Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến fdi vào khu vực đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DƢƠNG PHƢƠNG THÀNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN FDI VÀO
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Kinh doanh quốc tế
Mã số ngành: 52340120

Tháng 4-2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DƢƠNG PHƢƠNG THÀNH
MSSV: 1100128

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN FDI VÀO
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh doanh quốc tế
Mã số ngành: 52340120

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
VÕ VĂN DỨT



Tháng 4-2015


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và quản trị
kinh doanh nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tơi trong các năm
học vừa qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy Võ Văn Dứt đã nhiệt
tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận văn để tơi hồn thành đƣợc
luận văn một cách tốt nhất!
Chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, ngày ..... tháng.....năm.....
Ngƣời thực hiện

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hồn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tơi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày ..... tháng.....năm.....
Ngƣời thực hiện

ii


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về thời gian .......................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi về không gian ....................................................................... 2
1.3.3 Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 2
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU......................................................................... 2
CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi (FDI) .................................... 5
2.1.2 Đặc điểm ............................................................................................ 6
2.1.3 Các hình thức đầu tƣ .......................................................................... 6
2.1.4 Vai trò và hạn chế của FDI đối với nền kinh tế ................................. 8
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................... 10
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 13
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................... 13
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu ......................................................... 13
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 17
THỰC TRẠNG DỊNG VỐN FDI VÀO KHU VỰC ĐƠNG NAM Á .......... 17
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐÔNG NAM Á ....................................................... 17
3.1.1 Quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
(ASEAN) ................................................................................................... 17
3.1.2 Thế mạnh phát triển ......................................................................... 20
3.1.3 Những thách thức trong quá trình phát triển .................................... 22
3.2 TÌNH HÌNH VỐN FDI VÀO KHU VỰC ĐƠNG NAM Á .................. 24
3.2.1 Tình hình chung ............................................................................... 24

iii


3.2.2 Vốn FDI thu hút theo đối tác ........................................................... 28
3.2.3 FDI nội khối ..................................................................................... 31
3.2.4 Hạn chế ............................................................................................ 33
3.2.5 Nguyên nhân .................................................................................... 34
CHƢƠNG 4 ..................................................................................................... 37
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI VÀO KHU VỰC .......................... 37
ĐÔNG NAM Á ................................................................................................ 37
4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ SỐ LIỆU CÁC BIẾN .......................................... 37
4.2 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................ 39
4.3 GIẢI THÍCH Ý NGHĨA MƠ HÌNH ..................................................... 41
CHƢƠNG 5 ..................................................................................................... 44
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI ĐÔNG NAM Á .................... 44
5.1 CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP ................................................................... 44
5.2 GIẢI PHÁP ............................................................................................ 45
5.2.1. Kiềm chế lạm phát .............................................................................. 45
5.2.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................................. 46
5.2.3 Hoàn thiện và nâng cao cơ sở hạ tầng kĩ thuật .................................... 46
5.2.4 Cải cách thủ tục hành chính về đầu tƣ nƣớc ngồi.............................. 47
5.2.5 Các giải pháp khác .............................................................................. 47
CHƢƠNG 6 ..................................................................................................... 49
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ......................................................................... 49
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 49
6.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 52

iv



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các biến và sự kỳ vọng .................................................. 15
Bảng 3.1: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới 2011-2013 ..................... 25
Bảng 3.2: FDI vào các khối kinh tế trung bình năm 2005-2007 và ................ 27
2008-2013 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: FDI từ các nƣớc vào ASEAN giai đoạn 2005-2012 ....................... 28
Bảng 3.4: Top 10 nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ASEAN.......... 30
Bảng 3.5: Nguồn vốn FDI vào các nƣớc ASEAN từ ASEAN, 2005-2012 ..... 32
Bảng 4.1: Mô tả thống kê số liệu các biến....................................................... 37
Bảng 4.2: Các biến kiểm soát và các biến độc lập tác động đến FDI ............. 40

v


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu......................................................................... 12

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

vii



CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Q trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển nhanh
chóng dẫn đến nhu cầu về đầu tƣ cũng ngày càng phát triển, khơng cịn hạn
chế trong phạm vi một quốc gia mà đã vƣợt ra khỏi biên giới để trở thành
những hình thức đầu tƣ quốc tế, trong đó Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi (FDI) là
hình thức đầu tƣ phổ biến nhất. FDI đã trở thành một khái niệm quen thuộc,
một hình thức kinh doanh phổ biến ở các quốc gia và ngày càng giữ vai trò
quan trọng trong quá trình tăng trƣởng và hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với
các nƣớc đang phát triển đa phần thiếu vốn thì FDI lại càng là một nguồn vốn
bổ sung quan trọng, thúc đẩy và tác động tích cực đến sự phát triển và tăng
trƣởng của nền kinh tế. Do đó vấn đề thu hút và sử dụng một cách hiệu quả
nguồn vốn FDI luôn là một vấn đề mà các quốc gia trên thế giới quan tâm.
Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, gồm 11 quốc gia: Campuchia,
Brunay, Đông timo, Indonexia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippin, Thái Lan
Singapore và Việt Nam. Mặc dù trình độ phát triển của mỗi nƣớc trong khu
vực là khác nhau, nếu nhƣ Singapore, Malaysia là những quốc gia đi đầu trong
phát triển kinh tế của khu vực, thu nhập bình quân đầu ngƣời cao thì những
quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, Lào, Campuchia,...lại là những quốc
gia nghèo, thu nhập thấp. Nhƣng nhìn chung đây là khu vực kinh tế đang phát
triển năng động, đi đơi với q trình tăng trƣởng và hội nhập thì nhu cầu về
vốn cũng ngày càng tăng cao. Do đó FDI trở thành nguồn vốn quan trọng và
cần thiết đối với các nƣớc. Đông Nam Á đƣợc xem là khu vực thành công
trong thu hút FDI. Trong Báo cáo Đầu tƣ thế giới năm 2014 (WIR) cơng bố
ngày 24/6/2014 của Văn phịng Tổ chức Thƣơng mại và Phát triển của Liên
hợp quốc (UNCTAD), thì châu Á vẫn là điểm đến đầu tƣ hàng đầu thế giới với
dòng vốn FDI vào các nƣớc đang phát triển ở châu Á năm 2013 là 426 triệu
USD. Trong đó Đơng Nam Á là khu vực đứng thứ hai trong châu Á về thu hút
FDI sau Đông Á và có hai quốc gia lọt vào danh sách 20 quốc gia thu hút FDI

nhiều nhất thế giới là Singapore và Inđônêxia. Tuy nhiên, nguồn vốn này vẫn
chƣa cân đối ở các quốc gia.
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia Đông Nam Á, mặc dù sau
khi tham gia Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO thì tình hình vốn FDI vào
Việt Nam có tăng lên nhƣng chƣa đồng đều qua các năm và cơ cấu nguồn vốn
cũng chƣa cân đối. Xuất phát từ thực tế trên nay tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu " Các nhân tố tác động đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào khu vực Đông
1


Nam Á" nhằm tìm hiểu mức độ tác động của một số nhân tố đối với việc thu
hút dòng vốn FDI vào khu vực Đơng Nam Á từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm tăng cƣờng thu hút FDI trong thời gian tới của khu vực và Việt Nam.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố tác động đến nguồn vốn FDI của khu vực Đơng
Nam Á, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các nƣớc Đông Nam Á trong thời
gian qua;
- Phân tích các yếu tố tác động đến việc thu hút FDI vào các quốc gia
Đông Nam Á giai đoạn 2001-2013;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI trong thời gian
tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập số liệu trong giai đoạn từ 2001-2013.
1.3.2 Phạm vi về không gian
Bao gồm 9 quốc gia Đông Nam Á là Campuchia, Brunay, Indonexia,

Lào, Malaysia, Philippin, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
1.3.3 Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là Nguồn vốn (FDI) vào các quốc gia Đông Nam
Á giai đoạn 2001- 2013 và các nhân tố chính tác động đến FDI bao gồm 3
nhân tố: GDP bình quân đầu ngƣời, lạm phát và số lao động, kèm theo đó là 3
biến kiểm sốt: số chuyền bay chun chở đăng kí, số ngƣời sử dụng internet
trên 100 ngƣời và số thuê bao điện thoại đăng kí trên 100 ngƣời.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu vĩ mô rất quan trọng trong nền
kinh tế của đất nƣớc, do đó rất nhiều nghiên cứu trên các lĩnh vực sử dụng chỉ
tiêu này để nghiên cứu và phân tích tác động của các chính sách vĩ mơ. Trong
đó các đề tài phân tích về tác động của FDI đến nền kinh tế hay ngƣợc lại phân
tích các nhân tố tác động đến nguồn vốn FDI phần lớn đều có sử dụng đến yếu
2


tố này. Nguyễn Ngọc Ánh và Nguyễn Thắng (2007) nghiên cứu các nhân tố
tác động đến đến dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988-2006, trong đó
có FDI tích lũy và FDI đăng kí mới năm 2006. Kết quả phân tích cho thấy, tốc
độ tăng trƣởng GDP tác động dƣơng đến FDI trong khi GDP bình quân đầu
ngƣời lại khơng có ý nghĩa thống kê trong mơ hình. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa
(2002) dựa trên 2 mơ hình hồi quy cho 61 tỉnh thành của Việt Nam và nhận
thấy GDP và GDP bình quân đầu ngƣời đều tác động đến FDI đăng kí và FDI
tích lũy đến năm 2000. Tuy nhiên, trong khi GDP tác động dƣơng đến dòng
vốn FDI thì GDP bình quân lại tác động ngƣợc chiều giữa hai mơ hình FDI
đăng kí và FDI thực hiện. GDP bình qn tác động âm đến FDI đăng kí và tác
động dƣơng đến FDI thực hiện. Nghiên cứu của Bulent và Mehmet về các
nhân tố tác động đến FDI vào 62 tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn
2006-2009 đã cho thấy tác động dƣơng của GDP thực tế đầu ngƣời theo giá cơ
sở năm 2005 đến dòng vốn FDI.

Bên cạnh đó tỷ lệ lạm phát cũng là một yếu tố đƣợc sử dụng trong nhiều
nghiên cứu liên quan đến FDI. Nghiên cứu của Dunarea de Jos (2011) đã sử
dụng bộ số liệu trong 30 năm 1980-2009 để phân tích tác động của lạm phát
đến FDI ở Nigeria. Kết quả mơ hình cho thấy, tỷ lệ lạm phát khơng co giãn
theo nguồn vốn FDI hay nói cách khác nguồn vốn FDI đầu tƣ vào Nigeria giai
đoạn 1980- 2009 không bị ảnh hƣởng bởi lạm phát. Bên cạnh đó cịn có
nghiên cứu của nhóm tác giả Faiza Sleem, Anish Zahid,...(2013) đã phân tích
mơ hình 2 nhân tố GDP và lạm phát tác động đến FDI ở Pakistan trong giai
đoạn 1990-2011, theo đó kết quả mơ hình cho thấy tỷ lệ lạm phát tác động
cùng chiều đến lƣợng vốn FDI. Hay nghiên cứu của Ritash Sarna (2005) cho
kết quả là tỷ lệ lạm phát tác động dƣơng đến nguồn vốn FDI đầu tƣ vào các
lĩnh vực phi sản xuất trong khi tác động âm đến FDI đầu tƣ vào lĩnh vực sản
xuất ở các quốc gia Đông Á.
Sự tác động của lao động đến FDI có thể đƣợc đo lƣờng bởi các chỉ tiêu
nhƣ lƣơng trung bình, số sinh viên cao đẳng, đại học trên 1000 dân, lao động
tiềm năng (dân số) hay lực lƣợng lao động,... Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Tƣờng Anh và Nguyễn Mạnh Toàn (2013) cho thấy dân số tác động dƣơng
đến FDI của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2007 nhƣng khơng có ý nghĩa
trong giai đoạn 2008-2010 hay đối với biến số sinh viên cao đẳng đại học thì
khơng có ý nghĩa thống kê ở mức cao ở cả hai giai đoạn. Nguyễn Ngọc Anh
và Nguyễn Thắng (2007) cho rằng số lƣợng sinh viên tốt nghiệp trung học hay
chi phí tiền lƣơng đều tác động dƣơng đến dịng vốn FDI tích lũy và FDI đăng
kí mới vào Việt Nam. Hay nghiên cứu của Hồ Đắc Nghĩa cho biết số lƣợng
học sinh tốt nghiệp phổ thơng tăng sẽ kích thích tăng FDI trong ngắn hạn
3


nhƣng sau đó tác động này giảm dần. Trong nghiên cứu này thay vì sử dụng
các chỉ tiêu nhƣ trên tôi sử dụng chỉ tiêu số lực lượng lao động để phân tích
tác động của nó đến dịng vốn FDI thu hút đƣợc của các quốc gia Đơng Nam

Á.
Nhìn chung vấn đề các nhân tố tác động đến FDI đã đƣợc rất nhiều tác
giả nghiên cứu, mỗi tác giả có những cách tiếp cận và phƣơng pháp khác nhau
nhƣng phần lớn các yếu tố đƣợc kiểm định chủ yếu vẫn xoay quanh các yếu tố
nhƣ GDP, lao động, lạm phát,...Các nghiên cứu thực nghiệm đều cho thấy tác
động của GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ lạm phát và lực lƣợng lao động đến
dịng vốn FDI. Tác động này có thể là nhiều hay ít, tích cực hay tiêu cực phụ
thuộc vào quy mô cũng nhƣ điều kiện kinh tế, thể chế ở địa bàng nghiên cứu.
Tuy nhiên có một hạn chế là nhiều nghiên cứu chỉ thực hiện kiểm định các giả
thuyết đặt ra mà không thực hiện kiểm định các khuyết tật của mơ hình, điều
này có thể dẫn đến các ƣớc lƣợng trong mơ hình khơng chính xác. Bên cạnh
đó, đa phần các nghiên cứu chủ yếu đƣợc thực hiện ở phạm vi quốc gia, những
nghiên cứu ở phạm vi khu vực vẫn còn hạn chế. Đây là cơ sở để tôi định
hƣớng và lựa chọn đề tài cũng nhƣ xác định các yếu tố ảnh hƣởng và mơ hình
ƣớc lƣợng phù hợp với đề tài nghiên cứu.

4


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi (FDI)
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Theo Qũy Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI đƣợc định nghĩa là: " Một khoản đầu tƣ
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu
tƣ trực tiếp) thu đƣợc lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh
tế khác". Mục đích của nhà đầu tƣ trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hƣởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác ấy.
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) đƣa ra định nghĩa sau "Đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có
đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc tiếp nhận đầu tƣ) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng
ty tài chính khác. Trong phần lớn các trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà
ngƣời đó quản lí ở nƣớc ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trƣờng
hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng đƣợc gọi là công ty mẹ và các tài sản đƣợc gọi là
công ty con hay chi nhánh công ty".
Theo Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD),
luồng vốn FDI bao gồm vốn đƣợc cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công
ty liên quan khác) bởi nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho các doanh nghiệp
FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhận đƣợc từ doanh nghiệp
FDI. FDI gồm có ba bộ phận: Vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tƣ và các khoản
vay trong nội bộ cơng ty.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về FDI nhƣ sau:
FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc khác đƣa vốn bằng tiền
hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia ấy để có đƣợc quyền sở hữu và quản lí
hoặc quyền kiểm sốt một thực thể kinh tế tại quốc gia này, với mục tiêu tối đa
hóa lợi ích của mình. Tài sản trong khái niệm này, theo thơng lệ quốc tế, có
thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ, bất động
sản,...) tài sản vơ hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết, kinh nghiệm,...) hoặc tài
sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ,...). Nhƣ vậy, FDI bao
giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nƣớc ngoài. Hai đặc điểm cơ
bản của FDI là: có sự dịch chuyển tƣ bản trong phạm vi quốc tế, và chủ đầu tƣ
(pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí
đối tƣợng đầu tƣ.
5


Luật Đầu tƣ Nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 đƣa ra khái niệm: "Đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam

vốn bằng tiền nƣớc ngồi hoặc bất kì tài sản nào đƣợc Chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngồi theo quy định của
Luật này".
2.1.2 Đặc điểm
Nhìn chung nguồn vốn FDI có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Các chủ đầu tƣ thực hiện đầu tƣ trên nƣớc sở tại phải tuân thủ pháp luật
của nƣớc đó.
- Các chủ đầu tƣ nƣớc ngồi phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối
đa tùy theo quy định của luật đầu tƣ từng nƣớc, ví dụ Luật đầu tƣ của Việt
Nam quy định " số vốn đóng góp tối thiểu của phía nƣớc ngồi phải bằng 30%
số vốn pháp định của dự án. Trong khi đó ở Hàn Quốc luật quy định tối đa bên
phía nƣớc ngồi đóng góp tối đa 40% vốn pháp định.
- Quyền điều hành doanh nghiệp phụ thuộc vào độ góp vốn của chủ đầu
tƣ theo vốn pháp định. Nếu đóng góp 100% vốn pháp định thì nhà đầu tƣ tồn
quyền quyết định sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận mà các chủ đầu tƣ thu đƣợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp.
2.1.3 Các hình thức đầu tƣ
2.1.3.1 Theo mục đích đầu tư
Theo mục đích đầu tƣ FDI đựơc phân thành 2 loại: đầu tƣ theo chiều
ngang và đầu tƣ theo chiều dọc
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo chiều ngang là việc 1 công ty tiến
hành đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi
thế cạnh tranh. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nƣớc
ngoài.
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo chiều dọc khác với hình thức đầu tƣ
theo chiều ngang, hình thức đầu tƣ theo chiều dọc với mục đích khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ nhƣ lao động, đất đai
của nƣớc nhận đầu tƣ. Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài tại các nƣớc đang phát triển.
6


2.1.3.2 Theo hình thức sở hữu
Theo hình thức sở hữu FDI đƣợc phân thành các loại:
- Doanh nghiệp liên doanh đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
mà một doanh nghiệp mới đƣợc thành lập trên cơ sở góp vốn của hai bên hoặc
nhiều bên nƣớc ngồi và nƣớc chủ nhà, hình thức này có đặc trƣng là mỗi bên
tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là 1 pháp nhân riêng, nhƣng doanh
nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập. Khi các bên đã đóng góp đủ số
vốn quy định vào liên doanh thì dù 1 bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh
vẫn tồn tại.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đây là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngồi, đƣợc hình thành bằng
tồn bộ vốn nƣớc ngồi và do tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài thành lập, tự
quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp này đƣợc thành lập dƣới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần và chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tƣ nƣớc sở tại.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đây là hình thức đầu tƣ trực
tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh đƣợc ký kết giữa hai hay nhiều bên
(gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
kinh doanh ở nƣớc nhận đầu tƣ trong đó quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà khơng cần thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này khơng làm hình thành một
cơng ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tƣ cách pháp nhân
độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trƣớc nƣớc nhà.
Ngồi ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tƣ về hạ tầng, các cơng
trình xây dựng cịn có hình thức:
- Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) là một phƣơng

thức đầu tƣ trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở văn bản đƣợc ký kết giữa nhà
đầu tƣ nƣớc ngồi (có thể là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài) với cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền của nƣớc chủ nhà để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết
cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà.
- Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh là phƣơng thức đầu tƣ
dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của nƣớc chủ
nhà và nhà đầu tƣ nƣớc ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ
tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngồi chuyển giao cơng trình
cho nƣớc chủ nhà. Nƣớc chủ nhà có thể dành cho nhà đầu tƣ quyền kinh
7


doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi
nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT) là một phƣơng thức đầu tƣ nƣớc
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của
nƣớc chủ nhà và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng cơng trình kết cấu hạ
tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngồi chuyển giao cơng trình
đó cho nƣớc chủ nhà. Chính phủ nƣớc chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.
2.1.4 Vai trò và hạn chế của FDI đối với nền kinh tế
2.1.4.1 Đối với nước đầu tư
Hình thức đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài là cách để các quốc gia có thể
mở rộng và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác
mà mình sẽ đầu tƣ. Khi một nƣớc đầu tƣ sang nƣớc khác một mặt hàng nào đó
thì nƣớc đó thƣờng có những ƣu thế nhất định về mặt hàng đó nhƣ về chất
lƣợng, năng suất, giá cả,... Mặt khác, khi đầu tƣ ra nƣớc ngồi thì nƣớc đầu tƣ
cũng nhận đƣợc rất nhiều lợi ích về kinh tế cũng nhƣ chính trị nhƣ: quan hệ
hợp tác với nƣớc sở tại đƣợc tăng cƣờng và vị thế của nƣớc đi đầu tƣ đƣợc

nâng lên trên trƣờng quốc tế; khai thác những lợi thế của nƣớc chủ nhà về tài
nguyên, lao đông, thị trƣờng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ và mở
rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; tránh đƣợc hàng rào bảo hộ mậu dịch
khi đặt cơ sở sản xuất kinh doanh tại những nƣớc thực thi chính sách bảo hộ
mậu dịch,...
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi cịn giải quyết cơng
ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tƣ sang nƣớc khác, thì nƣớc đó
phải cần có những ngƣời hƣớng dẫn, hay cịn gọi là các chuyên gia trong lĩnh
vực này. Đồng thời tránh đƣợc việc phải khai thác các nguồn lực trong nƣớc,
nhƣ tài nguyên thiên nhiên hoặc gây ô nhiễm môi trƣờng. Không những thế,
thơng qua hoạt động đầu tƣ nƣớc ngồi các nhà đầu tƣ cịn có cơ hội tham gia
vào q trình giám sát và đóng góp việc thực thi các chính sách mở cửa kinh
tế theo các cam kết thƣơng mại và đầu tƣ song phƣơng, đa phƣơng của nƣớc
chủ nhà,...
2.1.4.2 Đối với nước nhận đầu tư
Đối với nƣớc nhận đầu tƣ thì nguồn vốn FDI có những đóng góp rất quan
trọng nhƣ bổ sung nguồn vốn trong nƣớc, chuyển giao công nghệ, tạo việc làm
và đào tạo nhân công,...Vốn luôn là một nhân tố quan trọng trong vấn đề tăng
trƣởng kinh tế. Khi nguồn vốn trong nƣớc không đủ, do nhu cầu tăng trƣởng
8


kinh tế các nƣớc sẽ mong muốn nhận đƣợc thêm nguồn vốn từ nƣớc ngồi
trong đó có FDI. Bên cạnh đó, phần lớn các nƣớc đang phát triển đều có trình
độ khoa học cơng nghệ cịn hạn chế, việc nhận đầu tƣ trực tiếp từ các nƣớc
phát triển ngoài tăng nguồn vốn cịn giúp các nƣớc có cơ hội tiếp thu đƣợc
những tiến bộ khoa học kĩ thuật và những bí quyết quản lí kinh doanh từ
những tập đồn lớn trên thế giới. Vì một trong những mục đích của FDI là
khai thác các điều kiện để đạt đƣợc chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ thuê mƣớn nhiều lao động địa phƣơng. Thu nhập

của một bộ phận dân cƣ đƣợc cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trƣởng
kinh tế của địa phƣơng. Thêm vào đó trong q trình làm việc các lao động có
thể đƣợc đào tạo những kĩ năng nghề nghiệp, học hỏi đƣợc những tiến bộ khoa
học kĩ thuật. Điều này góp phần tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho
nƣớc tiếp nhận FDI.
Ngồi những tác động tích cực trên thì FDI cịn giúp các nƣớc tham gia
vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,
không chỉ doanh nghiệp nhận đƣợc vốn đầu tƣ của công ty đa quốc gia, mà
ngay cả các doanh nghiệp khác trong nƣớc có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp đó cũng tham gia vào q trình phân cơng lao động khu vực và tồn
cầu. Chính vì vậy, nƣớc thu hút đầu tƣ có cơ hội tham gia mạng lƣới sản xuất
toàn cầu thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu cũng nhƣ tăng cƣờng sức mạnh
cạnh tranh.
Một tác động tích cực khác của FDI là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc. Đối với nhiều nƣớc đang phát triển hoặc đối với nhiều địa phƣơng, thuế
do các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nộp là nguồn thu ngân sách
quan trọng.
Tuy nhiên, dòng vốn FDI cũng tồn tại nhiều rủi ro. Việc sử dụng nhiều
vốn đầu tƣ FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa vốn trong
nƣớc, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tƣ, có thể gây nên sự phụ thuộc
của nền kinh tế vào vốn đầu tƣ nƣớc ngồi. Đơi khi cơng ty 100% vốn nƣớc
ngồi thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đƣờng bán phá giá, loại trừ
đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trƣờng, lấn áp các
doanh nghiệp trong nƣớc. Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên
doanh, các đối tác nƣớc ngồi đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tƣ
đã lạc hậu, đã qua sử dụng gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ,...

9



2.2 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài đều xoay quanh lý thuyết chung về sản xuất quốc tế, mơ
hình OLI (Ownership advantages - Locational advantages - Internalisation
advantages) của Dunning (1977). Học thuyết này kế thừa rất nhiều những ƣu
điểm của các học thuyết khác về FDI.
Dunning đã tổng hợp các yếu tố chính của nhiều cơng trình khác nhau
lý giải về FDI và đề xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có
động cơ tiến hành đầu tƣ trực tiếp, đó là: lợi thế về sở hữu, địa điểm và nội bộ
hóa. Cách tiếp cận này đƣợc biết đến với mơ hình OLI. Lợi thế về sở hữu của
một doanh nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một quy trình sản xuất mà có
ƣu thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp khác không thể
tiếp cận. Các lợi thế về địa điểm bao gồm không chỉ các yếu tố về nguồn lực
mà còn cả các yếu tố về kinh tế xã hội nhƣ dung lƣợng và cơ cấu thị trƣờng,
khả năng tăng trƣởng của thị trƣờng và trình độ phát triển, mơi trƣờng văn
hóa, pháp luật chính trị và thể chế. Tiếp đến là lợi thế về nội bộ hóa sản xuất,
đƣợc hiểu là việc một cơng ty thực hiện và kiểm sốt tồn bộ q trình sản
xuất một sản phẩm từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến việc bán sản phẩm.
Trên cở sở lý thuyết trên, nghiên cứu sử dụng các nhân tố GDP bình
quân đầu ngƣời, số lao động và tỷ lệ lạm phát để phân tích tác động của chúng
đến việc thu hút FDI vào khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 2001-2013
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP bình quân
đầu người) là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quan mức sống dân cƣ và đƣợc
tính bằng tỷ lệ giữa tổng sản phẩm trong nƣớc với tổng dân số trung bình
trong năm. GDP/ ngƣời càng cao cho thấy mức độ phát triển của nền kinh tế
càng cao, giá trị sản phẩm tạo ra càng nhiều và mức sống của ngƣời dân càng
đƣợc nâng cao. Đó là một lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.
Khi thu thập thấp thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của ngƣời dân chủ yếu là
những sản phẩm thứ cấp, phục vụ những nhu cầu thiết yếu. Nhƣng khi thu

nhập càng đƣợc nâng cao, thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thứ cấp sẽ giảm dần
thay vào đó nhu cầu sử dụng sản phẩm xa xỉ, chất lƣợng cao sẽ gia tăng. Xu
hƣớng gia tăng tiêu dùng sẽ kích thích các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi bởi vì hầu
hết các doanh ngiệp đi đầu tƣ ra nƣớc ngoài đều là các doanh nghiệp lớn, có
quy trình cơng nghệ hiện đại, do đó họ sẽ có ƣu thế hơn đối với những sản
phẩm cao cấp. Bên cạnh đó, nhờ có quy trình cơng nghệ hiện đại nên những
doanh nghiệp này có năng suất làm việc cao hơn, nếu đầu tƣ ở một quốc gia sử
dụng cùng các yếu tố đầu vào thì các doanh nghiệp này sẽ tạo đƣợc giá thành
10


cạnh tranh hơn nhiều so với các doanh nghiêp trong nƣớc. Mục đích cuối cùng
của các doanh nghiệp ln là lợi nhuận vì vậy bất kì thị trƣờng nào mà cầu sản
phẩm cao, tiềm năng phát triển mạnh thì đƣơng nhiên họ sẽ tiến hành nghiên
cứu thị trƣờng và xem xét các chiến lƣợc đầu tƣ hợp lí để xâm nhập thị trƣờng
nhằm mở rộng quy mô và gia tăng lợi nhuận. Nhƣ vậy rõ ràng GDP/ ngƣời là
một biến số tiêu biểu, đại diện cho sức mua của thị trƣờng, giá trị của yếu tố
này càng cao chứng tỏ sức mua của thị trƣờng càng lớn sẽ thúc đẩy các nhà
đầu tƣ đầu tƣ vào thị trƣờng này.
Giả thuyết 1: GDP/ ngƣời càng cao sẽ làm cho nguồn vốn FDI vào các
nƣớc càng tăng.
Lực lượng lao động: Trong bất kì hoạt động nào thì con ngƣời ln
đóng vai trị chủ đạo. Mọi hoạt động đều không thể thực hiên nếu khơng có sự
xuất hiện của con ngƣời. Trong kinh doanh cũng vậy, nhân lực đƣợc xem là
nguồn lực quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Do đó vấn đề quản trị nguồn
nhân lực luôn luôn là một vấn đề mà các doanh nghiệp đều quan tâm. Nguồn
nhân lực ở đây bao gồm cả nhà quản trị và ngƣời lao động. Các nhà quản trị
thƣờng đặc biêt quan tâm đến nguồn lao động của công ty họ về những vấn đề
nhƣ số lƣợng lao động, chất lƣợng lao động, tiền lƣơng,...Một thực tế là hầu
hết những cơng ty có xu hƣớng đầu tƣ ra nƣớc ngồi đều là những cơng ty lớn,

tiềm lực mạnh do đó nhu cầu về lao động của họ rất cao. Bên cạnh nguồn lao
động chất lƣợng cao thì nhu cầu về lao động phổ thơng của họ cũng rất lớn.
Do đó để tiết kiệm chi phí đầu vào các cơng ty này ln có xu hƣớng tìm đến
nguồn lao động trẻ, rẻ. Ngƣợc lại, đối với các nƣớc đang phát triển hoăc kém
phát triển có thu nhập thấp, dân số đơng thì tình trạng thất nghiệp, lao động
phổ thơng khơng có trình độ là một thực tế phổ biến. Đây là một thuận lợi rất
lớn thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi. Vì khi đầu tƣ vào một quốc gia dƣ thừa
lao động thì một thực tế hiển nhiên là giá thuê lao động sẽ thấp hơn nhiều so
với thuê lao động ở các nƣớc phát triển. Do đó sẽ kích thích họ đầu tƣ vào
những nƣớc này để tận dụng lợi thế về lao động, giảm chi phí và nâng cao lợi
nhuận.
Giả thuyết 2: Lực lƣợng lao động càng nhiều dẫn đến lƣợng vốn FDI
càng tăng.
Tỷ lệ lạm phát đƣợc phản ánh thông qua chỉ số giá tiêu dùng, chỉ ra sự
thay đổi tỷ lệ phần trăm hàng năm trong chi phí trung bình để mua một giỏ
hàng hóa và dịch vụ. Lạm phát có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế
của một quốc gia. Lạm phát đẩy giá cả tăng cao làm cho tiền lƣơng thực tế
giảm dẫn đến tiền lƣơng danh nghĩa tăng để theo kịp nhu cầu về giá cả, làm
11


cho chi phí lao động tăng cao. Khi quyết định đầu tƣ sang một quốc gia đều
mà các doanh nghiệp luôn mong đợi là tận dụng đƣợc nguồn lao động rẻ. Lạm
phát tăng cao khơng chỉ làm cho chi phí lao động tăng mà do giá cả chung của
nền kinh tế tăng lên nên tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
đề theo đó tăng lên làm cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài hạn chế và cân nhắc
hơn trong quyết định đầu tƣ. Bên cạnh đó hoạt động của các doanh nghiệp
luôn doanh gắn liền với các khoản vay ngân hàng. Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao
để giữ lãi suất thực cố định thì phải điều chỉnh tăng lãi suất danh nghĩa, điều
này là một bất lợi lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp trong và ngồi nƣớc.

Để khuyến khích đầu tƣ các quốc gia thƣờng có những chính sách ƣu đãi về
thuế, lãi suất,... Ngƣợc lại lạm phát tăng làm cho lãi suất danh nghĩa tăng cao
dẫn đến nếu đầu tƣ các doanh nghiệp sẽ bị giảm một khoản lợi nhuận lớn từ lãi
vay. Do đó các doanh nghiệp nƣớc ngồi sẽ hạn chế đầu tƣ vào những nƣớc có
tốc độ lạm phát quá cao.
Giả thuyết 3: Lạm phát tăng làm cho nguồn vốn FDI giảm

GDP bình quân
đầu ngƣời

Số lao động

GT 1 (+)
GT 2 (+)

Nguồn vốn FDI

GT 3 (-)
Lạm phát

Ghi chú: GT: Giả thuyết

Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu

12

Các
yếu
tố
khác



2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ trang web của Ngân hàng Thế
giới với bộ số liệu về số vốn FDI rịng của 9 quốc gia Đơng Nam Á là Brunay,
Campuchia, Indonexia, Lào, Malaysia, Philippin, Singapore, Thái Lan và Việt
Nam trong giai đoạn từ 2001- 2013 (do hạn chế trong việc thu thập số liệu nên
không sử dụng bộ số liệu của Myanmar và Đôngtimo do Đôngtimo mới đƣợc
tách ra thành một quốc gia độc lập năm 2002). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
thu thập số liệu của 3 biến độc lập trong mơ hình gồm: GDP bình quân đầu
ngƣời, số lao động, tỷ lệ lạm phát và 3 biến kiểm soát là số chuyến bay chuyên
chở đăng kí trên tồn thế giới, số ngƣời sử dụng internet trên 100 ngƣời và số
thuê bao điện thoại trên 100 ngƣời trong giai đoạn trên.
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, thống kê
và biểu bảng để phân tích thực trạng thu hút FDI trong thời gian qua.
Trong đó phƣơng pháp so sánh bao gồm 2 phƣơng pháp là so sánh số
tƣơng đối và so sánh số tuyệt đối.
+ Phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số giữa chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu kì gốc
∆𝑦 = 𝑦𝑖 − 𝑦0
Trong đó:
𝑦0 là chỉ tiêu kỳ gốc
𝑦𝑖 là chỉ tiêu kỳ phân tích
∆𝑦 là chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
+ Phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối: thể hiện tỷ lệ giữa hiệu số của chỉ
tiêu cần phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ
tăng trƣởng
𝑡𝑖 =


𝑦𝑖 − 𝑦0
𝑦0

Trong đó:
𝑦𝑖 là chỉ tiêu cần nghiên cứu
𝑦0 là chỉ tiêu kỳ gốc
𝑡𝑖 là tốc độ tăng trƣởng
13


- Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phƣơng pháp thống kê mơ tả và phân tích
hồi quy đa biến theo phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) để xác định
những nhân tố ảnh hƣởng đến FDI vào Đông Nam Á. Nghiên cứu sử dụng mơ
hình hồi quy đa biến với phƣơng trình tổng quát sau:
𝑌 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑋1 + 𝛽2 𝑋2 + ⋯ + 𝛽𝑘 𝑋𝑘 + 𝑢
trong đó 𝑌 là biến phụ thuộc, 𝑋𝑖 là các biến phụ thuộc, 𝑢 là sai số, 𝛽0 là hệ số
chặn, 𝛽𝑖 , 𝑖 = 1, 𝑘 là hệ số của các biến tƣơng ứng.
Mơ hình cụ thể trong nghiên cứu này là:
𝑌 = 𝛽0 + 𝛽1 𝑋1 + 𝛽2 𝑋2 + 𝛽3 𝑋3 + 𝛽4 𝑋3 + 𝛽5 𝑋5 + 𝛽6 𝑋6 + 𝑢
trong đó Y là biến phụ thuộc FDI, X1, X2, X3 lần lƣợt là các biến độc lập
của mơ hình bao gồm tỷ lệ lạm phát, GDP/ ngƣời và lực lƣợng lao động; X4,
X5, X6 lần lƣợt là các biến kiểm soát bao gồm số chuyến bay chuyên chở đăng
kí, số ngƣời sử dụng internet/100 ngƣời và số thuê bao điện thoại đăng kí/100
ngƣời. Giá trị các biến đƣợc mơ tả:
- FDI rịng là sự chênh lệch giữa dòng vốn FDI đầu tƣ vào một quốc gia
và vốn FDI từ quốc gia đó đó đầu tƣ ra bên ngoài và đƣợc đo lƣờng bằng đơn
vị triệu USD. Trong bài giá trị FDI thay đổi từ 4,45 đến 63.772,32 USD.
- Tỷ lệ lạm phát đƣợc phản ánh thông qua chỉ số giá tiêu dùng, chỉ ra sự
thay đổi tỷ lệ phần trăm hàng năm trong chi phí trung bình để mua một giỏ

hàng hóa và dịch vụ. Trong bài tỷ lệ lạm phát thay đổi từ -2% đến 25%. Chỉ số
lạm phát âm cho thấy giá cả hàng hóa khơng tăng mà có dấu hiệu giảm hay
cịn gọi là tình trạng giảm phát. Ngƣợc lại hồn tồn đối với tình trạng lạm
phát làm cho giá cả chung của nền kinh tế tăng lên có thể hạn chế hoạt động
đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
- GDP/ người là một chỉ tiêu phản ánh mức sống dân cƣ và đƣợc tính
bằng tỷ lệ giữa tổng sản phẩm trong nƣớc với tổng dân số trung bình trong
năm. Trong bài GDP/ ngƣời đƣợc đo lƣờng bằng đơn vị USD/ ngƣời và giá trị
này thay đổi từ 317USD/ ngƣời đến 55.182 USD/ngƣời. Giá trị này càng cao
chứng tỏ mức sống dân cƣ càng cao, sức mua của thị trƣờng tăng đều này sẽ
thu hút các nhà đầu tƣ.
- Lực lượng lao động thể hiện dân số ở độ tuổi lao động của một quốc
gia và đƣợc đo lƣờng bằng đơn vị nghìn ngƣời. Trong bài số lƣợng lao động
của các quốc gia dao động từ 160,83 nghìn ngƣời đến 120.289,41 nghìn ngƣời.
Giá trị này càng cao cho thấy lƣợng lƣợng lao động của quốc gia đó càng dồi
dào điều đó sẽ thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.
14


- Số chuyến bay chun chở đăng kí trên tồn thế giới: Đây là một biến
số đại diện cho sự phát triển về cơ sở hạ tầng. Trong bài giá trị thay đổi từ
3.207 chuyến đến 664.114 chuyến. Số chuyến bay này càng cao chứng tỏ vận
tải hàng không càng phát triển do đó sẽ thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi đặc
biệt là những nƣớc có thế mạnh trong vận tải hàng không.
- Số người sử dụng internet trên 100 người và số thuê bao điện thoại trên
100 người: Đây là 2 biến số đại diện cho sự phát triển của dịch vụ bƣu chính
viễn thơng và thơng tin liên lạc. Trong bài giá trị của biến số ngƣời sử dụng
internet trên 100 ngƣời thay đổi từ 0,1 đến 73 ngƣời và biến số thuê bao điện
thoại trên 100 ngƣời thay đổi từ 1,1 đến 155,92 thuê bao. Hai biến số này càng
cao chứng tỏ hệ thống thông tin liên lạc và dịch vụ bƣu chính viễn thơng càng

phát triển điều này sẽ thu hút các nhà đầu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hơn.
Dựa vào dữ liệu các biến đƣợc đƣa vào mơ hình và lƣợt khảo các tài liệu
liên quan, nghiên cứu đƣa ra sự kỳ vọng về các biến.
Bảng 2.1: Danh sách các biến và sự kỳ vọng
Kí hiệu

Đo lƣờng

Kỳ vọng

Tỷ lệ lạm phát

X1

Tỷ lệ lạm phát càng cao càng
làm giảm nguồn vốn FDI

-

GDP bình quân đầu
ngƣời

X2

GDP bình quân đầu ngƣời
càng cao, FDI càng cao

+

Lực lƣợng lao động


X3

Lực lƣợng lao động càng
nhiều thì FDI càng tăng

+

X4

Số chuyến bay chuyên chở
đăng kí càng nhiều, FDI thu
hút càng nhiều

+

X5

Số ngƣời sử dụng internet
càng nhiều, nguồn vốn FDI
càng tăng

+

X6

Số thuê bao điện thoại đăng kí
càng nhiều càng thu hút nhiều
vốn FDI


+

Tên biến

Số chuyến bay
chuyên chở

Số ngƣời sử dụng
internet/100 ngƣời
Số thuê bao điện
thoại đăng kí/100
ngƣời

Nguồn: Tác giả tổng hợp

15


Trong q trình phân tích hồi quy đa biến với các biến độc lập nêu trên,
để đƣa ra mơ hình đúng nghiên cứu cũng thực hiện kiểm định các lỗi sai trong
mơ hình bao gồm kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến và hiện tƣợng phƣơng
sai sai số thay đổi. Nghiên cứu sử dụng ma trận hệ số tƣơng quan cặp để để
phát hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến và thực hiện kiểm định White để phát hiện
hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi nhằm khắc phục những lỗi sai (nếu có)
và lựa chọn mơ hình phù hợp.
- Đối với mục tiêu 3: Dựa vào phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu ở
trên suy luận đề ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI trong thời
gian tới.

16



×