tật
của sản phẩm mà hoàn thiện đổi mới sản phẩm.
4. Phơng thức thanh toán:
Là một công cụ cạnh tranh đợc nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay.
Phơng thức thanh toán nhanh gọn hay chậm chạp rờm rà sẽ ảnh hởng đến công
tác tiêu thụ và do đó tới cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng phơng thức thanh toán trả tiền qua Ngân
hàng đối với các doanh nghiệp ở xa để đảm bảo tính nhanh gọn, an toàn cho cả
khách hàng và doanh nghiệp. Với doanh nghiệp có vốn lớn có thể cho khách
hàng trả chậm sau một thời gian nhất định, giảm giá đối với khách hàng thanh
toán ngay hoặc mua với khối lợng lớn.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II

Thực trạng khả năng cạnh tranh trong khâu phân phối
tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh
kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ Công
nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực phẩm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân. Hiện nay sản
phẩm của Công ty đang đợc a chuộng và đã có mặt ở khắp mọi nơi trong cả nớc
cũng nh ở nớc ngoài.
Trụ sở của Công ty đặt tại: Số 25 đờng Trơng Định - Hà Nội
Tên giao dịch Quốc tế : Hai Ha Confectionery Company
Viết tắt : HAIHACO
Trong ngành sản xuất bánh kẹo, Hải Hà là doanh nghiệp dẫn đầu với
năng lực 10.000 tấn/năm. Có đợc vị trí nh vậy kết quả của một sự nỗ lực phấn
đấu của Hải Hà trong hơn 40 năm xây dựng và trởng thành.
Sau đây là những chặng đờng mà Công ty đã trải qua:
* Giai đoạn từ 1959 - 1961
Tháng 11 - 1959, Tổng Công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội
thơng) đã cho xây dựng đợc một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt chân châu
(Topioca) với 9 cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty gửi sang. Đến đầu năm
1960, thực hiện chủ trơng của Tổng Công ty, anh chị em của cơ sở sản xuất mặt
hàng miến (sản phẩm đầu tiên) từ nguyên liệu đậu xanh để cung cấp cho nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân. Trên cơ sở đó ngày 25/12/1960 xởng miến Hoàng Mai ra
đời, đi vào hoạt động với những máy móc thiết bị thô sơ, đánh dấu một bớc ngoặc
đầu tiên cho sự phát triển sau này của nhà máy.
* Giai đoạn từ 1962 - 1967.
Đến năm 1962, Xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ công nghiệp
nhẹ quản lý. Thời kỳ này Xí nghiệp đã thứ nghiệm thành công và đa vào sản
xuất các mặt hàng nh dầu và tinh bột cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển.
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 1966, viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử
nghiệm các đề tài thực phẩm để từ đó phổ biến cho cac sđịa phơng sản xuất
nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh đợc ảnh hởng của chiến tranh gây ra. Từ
đó nhà máy đổi tên thành nhà máy thực phẩm thử nghiệm Hải Hà. Ngoài sản
xuất tinh bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, nớc chấm lên men, nớc
chấm hoa quả, dầu đạm, tơng bánh mỳ, bột dinh dỡng trẻ em và bớc đầu nghiên
cứu mạch nha.
* Giai đoạn 1968 - 1991
Năm 1968, nhà máy trực thuộc Bộ lơng thực thực phẩm quản lý và đến
tháng 6/1970 thực hiện chủ trơng của Bộ, nhà máy đã tiếp nhận chính thức phân
xởng kẹo của nhà máy kẹo Hải Châu bàn giao sang với côngúút 900 tấn/năm
với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, nha, giấy tinh bột và mang tên mới là nhà
máy thực phẩm Hải Hà với số cán bộ công nhân viên lúc đó là 555 ngời.
Tháng 12/1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng với công suất 6000
tấn/năm. Đến năm 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích sử
dụng là 2.500m
2
đợc đa vào sản xuất với số lợng 900 cán bộ công nhân viên.
Năm 1988, nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm quản lý. Thời kỳ này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây
chuyền sản xuất, dần dần thực hiện hoàn chỉnh luận hứng kinh tế. Một lần nữa,
nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà. Sản phẩm đợc tiêu thụ
rộng rãi trong nớc và xuất khẩu sang các nớc Đông Âu. Tốc độ tăng sản lợng
hàng năm từ 1% đến 15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần tiến tới cơ giới hoá
70% đến 80% với số vốn nhà nớc giao từ 1/1/1991 là 5.454 triệu đồng.
* Giai đoạn từ 1992 đến nay.
Tháng 1/1992 nhà máy trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý, trớc tình
hình biến động của thị trờng, nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhng Hải Hà vẫn
tiếp tục đứng vững đi lên. Để tạo điều kiện cho sự phát triển và nâng cao năng

lực sản xuất, tháng 2/1992 nhà máy đợc quyết định đổi tên thành Công ty bánh
kẹo Hải Hà, với tên giao dịch là HAIHACO, trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ
quản lý. Mặt hàng sản xuất kinh doanh là bánh kẹo các loại.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trải qua khó khăn thử thách, thiếu vốn, vật t, thị trờng. và gần đây cùng
với sự thay đổi cơ chế quản lý, có rất nhiều doanh nghiệp Nhà nớc đã lao đao
trong suy thoái và phá sản nhng Hải Hà vẫn liên tục hoàn thiện và trởng thành
không ngừng vơn lên để tự khẳng định mình và thực hiện chức năng sản xuất
kinh doanh phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Công ty đã gắn công tác
tiêu thụ với thị trờng, sản xuất ra nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của
ngời tiêu dùng từ chất lợng, số lợng, giá cả, mẫu mã chủng loại. Với chất lợng
bánh kẹo ngon, giá cả rẻ đáp ứng đúng đủ chủng loại vì vậy mà sản phẩm đã
chiếm lĩnh đợc thị trờng. Mặt khác, Công ty đã mở rộng liên doanh với nớc
ngoài, thành lập Công ty liên doanh HAIHA - KOTOBUKI (liên doanh với
Nhật Bản), Công ty liên doanh HAIHA - MD MIWON (với Hàn Quốc). Tính
đến nay, Công ty đã có 6 Xí nghiệp thành viên, 2 Công ty liên doanh với nớc
ngoài. Tổng số CBCNV gần 2000 ngời, có quy mô và trang thiết bị khá nhất
trong ngành bánh kẹo. Công ty là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu
riêng theo quy định của Nhà nớc.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong vài năm gần đây.
Ngay từ khi chuyển sang cơ chế mới, thị trờng bánh kẹo trở nên hết sức
sôi động với sự tham gia của nhiều loại hình sản xuất. Đứng trớc xu thế đó,
trong những năm qua tập thể CBCNV Công ty đã hết sức nỗ lực cố gắng đa
Công ty trởn thành về mọi mặt sản phẩm của Công ty đã có mặt trong cả nớc và
chiếm một thị phần không nhỏ đồng thời có khả năng cạnh tranh gay gắt với
các đối thủ cạnh tranh trong nớc cũng nh ngoài nớc.
Bảng số liệu sau có thể đánh giá đợc phần nào kết quả kinh doanh của

Công ty trong thời gian qua.
Bảng1 :
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1999 - 2001
11

×