Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.87 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................3
CHƯƠNG 1: HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG.........................................................4
1. Khái niệm về vốn.............................................................................4
2. Phân loại vốn....................................................................................5
3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp............................................6
3.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.....................6
3.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp...................................................................................7
3.3. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.........7
4. Các phương thức huy động vốn.....................................................8
4.1. Huy động vốn chủ sở hữu ......................................................8
4.1.1. Vốn góp ban đầu.................................................................9
4.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia.....................................9
4.1.3. Phát hành cổ phiếu mới.....................................................10
4.2. Huy động vốn nợ..................................................................11
4.2.1. Tín dụng thương mại.........................................................11
4.2.2. Tín dụng thuê mua.............................................................11
4.2.3. Tín dụng ngân hàng...........................................................12
4.2.4. Phát hành trái phiếu..........................................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................................15
1. Thực trạng về vốn và các phương thức huy động vốn của các
doanh nghiệp Việt Nam................................................................................15
1.1. Thực trạng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Việt Nam......15
1.2. Thực trạng việc huy động từ vốn nợ của doanh nghiệp........20
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
1.2.1. Thực trạng về tín dụng thương mại...................................20
1.2.2. Thực trạng về tín dụng ngân hàng.....................................21
1.2.3. Thực trạng về Tín dụng thuê mua......................................23


1.2.4. Huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu công ty. .........25
2. Những thành tựu đạt được...........................................................26
3. Những tồn tại và nguyên nhân.....................................................28
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM ĐẾN 2020. ................................................................................35
KẾT LUẬN.....................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................40
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn thành lập, gây dựng và kinh doanh thì điều
kiện cần đầu tiên là phải có vốn. Để tiếp tục phát triển, đứng vững và mở rộng
quy mô, doanh nghiệp không những chỉ phải duy trì số vốn bỏ ra ban đầu mà
còn phải huy động những khoản vốn bổ sung. Chính vì lẽ đó, huy động vốn
luôn được coi là một trong những mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh
nghiệp. Thực hiện tốt huy động vốn là cũng đồng nghĩa với thành công trong
xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác trên thương trường.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động, môi trường kinh
doanh ngày một trở nên khắc nghiệt hơn, các doanh nghiệp càng phải quan
tâm hơn nữa đến huy động vốn. Bên cạnh các hình thức huy động truyền
thống (xin cấp vốn ngân sách, vay các tổ chức tín dụng,…), thị trường chứng
khoán ra đời đã và đang tạo ra một địa chỉ huy động vốn đầytiềm năng cho
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do trình độ phát triển của hệ thống tài chính còn
chưa cao, cũng như một số hạn chế mang tính chủ quan khác, thực trạng huy
động vốn của các doanh nghiệp trong nước hiện còn tồn tại nhiều bất cập cần
sớm được giải quyết. Điển hình là tình trạng doanh nghiệp quá phụ thuộc vào
nguồn vốn vay ngân hàng – một nguồn vốn không dễ tiếp cận, trong khi đó lại
bỏ qua hoặc ít để ý tới các nguồn huy động nhiều tiềm năng khác. Với vấn đề
cấp thiết trên, em đã lựa chọn đề tài cho đề án của mình là :
”Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam”

Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp
em hoàn thành đề án này.
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
CHƯƠNG 1: HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm về vốn.
Vốn là gì? Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh
nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi
loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả
các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn
của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh
nghiệp.
Qua đó ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trên thị trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu
thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình
này phải diễn ra liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá. Nó
giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm
là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời
quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh
doanh để sinh lợi.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá
trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản
xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình

sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này được
hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau.
Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi
doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
2. Phân loại vốn.
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài
sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn một cách
có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức
phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Có nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại như theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời
gian huy động và sử dụng vốn... Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của
doanh nghiệp có các loại khác nhau:
- Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm 2
loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc
về các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu chia nhỏ hơn thì vốn chủ sở hữu
bao gồm các bộ phận như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn do
phát hành cổ phiếu mới... Còn nợ phải trả là phần vốn không thuộc sở hữu của
các chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vốn chiếm dụng và nợ
vay.
- Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn của doanh nghiệp bao
gồm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là phần vốn dùng để
đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là các tài sản có thời gian
sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, thường có giá trị
lớn. Còn vốn lưu động là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản lưu động của
doanh nghiệp. Tài sản lưu động là các tài sản có thời gian sử dụng ngắn, chỉ

tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ. Cách thức phân
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
loại này rất quan trọng bởi vì vốn lưu động và vốn cố định có hình thái tồn tại
và vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, do đó cần có các cơ chế quản lý
khác nhau.
- Phân loại theo thời gian thì vốn được chia thành vốn ngắn hạn và vốn
dài hạn. Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm, còn vốn dài hạn là vốn
có thời hạn từ 1 năm trở lên. Vốn chủ sở hữu được coi là vốn dài hạn.
3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều
kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp & tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản
ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý
tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động & sự luân
chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản
& hiệu quả tài chính.
3.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về
mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất
định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định đối
với lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình
thành và tồn tại của doanh nghiệp trước pháp luật.Giá trị vốn ban đầu có thể
ít hoặc nhiều tuỳ theo quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp. Vốn
pháp định ở Việt Nam chỉ quy định cho một số ngành nghề có liên quan đến
tài chính như Chứng khoán, Bảo hiểm, Kinh doanh vàng và Kinh doanh tiền
tệ. Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác mà Nhà nước không
quy định giá trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị vốn khi thành lập có thể dao
động từ hàng triệu đến hàng tỷ đồng tuỳ khả năng của người thành lập doanh
nghiệp.
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài

3.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và
loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ
bản P= F(K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản xuất,
bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm sản
xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì lao động và công
nghệ có thể mua được khi có vốn.Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến
hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền
để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không
thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm
thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này
không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn
tài chính triền mien, hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, tâm lý cán
bộ công nhân viên hoang mang, mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân
hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối
cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác.
3.3. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát
triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh,
giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị,
công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm... Kỷ nguyên của công nghệ và sự
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp buộc phải liên
tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ
hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không
thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài

cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn
bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình trên thị trường.
Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để doanh nghiệp
có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối mà còn
có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh hay hơn nữa là loại
bỏ họ bằng các chính sách marketing hiệu quả (tăng cường quảng cáo, giảm
giá, khuyến mại...) Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nhận thức vấn đề
này một cách rõ ràng, từ đó phải có một chính sách huy động vốn nhanh
chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không ngừng phát triển trên thương
trường.
4. Các phương thức huy động vốn.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của
các doanh nghiệp được đa dạng hoá. Tùy theo điều kiện phát triển của thị
trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các
đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể có các
phuơng thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là huy động từ:
- Vốn góp ban đầu.
- Lợi nhuận không chia.
- Phát hành cổ phiếu mới.
Các hình thức huy động nợ chủ yếu là huy động từ:
- Tín dụng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng thuê mua.
- Phát hành trái phiếu.
4.1. Huy động vốn chủ sở hữu
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm: phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình
thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh. Do vốn chủ sở hữu là vốn thuộc
sở hữu của chủ doanh nghiệp nên doanh nghiệp không có trách nhiệm phải
trả vốn đó cho người khác. Số liệu về vốn chủ sở hữu giúp cho thấy trong số
giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu được dùng để đảm bảo trả nợ.
4.1.1. Vốn góp ban đầu.
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức
sở hữu của doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và
hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nuớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư
của Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
- Đối với các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với công ty cổ phần, vốn góp của các cổ đông
đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ
sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ
nắm giữ.
- Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn cũng tương tụ
như trên; tức là vốn có thể do chủ nhân bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác
góp...
4.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia.
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận dùng
để tái đầu tư.Quy mô vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố
quan Trọng, tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô
phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài

nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều
kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không
chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào
chính sách tái đầu tư của Nhà nước.
- Đối với công ty cổ phần: khi công ty để lại một phần lợi nhuận vào
tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông
không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ
phần tăng lên của công ty. Điều này một mặt, khuyến khích các cổ đông giữ
cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu
trong thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn.
Vốn góp ban đầu và lợi nhuận không chia được gọi là hình thức tự tài
trợ của doanh nghiệp.
4.1.3. Phát hành cổ phiếu mới.
4.1.3.1. Khái niệm
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích
sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát
hành.
4.1.3.2. Phân loại cổ phiếu.
Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau:
- Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi
nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ
phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý
tài sản khi công ty phá sản.
- Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi
nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ
phần nhưng có sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản
khi công ty phá sản.Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng
được vốn chủ sở hữu nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài

hành vẫn hấp dẫn người đầu tư bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn
định. Thông thường cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ
phần của công ty.
4.2. Huy động vốn nợ.
4.2.1. Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được
thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng
hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc
và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
- Khi doanh nghiệp mua nguyên liệu, hàng hoá chưa phải trả tiền ngay
là doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này còn
được gọi là tín dụng của nhà cung cấp.
- Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin
tưởng, người bán chịu còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó chính là
tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên, tờ giấy chứng nhận này có
thể do chủ nợ lập để đòi tiền, hoặc do con nợ lập để cam kết trả tiền, nó được
gọi là thương phiếu.
4.2.2. Tín dụng thuê mua.
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại
tài sản, máy móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh
ở những nước có nền kinh tế phát triển. Đây là một hình tức tín dụng trung và
dài hạn đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nhiệp. Ở nước ta
hình thức tín dụng này mới được hình thành và phát triển.Quan hệ tín dụng
thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và
người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều
bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài
sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi
thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng.
Có hai phương thức giao dịch chủ yếu là phương thức thuê vận hành
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài

(operating lease) & phương thức thuê tài chính (capital lease).
a) Thuê vận hành
Theo Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các
công ty cho thuê tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê
tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên cho thuê trong một
thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời
hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền
cho thuê theo hợp đồng cho thuê.
b) Thuê tài chính
Theo Điều 1 Khoản 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định: Cho
thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc
tiếp tục thuê.
4.2.3. Tín dụng ngân hàng.
4.2.3.1. Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đối
với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng chủ yếu nhằm vào 3 mục đích:
+ Đầu tư vào Tài sản cố định: máy móc thiết bị, công trình nhà xưởng…
+ Bổ sung thêm vốn lưu động
+ Phục vụ các dự án
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
4.2.3.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Doanh nghiệp vay để đầu tư vào TSCĐ và phục vụ dự án: có thể vay

Ngân hàng theo hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ 3
để bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp…
+ Đối với những Doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp có thể sử dụng uy tín của
mình với Ngân hàng (Thanh toán nợ đúng hẹn, khách hàng thân quen) để
vay tín chấp…
+ Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà tài sản để thế chấp cầm cố
chỉ có thể vay của Ngân hàng một lượng vốn nhỏ không đủ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ 3 bảo lãnh, tham
gia vào qũy bảo lãnh tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ…
- Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lưu động: có thể vay Ngân hàng dưới
hình thức như vay thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín
chấp (DN lớn), bảo lãnh…
4.2.4. Phát hành trái phiếu.
4.2.4.1. Khái niệm.
Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích
đòi nợ hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát
hành.
4.2.4.2. Phân loại trái phiếu.
Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
a) Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp
phải trả một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành.
b) Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp
phải trả mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của
doanh nghiệp.
c) Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp được
phép thu hồi sớm hơn thời hạn.
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
d) Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép các trái chủ
được quyền chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác định ở một giá
xác định và trong một khoảng thời gian xác định. Đối với loại trái phiếu này chỉ

có công ty cổ phần mới được phát hành, cho phép công ty huy động vốn là vay
nợ nhưng khi chuyển đổi trái phiếu thì nợ chuyển sang vốn điều lệ công ty giúp
cho công ty có thể tái cấu trúc vốn để giảm nợ.Việc phát hành trái phiếu loại này
có một số ưu điểm là chi phí sử dụng vốn thấp do trái phiếu chuyển đổi thường
có lãi suất thấp hơn so với các trái phiếu thông thường có cùng độ rủi ro nhưng
không có khả năng chuyển đổi; việc phát hành tương đối dễ dàng do đây là một
công cụ đầu tư rất hấp dẫn. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu chuyển đổi có
nhược điểm là doanh nghiệp khó kiểm soát được cấu trúc vốn khi đến thời hạn
chuyển đổi do quyền lựa chọn thuộc về trái chủ.
e) Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu cho phép trái
chủ được quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thường ở mức giá xác định
và trong khoảng thời gian xác định.
f) Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng
những tài sản của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. Những
tài sản để bảo đảm cho các trái phiếu phát hành thường là bất động sản hoặc
nhà xưởng hay máy móc thiết bị... Khi phát hành loại trái phiếu này, công ty
hoặc bên thứ ba có trách nhiệm duy trì các tài sản đảm bảo trong tình trạng tốt
nhất. Một tài sản có thể làm vật bảo đảm cho nhiều lần phát hành trái phiếu
nhưng, tổng giá trị trái phiếu phát hành không được vượt quá giá trị của tài
sản đảm bảo.
g) Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu không
được bảo đảm cho việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ
thể nào. Đây là loai trái phiếu được doanh nghiệp phát hành tương đối phổ
biến. Loại trái phiếu này thường đi đôi với lãi suất huy động khá cao do độ rủi
ro cho trái chủ cao. Thường chỉ những doanh nghiệp lớn, có uy tín mới có thể
phát hành thành công các trái phiếu loại này.
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
1. Thực trạng về vốn và các phương thức huy động vốn của các doanh

nghiệp Việt Nam.
1.1. Thực trạng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Việt Nam.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê. Số doanh nghiệp tại thời điểm
31/12/2006 phân theo quy mô vốn và phân theo loại hình doanh nghiệp thì có
đến 131318 doanh nghiệp được thành lập.
Nguồn : Tổng cục thống kê
Tổng số Phân theo quy mô vốn
Dưới
0.5
tỉ
đồng
Từ 0,5
đến
dưới
1 tỷ
đồng
Từ 1
đến
dưới
5 tỷ
đồng
Từ 5
đến
dưới
10 tỷ
đồng
Từ 10
đến
dưới
50 tỷ

đồng
Từ 50
đến
dưới
200 tỷ
đồng
Từ20
0
đến
dưới
500 tỷ
đồng
Từ
500 tỷ
đồng
trở
lên
TỔNG SỐ 131318 15908 21809 64137 12487 11502 3835 1009 631
Doanh nghiệp
Nhà nước
3706 31 25 319 365 1195 1064 407 300
Trung ương 1744 12 8 70 91 460 616 259 228
Địa phương 1962 19 17 249 274 735 448 148 72
DN ngoài Nhà
nước
123392 15773 21693 63226 11630 8804 1848 299 119
Tập thể 6219 2780 952 1445 580 434 25 2 1
Tư nhân 37323 6787 9783 17822 1900 912 109 7 3
Công ty hợp
danh 31 7 9 12 2 1

Công ty
TNHH 63658 5207 8998 35922 7271 5120 974 132 34
Công ty cổ
phần có vốn
Nhà nước 1360 9 32 184 162 570 289 81 33
Công ty cổ
phần
không có vốn
Nhà nước 14801 983 1919 7841 1715 1767 451 77 48
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư
nước ngoài 4220 104 91 592 492 1503 923 303 212
DN 100%
vốn nước ngoài 3342 88 75 489 404 1232 715 215 124
DN liên
doanh với nước
ngoài 878 16 16 103 88 271 208 88 88
Bảng 1: DN phân theo quy mô vốn
Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 2.821% tổng vốn của doanh
nghiệp cả nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 93.96%, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3.213% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước.
Cơ cấu DN phân theo quy mô vốn .
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hang năm của các doanh nghiệp phân
theo loại hình doanh nghiêp:
Cơ cấu % Nguồn : Tổng cục thống kê
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
TỔNG SỐ 100.00 100.00 100.00 100.0 100.00 100.00 100.00
Một số giải pháp thu hút vốn trong doanh nghiệp Việt Nam SV : Phan Thanh Hoài

×