Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích môi trường mỹ và đề xuất phương thức kinh doanh quốc tế của cà phê việt nam tại mỹ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.6 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----- oOo -----

Đề tài tiểu luận:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MỸ – ĐỀ XUẤT PHƯƠNG
THỨC KDQT CHO CÀ PHÊ VIỆT NAM TẠI MỸ



NHD: Th.S Quách Thò Bửu Châu
Lớp: Ngoại Thương 3
NhómTT:
1) Nguyễn Thò Phượng My
2) Huỳnh Thò Bích Phượng
3) Mardeung Souphakone
4) Nguyễn Thò Bích Vân
Năm 2008
LỜI MỞ ĐẦU
------
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay đã diễn ra rất nhiều hoạt động cả về văn
hóa, về kinh tế khoa học, kỹ thuật ,…giữa các quốc gia. Tất cả các nước trên thế giới đều
có nhu cầu giao lưu với nhau để trao đổi cho nhau những hiểu biết về văn hóa của quốc
gia mình hoặc là hợp tác làm ăn với nhau để thõa mãn những nhu cầu bức thiết của cuộc
sống mà quốc gia mình không thể đáp ứng được. Vì vậy hoạt động kinh doanh quốc tế đã
diễn ra. Nó nghiên cứu những giao dịch diễn ra ngoài lãnh thổ quốc gia với mục nhằm
làm thõa mãn những nhu cầu của cá nhân và tổ chức. Có thể là hoạt động của các công ty
đa quốc gia, có thể là hoạt động của 2 hay nhiều quốc gia với nhau. Ở đây chúng tôi xin
đề cập đến hoạt động kinh doanh quốc tế giữa các quốc gia.
Gia nhập WTO đã mở ra một bước ngoặt lớn cho Việt Nam xâm nhập thị trường
các nước, đặc biệt là Mỹ, một quốc gia có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu các loại nông


sản, một lợi thế của Việt Nam, trong đó có cà phê.
Sau đây chúng tôi xin phân tích về những thuận lợi và khó khăn của môi trường
Mỹ để thấy được tình hình xuất khẩu cà phê trong thời gian qua của Việt Nam, đồng thời
có một số kiến nghị về một số phương thức kinh doanh quốc tế của Việt Nam về cà phê
trên đất Mỹ.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi không thể tránh những sai sót. Chúng tôi hy
vọng nhận được sự đóng góp tận tình của cô và các bạn. Chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
I. Phân tích môi trường Mỹ................................................................................................1
1) Môi trường vĩ mô......................................................................................................1
a) Môi trường tự nhiên............................................................................................1
b) Môi trường chính trị...........................................................................................5
c) Môi trường pháp luật..........................................................................................6
d) Môi trường kinh tế10
e) Môi trường văn hóa..........................................................................................13
2) Môi trường vi mô....................................................................................................15
a) Nhà cung ứng....................................................................................................15
b) Khách hàng 16
c) Đối thủ tiềm năng.............................................................................................16
d) Đối thủ hiện tại.................................................................................................17
e) Sản phẩm thay thế.............................................................................................17
II. Phương hướng đề xuất KDQT cho cà phê...................................................................18
1) Xuất khẩu................................................................................................................19
2) Liên doanh...............................................................................................................21
3) Liên minh chiến lược..............................................................................................22
GV: Th.S Quách Thò Bửu Châu Môi trường Mỹ-Phương thức KDQT Cà Phê
Đề tài :
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MỸ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG
THỨC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÀ PHÊ VIỆT
NAM TẠI MỸ

I. KHÁI QT CHUNG VỀ MƠI TRƯỜNG MỸ
1) Mơi trường vĩ mơ:
a) Mơi trường tự nhiên:
• Vị trí địa lý:
 Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ là một nước cộng hòa gồm 50 bang. Có
48 bang có chung biên giới, trải rộng từ vĩ độ 25
o
Bắc đến 50
o
Bắc, từ kinh độ 120
o
Tây
đến 67
o
Tây (kéo dài 4500 km và 4 múi giờ, tính từ bờ biền Ðại Tây Dương đến bờ biển
Thái Bình Dương); hai bang khác là Hawaii và Alaska, Hawaii nằm ở miền nhiệt đới
thuộc Thái Bình Dương (160
o
Tây, cách nước Mỹ lục địa 3200 km), Alaska nằm gần
vùng Bắc cực. Ngòai ra Mỹ còn một số địa hạt, lãnh thổ, thuộc địa vòng quanh địa cầu.
 Diện tích Hoa Kỳ là 3.615.122 dặm vng. Mỹ là nước có diện tích
lớn thứ tư trên thế giới, có thể nói diện tích Mỹ bằng 3/10 kích thước châu Phi, hay xấp
xỉ hơn 14 lần kích thước nước Pháp, hay gần bằng 39 lần kích thước của Anh quốc….
Điều này chứng tỏ một điều rằng nếu một mặt hàng phát triển được ở Mỹ thì nó tương
đương như việc phát triển mặt hàng đó trên nhiều quốc gia mà lại tiết kiệm được khá
nhiều chi phí. Chẳng hạn như khi ta xuất khẩu một mặt hàng sang Mỹ thì chi phái vận
Nhóm: My-Phượng-Souphakone-B.Vân
4
GV: Th.S Quách Thò Bửu Châu Môi trường Mỹ-Phương thức KDQT Cà Phê
chuyển hàng hóa chắc chắn sẽ thấp hơn khi xuất khẩu mặt hàng đó sang các nước Anh,

Pháp, Đức với tổng diện tích tương đương.
 Hoa Kỳ nằm ở Bắc Mỹ, phía đơng là Bắc Đại Tây Dương, phía tây
là Bắc Thái Bình Dương, phía bắc tiếp giáp với Canada, và phía nam tiếp giáp với
Mêhicơ. Như vậy, Mỹ có điều kiện thuận lợi phát triển các mặt hàng về thủy hải sản, du
lịch, hệ thống giao thơng đường thủy rộng lớn có thể bn bán với các quốc gia trên thế
giới. Ngòai ra do nằm xa các quốc gia khác nên ít chịu ảnh hưởng của chiến tranh, xung
đột nên khi kinh doanh có thể tập trung tối đa để phát triển kinh tế. Đồng thời do tiếp
giáp với các thị trường lớn như Mehico, Canada nên có nhiều cơ hội thâm nhập thị
trường , hợp tác , liên doanh…
• Địa hình:
 Địa hình Hoa Kỳ rất đa dạng: ở miền đơng ven biển có đất rừng ơn
hòa, ở Florida có cây đước, ở trung tâm có đồng bằng lớn khá màu mỡ, có hệ thống sơng
Missisippi – Missouri, có ngũ đại hồ chung với Canada. Ở phía Tây đồng bằng có dãy
Rocky (Thạch Sơn), ở phía tây dãy núi Rocky có các khu sa mạc và miền ven biển ơn
hòa, ở miền Tây Bắc có rừng ngun sinh. Riêng ở Hawaii và Alaska có các đảo núi lửa
để thêm vào sự phong phú. Có thể chia diện mạo Hoa Kỳ thành ba vùng chính: vùng
đồng bằng ven biển Đại Tây Dương và Vịnh, vùng đất trũng nội địa (một phần tách ra
thành vùng đồng bằng lớn và những đồng bằng sâu trong nội địa), và vùng Canadian
Shield (Lá chắn Canada).
 Địa hình đa dạng của Hoa Kỳ có một số ảnh hưởng quan trọng tới
lịch sử kinh tế và định cư của Hoa Kỳ. Ví dụ: ở vùng đất trũng nội địa , mặc dù dễ nhận
Nhóm: My-Phượng-Souphakone-B.Vân
5
GV: Th.S Quách Thò Bửu Châu Môi trường Mỹ-Phương thức KDQT Cà Phê
thấy là cao hơn các đồng bằng ven biển, vẫn hầu như khơng có địa hình gồ ghề. Khu vực
này giống như một cái đĩa, bị bẻ lên ở phần vành đĩa và được che phủ bởi một loạt tầng
đá trầm tích chồng lên nhau. Những tầng trầm tích này nói chung là khá bằng phẳng; tính
đa dạng về địa hình chủ yếu là kết quả của sự xói mòn hay là kết quả của những tảng
băng vỡ trong Kỷ Băng hà. Với đặc tính này của nó, ngồi tiềm năng nơng nghiệp to lớn
mà khu vực này đem lại, q nửa phần đất có thể đi lại được dễ dàng mà khơng gặp phải

một trở ngại đáng kể nào về địa lý. Điều này tạo thuận lợi cho cả khu vực này và miền
Tây xa xơi có thể hội nhập với cơ cấu kinh tế của cả nước. Gần như tồn bộ vùng đất
trũng nội địa được thơng với dòng chảy của sơng Mississippi hoặc những nhánh của nó.
Điều này hỗ trợ cho sự hội nhập khu vực, qua việc cung cấp một tiêu điểm giao thơng và
kinh tế cho vùng đất phía tây của dãy Appalachia.
• Khí hậu:
 Ta có thể thực sự tìm thấy mọi loại khí hậu tại một nơi nào đó trên
đất Mỹ. Khí hậu ơn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và miền nam
Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, nữa khơ hạn trong đại đồng bằng phía tây kinh tuyến
100
o
, khí hậu hoang mạc ở Tây Nam, khí hậu Địa Trung Hải ở dun hải California, và
khơ hạn ở Đại Lòng chảo. Thời tiết khắt nghiệt thì hiếm khi thấy ở các tiểu bang giáp
ranh Vịnh Mexico thường bị đe dọa bởi bão và phần lớn lốc xốy của thế giới xảy ra
trong Hoa Kỳ Lục địa, chủ yếu là miền Trung Tây.
Nhóm: My-Phượng-Souphakone-B.Vân
6
GV: Th.S Quách Thò Bửu Châu Môi trường Mỹ-Phương thức KDQT Cà Phê
 Nhìn chung, phần lớn miền bắc và miền đơng có khí hậu lục địa ơn
hồ, với mùa hè ấm áp và mùa đơng lạnh giá. Phần lớn miền nam có khí hậu ẩm ướt cận
nhiệt đới - với mùa đơng ơn hồ và mùa hè dài, nóng và ẩm ướt.
 Do có đa dạng các lọai khí hậu nên Mỹ có thể trồng nhiều loại cây
trồng. Tuy nhiên Mỹ lại khó phát triển các dạng cây trồng nhịêt đới như café, lúa nước,
xòai, thanh long, … Ngược lại Việt Nam lại có nhiều ưu thế hơn.
 Đồng thời nếu kinh doanh, hay xuất khẩu nơng phẩm sang Mỹ sẽ
khó khăn trong việc bảo quản các loại sản phẩm, đặc biệt là các loại thực phẩm, từ đó
phát sinh ra rất nhiều chi phí khi tiến hành kinh doanh quốc tế.
• Đất trồng:
 Mỹ cũng có đa dạng các lọai đất trồng: Đất khơ cằn chủ yếu có ở
Tây Nam. Loại đất này chứa rất ít chất hữu cơ và hầu như khơng có giá trị về mặt nơng

nghiệp.
 Đất spodosols phát triển trong miền khí hậu mát, ẩm, mặc dù nó
được thấy ở bắc Florida. Loại này cũng nhiều axít và ít chất dinh dưỡng và chỉ có giá trị
nơng nghiệp đối với những cây trồng ưa axít.
 Đất lạnh cũng hầu như khơng có giá trị về nơng nghiệp, gắn với khí
hậu lạnh và ẩm như ở Alaska. Loại đất này nơng, thường xun bão hòa nước và có lớp
đất kề với lớp bề mặt bị đóng băng quanh năm.
 Đất cao ngun có ở Tây Virginia, Utah và Alaska, hầu như khơng
phát triển và khơng có giá trị nơng nghiệp.
 Mollisols là đất đồng cỏ của khí hậu nửa khơ và nửa ẩm thuộc trung
tâm, bắc trung tâm, và Tây Bắc Thái Bình Dương nước Mỹ. Loại đất này rất dày, màu
sẫm từ nâu tới đen, và có kết cấu lỏng với hàm lượng chất dinh dưỡng cao. Nó nằm trong
số những loại đất trồng trọt tự nhiên phì nhiêu nhất của thế giới và sản xuất ra hầu hết
ngũ cốc của nước Mỹ.
 Alfisols là loại đất đứng thứ hai chỉ sau mollisols về mặt giá trị
nơng nghiệp. Nó là đất của những khu rừng ở vĩ độ giữa và nằm trên đường phân chia
giữa vùng đất rừng và vùng đồng cỏ. Nó thật sự là đất “trung gian” theo nghĩa khí hậu.
Loại đất này có ở những khu vực đủ ẩm ướt để cho phép tích luỹ phần đất sét nhưng
khơng q ẩm để tạo nên một thứ đất đã bị lọc hoặc bị biến dạng.
Nhóm: My-Phượng-Souphakone-B.Vân
7
GV: Th.S Quách Thò Bửu Châu Môi trường Mỹ-Phương thức KDQT Cà Phê
 Alfisols được chia thành ba loại, mỗi loại có đặc trưng khí hậu riêng
biệt đi kèm. Udalfs là đất của những cánh rừng thay lá hàng năm của vùng Middle West.
Dù có một chút axít, loại đất này có năng suất rất cao nếu được bón vơi để giảm bớt
lượng axít đó. Nếu có thủy lợi thì đây là loại đất cho năng suất rất cao.
 Xeralfs là đất của mùa đơng lạnh và ẩm, còn mùa hè thì nóng và
khơ. Nó có nhiều ở trung và nam California và cũng có năng suất rất cao.
 Ultisols phát triển ở những vùng có lượng mưa dồi dào và có
những thời kỳ dài khơng bị sương giá, như miền nam. Loại đất này có thể cho năng suất

cao, song độ axít cao, hiện tượng thấm lọc và xói mòn cũng thường là những vấn đề cần
quan tâm.
 Entisols là loại đất hình thành gần đây, q trẻ để có thể cho
thấy những hiệu ứng điều chỉnh của mơi trường xung quanh. Tiềm năng nơng nghiệp của
entisols rất thay đổi, song đất của cánh đồng nước phù sa, được tụ về từ những lớp đất
cao hơn màu mỡ của thượng nguồn, thuộc loại đất trồng có năng suất cao nhất của nước
Mỹ.
Kết luận: Với những điều kiện tự nhiên kể trên, có thể thấy Mỹ có nhiều hạn chế trong
việc phát triển nơng nghiệp, nhất là các cây trồng nhiệt đới như cà phê, cacao, lúa
nước…
b) Mơi trường chính trị:
• Hệ thống kinh tế chính trị:
 Hoa Kỳ có một cấu trúc chính trị phức tạp, với quyền phán xét đối
với một hoạt động hay một bang được chia cho nhiều cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định khác nhau, một số cơ quan được bầu ra, một số là do chỉ định.
 Chính quyền liên bang theo thể thức tam quyền phân lập gồm có ba
bộ máy: bộ máy hành pháp (do Tổng thống đứng đầu), bộ máy lập pháp (Quốc hội) và
bộ máy tư pháp (do Tòa án Tối cao đứng đầu).
 Chính quyền liên bang và tiểu bang phần lớn do hai đảng chính điều
hành: đảng Cộng hồ và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hồ thường có chính sách bảo thủ
trong khi đảng Dân chủ có chính sách cấp tiến. Đảng Cộng hồ thường được nhận ủng
hộ tinh thần và tài chính từ các nhóm thương mại, các người sùng đạo Kitơ giáo và người
Nhóm: My-Phượng-Souphakone-B.Vân
8
GV: Th.S Quách Thò Bửu Châu Môi trường Mỹ-Phương thức KDQT Cà Phê
ở nơng thơn, trong khi đảng Dân chủ thường nhận được ủng hộ từ các cơng đồn và các
nhóm người thiểu số.
• Các thế lực chính trị tại Mỹ:
 Giới cầm quyền tại Mỹ: hiện nay ở Mỹ đang diễn ra cuộc vận động
bầu cử chọn tổng thống mới giữa 2 Đảng Cộng Hòa và Đảng Dân Chủ. Vậy người của

Đảng nào sẽ thắng cử? Vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng đến vấn đề kinh doanh quốc
tế. Vì tổng thống lên thì sẽ đưa ra những đạo luật mới để quản lý nước mình, làm thế nào
để dân mình được ấm no, xã hội mình ngày càng thịnh vượng và nước mình ngày càng
phát triển. Và cả sự đễ dàng hay khó khăn trong các đạo luật khi tiến hành kinh doanh
quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích cho mình trên cơ sở vẫn phát triển được kinh tế nước nhà.
 Các hiệp hội: đây là cách mà các doanh nghiệp trong nước hoặc là
các hiệp hội của một quốc gì liên kết lại với nhau để tự bảo vệ mình, như hiệp hội cà
phê,.... Điều này càng thể hiện rõ trong kinh doanh quốc tế.
Kết luận: Vì hệ thống chính trị với bộ máy nhà nước có cấu trúc phức tạp nên việc giải
quyết một vấn đề nào đó cũng rất phiền phức. Nhưng có một điểm nổi bật chính là dân
chủ, chính quyền chịu nghe ý kiến của dân. Một cơ hội mà Việt Nam có được từ chính
quyền Mỹ là một quan hệ tốt cả về chính trị lẫn kinh tế. Đây là cơ hội trong việc xúc tiến
hoạt động thương mại với Mỹ để nhận được những ưu đãi và gia nhập vào các hiệp hội
kinh tế của Mỹ để có nhiều cơ hội phát triển hơn về sau.
c) Mơi trường pháp luật:
• Các luật lệ, quy định:
 Hoa Kỳ là một nước cộng hồ liên bang gồm 50 bang. Ngồi hệ
thống pháp luật liên bang, mỗi bang đều có hệ thống pháp luật riêng nhưng khơng được
trái với Hiến pháp của liên bang. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa luật liên bang
và luật bang hoặc luật địa phương, thì luật liên bang sẽ có hiệu lực. Và có những trường
hợp phải áp dụng luật liên bang, luật từng bang hoặc có thể cả hai.
 Ví dụ, ở Hoa kỳ khơng có những qui định chung áp dụng cho cả liên
bang về thành lập cơng ty hoặc văn phòng đại diện mà những qui định này ở mỗi bang
một khác.
 Các hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều tiết trực tiếp và chủ yếu
của hệ thống luật liên bang. có một số luật của một số bang cũng có ảnh hưởng gián tiếp
Nhóm: My-Phượng-Souphakone-B.Vân
9
GV: Th.S Quách Thò Bửu Châu Môi trường Mỹ-Phương thức KDQT Cà Phê
đến hoạt động xuất nhập khẩu. Ví dụ, nhập khẩu xe hơi vào Hoa kỳ chịu sự điều tiết trực

tiếp và chủ yếu của các luật liên bang liên quan đến nhập khẩu xe hơi.
 Có một số bang có quy định về luật mơi trường khắc khe hơn một
số bang khác. Ví dụ: luật của bang Pennsylvania chỉ qui định ngun liệu nhồi trong đồ
chơi khơng được có chất gây hại, trong khi đó luật của bang Ohio lại qui định khắt khe
hơn là ngun liệu nhồi trong đồ chơi phải là mới và phải được kiểm tra phòng truyền
nhiễm bệnh do vi khuẩn.
 Ngồi việc nghiên cứu các luật, việc nghiên cứu các quyết định của
tồ án cũng là một phần khơng thể thiếu để hiểu đầy đủ về luật pháp Hoa kỳ đối với một
vấn đề nào đó.
• Các rào cản thương mại:
 Để hạn chế sự cạnh tranh của nước ngòai trên thị trường Hoa Kỳ
cũng như bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp trong nước mà Mỹ đã áp dụng các mức
thuế quan hay hạn ngạch để điều tiết thương mại. Một số lọai thuế nhập khẩu của Hoa
Kỳ:
 Thuế theo trị giá: được đánh theo tỷ lệ trên giá trị, tức là bằng
một tỷ lệ phần trăm trị giá giao dịch của hàng hố nhập khẩu.
 Thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng: chủ yếu là nơng sản và
hàng sơ chế phải chịu thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng.
 Thuế gộp: Một số hàng hóa phải chịu gộp cả thuế theo giá trị và
thuế theo số lượng. Hàng phải chịu thuế gộp thường là hàng nơng sản
 Thuế theo thời vụ: thay đổi theo thời điểm nhập khẩu vào Hoa
Kỳ trong năm
 Thuế leo thang: nghĩa là hàng càng chế biến sâu thì thuế suất
nhập khẩu càng cao
 Các mức thuế:
 Mức thuế tối huệ quốc (MFN), hay còn gọi là mức thuế dành
cho các nước có quan hệ thương mại bình thường (NTR), được áp dụng với những nước
thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và những nước tuy chưa phải là thành
viên WTO nhưng đã ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ. Mức thuế tối
huệ quốc (MFN) nằm trong phạm vi từ dưới 1% đến gần 40%, trong đó hầu hết các mặt

Nhóm: My-Phượng-Souphakone-B.Vân
10

×