Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

GIÁO án TÍCH hợp LIÊN môn KHÔNG KHÍ sự CHÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.88 KB, 12 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

GIÁO ÁN TÍCH HỢP LIÊN MÔN

BÀI 28. TIẾT 42- KHÔNG KHÍ- SỰ CHÁY
(HÓA HỌC 8)

Nhóm giáo viên thực hiện:

- Hoàng Thị Thủy
- Nguyễn Thị Hằng

Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Tâm

THANH HÓA, NĂM 2015


BÀI DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
- Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Thanh Hoá
- Trường THCS Quảng Tâm
- Địa chỉ: Trường THCS Quảng Tâm, Tp. Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hóa
- Điện thoại; Email:
- Họ và tên giáo viên: Hoàng Thị Thuỷ
Ngày sinh: 16/6/1973.

Môn : Hóa học


Điện thoại: 0987128619
- Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Hằng
Ngày sinh: 19/8/1981.
Điện thoại: 0965072121

Môn : GDCD


PHIẾU MÔ TẢ DỰ ÁN THI CỦA GIÁO VIÊN.
1. Tên dự án dạy học: Vận dụng kiến thức liên môn để giảng dạy trong
chương trình hóa học lớp 8 - THCS.
Bài 28. Tiết 42- Không khí- sự cháy
A. Đặt vấn đề .
Trong thực tiến giáo dục hiện nay, khi cả nước đang chung tay xây dựng
một nền giáo dục tiên tiến nhằm phát huy tối đa nhân tố con người. Vậy nên, để
xây dựng được cơ sở vật chất, hệ thống chương trình, đội ngũ giáo viên, phương
pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu giáo dục là những nội dung vô cùng quan
trọng. Đặc biệt, năm học 2015-2016, Bộ GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục
khuyến khích giáo viên dạy học theo hướng “tích hợp,liên môn”. Dạy học tích
hợp, liên môn thuộc về nội dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy
học. Thực ra, trong chương trình sách giáo khoa từ trước tới nay trong một số
môn học, bài học đều có các đơn vị kiến thức mà để giải quyết được, giáo viên
và học sinh phải vận dụng kiến thức của môn học khác .
Vậy, chuyên đề dạy học “tích hợp,liên môn” nhằm mục đích gì?
Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác nên phải
tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học này và vì vậy đã có sự am
hiểu về những kiến thức liên môn đó.
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo
viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định

hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học. Vì vậy, giáo viên
các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ
nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những
giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của
mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho
giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ
giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp.
Đối với học sinh, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh


động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú
học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng
cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn (bao
gồm cả tự nhiên và xã hội), ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều
quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải
học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa
gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả
năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Vì vậy, dạy học cần phải
tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn.
Là một môn học có nhiều nội dung tích hợp, nhiều hiện tượng thực tế cần
được giải quyết . Do vậy, trong quá trình dạy học môn hóa học ở trường THCS,
bản thân tôi đã vận dụng kiến thức của Sinh học, toán. Địa lí, giáo dục, vật lí vào
dạy học hóa học thông qua bài: Không khí- sự cháy như sau:
Bài 28. Tiết 42- Không khí- sự cháy
B. Nội dung
1. Tên bài học: Không khí- sự cháy.
2. Mục tiêu dạy học :
a. Kiến thức của các môn học sẽ đạt được trong bài học này là:
+ Môn toán: Học sinh vận dụng kiến thức toán học để tính toán thông qua
các bài tập hóa học cụ thể.

+ Môn sinh học: Biết được không khí là môi trường sống của sinh vật, bảo
vệ sinh vật khỏi tia bức xạ nguy hiểm. Không khí cung cấp O 2 cho sự hô hấp của
sinh vật; CO2 cho quang hợp ở thực vật... Tuy nhiên, khi không khí bị ô nhiễm
lại là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh phát triển, tác động trực tiếp
đến hệ hô hấp, tim mạch gây ảnh hưởng xấu đến đời sống con người, động, thực
vật. Giải thích được tại sao thực vật có vai trò quan trọng trong bảo vệ không khí
trong lành, tránh ô nhiễm.
+ Môn Vật lí: Giải thích hiện tượng tạo mây, mưa. Biết không khí là môi
trường truyền âm thanh.
+ Môn địa lí :Biết được không khí ô nhiễm còn là nguyên nhân gây hiệu


ứng nhà kính
→ Giải thích hiện tượng nóng lên của Trái Đất.
+ Môn giáo dục công dân : Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đặc biệt là
môi trường không khí. Có kiến thức để bảo vệ mình và mọi người khi phải tiếp
xúc với môi trường có nhiều khí độc.
b. Kĩ năng: Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn:
sinh học, hoá học, vật lí, địa lí, toán giáo dục công dân thông qua bài “Không
khí- sự cháy -hóa học 8”.
c.Thái độ :
- Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm
- Biết vận dụng linh hoạt các kiến thức trong bài học vào các vấn đề trong
thực tiễn.
3. Đối tượng dạy học của dự án:
Học sinh lớp 8A trường THCS Quảng Tâm
4. Ý nghĩa, vai trò của dự án:
- Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn
đời sống xã hội, làm cho học sinh yêu thích môn học hơn và yêu cuộc sống.
-Biết vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế,

từ đó tự xây dựng ý thức và hành động cho chính bản thân.
-Qua việc thực hiện dự án sẽ giúp giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc
kiến thức bộ môn mình dạy mà còn không ngừng trao dồi kiến thức các môn học
khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra
trong môn học một cách nhanh và hiệu quả.
-Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ tích cực,
tư duy sáng tạo.
Cụ thể qua dự án này học sinh không chỉ nắm được kiến thức về thành
phần của không khí mà còn thấy được vai trò quan trọng của không khí đối với
đời sống con người, nắm được nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, nêu được
những biện pháp bảo vệ môi trường không khí ở cấp độ vi mô và vĩ mô.


5. Thiết bị dạy học:
Máy chiếu
Máy vi tính
6. Hoạt động dạy học.
Bài 28. Tiết 42- Không khí- sự cháy
I. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Học sinh biết được:
- Không khí là hỗn hợp nhiều chất khí, thành phần của không khí theo thể
tích : 78%N2, 21%O2 và 1% các khí khác. Thành phần của không khí theo thể
tích và khối lượng.
- Hiểu được nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng ô nhiễm không khí; hiện
tượng nóng lên của Trái Đất.
- Biết được một số biện pháp làm giảm ô nhiễm không khí
2.Kỹ năng:
- Kĩ năng quan sát, giải thích, vận dụng vào thực tế.
- Hoạt động nhóm.
3. Thái độ:

Học sinh hiểu về hiện tượng nóng lên của Trái Đất từ đó có ý thức bảo vệ
bầu không khí trong lành, tránh ô nhiễm và ý thức phòng chống cháy.
II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1.Giáo viên :
- Hóa chất : P đỏ
- Dụng cụ : + Chậu nước pha màu đỏ, diêm, đền cồn, que đóm.
+ Ống đong có chia vạch ; thìa đốt hóa chất.
- Tranh ảnh tài liệu về chủ đề : Ô nhiễm không khí, sự nóng lên của Trái Đất
- Máy tính : Máy chiếu đa năng để chiếu những hình ảnh liên quan đến bài
học.
2. Học sinh: + Ôn lại bài :Tính chất của oxi
+ Đọc trước bài : Không khí – Sự cháy.


III. Ho¹t ®éng dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxi từ nguyên liệu gì? Viết
PTHH minh họa? Nêu các cách thu khí oxi trong phòng thí nghiệm? Giải thích?
Đáp án:
- Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxi từ nguyên liệu là những
hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như: KMnO4; KClO3.
- PTHH :

2KClO3

to
→

2KCl + 3O2


to
2KMnO4 →
K2MnO4 + MnO2 + O2

- Thu khí oxi trong phòng thí nghiệm bằng cách :
+ Đẩy không khí ( do oxi nặng hơn không khí)
+ Đẩy nước( do oxi rất ít tan trong nước)
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
GV: Trong không khí có những chất khí
nào? Khí nào chiếm nhiều nhất?

Nội dung
I. Thành phần không khí

HS: Trong không khí có những chất khí : 1. Thí nghiệm:SGK
O2; CO2 ; H2...
GV: Giíi thiÖu dụng cụ và hóa chất để tiến
hành thí nghiệm . HS nghiên cứu nội dung
thí nghiệm.
- Quan sát ống đong, hãy cho biết ống
đong có bao nhiêu vạch?
HS: Ống đong có 6 vạch.
- Đặt ống đong vào chậu nước, đến vạch
thứ nhất (số 1), đậy nút kín,không khí
trong ống đong lúc này chiếm bao nhiêu
phần?
GV biểu diễn thí nghiệm – Hs quan sát.
? Chất khí nào trong ống đong đã tác dụng



với P tạo thành khói trắng P2O5
HS: khí O2 trong ống đong đã tác dụng
với P tạo thành khói trắng P2O5
? Khi P cháy, mực nước trong ống đong
thay đổi như thế nào?
? Chất khí nào trong ống đong đã tác dụng
với P tạo thành khói trắng (P2O5)
HS: - Khi P cháy xong mực nước trong
ống dâng lên đến vạch số 2
- khí O2 trong ống đong đã tác dụng với
P tạo thành khói trắng P2O5
? Tại sao nước lại lại dâng lên trong ống?
HS: Nước dâng lên chiếm phần thể tích O2
bị mất đi.
GV: Vậy khí còn lại trong ống chiếm mấy
phần?
HS: Khí còn lại trong ống chiếm 4 phần.
GV: Từ đó em có thể rút ra tỉ lệ thể tích
khí O2 trong không khí được không?

Không khí là một hỗn hợp khí

HS: Thể tích O2 chiếm 1/5 thể tích không trong đó oxi chiếm 1/5 thể tích (chính
khí

xác hơn là oxi chiếm khoảng 21% về

GV: Bằng thực nghiệm người ta xác định thể tích không khí) phần còn lại hầu
được khí O2 chiếm 21% thể tích không hết là nittơ

khí.Phần lớn khí còn lại không duy trì sự
sống,sự cháy, không làm đục nước vôi
trong đó là khí N2 chiếm khoảng 78% thể
tích không khí.
GV: Em rút ra kết luận về thành phần
không khí?
HS trả lời.


GV: Ngoài khí oxi và khí nitơ không khí
còn có chứa những chất gì khác?

2. Ngoài khí oxi và khí nitơ không

GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi ở khí còn có chứa những chất gì
mục 2 SGK tr96 bằng các thí nghiệm sau:

khác?

- Chứng minh không khí có hơi nước:
Hiện tượng sương mù, mây, mưa hay hiện
tượng ngoài thành cốc đựng nước đá có
các giọt nước.
- Chứng minh không khí có khí CO 2: Thổi
hơi thở vào cốc đựng nước vôi trong thấy
nước vôi vẩn đục ( nguồn CO2 trong
không khí do sự cháy, sự hô hấp của sinh
vật thải ra...)
- Chứng minh không khí có bụi: Quan sát
thực tế hoặc che tối phòng học và để một

khe nhỏ cho tia nắng lọt vào phòng sẽ thấy
các hạt bụi bay lơ lửng trong không khí.

-Ngoài khí oxi và khí nitơ không khí

HS thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn còn có chứa: Hơi nước, CO2, khí
của GV. Rút ra kết luận về thành phần của hiếm Ne, Ar, bụi,khói ...chiếm gần
không khí.

1%

GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả
→Kết luận.

→ Không khí là hỗn hợp nhiều chất

?Giải thích tại sao khi xuống giếng sâu khí, có thành phần: 78%N2, 21%O2
thường xảy ra hiện tượng ngạt khí? Biện và 1% các khí khác .
pháp phòng tránh?
HS trả lời.
GV: Không khí là hỗn hợp nhiều chất khí,
có những chất khí nặng hơn không khí như
CO2, SO2; H2S...được sinh ra nhưng khó
khuếch tán vào môi trường không khí nên


thường tích tụ lại . Vì vậy khi xuống giếng
sâu cần có biện pháp thông khí hoặc đeo
bình dưỡng khí để đảm bảo an toàn tính
mạng.

? Thành phần của không khí có thể bị thay
đổi không? Nguyên nhân gây ra sự biến
đổi đó?
HS trả lời.
GV: Nêu những vai trò của không khí mà 3. Bảo vệ không khí trong lành
em biết?
Hướng dẫn HS thảo luận theo nhóm.
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác
nhận xét, bổ sung (nếu cần).
GV nhận xét, chốt kiến thức đúng. Không
khí có vai trò quan trọng nhất đối với sự
sống của mọi sinh vật, là lớp áo giáp bảo
vệ sinh vật trên trái đất khỏi bị các tia bức
xạ nguy hiểm và các thiên thạch từ vũ trụ.
Không khí với các thành phần như khí O 2,
CO2, NO2,… cần cho hô hấp của động vật
cũng như quá trình quang hợp của thực
vật, là nguồn gốc của sự sống. Không khí
còn là môi trường truyền âm thanh.
GV: Không khí hiện nay đang bị ô nhiễm
nặng.
? Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí?
HS trả lời.
GV giới thiệu một số hình ảnh về nguyên
nhân gây ô nhiễm không khí

tránh ô nhiễm.


- Tác hại: Không khí bị ô nhiễm ảnh

hưởng xấu đến sức khỏe con người và
đời sống của động,thực vật, phá hoại
dần

các công trình xây dựng cầu

cống, nhà cửa, di tích lịch sử...
- Biện pháp làm giảm ô nhiễm không
khí: xử lý khí thải các nhà máy, các lò
đốt, các phương tiện giao thông, chế
tạo các thiết bị năng lượng,động cơ
- Không khí bị ô nhiễm gây ra những tác hoạt động nhờ năng lượng mặt trời,
hại gì?
năng lượng gió... bảo vệ rừng, trồng
Hs trả lời.

rừng...

- Chúng ta nên làm gì để bảo vệ không khí
trong lành tránh ô nhiễm?
? Liên hệ ở địa phương đã làm gì để bảo
vệ môi trường?
? vai trò của thực vật trong việc điều hòa
không khí
HS thảo luận nhóm → trả lời.
GV bổ sung: Sử dụng nguồn nhiên liệu
sạch khi cháy không gây ô nhiễm môi
trường( H2)
3. Củng cố: (kiểm tra đánh giá)
Câu 1(4 điểm). Nêu thành phần không khí? Không khí bị ô nhiễm gây ra

những tác hại gì? Phải làm gì để bảo vệ không khí trong lành tránh ô nhiễm?
Câu 2(6 điểm) .Mỗi giờ 1 người lớn hít vào trung bình 0,5m3 không khí, cơ
thể giữ lại 1/3 lượng O2 có trong không khí đó. Như vậy, thực tế mỗi người một
ngày đêm cần trung bình:
a. Một thể tích không khí là bao nhiêu?


b. Một thể tích khí O2 là bao nhiêu?
(Giả sử các thể tích được đo ở đktc)
4. Dặn dò: Đọc trước nội dung phần II. Sự cháy và sự oxi hóa chậm
5. Sản phẩm của học sinh:
Điểm giỏi : Từ 8,0 – 10,0
Điểm khá : Từ 6,5 – dưới 8,0
Điểm Tb : Từ 5,0 – dưới 6,5
Điểm yếu : Từ 3,5 – dưới 5,0
Lớp
8A

Giỏi
SL
15/34

%
44,12

Khá
SL
14/34

%

41,12

Trung bình
SL
%
5/34
14,76

Yếu
SL
0

Ghi
%

0

chú

Quảng Tâm ngày 15 tháng 11 năm 2015
Người thực hiện

Hoàng Thị Thuỷ

Nguyễn Thị Hằng



×