Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số biện páp nâng cao chất lựng sản phẩm của công ty nay Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.98 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị truờng, các doanh nghiệp có các mục tiêu khác nhau nhng bất cứ
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều có mục tiêu chung là: Sản xuất
cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trờng từ đó nâng cao khối l-
ợng hàng hoá để tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận
Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng này khi sản phẩm của
doanh nghiệp đó có thể chiếm lĩnh thị trờng và đứng vững trên thị trờng hay sản phẩm đó có
thể thoả mãn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của nên kinh tế, nhu cầu của xã hội ngày càng cao, sự mong
muốn của ngời tiêu bây giờ không những dừng lại ở ăn chắc mặc bền nh trớc đây mà là ăn
ngon mặc đẹp. Điều này cũng chính là nỗ lực tìm kiếm những giải pháp tối u nhất nhằm nâng
cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm làm sap tạo ra những sản phẩm đẹp nhất, tốt
nhất với giá cả hợp lý để chiếm đợc lòng tin của khách hàng. Đây chính là vũ khí sắc bén nhất
giúp doanh nghiệp thành công trong cuộc cạnh tranh quyết liệt, vợt qua các đối thủ khác để
tạo lập uy tín cho thơng hiệu của mình.
Thực tế đã cho thấy, trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế những doanh nghiệp
không ngừng chứng tỏ, khẳng định đợc sự vợt trội trong sản phẩm của mình sẽ lập tức bị đào
thảI, bị đánh bật khỏi guồng quay kinh tế. Vì thế, để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới
và trở thành thành viên của các tổ choc quốc tế thì vấn đề chất lợng sản phẩm là vấn đề cấp
bách và phải là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp
Mục đích của chuyên đề này không ngoài việc nghiên cứu chất lợng sản phẩm ở công
ty May Thăng Long. Qua quá trình thực tập ở công ty, với kiến thức đã học tôi đã chọn đề tài:
Một số biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty May Thăng Long
Với phơng pháp nghiên cứu định tính, giả thiết mà tôi đa ra là việc áp dụng các giải
pháp sẽ giúp cho công ty cổ phần May Thăng Long nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chuyên đề gồm:
Chng I: Thông tin chung về doanh nghiệp.
Chng II: Thực trạng chất lợng sản phẩm của công ty cổ phần May Thăng Long.
Chng III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm của THALOGA
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Thông tin chung về doanh nghiệp.
1. Thông tin chung về doanh nghiệp.
1.1. Tên và điạ chỉ công ty.
Tên gọi Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên giao dịch đối ngoại Thăng Long Germent company
Tên viết tắt THALOGA
Địa chỉ 250 Minh Khai, Q. Hai Bà Trng, Hà Nội
Điện thoại (84-4)8623372- FAX (84-4)8623374
Web http:// www.thaloga.com.vn/
Hình thức sở hữu vốn Nhà nớc
Hình thức hoạt động Sản xuất kinh doanh- xuất khẩu
Tổng số công nhân viên > 2000
1.2. Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc
- Xuất nhập khẩu hàng công nghệ thực phẩm, nông sản, hải sản, các mặt hàng công nghiệp
tiêu dùng
- Kinh doanh nội địa hàng mỹ phẩm, rợu
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty may Thăng Long (Thaloga) là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ công
nghiệp đợc thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thơng. Khi thành lập công
ty mang tên công ty may xuất khẩu trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, trụ sở
giao dịch đóng tại 15 Cao Bá Quát- Hà Nội. Số cán bộ ban đầu chỉ có 28 ngời và 2.000 công
nhân may. Ngay trong năm đầu hoạt động Công ty đã hoàn thành vợt mức kế hoạch Nhà nớc
giao cho. Cụ thể tính đến ngày 15/12/1958 tổng sản lợng mà công ty đạt đợc là 391.192 sản
phẩm tơng đơng 112.8% kế hoạch. Trong những năm 1958, 1959, 1960, Công ty có thêm
hàng nớc ngoài là Đức và đến năm 1961 có thêm Mông Cổ, Tiệp Khắc, Liên Xô.
Năm 1960, Trụ sở cảu công ty đợc chuyển về địa chỉ 250 Minh Khai ( địa chỉ hiện tại của công ty).
Về địa điểm mới với đủ mặt bằng, tổ chức sản xuất đợc ổn định, các bộ phận đợc phân bổ ở khắp
nơi trong thành phố nh Chả Cá, Cửa Đông, Hàng Ngang, Hàng Trống đều đ ợc tập trung về đây và

đợc thống nhất thành một mối, dây truyền sản xuất từ khâu nguyên liệu, cắt may đóng gói đã đợc
khép kín. Tháng 11 năm 1961, Đảng uỷ xí nghiệp lần đầu tiên đợc thành lập.
Cuối năm 1986, cơ chế bao cấp đợc xoá bỏ thay vào đó là cơ chế thị trờng trờng, các
doanh nghiệp phải tự tìm bạn hàng, đối tác Năm 1990, Liên Xô và các n ớc Đông Âu tan rã,
thị trờng trờng của công ty càng thu hẹp, đứng trớc thách thức khó khăn đó lãnh đạo Công ty
May Thăng Long đã quyết định đầu t mua sắm trang thiết bị mới thay thế máy móc thiết bị đã
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lỗi thời, cải tiến bộ máy quản lý để phù hợp hơn với yêu cầu mới. Công ty đã đầu t hơn 20 tỷ
để thay thế toàn bộ hệ thống, thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức ( TEXTIMA) bằng các
thiết bị mới nh: Cộng hoà liên bang Đức ( FAAF), Nhật (JUKI), Thuỵ Điển đồng thời cải
tạo nâng cấp nhà xởng, cải tạo khu văn phòng làm việc, trang bị lại toàn bộ thiết bị văn phòng.
Theo định hớng của công ty, ngay từ năm 1990, Công ty đã hết sức chụ trọng tìm kiếm và mở
rộng thị trờng trờng mới. Công ty đa ký nhiều hợp đồng sản phẩm cho nhiều công ty của Pháp,
Đức, Thuỵ Điển, đồng thời công ty đã chú ý hơn vào thị trờng trờng nội địa và thị trờng Châu
á nh Hàn Quốc, Nhật Bản.
Năm 1991, Công ty May Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong ngành may mặc đợc nhà
nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Đến tháng 6 năm 1992, Công ty đợc Bộ công nghiệp
nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép đợc chuyển tổ chức và hoạt động: từ xí nghiệp thành
công ty theo quyết định số 218 Tiêu chuẩn hoá/LĐ- CNN ngày 24 tháng 3 năm 1993. Công ty
May Thăng Long chính thức ra đời từ đây và là đơn vị đầu tiên trong các xí nghiệp may phía
Bắc đợc xu thế phát triển của ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu t hơn 3 tỷ đồng, mua
16.000 m
2
đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động.
Năm 2003 vừa qua, công ty bắt đầu thực hiện tiến trình cổ phần hoá và đầu năm 2004 công ty
chính thức cổ phần hoá theo Quyết định số 165/2003/QĐ/BCN ngày 14/10/2003 với vốn điều
lệ là hơn 23 tỷ đồng.
Với kết quả thu đợc đáng kể trong quá trình đổi mới công ty Cổ phần May Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, tạo đ-

ợc thế chủ động, giảm phiền hà, tiết kiệm chi phí. Đến nay công ty đã tạo đợc hàng trăm mẫu
mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán rathị trờng, ngoài ra công ty còn nhận gia công, thêu,
mài 80% sản phẩm của công ty dành cho xuất khẩu, sản phẩm của công ty đã có mặt trên 30
quốc gia trên thế giới. Điều đó khẳng định tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trờng tr-
ờng
3. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty Dệt may
Việt Nam, là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất khẩu trực tiếp. Nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và
ngoài nớc.
- Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất
lợng cao theo đơn đặt hàng của khách.
- Công ty đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc,
bảo đảm công an việc làm ổn định, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của nhà nớc, báo cáo định kỳ lên tổng
công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Công ty là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc. Đi đôi
với nhiệm vụ này là việc nghiên cứu để tạo ra mẫu hàng mới đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng.
Công ty sản xuất từ giai đoạn đầu đến cuối. Các giai đoạn này gồm:Cắt may, là, đóng gói,
đóng hòm, nhập kho nguyên vật liệu chế biến chủ yếu là vải, sản phẩm sản xuất thờng mang
tính hàng loạt.
Quy trình công nghệ của một sản phẩm may mặc tuân theo quy trình từ A đến Z. Công
ty sử dụng máy móc chuyên dụng để sản xuất hàng hóa với số lợng lớn tuân theo quy trình đã
định trớc. Trong quy trình này có rất nhiều giai đoạn phức tạp trớc khi có đợc một thành
phẩm, chu kỳ sản xuất thờng ngắn và liên tục.
Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng cao cấp sơ mi, jacket
Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất hàng jacket dày mỏng

Xía nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng bò
xí nghiệp 5: chuyên sản xuất hàng dệt kim
Xí nghiệp may Hải Phòng: có chức năng nhận lu gửi nguyên liệu may chờ xuất và nhập khẩu
Xí nghiệp may Nam Hải: Giúp đỡ dệt may nam Định
Cửa hàng thời trang: có tác dụng giới thiệu và bán sản phẩm
Các xí nghiệp phụ trơ: Có tác dụng phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Mô hình sản xuất của Thaloga.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của THALOGA.
1. Cơ cấu tổ chức.
Công ty may Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng công ty
dệt may Việt Nam, đợc tổ chức quản lý theo 2 cấp:
xí nghiệp II
xí nghiệp III
xí nghiệp IV
xí nghiệp V
Công ty
Văn phòng XN
tổ cắt
Tổ may
5
xí nghiệp may
Nam Hải
Cửa hàng thời
trang
xí nghiệp
phụ trợ
Phân xởng mài Phân xởng thuê
xí nghiệp may

Hải phòng
xí nghiệp I
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo quản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Cấp công ty.
Sơ đồ 2: Sơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của THALOGA
6
Tổng giám
đốc
giám đốc điều
hành kỹ thuật
giám đốc
điều hành
sản xuất
giám đốc
điều hành
nội chính
cửa hàng thời trang
Phòng kỹ thuật
P. kiểm tra cl
văn phòng
cửa hàng dịch vụ
P. KH thị trường
Phòng kho
P. kế toán
VPDV thành phố HCM
Trung tâm thương mại và
giới thiệu sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo cơ chế quản lý một thủ trởng: Ban giám
đốc gômg một tổng giám đốc và 3 giám đốc điều hành dới nữa là các phòng ban chức năng
và các xí nghiệp thành viên của công ty. Đứng đầu các phòng là các trởng phòng, đứng đầu
các xí nghiệp là các giám đốc xí nghiệp, tất cả các hệ thống đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban Giám đốc
Chức năng, nhiệm vụ và vai trò cụ thể của bộ máy quản lý nh sau:
Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện quyền quản lý của mình thông qua
các trởng phòng hoặc các giám đốc xí nghiệp hoặc có thể uỷ quyền cho các giám đốc điều
hành.
Giám đốc điều hành: có nhiệm vụ tham mu giúp tổng giám đốc trong việc điều
hành các phòng ban, xí nghiệp theo phạm vi phân công.
Phòng kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật trong công ty nh bảo trì, bảo dỡng máy
móc thiết bị, đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiến độ sản xuất, thiết kế mầu mã và đặc tính kỹ
thuật cho sản phẩm của công ty.
Phòng kế hoạch sản xuất: Tổng hợp cân đối vật t, lập kế hoạch sản xuất tác nghiệp
cho từng đơn vị, xây dựng những phơng hớng chiến lợc phát triển cho công ty.
Phòng thị trờng: Chịu trách nhiệm khâu tiếp thị, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm
khách hàng và làm thủ tục xuất khẩu.
Văn phòng: Phụ trách các công việc hành chính, lao động, tiền lơng, tổ chức trong
công ty.
Phòng kế toán- tài vụ: Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, lập báo cáo về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty.
Cửa hàng dịch vụ: Giới thiệu sản phẩm của công ty ( hạch toán độc lập)
Kho: Đo đếm kiểm tra trong suốt quá trình nhập kho, bảo quản nguyên vật liệu và
sản phẩm chờ bán, hàng tồn kho.
Xí nghiệp phụ trợ: Hỗ trợ cho quá trình sản xuất nh ép, tẩy, trung tu, bảo dỡng máy
móc thiết bị
Cấp xí nghiệp.
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm giám đốc xí nghiệp,

các tổ trởng sản xuất, nhân viên tiền lơng D ới các trung tâm và cửa hàng có các cửa hàng
trởng và các nhan viên cửa hàng.
Khác trớc đây là một doanh nghiệp nhà nớc, đầu năm 2004 công ty may Thăng
Long đã chính thức cổ phần hoá theo chủ trơng của nhà nớc. Do đó phơng thức tổ chức
quản lý của công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự chi phối của cấp trên sang tính chất đợc tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể
những ngời đóng góp cổ phần. Vì vậy, sờ đồ tổ chức bộ máy đợc diễn giải ở dạng tổng quát
hơn.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức của công ty sau khi cổ phần hoá
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty quyết định vấn đề có liên
quan đến chiến lợc phát triển dài hạn.
- Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện nghị quyết đại hội cố đông.
- Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và phải báo cáo tại
cuộc họp hội đồng cổ đông.
- Khối quản lý là những phòng ban tham gia giám sát và tổ chức sản xuất
- Khối thực hịên sản xuất có nhiệm vụ giúp đỡ bộ phận sản xuất trực tiếp khi cần
- Khối sản xuất trực tiếp là bộ phận trực tiếp sản xuất tạo sản phẩm
2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, do đó sự quan tâm thờng xuyên đến cơ
sở vật chất kỹ thuật nên đến nay công ty đã trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất
máy móc thiết bị phù hợp và khang trang. Trong cơ cấu tài sản của công ty, giá trị máy
móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng lợng vốn cố định. Hiện nay, công ty có diện tích mặt
bằng là 3400 m
2
. Năng lực sản xuất của công ty là 5 triệu á sơ mi quy chuẩn/ năm. Công ty
có gần 40 chủng loại máy móc khác nhau. Công ty luôn có sự quan tâm thích đáng đến sự
đầu t, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp nhà xởng, mua sắm trang thiết bị phuc vụ công
tác quản lý, văn phòng làm việc và nơi làm việc để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu

Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Khối phục vụ
sản xuất
Khối quản lý
sản xuất
Khối sản xuất
trực tiep
Ban kiểm soát
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu, từng bớc chiếm lĩnh mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc. Đầu năm 1996, công ty đã
lắp đặt mới một phân xởng sản phẩm hàng dệt kim giá khoảng 100.000 USD, có thể sản
phẩm đợc 600.000 sản phẩm dệt kim các loại/ năm, mở ra một mặt hàng kinh doanh mới
cho công ty và đã xuất hàng ssang Hồng Kông, Mỹ và một số thị trờng khác.
Gần đây, công ty đã nhập thêm một số máy móc thiệt bị hiện đại của Nhật Bản,
Cộng hoà Liên bang Đức nh hệ thống thêu, giặt mài tự động hàng jeans.
Thiết kế công nghệ sản xuất của công ty có sự khác biệt thể hiện tính linh hoat rõ
rệt so với các công ty, xí nghiệp khác, đó là khi chuyển sang sản xuất mặt hàng mới thì dây
chuyền sản xuất của công ty chỉ cần bổ sung một số thiết bị chuyên dùng là có thể đi sản
xuất ngay. Chính vì vậy mà sản phẩm công ty có nhiều chủng loại phong phú chứ không
chỉ sản phẩm chuyên về sản phẩm nào cả.
Trong những năm tới, công ty dự định sẽ tiếp tục đầu t hơn nữa nhằm thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với xu thế phát triển công nghệ may thế giới.
Bảng 1: Chủng loại và số lợng máy móc thiệt bị chủ yếu của công ty.
stt Tên thiết bị máy móc sản xuất và số liệu Số lợng( chiếc)
1 Máy móc thiết bị công đoạn cắt 47
2 Máy móc thiết bị công đoạn may 1332

3 Máy móc thiết bị giặt, móc, thiệu 21
4 Máy móc thiết công đoạn là 18
Nguồn: phòng kỹ thuật
3. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Lao động là chủ yếu mang tính chất quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh,
là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển và
đứng vững trong thị trờng. Lao động là điều kiện xã hội hàng đầu mà ngời quản lý phải kết
hợp sử dụng phù hợp hài hoà để tạo nên thế mạnh của công ty. Công ty Cổ phần may
Thăng Long hiện nay có đội ngũ lao động mạnh và chất lợng cao, luôn hăng hái, nhiệt tình
trong công việc.
Qua bảng 3 ta thấy lao động có xu hớng tăng qua 3 năm và tốc độ tăng tơng đối ổn
định, bình quân 10% trong đó chủ yếu tăng lao động trực tiếp. Năm 2002 so với năm 2001
tăng 707 ngời tơng ứng tăng 41.37%. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 10.14%. Năm 2003
công ty có số lao động trực tiếp chiếm 89.39% tổng số lao động. Đó là do những năm gần
đây, công ty đầu t máy móc mở rộng sản xuất đồng thời công ty ngày càng ký kết đợc
nhiều đơn đặt hàng gia công, yêu cầu về thời gian giao nộp hàng phải đúng nh hợp đồng đã
ký do đó số công nhân đợc tuyển thêm vào công ty rất nhiều.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận tỷ mỉ, không cần nhiều đến
lao động cơ bắp nên lao động nữ có số lợng lớn hơn lao động nam. Năm 2003 lao động nữ
chiếm 88.48%, lao động nam chiếm 11.52%.
Số lao động có trình độ đại học, trên đại học năm 2003 chiếm 3.76% tổng số lao
động với số lợng 112 ngời.
Bảng 2: Thu nhập bình quân của ngời lao động qua 3 năm.
2001 2002 2003
Thu nhập bình quân 1.000.000 1.100.000 1.300.000
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty may Thăng Long
Thu nhập bình quân của công nhân viên trong Công ty năm 2001 tăng 10% so với
2002, năm 2003 tăng 11.81% so với năm 2002

Trợ cấp đột xuất: Theo khả năng và điều kiện thực tế của công ty.
- Ngời lao động có khó khăn đột xuất nh: Bản thân ngời lao động gặp rủi ro, thiên tai, hoả
hoạn... ảnh hởng trực tiếp tới kinh tế gia đình thì đợc xét trợ cấp đến 200.000 đồng/ lần,
một năm không quá hai lần
- Ngời lao động bị tai nạn lao động trong sản xuất, ngoài việc đợc hởng chế độ tai nạn lao
động ( tiền viện phí, tiền thuốc điều trị, tiền lơng nghỉ việc còn đợc xét một khoản trợ cấp
đột xuất từ 100.000 đ đến 500.000đ tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ
Thời gian lao động nghỉ ngơi:
- Ngời lao động làm việc một ngày 8 giờ, nghỉ cha 1 tiếng.
- Ngày nghỉ chính thức hàng tuần vào chủ nhật, riêng nhân viên bảo vệ sẽ có ngày nghỉ
tuần theo bố trí sắp xếp của bộ phận quản lý.
Đào tạo lao động:
Trong công ty việc đào tạo cán bộ, nâng cao nghề cho ngời lao động luôn đợc quan
tâm. Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ đại học, cao đẳng, trung cấp
và công nhân kỹ thuật đi học hàm thụ thêm để nâng cao trình độ. Điều đó chứng tỏ công ty
ngày càng quan tâm đến việc đầu t con ngời nhằm nâng cao đội ngũ cán bộ giúp công ty
phát triển hơn nữa.
Tiền lơng và phụ cấp:
- Trả lơng, thởng đầy đủ đúng kỳ hạn cho ngời lao động theo chất lợng và năng suất lao
động
- Thực hiện chế độ tiền lơng theo Nghị định 26 CP. Phấn đấu đạt thu nhập bình quân theo
mục tiêu của Đại hội công nhân viên chức hàng năm
- Công ty thực hiện quy chế thởng: thởng 20% giá trị của số vải tiết kiệm đợc và thởng 50%
giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Về y tế:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên mỗi năm một lần. Kết quả khám đợc
lu trữ và theo dõi tại y tế công ty
- Khi bản thân CBCNV ốm đau nằm viện điều trị từ 05 ngày trở lên đợc công ty thăm hỏi,

bồi dỡng trị giá 30.000 đ/ lần không quá 02 lần trong một năm. Nếu bệnh nặng đợc xét trợ
cấp đến 300.000đ theo bệnh trạng, cảnh thực tế của ngời lao động và theo điều kiện khả
năng thực tế của công ty.
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm ( 2001-2003)
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh(%)
Số l-
ợng
(ngời)
Cơ cấu
(%)
số l-
ợng
(ngời)
Cơ cấu
(%)
Số lợng
(ngời)
Cơ cấu
(%) 2002/2001 2003/2002 Bình quân
Tổng số lao động 2460 100 2706 100 2977 100 110.00% 110.01% 110.01%
1. Phân theo tính chất
Lao độngtrực tiếp 1709 69.47 2416 89.28 2661 89.39 141.37% 110.14% 125.75%
Lao động gián tiếp 291 11.83 290 10.72 316 10.61 99.66% 108.97% 104.31%
2. Phân theo giới tính
Lao động nữ 2214 90 2490 92.02 2634 88.48 112.47% 105.78% 109.12%
Lao động nam 246 10 216 7.98 343 11.52 87.80% 158.80% 123.30%
3. Phân theo trình độ

Đại học, trên đại học 95 3.86 102 3.77 112 3.76 107.37% 109.80% 108.59%
Cao đẳng 64 2.6 70 2.59 78 2.62 109.38% 111.43% 110.40%
Trung cấp 92 3.74 88 3.25 96 3.22 95.65% 109.09% 102.37%
Công nhân kỹ thuật 584 23.74 648 23.95 713 23.95 110.96% 110.03% 110.49%
Lao động phổ thông 1625 66.06 1798 66.44 1978 66.44 110.65% 110.01% 110.33%
Nguồn: phòng tổ chức lao động
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.Đặc điểm về sản phẩm và nguyên vật liệu.
4.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất và gia công mặt
hàng may mặc. Khi chuyển thành công ty cổ phần may Thăng Long sẽ kinh doanh các
ngành nghề sau: Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang
và các sản phẩm khác của ngành dệt may...
4.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của công ty là may gia công đơn đặt hàng của
khách hàng. Vì vậy, kèm theo hợp đồng là nguyên vật liệu đợc khách hàng chuyển đến,
những đơn đặt hàng không đi kèm với nguyên liệu thì công ty sẽ tìm mua ở thị trờng trong
nớc hoặc quốc tế những nguyên liệu phù hợp với yều cầu. Còn 30% tổng lợng hàng sản
xuất chủ yếu dành cho nhu cầu xuất khẩu, công ty cố gắng sử dụng nguyên liệu sản xuất
trong nớc từ công ty dệt 19/5, công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt nhuộm Hà Đông...
Nguyên liệu sản xuất trong nớc rẻ có chất lợng khá tốt nên công ty có thể hạ giá thành sản
phẩm do giảm đợc chi phí mua nguyên liệu đầu vào.
Chủng loại vải của công ty khá đa dạng, vải lụa, vải len, vải phn pha lon, vải dệt
kim, vải bò... Ngoài ra, còn có những phụ liệu nh cúc, chỉ, khoá... đều đảm bảo chất lợng về
độ bền cơ lý, hoá, độ co giãn, mầu sắc..
Qua bảng 4 ta thấy nhà cung cấp nguyên vật liệu của công ty khá đa dạng nhng
nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ các nớc khác chính vì thể mà làm cho sản phẩm của ta khi
mang sang thị trờng khác có giá thành khá cao.Đó chính là một khó khăn mà doanh nghiệp

cần phải khắc phục.
Bảng 4: Danh sách nhà cung cấp.
Từ ngày 01/08/04 đến ngày 31/12/04
Thứ
tự
Loại vật t dịch vụ
cung cấp
tên nhà cung cấp địa điểm giao dịch
I. Nguyên liệu Sơn kim CO., LTD Văn phòng HN(VPHN)
tel: 04.8563354
1. Vải bò Grand textile-
indonesia
34 Lý Thái Tổ
Tel: 04.8265333
2. Vải các loại -huikai
-Công ty DVTM 1
-Jiang Yin Sunway
china
VPHN tel:04.8347990
20 Lĩnh Nam- Hà Nội
MR.TU:
CHINA
3. Vải bò, nhung JIANGSU TEXTILE VPHN Tel: 0903343143
4. Vải nylon,tricot Fiko international ltd-
Korea
69 Bà Triệu
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Vải nylon, phản
quang

SHINHAN TRADING
CO LTD- KOREA
103 Thái Hà
6. Ny lon, poly SERYUNG CO LTD-
KOREA
40 Cát Linh
7. Vải dệt kim Trờng Phát co., ltd Văn phòng thành phố HCM
8. Cotton ZHEJANG KINGTEX
TRADING CO ,. LTD
CHINA
9. Mex TEN CATE PERMESS
LIMITED
HONGKONG
II Phụ liệu
1. Phụ liệu 1 IAN BURKE-
HONGKONG
Đại diện thành phố HCM
2. Phụ liệu2 KOLON- KOREA VPHN
3. Phụ liệu3 Công ty dịch vụ th-
ơngmại số 1
20 Lĩnh Nam, Hà Nội
4. Phụ liệu 4 DOOLY-KOREA VPHN
5. Khoá YBS ZIPPER Văn phòng tp HCM
6. Keychain HONGKONG
NAXIS.CO. LTD
Hongkong
7. Label
8. Phụ liệu HSIN TEXTILES.LTD HONGKONG
5. Đăc điểm về thị trờng tiêu thụ.
Từ trớc năm 1990, công ty sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của bộ chủ quản;

cũng nh hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc cùng thời do thụ động trong sản xuất, chỉ thực
hiện theo kế hoạch Nhà nớc giao nên việc tìm kiếm mở rộng, tìm kiếm thị trờng gặp rất
nhiều khó khẵ. Mặt hàng chủ yếu của công ty lúc đó là các loại áo sơ mi, áo măng tô, áo
ma, quần jeans... Sau khi đợc quyền xuất khẩu trực tiếp, chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, hạch toán thu chi độc lập, dới sự lãnh đạo của ban giám đốc, công ty không
ngừng tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trờng. Sản phẩm của công ty không ngừng đợc
đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lợng, đã có mặt trên thị trờng ở hơn 40 quốc gia trên thế
giới. Công ty đã xuất khẩu sang nhiều nớc và đã đợc sự chấp nhận của cả những thị trờng
khó tính nh: Nhật Bản, Mỹ, EU, Hồng Kông, Hàn Quốc...Sản phẩm xuất khẩu hàng năm
chiếm khoảng 80% sản phẩm sản xuất đợc, số còn lại phục vụ cho nhu cầu ăn mặc chung
và cao cấp trong nớc. Sản phẩm của công ty luôn đạt thứ hạng cao trong những cuộc triển
lãm sản phẩm công nghiệp và đợc ngời tiêu dùng bình chọn và tín nhiệm là hàng Việt Nam
chất lợng
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng sản phẩm tại công ty.
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của thaloga một vài năm gần đây.
1.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 5: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ThaLoGa qua 3 năm
Đơn vị: Triệu đồng
chỉ tiêu 2001 2002 2003 so sánh
( lần)
02/01 03/02 bình quân
A.Tài sản
1.TSLĐ và đầu t ngắn hạn 42.147 57.674 63.341 136,84 109,83 122,59
tiền 1.486 250 952 16,82 380,80 80,04
khoản phải thu 20.731 25.952 24.354 125,19 93,84 108,39
hàng tồn kho 18.563 30.276. 36.754 163,10 121,40 140,71

TSLĐ khác 1.367 1.195 1.280 87,47 107,08 96,78
2. TSCĐ và đầu t dài hạn 34.122 49.508 56.236 145,09 113,59 128,38
nguyên giá TSCĐ 64.616 85.492. 92.023.741 132,31 106,47 118,69
giá trị hao mòn luỹ kế 3.203 38.378 46.794 119,78 121,93 120,85
chi phí XDCB 1.545 2.393 11.007 154,87 459,86 226,87
tổng tài sản 76.270 107.182 119.578 140,53 111,56 125,21
B. nguồn vốn
1. nợ phải trả 58.609 89.014 98.543 151,88 110,71 129,67
nợ ngắn hạn 44.324 56.970 64.053 128,53 112,43 120,21
nợ dài hạn 14.285 32.043 34.490. 224,31 107,64 155,38
2 nguồn vốn chủ sở hữu 17.660 18.168 21.034 102,88 115,78 109,14
Nguồn vốn, quỹ 17.769 18.385 21.347 103,47 116,11 109,61
Nguồn kinh phí, quỹ khác -108 -217 -312. 119,62 143,87 169,47
tổng nguồn vốn 76270 107.182 119.578 140,53 111,56 125,21
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm ( 2001-2003)
chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh (%)
2002/2001 2003/2002 bình quân
tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 113.32 110.50 111.91
doanh thu hàng XK 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 118.30 111.89 115.09
các khoản giảm trừ
1. doanh thu thuần 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 113.32 110.50 111.91
2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 115.87 107.26 111.57
3. Lợi nhuận gộp 18.434.167.103 18.742.585.394 23.864.984.596 101.67 127.33 114.50
4. Lợi nhuận từ HĐSXKD 5.013.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 110.12 140.76 125.44
5. lợi nhuận từ hoạt động TC -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 103.57 150.07 126.82
6. lợi nhuân bất thờng 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -14.38 -235.32 -124.85
7. Tổng lợi nhuận trớc thuế 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 123.23 116.17 119.70
8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 123.23 116.17 119.70

Chỉ tiêu phân tích(%)
1. Giá vốn/ doanh thu 82.04 83.89 81.43
2. LN gộp/ doanh thu 17.96 16.11 18.57
3. LN trớc thuế/ doanh thu 1.10 1.20 1.26
4. LN sau thuế/ doanh thu 0.75 0.81 0.86
Nguồn : Phòng kế toán tài vụ của THALOGA
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu cua một doanh nghiệp. Cần xem
xét tài sản của doanh nghiệp dới 2 hình thức biểu hiện là giá trị cúa tài sản và nguồn hình
thành tài sản.
Qua biểu 5 cho thấy, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hớng tăng lên, tăng
bình quân 25,21% qua 3 năm. Về tài sản của công ty tăng chủ yếu là do công ty sửa chữa,
thay thế trang thiết bị cũ bằng trang thiết bị hiện đại và mua sắm thêm máy móc mới. Mặc dù
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng nam 2002 giảm so với năm 2001 là1236,286 triệu tức 83,18%
nhng năm 2003 lại tăng 280,8% so với năm 2002 do doanh số cũng nh lợi nhuận của công ty
ngày càng tăng lên.
Về nguồn vốn: Chủ yếu là vốn vay ở bên ngoài và để phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó
Công ty còn có một số tồn tại nh khả năng thanh toán nhanh còn hạn chế.
Tỷ lệ thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ/ Tổng nợ NH
Tỷ suất thanh toán nhanh = (Tổng TSLĐ- giá tri lu kho)/ Tổng nợ NH
Bảng 6:
2001 2002 2003
Tỷ suất thanh toán hiện thời 0,95 1,01 0,99
Tỷ suất thanh toán nhanh 0,53 0,48 0,41
Tỷ suất thanh toán hiện thời cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm
2001 (0,95) và năm 2003 (0,99) thấp hơn chỉ tiêu trung bình ngành là 1. Điều đó cho thấy tình
hình tài chính của công ty không đợc đảm bảo, cần phải có biện pháp cụ thể để nâng cao tỷ
suất thanh toán hiện thời, để đảm bảo hệ số an toàn, cán cân thanh toán.
Tỷ suất thanh toán nhanh < 0,7 chứng tỏ doanh nghiệp khó khăn trong công tác thanh

toán
1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong nền kinh tế thị trờng với chính sách mở cửa đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải
thực sự quan tâm đến đối thủ cạch tranh với doanh nghiệp mình. Sự tồn tại của doanh nghiệp
gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh giá vấn đề này
là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng sản xuất, thế đứng
của doanh nghiệp ngày càng vững chắc.Ngợc lại, doanh nghiệp phá sản thì làm ăn thua lỗ là
một tất yếu
Qua biểu 7, doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2001 đạt 102,65 tỷ,
năm 2002 đạt 116,33 tỷ tăng 13,32%, năm 2003 đạt 128,54 tỷ tăng 10,5,0%, bình quân ba
năm tăng 11.90%. trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh năm 2003 công ty đã có những bớc tiến
đáng kể, lợi nhuận thuần thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt đợc 7,77 tỷ tăng
40,76% so với năm 2002.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác ta thấy giá vốn hàng bán so với tổng doanh thu đạt tỷ lệ khá cao, thể hiẹn
năm 2002 đạt 83,89%, năm 2003 đạt 81,43%. Điều này chứng tỏ chi phí sản xuất của công ty
cha đợc sử dụng hợp lý, còn lãng phí bởi giá vốn/ doanh thu của công ty cao dẫn đến lãi gôp/
doanh thu của công ty qua 3 năm chiếm tỷ lệ thấp, thấp nhất là năm 2002 đạt 16,11%.
Bên cạnh sác hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty còn có hoạt động tài
chính và hoạt động bất thờng, song thu từ các hoạt động này nhỏ không đáng kể. Thậm chí
còn lỗ nh lợi nhuận từ hoạt động tài chính 3 năm đều âm. Do vậy lợi nhuận trớc thuế, lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2003 lợi nhuận trớc thuế/ doanh thu đạt
1,26% và lợi nhuận sau thuế / doanh thu chỉ đạt 0,86%. Song xét về tổng quát thì lợi nhuận tr-
ớc thuế, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng đều qua 3 năm, bình quân mỗi năm tăng
19,65%. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng từ 948,91 triệu đồng năm 2002 lên 1102,35 triệu
đồng năm 2003. Đó là một thành công lớn có sức khuyến khích tập thể công ty
Những năm qua, bằng việc đổi mới liện tục máy móc thiết bị, quan tâm thích đáng đến
việc đào tạo và tuyển dụng đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tay nghề kỹ
thuật vững, chỉnh đốn, sắp xếp lại ộ máy quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 ( đợc tổ chức

chứng nhận, công ty đã có những tiến bộ rõ rệt và luôn đạt kết quả cao trong kinh doanh).
Đứng trớc những khó khăn thử thách lớn lao cảu một doanh nghiệp quốc doanh đợc tự hạch
toán kinh tế trong sự cạnh tranh quyết liệt của kinh tế thị trờng công ty đã tìm đợc hớng đi
đúng cho mình để có những bớc tiến nhanh chóng và bền chắc. Công ty luôn là đơn vị đứng
đầu ngành về tỷ lệ sản xuất hàng FOB cụ thể đã đợc bộ công nghiệp và tổng công ty Dệt may
Việt Nam tặng bằng khen đơn vị có tỷ lệ FOB cao nhất ngành. Có nhiều mặt hàng chất lợng
cao đạt tiêu chuẩn quốc tế nh sơ mi, jacket, quần áo đệt kim. Thị trờng của công ty không
ngừng đợc mở rộng. Hiện nay, công ty đã có gần 100 bạn hàng thuộc hơn 40 quốc gia trên thế
giới. Lợng sản phẩm sản xuất hàng năm bình quân khoảng 5 triệu áo sơ mi quy chuẩn. Công
ty luôn đạt và vợt kế hoạch sản xuất, tốc độ tăng doanhthu hàng năm là 20%, nộp ngân sách
tăng bình quân 25%, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân là 23%.
Trong năm 2004, kế hoạch của công ty là: Tổng doanh thu đạt 241400 triệu đồng, tng
19% so với năm 2003 lợi nhuận đạt 234240 triệu đồng tăng 18% so vói năm 2003, thu nhập
bình quân ngời lao động đạt 13000000 đông/ ngời/ tháng.
Từ năm 1982, Đảng bộ công ty liên tục nhận đợc bằng khen đơn vị đảng cơ sở vững mạnh
xuất sắc của quận uỷ Hai Bà Trng và Đảng uỷ khối công nghiệp Hà Nội. Công Đoàn và đoàn
thanh niên của công ty cũng thờng xuyên đợc công nhận là đơn vị cơ sở vững mạnh
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Tình hình quản lý chất lợng tại công ty.
2.1. Hệ thống quản lý chất lợng.
Sổ tay chất lợng.
Lu đồ các quá trình chính của công ty.
Hệ thống tài liệu
Khái quát: các tài liệu của hệ thống quản lý chất lợng bao gồm
Các quá trình liên
quan đến khách hàng
Lập kế hoạch sản xuất
Triển khai sản xuất
Giao hàng đúng kế

hoạch
Quá trình thiết kế và
phát triển
Mua hàng
Đánh giá, lựa chọn nhà
cung ứng
Đo đếm, kiểm tra
nguyên phụ liệu
Quá trình sản xuất tạo sản phẩm
Theo dõi và đo lường sản phẩm
Nhập, xuất kho
Lưu kho
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bản công bố chính sách chất lợng
- Sổ tay chất lợng
- Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001
- Các tài liệu cần có của công ty
- Các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001
Sổ tay chất lợng
- Là tài liệu tầng 1 trong hệ thống tài liệu của công ty
- Ký hiệu: STCL
- Mô tả chính sách chất lợng và cầu trúc hệ thống chất lợng của công ty
- Sơ đồ tổ chức
- Trách nhiệm, quyền hạn của công cán bộ công nhân viên cũng nh việc dẫn tới các thủ tục
dạng văn bản
- Sổ tay gồm 02 phần hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của ISO 9001: 2000
Kiểm soát tài liệu
Chính sách:
- Tất cả các tài liệu có liên quan đến hệ thống chất lợng của các công ty đều đợc kiểm soát

kể cả các tài liệu có nguồn gỗc từ bên ngoài theo TT01/01
- Tài liệu đợc kiểm tra đình kỳ về sự phù hợp
- STCl và các thủ tục/ quy trình của hệ thống đợc mã hoá và đa vào danh sách tài liệu
Trách nhiệm
- Các tài liệu hệ thống chất lợng nội bộ đợc soạn thảo và xem xét bởi bộ chỉ định, các tài
liệu đa vào áp dụng chỉ khi đã đợc phê duyệt bởi ngời có thẩm quyền
- Tất cả các thay đổi, điều chỉnh đợc xem xét, duyệt bởi cùng bộ phận đã xem xét và duyệt
lần đầu
TT01/01 Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát hồ sơ
Chính sách
- Công ty cổ phần may Thăng Long thiết lập và duy trì các hồ sơ chất lợng bao gồm các
thông tin liên quan đến đặc tính sản phẩm, các quá trình để chứng tỏ tính hiệu lực và sự
phù hợp với yêu cầu của hệ thống
- Tất các hồ sơ chất lợng đều đảm bảo rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng thực chất của
tình trạng hệ thống chất lợng và đợc ngời có trách nhiệm kiểm soát chúng
- Hồ sơ có thể dới dạng văn bản, file máy tính hay các phơng tiện khác
- Hồ sơ đợc lu giữ, nhằm đảm bảo truy tìm dễ dàng, tránh sự mất mát, thất lạc, h hang
- Thời gian lu giữ hồ sơ đợc quy định tho từng tục
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trách nhiệm của lãnh đạo
Cam kết của lãnh đạo
Công ty Cổ Phần May Thăng Long cam kết luôn cung cấp các sản phẩm hoàn toàn đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, đặt vấn đề chất lợng của hàng hoá và việc tăng cờng sự thoả
mãn của khách hàng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của tập thể lãnh
đạo và công nhân viên trong toàn công ty.
Duy trì và thờng xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đều thấu hiểu tầm quan trọng của việc

đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng nh việc tuân thủ các quy định của luật pháp và
quy chế của công ty.
Lập và phổ biến rộng rãi chính sách chất lợng của công ty .
Trong từng thời kì xây dựng các mục tiêu chất lợng làm mốc phấn đấu và là căn cứ để
đánh giá hệ thống.
Thờng xuyên xem xét kết quả hoạt động của hệ thống cũng nh các ý kiến của khách
hàng để có biện pháp cải tiến kịp thời.
Bố trí nguồn lực đày đủ nh : nguồn nhân lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và môi trờng
làm việc thuận lợi để thực hiện tốt những yêu cầu của hệ thống đã đợc đặt ra.
Chính sách chất lợng.
Chính sách chất lợng của công ty Cổ Phần May Thăng Long là cung cấp các sản phẩm
tốt nhất thông qua việc liên tục cải tiến và đổi mới hệ thống quản lý chất lợng nhằm không
ngừng nâng cao sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan.
Hoạch định.
Mục tiêu chất lợng : Công ty đặt ra các mục tiêu chất lợng để phấn đáu đạt đợc trong
một năm hoặc một thời kì nhất định. Các mục tiêu chất lợng đó đợc đa ra xem xét và quyết
định phê duyệt trong các cuộc họp Xem xét của lãnh đạo.
Hoạch định hệ thống quản lý chất lợng :
- Hoạch định chất lợng đợc xây dựng để đảm bảo đạt đợc mục tiêu chất lợng cũng nh các
yêu cầu quy định của sản phẩm, hợp đồng hay dự án.
- Nội quy và cách thức hoạch định chất lợng đợc thực hiện theo thủ tục TT11/01.
- Căn cứ theo kế hoạch chất lợng đã đợc hoạch định, phụ trách các đơn vị triển khai thực
hiện và làm báo cáo độ thực hiện theo từng giai đoạn.
- Đại diện lãnh đạo tổng hợp các báo cáo kết quả thực hiện để đa ra xem xét và đánh giá
trong các cuộc họp.
Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Trách nhiệm và quyền hạn.
Công ty mô tả bằng văn bản trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên tham gia quản

lý, thực hiện, thẩm định các công việc liên quan tới hệ thống chất lợng, đặc biệt các công
việc đòi hỏi chủ động về mặt tổ chức và có thẩm quyền quyết định để đảm bảo có thể:
- Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa sản phẩm không phù hợp.
- Phát hiện và lập hồ sơ về mọi ván đề của sản phẩm, quy trình, hệ thống chất lợng.
- Đề xuất kiến nghị hoặc cung cáp các giải pháp theo cách thức đã định sẵn.
- Thẩm tra xác nhận việc thực hiện các giải pháp.
- Kiểm soát việc xử lý tiếp theo các yếu tố không phù hợp cho đén khi khuyết tật hoặc các
yếu tố khôgn thoả mãn đợc khắc phục.
* Đại diện lãnh đạo: tổng giám đốc chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo công ty
làm đại diện lãnh đạo về chất lợng. Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo trong hệ thống chất
lợng
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống chất lợng đợc thiết lập, thực hịên và duy trì.
- Báo cáo tới lãnh đạo cao nhất về hoạt dộng của hệ thống chất lợng và nhu cầu cải tiến.
- Đảm bảo tăng cờng nhận thức về các nhu cầu của khách hàng trong toàn công ty
* Trao đổi thông tin nội bộ: Công ty đảm bảo rằng mọi thông tin liên quan tới hệ thống
chất lợng đều đợc lãnh dạo công ty hoặc phụ trách các bộ phẫn có liên quan và đợc truyền
đạt tới mọi bộ phận, cá nhân cần thiết.
Xem xét của lãnh đạo.
* Khái quát
- Việc xem xét hệ thống chất lợng đựoc tiến hành theo định kì 6 tháng1 lần trong trơng
hợp đực biệt theo yêu cầu của tổng giám đốc cũng có thể họp xem xét đột xuất với những
nội dung nhất định.
- Mục đích của việc xem xét nằm đảm bảo chất lợng luôn phù hợp, thoả đáng và luôn có
tính hiệu lực.
* Đầu vào của việc xem xét: đại diện lãnh đạo phải tập hợp các thông tin để đa ra trong
cuộc họp xem xét của lãnh đạo bao gồm:
- Kết quả của các cuộc đánh giá chất lợng nội bộ đối với hệ thống chất lợng của công ty.
- Các thông tin phản hồi từ phía khách hàng bao gồm cả những phàn nàn và những nhận
xét của khách về chất lợng sản phẩm và sự thoả mãn.
- Sự phù hợp của sản phẩm và kết quả thựch hiện của quá trình.

- Những thay đổi gây ảnh hởng đến hệ thống chất lợng.
- Kết quả thực hiện các quyết định của cuộc xem xét kì trớc
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Đầu ra của việc xem xét: Đó là các quyết định của cuộc họp xem xét của lãnh đạo với
nội dung:
- Cải tiến hệ thống chất lợng, các quy trình nhằm nâng cao tính hiệu lực của hệ thống
- Cải tiến các sản phẩm liên quan đến yêu cầu.
- Các nhu cầu về nguồn lực nhầm đáp ứng cho việc cải tiến
2.2 Theo dõi và đo lờng chất lợng sản phẩm.
Mục đích để xác định rằng các yêu cầu về sản phẩm đợc đáp ứng trong suốt quá trình
tạo sản phẩm
Nội dung của theo dõi và đo lờng chất lợng sản phẩm trong công ty nh sau:
- Kiểm tra nguyên phụ liệu: Nhân viên kiểm tra chất lợng nguyên phụ liệu, nhân viên
nghiên cứu thử độ co cơ lý hoá của phòng kĩ thuật chất lợng thực hiện.
- Kiểm tra công đoạn in, thêu, ép đợc kiểm tra theo các hớng dẫn đã quy định.
- Kiểm tra các công đoạn trong quá trình sản xuất.
+ Kiểm tra công đoạn cắt: Thu hoá tổ cắt phải kiểm tra những yếu tố ảnh h ởng đến chất lợng
bán thành phẩm:
Vải đúng bảng màu, khổ hợp sơ đồ, kích thớc, bán thành phẩm đúng với sơ đồ và mẫu
gọt, canh sợicủa các chi tiết theo sơ đồ.
Kiểm tra theo tiêu chuẩn từng mã: Trải vải, đánh số, sơ chế, đồng bộ trong bó, sự tuân
thủ theo quy trình.
Tỷ lệ kiểm tra: 100% các bàn vải. Ghi đày đủ các kết quả kiểm tra nếu đạt : Ghi đạt và
kí vào kết của bó hàng, để vào vị trí của hàng đã kiểm đạt. Nếu không đạt: ghi không đạt chờ
xử lý và kí vào két đẻ riêng theo vị trí quy định.
+ Kiểm tra công đoạn may bán thành phẩm: thu hoá tổ may thực hiện việc kiểm tra nh sau:
Sử dụng phụ liệu may đúng với bảng hớng dẫn của từng mã .
Lắp ráp sản phẩm theo đúng bó, đúng số thứ tự .
Sự tuân thủ theo quy trình của sản phẩm.

Trong công đoạn may, việc kiểm tra đợc chia thành 2 phần:
phần 1, kiểm tra chi tiết: Do thu hoá 1 kiểm, tye lệ kiểm 100% các chi tiết, nếu đạt
ghi đạt và kí vào két bó hàng, chuyển sang công đoạn sau. Nếu không đạt ghi không
đạt và kí vào két bó hàng để riêng chờ xử lý.
Phần 2, kiểm tra cuối chuyền: Do thu hoá 2 kiểm, tỷ lệ kiểm 100% sản phẩm ra cuối
chuyền. Nếu đạt thì nhập, nếu không đạt thì để riêng ở khu vực hàng không đạt coa hớng sửa
chữa
Ghi đầy đủ các kết quả kiểm tra
+ Kiểm tra công đoạn thành phẩm: Do tổ trởng thu hoá và nhân viên tổ thu hoá thực hiện.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kiểm tra thông số thành phẩm đầu dây chuyền và trong quá trình sản xuất hàng thành
phẩm ra chuyền, tỷ lệ kiểm tra 5%
Kiểm tra kết quả ngoại quan theo tiêu chuẩn mã hàng, tỷ lệ kiểm tra 100% sản phẩm,
ghi kết quả
+ Kiểm tra công đoạn hoàn thiện: thu hoá thực hiện
Kiểm tra 100% sản phẩm sau là trớc khi lồng túitheo tiêu chuẩn và bảng hớng dẫn là
gấp bao gói ( độ êm phẳng cân đối, nhiệt độ là, sử dụng các phụ liệu trong đóng gói)
Kiểm tra việc đóng hàng theo tỷ lệ mẫu, cỡ mẫu thing theo list
Kiểm tra các thông tin đợc in trên mặt hòm theo quy định của từng mã
Kết quả kiểm tra ghi đầy đủ vào biểu mẫu
+ Kiểm soát quá trình: Do nhân viên KCS thuộc phòng kỹ thuật chất lợng thực hiện
KCS tại xởng may: Dựa vào tiêu chuẩn quy định bởi từng mã:
Kiểm tra việc tuân thủ theo quy trình và chất lợng ở các công đoạn từ cắt, may, là đến khâu
hoàn thiện đóng hòm tại các xởng may, nếu phát hiện lỗi phải lập phiếu đề nghị sửa chữa
chuyển tới bộ phận sai hỏng và phụ trách phòng để quyết định hớng giải quyết
Kiểm tra chất lợng hàng sản xuất đầu chuyền.
Kiểm tra chất lợng hàng sản xuất cuối chuyền.
Kiểm tra chất lợng hàng đã hoàn thiện nhập kho: Nếu đạt viết phiểu nhập kho, nếu không
đạt viết phiếu sửa chữa.

KCS tại xởng giặt: Dựa vào tiêu chuẩn của từng mã hàng
Kiểm tra việc tuân thủ quy trình giặt sấy
Kiểm tra mẫu giặt so với mẫu: Mầu giặt và độ mềm của vải, mẫu chỉ, mẫu hình in. thêu
( nếu có) so với mẫu đối sau giặt
Kiểm lỗi sau giặt: lỗi vải, lỗi giặt, thủng rách sơ tớp
Kiểm tra thông số sau giặt
Tỷ lệ kiểm: 10% cho 1 đơn hàng
Ghi kết quả kiểm tra
2.3.Quá trình kiểm tra thành phẩm.
Quá trình này nhằm hớng dẫn cách thức kiểm tra thành phẩm trớc khi nhập kho hoặc
xuất cho khách hàng. Quá trình kiểm tra thành phẩm đợc tiến hành theo trình tự sau Lấy mẫu.
Tất cả các lô hàng đều đợc lấy mẫu, tỷ lệ thùng mẫu đợc xác định nh sau
- Nếu số sản phẩm mỗi thùng 15 thì số thùng lấy =

thựng
- Nếu số sản phẩm trong thùng 15 thì số thùng lấy = 2 x

thựng
Tỷ lệ lấy mẫu đợc xác định trong bảng 8
25

×