Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Bài giảng quản trị rủi ro các định chế tài chính chương 6 PGS TS trần thị thái hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.56 KB, 39 trang )

QUẢN TRỊ RỦI RO
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Giảng viên: PGS.TS Trần Thị Thái Hà

1


Chương 6

QUảN TRị
THANH KHOảN VÀ Nợ


Những nội dung chính
• Động lực nắm giữ tài sản thanh khoản
• Các loại tài sản thanh khoản và nợ, các đánh đổi
lợi suất-rủi ro.
• Quản trị nợ và rủi ro thanh khoản trong các ngân
hàng, các công ty bảo hiểm và những định chế tài
chính khác.


Quản trị tài sản thanh khoản
• Khái niệm tài sản thanh khoản:
– Có thể chuyển thành tiền nhanh chóng, với chi phí thấp
– Được giao dịch trên thị trường năng động, nên các giao
dịch dù lớn cũng không tác động nhiều tới giá cả thị
trường của tài sản.
– Các tài sản có tính thanh khoản cao: các loại tín phiếu,
kỳ phiếu và trái phiếu Kho bạc mới phát hành


• Tài sản có tính thanh khoản cao + rủi ro vỡ nợ thấp
→ lợi suất thấp, phản ánh đặc tính phi rủi ro.
• Tính thanh khoản quá thấp → FI không đáp ứng
được yêu cầu về thanh toán, có thể mất khả năng
thanh toán.


Vì sao phải nắm giữ thanh khoản
• Bảo đảm khả năng đáp ứng việc rút tiền dự tính và
ngoài dự tính
• Áp lực từ cơ quan quản lý:
– Thực hiện chính sách tiền tệ: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
(Dự trữ = tiền trong két + tiền gửi tại NHTU)
– Thuế: Yêu cầu về lượng tài sản thanh khoản tối thiểu là
để buộc các DI phải nắm giữ một tỷ lệ chứng khoán
chính phủ = là một cách để chính phủ huy động khoản
“thuế” bổ sung từ các DI.


Thành phần của danh mục tài sản
thanh khoản
• Tỷ lệ tài sản thanh khoản: tỷ lệ tối thiểu tài sản
thanh khoản so với tổng tài sản, do NHTU áp đặt.
• Dự trữ cấp hai: những tài sản ngoài dự trữ bắt
buộc, có thể chuyển thành tiền nhanh chóng. (Gồm
các loại chứng khoán chính phủ).

6



Thanh khoản:đánh đổi rủi ro-lợi suất
• Nắm giữ tài sản thanh khoản: đánh đổi lợi ích của
việc có tiền ngay với lợi nhuận thấp.
• Mức tài sản thanh khoản tối thiểu trên bảng cân đối
kế toán: dự trữ bắt buộc của NHTU.
• NH nào ít có nguy cơ bị rút tiền và chỉ nắm giữ một
lượng tài sản thanh khoản nhỏ sẽ thấy việc tuân
thủ dự trữ tối thiểu bắt buộc là vượt quá mức tối
ưu.


Quản trị dự trữ thanh khoản tại
các ngân hàng Mỹ






Kỳ tính toán mức dự trữ bắt buộc
Kỳ duy trì mức dự trữ bắt buộc
Trò chơi cuối tuần: mẹo tránh dự trữ bắt buộc.
Vượt quá mức dự trữ mục tiêu
Không đáp ứng dự trữ mục tiêu


Kỳ tính toán dự trữ và kỳ duy trì dự trữ
• Khối lượng dự trữ mục tiêu: là mức thanh khoản tối
thiểu mà một DI phải duy trì, theo luật định.
• Lượng dự trữ quá nhiều hay quá ít: là so sánh với

khối lượng mục tiêu.
• Để biết quá nhiều hay quá ít, cần thêm hai thông tin:
– Mức dự trữ mục tiêu được tính toán trên lượng tiền gửi
của thời kỳ nào? (Kỳ tính toán dự trữ)
– Mức dự trữ mục tiêu đó phải được duy trì trong những
khoảng thời gian nào? (Kỳ duy trì dự trữ).

• Khối lượng dự trữ mục tiêu thường là khác với
lượng dự trữ tối ưu.


Kỳ tính toán dự trữ
– Kỳ tính toán dự trữ: kéo dài 2 tuần, bắt đầu vào một ngày
thứ Ba và kết thúc vào một ngày thứ Hai sau đó 14 ngày.
– Dựa trên số dư bình quân ngày trên tài khoản giao dịch
ròng, trong 14 ngày của kỳ tính toán dự trữ.
– Tài khoản giao dịch ròng bình quân ngày x % dự trữ
= Dự trữ bắt buộc bình quân ngày.
< 8,5 triệu $: 0%
8,5 triệu $ - 45,8 triệu $: 3%
>45,8 triệu $: 10%


Ví dụ: Ngân hàng ABC
– Bảng 18-1: số dư tài khoản giao dịch ròng mỗi ngày, trên
kỳ 14 ngày, từ thứ Ba, 30/6 tới thứ Hai, 13/7.
Tài khoản giao dịch ròng = tài khoản gdịch – Số dư đến
kỳ phải trả các định chế TC - tiền đang thu
– Bình quân ngày: 18910/14= 1350,7 (triệu $)
– Tiền trong két bình quân ngày: 25,357

Tài khoản giao dịch ròng bình quân ngày x tỷ lệ dự trữ =
dự trữ bắt buộc bình quân ngày
8,5 (triệu $)
0%
0,0000
45,8 – 8,5
3
1,119
1350,7 – 45,8
10
130,490$
Dự trữ bình quân tối thiểu phải giữ 131,609$
11


Giảm mức dự trữ bắt buộc
• Chú ý: trong 14 ngày của kỳ tính toán, có 4 ngày
nghỉ cuối tuần, số dư trên tài khoản giao dịch của
ngày thứ Sáu được tính ba lần (cho cả thứ Bẩy và
chủ nhật).
• Hai chiến lược
– “Trò chơi cuối tuần”: chuyển tiền gửi ra khỏi đất nước
vào ngày thứ 6, và chuyển về vào ngày thứ 2. → giảm
lượng dự trữ phải nắm giữ.
– Tài khoản “quét”: chuyển tiền gửi giao dịch (tỷ lệ dự trữ
cao) sang tài khoản tiết kiệm có lãi suất cao, vào thứ
sáu. Chuyển trở lại vào thứ hai.


Dự trữ mục tiêu và dự trữ tối ưu

• Khoản 131,609 triệu $ là mục tiêu dự trữ tối thiểu.
• DI có thể giữ dự trữ vượt mức, cao hơn mức tối
thiểu, nếu mức tối ưu riêng của DI này lớn hơn
mức tối thiểu theo luật định.
• Ngoài ra, DI còn có thể giữ dự trữ cấp hai dưới
dạng các chứng khoán chính phủ, phòng khi tiền
gửi bị rút nhiều bất thường.

13


Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc
• Trước 7-1998: chế độ kế toán dự trữ đồng thời
• Luật hiện hành: Chế độ kế toán dự trữ có độ trễ. Kỳ
duy trì dự trữ bắt đầu sau 30 ngày kể từ ngày đầu
tiên của kỳ tính toán, hoặc vào ngày thứ 17 kể từ
ngày kết thúc kỳ tính toán.
• Số dư mục tiêu bình quân ngày của tiền gửi tại
ngân hàng trung ương = tổng số dư mục tiêu bình
quân ngày – tiền trong két bình quân ngày tại DI.


DỰ TRỮ BẮT BUỘC CÓ ĐỘ TRỄ
Kỳ tính toán dự trữ
Kết thúc

Bắt đầu
30/6 1/7

2/7




13/7

Kỳ duy trì dự trữ
Bắt đầu
30/7 31/7 1/8

Kết thúc
12/8

15


Dự trữ thấp hơn mức mục tiêu
(undershooting)

• Dự trữ Liên bang cho phép sai số 4% so với mục
tiêu dự trữ, không bị phạt.
• Nếu mức thiếu hụt >= 4%, trong kỳ duy trì tiếp theo
DI phải giữ bổ sung lượng thiếu hụt đó.
• Nếu thiếu hụt nhiều hơn 4%: chịu phí phạt.
– Được định rõ
– Ngầm định (giám sát, thanh tra, kiểm tra thường xuyên
hơn)


Ví dụ
• Từ ngày 10/8 tới 23/8, một NH có:

– Số dư bình quân: trên tài khoản giao dịch là 914,36 triệu
$; trên tài khoản tiền mặt: 32,214 triệu $. NH đang
chuyển tiếp khoản thiếu hụt 2,276$ từ kỳ dự trữ trước.
– Tính dự trữ tối thiểu phải duy trì và dự trữ tối đa?
– Nếu trong 12 ngày đầu của kỳ duy trì dự trữ hiện tại, dự
trữ hàng ngày được nắm giữ bình quân là 57 tr.$; cộng
dồn 12 ngày là 57 x 12 = 684 tr.$.
• Trong 2 ngày cuối, NH cần nắm giữ dự trữ bao nhiêu,
để (1) đáp ứng đủ yêu cầu về dự trữ, (2) đáp ứng
mức dự trữ tối thiểu và (3) đáp ứng dự trữ tối đa?

17


1. Để đáp ứng đòi hỏi về dự trữ:
Trong 12 ngày, lẽ ra phải giữ 12 x 58,037 = 694,444 tr.$.
Khoản thiếu hụt = 694,444 – 684 = 12,444 tr.$.
→ số dư cộng dồn trên 2 ngày, 21 và 22/9, phải là:
58,037 + 58,037$ + 12,444$ = 128,518 tr.$
2. Để đáp ứng số dư cộng dồn tối thiểu: Trong 12 ngày, lẽ
ra phải nắm giữ: 12 x 54,518 = 654,216 tr.$.
Khoản dư thừa = 654,216 – 684 = - 29,784 tr.$
→ số dư cộng dồn trên 2 ngày, 21 và 22/9, phải là:
54,518 + 54,518$ - 29,784 = 79,252 triệu $.

18


3. Để đáp ứng số dư cộng dồn tối đa:
Trong 12 ngày, lẽ ra phải nắm giữ: 12 x 61,556 = 738,672

tr.$.
Khoản thiếu hụt = 738,672 – 684 = 54,672 tr.$
→ số dư cộng dồn trên 2 ngày, 21 và 22/9, phải là:
61,556 + 61,556 + 54,672 = 177,784 triệu $.

19


8,5 tr.; 0%
45,8 tr. – 8,5 tr.; 3%
914,36 tr. – 45,8 tr.; 10%
Tổng dự trữ bắt buộc
Tiền trong két bình quân, 10-23/8
Dự trữ bắt buộc ròng
Dự trữ mang theo từ khối lượng
bình quân ngày kỳ trước
Dự trữ phải duy trì tại NHTU
Dự trữ tối thiểu phải duy trì
- 0,04(87,975 tr.) = - 3,519
Dự trữ tối đa phải duy trì
+ 0,04(87,975 tr.) = + 3,519

0
1,119 tr.
86,856 tr.
87,975 tr.
32,214 tr.
55,761 tr.
2,276 tr.
58,037 tr.

54,518 tr.
61,556 tr.
20


Chi phí và lợi ích
• Khi nắm giữ dự trữ thấp hơn mục tiêu, nhà quản trị
DI phải cân nhắc chi phí (được chỉ rõ và ẩn) và
những lợi ích tiềm năng.
• Liên quan tới mức dự trữ được coi là tối ưu của DI
so với mức dự trữ bắt buộc theo luật định.
• Chi phí cơ hội của việc đáp ứng mục tiêu có thể rất
cao nếu bị mất đi những khoản vay khi lãi suất cao,
nhu cầu khoản vay cao.


Hai cách tạo dự trữ
• Để đáp ứng mục tiêu khi kỳ duy trì dự trữ gần kết
thúc, DI có thể:
– Thanh lý tài sản, ví dụ bán bớt những dự trữ cấp hai.
– Vay trên thị trường LNH hoặc thị trường repos.

• Nguyên tắc: chọn phương pháp nào có chi phí thấp
nhất.
• Vay cửa sổ chiết khấu: lãi suất thấp nhưng chỉ sử
dụng khi cần, không phải vì lợi nhuận.
• 1-2003: NHTU tăng chi phí vay nhưng nới lỏng
điều kiện vay.



Dự trữ vượt mức
(overshooting)

• Chi phí của dự trữ vượt mức tùy thuộc vào việc DI
nhận thức mức dự trữ tối ưu của nó cao hơn hay
thấp hơn mức mục tiêu bị áp đặt.
• Nếu dự trữ bắt buộc tối thiểu > mức dự trữ tối ưu:
4% đầu tiên của dự trữ vượt mức có thể được
chuyển sang kỳ duy trì dự trữ (2 tuần) tiếp theo.
Sau mức đó, khoản dự trữ nào ngoài mức (mục
tiêu + 4%) sẽ làm giảm lợi nhuận của DI.


• Nếu dự trữ bắt buộc tối thiểu < mức dự trữ tối ưu
của DI (đáp ứng rút tiền dự tính và không dự tính):
– DI sẽ nắm giữ dự trữ vượt mức, giúp duy trì trạng thái
thanh khoản ở mức đủ thận trọng.
– Nên lựa chọn những công cụ có chi phí thấp nhất để
nắm giữ khoản dự trữ này.

24


Lựa chọn giữ dự trữ vượt mức
• Tiền mặt: thanh khoản hoàn hảo, không có lãi
• Tài sản cấp hai: các chứng khoán ngắn hạn hay tín
phiếu Kho bạc; kém thanh khoản hơn nhưng có lãi.
• Tỷ lệ giữa tiền mặt và tín phiếu phụ thuộc chủ yếu
vào khác biệt lợi suất.
– Giả sử lãi suất khoản vay 12%; lãi suất tín phiếu KB 7%,

lãi trên số tiền giữ vượt mức là 0%
Chi phí cơ hội của việc nắm giữ dự trữ vượt mức
- Dưới dạng tiền mặt: 12% - 0% = 12%
- Dưới dạng tín phiếu Kho bạc: 12% - 7% = 5%


×