Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đề cương đại cương văn hóa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.66 KB, 29 trang )

Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa hai loại hình văn hóa gốc và lý giải ngun nhân :
- Mỗi quốc gia, dân tộc đều có nền văn hóa riêng của mình, đó là tiêu chí quan trọng để phân biệt dân
tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, các nền văn hóa của mỗi dân tộc dù phong phú, đa dạng đến mấy
cũng đều có nguồn gốc xuất phát từ 1 trong 2 loại hình văn hóa: văn hóa gốc chăn ni du mục và văn
hóa gốc nơng nghiệp trồng trọt
Tiêu
chí

Văn hóa gốc nơng nghiệp trồng trọt (phương
Đơng)

Văn hóa gốc chăn ni du mục (phương Tây)

Cơ sở Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều,sơng ngịi chằng
hình chịt , đồng bằng phì nhiêu màu mỡ thích hợp
thành cho nơng nghiệp trồng trọt phát triển.
=> Văn hóa nơng nghiệp trồng trọt (đặc biệt là
trồng lúa nước) nên đồ ăn là thực vật
Nghề trồng trọt buộc con người sống định cư,
Đặc
nhà cửa ổn định, vì vậy nên khơng thích di
điểm
chuyển => Trọng tĩnh
Vì nghề trồng trọt phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên nên cư dân rất tơn thờ, gắn bó, sùng bái tự
nhiên, mong muốn hòa hợp với thiên nhiên.
Cuộc sống định cư tạo nên tính cộng đồng cao.

Khí hậu lạnh khơ, địa hình chủ yếu là thảo
nguyên (xứ sở của đồng cỏ) thích hợp cho chăn
ni phát triển.


=> Văn hóa chăn ni du mục nên đồ ăn là động
vật
Sống du cư, nay đây mai đó, lều tạm bợ nên có
thói quen thích di chuyển => trọng động.

Vì ln di chuyển nên khơng phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên, từ đó nảy sinh tâm lý coi thường,
tham vọng chinh phục, chế ngự tự nhiên.
Vì sống du cư nên tính gắn kết cộng đồng khơng
cao, yếu tố cá nhân được coi trọng=> tâm lý thích
ganh đua, cạnh tranh , hiếu thắng, ứng xử độc tôn,
độc đoán theo nguyên tắc
Phương thức sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu Nghề chăn ni du mục địi hỏi sự khẳng định vai
tố tự nhiên nên hình thành kiểu tư duy tổng hợp trò của cá nhân, đối tượng hằng ngày con người
biện chứng, coi trọng kinh nghiệm chủ quan, tiếp xúc là đàn gia súc với từng cá thể độc lập nên
cảm tính
hình thành kiểu tư duy khách quan, lý tính, phân
tích chú trọng vào từng yếu tố, coi trọng khoa học
thực nghiệm
Do tư duy tổng hợp biện chứng nên hình thành Do kiểu tư duy phân tích nên hình thành lối sống
thái độ ứng xử hiếu hịa, linh hoạt mềm dẻo, hiếu chiến, độc tôn, cứng rắn, trọng lý, ứng xử
trọng tình.
theo ngun tắc => Thói quen tơn trọng pháp luật
vì vậy mà hình thành rất sớm ở phương tây
Thiên về thơ, nhạc trữ tình, thiên văn, triết học,. Thiên về khoa học tự nhiên, kỷ thuật và văn minh
Tâm linh và tơn giáo, thiên về văn hóa nơng thành thị
thơn
Cuộc sống định cư, trồng trọt là chính và tính cố Vì cuộc sống du mục cư nên cần đến sức mạnh và
kết cộng đồng đã hình thành lối sống trọng đức, bàn lĩnh đàn ông nên người đàn ơng có vai trị
trọng văn, trọng phụ nữ

quan trọng, hình thành lối sống trọng tài, trọng
võ, trọng nam giới.
Tóm lại, do những đặc trưng về điều kiện khí hậu, tự nhiên đã hình thành nên những phương thức sản
xuất khác nhau, từ đó quy định các loại hình văn hóa khác nhau.

Câu 2: Chứng minh văn hóa VN thuộc loại hình VH gốc nơng nghiệp


- Vị trí địa lý nằm ở góc tận cùng phía Đơng-Nam Châu Á, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, có nhiều sơng lớn
và nhiều đồng bằng phù sa màu mỡ nên VN là nơi rất thích hợp để phát triển nên nơng nghiệp lúa nước.
Do đó, văn hóa VN thuộc loại hình văn hóa gốc nơng nghiệp trồng trọt điển hình và tất cả những đặc trưng
của loại hình văn hóa gốc nơng nghiệp trồng trọt đều được thể hiện rất rõ nét trong đặc trưng văn hóa VN
- Cư dân Việt Nam chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, trong cách ứng xử với tự nhiên, do nghề trồng trọt
buộc người dân phải sống định cư để chờ cây cối lớn lên, đơm hoa, kết trái và thu hoạch, từ đó ưa thích lối
sống ổn định, cho rằng “An cư lạc nghiệp” . Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên cư dân nơng nghiệp
có ý thức tơn trọng, sùng bái và ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên. Người Việt Nam mở miệng ra là “
nhờ trời”, “lạy trời”…vì ln mong muốn mưa thuận gió hịa để có cuộc sống no đủ. Các tín ngưỡng và lễ
hội sung bái tự nhiên rất phổ biến ở các tộc người trên khắp mọi vùng đât nước.
- Vì nghề nông, nhất là nghề nông nghiệp lúa nước, phụ thuộc vào nhiều yếu tố thiên nhiên như : thời tiết,
nước, khí hậu,... “ trơng trời, trơng đất, trơng mây; trơng mưa, trơng gió, trơng ngày, trơng đêm…” nên về
mặt nhận thức, hình thành nên lối tư duy tổng hợp- biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính:
sống lâu lên lão làng, trăm hay không bằng tay quen… Người làm nông quan tâm không phải là từng yếu
tố riêng lẻ mà là những mối quan hệ giữa chúng. Người Việt tích lũy được một kho kinh nghiệm hết sức
phong phú về các loại quan hệ này: Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa; Được mùa lúa thì úa mùa cau,
được mùa cau thì đau mùa lúa; Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm…
- Về mặt tổ chức cộng đồng, người Việt có lối sống định cư lâu dài nên tạo ra những mối quan hệ tình cảm
thân thiết, gắn bó, hình thành nên lối sống Trọng tình. Nhưng cũng từ đây hình thành lối sống tự trị, khép
kín, hướng nội. Lỗi sống trọng tình cảm tất yếu dẫn đến thái độ trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ. Trong
ngôi nhà của người Việt rất coi trọng gian bếp, thể hiện sự coi trọng phụ nữ. Người Việt coi: Nhất vợ nhì
trời; Lệnh ông không bằng cồng bà… Người phụ nữ cũng được xem là người có vai trị quyết định trong

việc giáo dục con cái: Phúc đức tại mẫu; Con dại cái mang… Sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng
tình nghĩa: Lá lành đùm lá rách; Bầu ơi thương lấy bí cùng…; các quan hệ ứng xử thường đặt lý cao hơn
tình: Một bồ cái lý khơng bằng một tí cái tình…
- Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, luôn đắn đo cân nhắc của người làm nơng nghiệp cộng với ngun tắc
trọng tình đã dẫn đên lối sống linh hoạt, ln thay đổi để thích hợp với từng hồn cảnh: Ở bầu thì trịn, ở
ống thì dài; Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy; … Mặt trái của tính linh hoạt là thói tùy tiện
biểu hiện ở tật co giãn giờ giấc, sự thiếu tôn trọng pháp luật, tệ đi “ cửa sau” để giải quyết cơng việc: Nhất
quen, nhì thân, tam thần, tứ thế.
- Sống theo tình cảm nên mọi người biết tơn trọng và cư xử bình đẳng, dân chủ với nhau. Lối sống trọng
tình và cách cư xử dân chủ dẫn đến tâm lý coi trọng cộng đồng, coi trọng tập thể. Làm gì cũng phải tính
đến tập thể, ln có tập thể sau lưng, xem nhẹ vai trò cá nhân: Bán anh em xa mua láng giềng gần
- Trong lối ứng xử với môi trường xã hội, tư duy tổng hợp và phong cách linh hoạt còn quy định thái độ
dung hợp trong tiếp nhận: ở VN khơng những khơng có chiến tranh tơn giáo mà mọi tơn giáo đều được
tiếp nhận. Đối phó với các cuộc chiến tranh xâm lược người VN luôn hết sức mềm dẻo, hiếu hòa.
--> Như vậy, hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nơng nghiệp trồng trọt đều được
thể hiện rõ nét trong cách tố chức đời sống, phương thức tư duy, lối ứng xử của người Việt truyền thống.
Câu 3: Hãy chỉ ra những dấu ấn sông nước được thể hiện trong văn hóa Việt Nam:


1. Văn hóa vật chất:
A. Văn hóa ẩm thực:
- Bữa ăn truyền thống của người Việt thường có 3 thành phần chính là: cơm – rau – cá. Trong đó, thức ăn cung
cấp đạm động vật của người Việt chủ yếu là cá – sản phẩm chủ yếu của vùng sông nước (nhiều sông, biển). Từ
các loại thủy, hải sản, người Việt lại chế biến ra các loại nước mắm (mắm tôm, mắm tép, mắm cáy, mắm cá…)
và nước mắm dùng làm nước chấm. Một bữa cơm Việt Nam hầu như khơng thể thiếu được món nước mắm.
B. Văn hóa ở:
- Kiến trúc nhà ở truyền thống của người Việt mang đậm dấu ấn của vùng sông nước. Nhà sàn là kiểu nhà rất
phổ biến của người Việt từ thời Đơng Sơn, thích hợp cho miền sơng nước: tránh lũ ở miền núi và tránh ngập lụt
ở đồng bằng.
- Một bộ phận cư dân sống bằng nghề sơng nước cịn lấy thuyền bè làm nhà ở nên đã hình thành những xóm

vạn chài.
- Kiến trúc: Ngơi nhà của người Việt Nam đã được làm với chiếc mái cong mô phỏng hình thuyền. Hiện nay,
những cơng trình kiến trúc cổ lớn như đình chùa, cung điện cũng được làm cong vút như một con thuyền rẽ
sóng lướt tới.
C. Văn hóa đi lại:
- Do đặc điểm là vùng sông nước, hệ thống sơng ngịi chằng chịt, bờ biển kéo dài từ Bắc và Nam nên dặc điểm
nổi bật trong giao thông đi lại truyền thống của người Việt là đường thủy chiếm ưu thế, đường bộ kém phát
triển.
- Các phương tiện giao thông đường thủy của Việt Nam rất phong phú: thuyền, ghe, xuồng, phà, tàu…
- Phần lớn các đô thị Việt Nam trong lịch sử đều là những Cảng sông, cảng biển (Vân Đồn, Hội An, Phố Hiến,
Gia Định…).
2. Văn hóa tinh thần
A. Văn chương
- Hình ảnh sơng nước xuất hiện nhiều trong ca dao tục ngữ (Biển sâu cá lội mất tăm/ Dầu chờ, dầu ngóng trăm
năm cũng chờ/ Sơng sâu cá lượn lờ đờ/ Dầu trông dầu đợi cho chí chờ trăm năm), trong lời ăn tiếng nói hàng
ngày (xe đò, quá giang, lặn lội thăm nhau...)
B. Nghệ thuật sân khấu:
- Múa rối nước
- Nam Bộ có cải lương, vọng cổ, Trung Bộ có Nam ai Nam Binh với những giai điệu ngân nga thích
hợp với q trình chèo thuyền trên sơng nước.
C. Tín ngưỡng:
- Sùng bái tự nhiên: Thờ Mẫu
Thành mẫu thượng thiên: cai quản vùng trời , mây, mưa,
Thánh mẫu Thượng Thoải: cai quản vùng sông nước.
Thánh mẫu Thượng Ngàn: cai quản rừng núi.
Thánh mẫu địa phủ: cai quản đất đai.
- Dọc bờ biển từ bắc chí Nam người dân làng chài thường lập lăng thờ cá ông. Lễ hội cúng cá ông
được tổ chức rất trọng thể, vào từng tháng khác nhau tùy theo từng làng.
- Trong nghi thức cúng kiến của người Việt có tục cúng dĩa tam sơn trong các dịp dựng nhà, động thổ
gồm CUA (hoặc TÔM) + THỊT + TRỨNG; tục thả đèn nước trong các lễ lọc.

- Tục thờ tứ linh của người Việt gồm: LONG, LÂN, QUY, PHUNG .Trong đó long (rồng), quy (rùa)
hai con vật sống dưới nước.
- Trong lễ hội thường có trị chơi đua thuyền. Trong trống đồng Đơng Sơn cịn lưu lại những cảnh đua
thuyền.


Câu 4: Khả năng của người Việt trong việc tận dụng và ứng phó với mơi trường tự nhiên thể hiện ở lĩnh
vực VH vật chất.
Văn hóa sản xuất VC là quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm lầy, lấn biển đắp đê chống
lũ tại thành những vùng đồng bằng châu thổ chuyên canh lúa nước một cách ổn định
Trong VH sản xuất VC, người Việt đã biết tận dụng và ứng phó với mơi trường tự nhiên. Từ điều kiện tự
nhiên nóng ẩm mưa nhiều...thuận lợi phát triển trồng lúa nước và giữ vai trị chủ đạo, chi phối tồn bộ nền kinh
tế của xh VN truyền thống. Quá trình cải tạo và chinh phục đầm lầy, lấn biển, đắp đê chống lụt..,đã trở thành
những đồng bằng màu mỡ chuyên canh lúa nước. Ngoài ra, tận dụng ĐKTN thuận lợi, người Việt còn trồng
nhiều loại cây, chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm, các nguồn lợi thủy hải sản.
A. Trong VH ẩm thực:

*Cơ cấu bữa ăn
- Có hai yếu tố chi phối đến văn hóa ẩm thực của người Việt đó là tính sông nước và thực vật. Sự chi
phối của 2 yếu tố này thể hiện ở cơ cấu 1 bữa ăn truyền thống với 3 yếu tố chính: cơm-rau-cá.
+ Cơm là món ăn cung cấp tinh bột chủ yếu trong bữa ăn (người sống vì gạo, cá bạo về nước). Ngồi
cơm là từ gạo, nếp mà ra. Thì người Việt cịn chế biến ra nhiều món ăn khác như cháo, bún, bánh
chưng, bánh giầy….
+ Rau: do nằm ở xứ nhiệt đới rau quả của Việt Nam vô cùng phong phú, đa dạng. Cùng với rau, dưa, cà
thì cịn có các gia vị khác như ớt, sả, gừng...Việc dùng rau trong bữa ăn chứng tỏ khả năng tận dụng
môi trường tự nhiên của người Việt (Đói ăn rau, đau uống thuốc)
+ Cá là thức ăn cung cấp nhiều đạm động vật. Cá có thể chế biến ra nước mắm – món chấm không thể
thiếu trong bữa cơm. (Cơm với cá như má với con)
+ Ngồi ra thì cịn có thức uống và đồ hút. Thức uống thông dụng là chè xanh và rự ợu. Đồ hút thông
dụng là thuốc lào.

+ Ăn trầu là một phong tục độc đáo và lâu đời của người Việt.
* Tính tổng hợp trong văn hóa ẩm thực
- Trong cách chế biến: hầu hết các món ăn VN điều là sản phẩm của sự pha chế tổng hợp như xào, nấu,
canh, rau sống, bún...
- Trong cách ăn: trong mâm cơm của người Việt bao giờ cũng có đồng thời nhiều loại thức ăn như:
canh, rau, cá, dưa, thịt… Được chế biến đa dạng: xòa, rán, nấu, luộc kho...quá trình ăn cũng là sự tổng
hợp các món ăn.
* Tính linh hoạt
- Thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền phù hợp với môi trường tự nhiên --> biểu hiện của
lối ứng xử thích nghi với mơi trường tự nhiên, với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp
-Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh, làm cân bằng các trạng thái của cơ thể
(âm-dương, nóng-lạnh), giữa cơ thể với mơi trường để đối phó với thời tiết --> tạo sự cân bằng giữa
con người với môi trường tự nhiên
-Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đôi đũa có thể dùng một cách linh hoạt với nhiều chức năng
khác nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặp đơi (Vợ chồng
như đũa có đơi), tính cân xứng (Vợ dại khơng hại bằng đũa vênh), tính tập thể (Vơ đũa cả nắm)
B. Trong VH trang phục:

* Quan niệm về mặc
-Chú trọng tính bền chắc.(Ăn chắc, mặc bền)
-Thích trang phục kín đáo, giản dị.


-Ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm…phù hợp với môi trường sông nước, với công việc lao động “chân
lấm tay bùn”.C ác màu sắc dương tính (đỏ, vàng..) chỉ mặc vào dịp lễ hội

-Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân).
* Chắc liệu may mặc
-Người Việt thường sử dụng các chất liệu có sẵn trong tự nhiên, mỏng, nhẹ và có nguồn gốc từ thực
vật, mang đậm dấu ấn nơng nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng nên chất liệu mỏng, nhẹ, thống mát

như: tơ tằm,sợi bơng, sợi đay, sợi gai..
* Kiểu trang phục truyền thống của người Việt:
-Trang phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ thân,quần lĩnh, khăn chít
đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là một trong những nét bản sắc văn hóa dân tộc để
phân biệt với trang phục người Tàu.
+ Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc)
+ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt là màu nâu (màu đất) và màu đen (màu bùn). Điều
đó cũng phản ánh phong cách truyền thống của người VN là ưa sự kín đ, giản dị, đồng thời cũng thể
hiện sự thích nghi với môi trường sống và sinh hoạt của nghề nông trồng lúa nước.
+Ngồi ra chiếc nón lá cũng là một bộ phận kèm theo không thể thiếu trong trang phục của phụ nữ VN
truyền thống. Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc thù khí hậu nắng lắm mưa nhiều
-Trang phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù hợp với khí hậu nóng
bức và cơng việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn xếp, mặc áo the, quần ống sớ.
=> Tóm lại trang phục của người Việt thể hiện sự ứng xử linh hoạt để đối phó với môi trường tự
nhiên vùng nhiệt đới và nghề nông.
C. Văn hóa ở

- Ngơi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư ổn định ( An cư lạc
nghiệp).
- Vật liệu làm nhà: có sẵn trong tự nhiên như gỗ, tre, nứa… thể hiện khả năng sáng tạo trọng việc thích
nghi và tận dụng các ĐKTN
-Kiến trúc nhà:
+ Mang đậm dấu ấn của vùng sông nước với nhà sàn là kiểu nhà phổ biến, thích hợp cho cả miền sơng
nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác động xấu của mơi trường (tránh côn trùng, thú dữ, lũ,
ngập lụt..).Sang thời phong kiến thì nhà đất bằng là phổ biến nhưng kiểu nhà mái cong mơ phỏng mũi
thuyền, thậm chí cư dân sơng nước cịn dùng thuyền làm nhà ở hình thành nên các xóm chài
+ Khơng gian ngơi nhà Việt là khơng gian mở, có cửa rộng, thống mát, giao hồ vs tự nhiên, xung
quanh có cây xanh bao bọc che chở.
+ Nhà được cấu trúc gian số lẽ theo quan niệm âm dương – ngũ hành.
-Chọn hướng nhà và chọn đất làm nhà: hướng nhà ưa thích của người Việt là hướng nam hoặc đông

nam, các hướng này sẽ tận dụng được gió mát từ biển thổi vào và tránh được nắng nóng. Chọn đất làm
nhà chịu sự ảnh hưởng của quan niệm âm dương – ngũ hành.
D. Văn hóa đi lại
- Giao thơng đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu cầu đi lại, do nền kinh tế tự cung
tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng và do sơng ngịi dày đặc. Do đó, chỉ mới có những
con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng, kiệu


- Giao thông đường thủy:
+ Chiếm ưu thế do địa hình nhiều sơng ngịi, bờ biển kéo dài từ Bắc chí Nam nên người Việt đi lại chủ yếu bằng
thuyền, ghe, xuồng,đị...
+ Vì đường thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng biển (Vân Đồn, Thăng Long, Phố
Hiến...)
+ Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sơng nước nên hình ảnh dịng sơng, con đị đã ăn sâu vào trong tư duy, trong
cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền về có nhớ bến chăng...)
+ Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước: lặn lội, q giang, xe đị...
Tóm lại, ăn, mặc, ở, đi lại là nhu cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện sự ứng xử văn
hóa của con người với môi trường tự nhiên. Thể hiện rõ nét dấu ấn loại hình văn hóa nơng nghiệp trồng
trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó linh hoạt với mơi trường sơng nước và
xứ sở thực vật.
Câu 5: Phân tích thái độ ứng xử văn hóa của người Việt với mơi trường xã hội thể hiện ở lĩnh vực văn
hóa vật chất
Người Việt coi trọng nơng nghiệp, chính sách khuyến nơng tích cực, khuyến khích khai hoang, mở rộng diện
tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất VC.
A. Trong VH ẩm thực:

* Tính linh hoạt
- Thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền phù hợp với môi trường tự nhiên --> biểu hiện của
lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp
-Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh, làm cân bằng các trạng thái của cơ thể

(âm-dương, nóng-lạnh), giữa cơ thể với mơi trường để đối phó với thời tiết --> tạo sự cân bằng giữa
con người với môi trường tự nhiên
-Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đơi đũa có thể dùng một cách linh hoạt với nhiều chức năng
khác nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặp đơi (Vợ chồng
như đũa có đơi), tính cân xứng (Vợ dại khơng hại bằng đũa vênh), tính tập thể (Vơ đũa cả nắm)
* Tính cộng đồng
- Bữa ăn của người Việt là ăn chung, các thành viên trong bữa ăn liên quan và phụ thuộc nhau (chung
nồi cơm, chung chén nước chấm…)
-Vì mang tính cộng đồng nên trong bữa ăn của người Việt rất thích trị chuyện.
*Tính mực thước và lễ nghi
- Do lối sống cộng đồng cùng với sự chi phối của quan niệm Nho giáo coi trọng tôn ti, thứ bậc nên
người Việt rất coi trọng nghi lễ và thái độ ứng xử, ý tứ trong bữa ăn (Ăn trông nồi, ngồi trông hướng).
B. Trong VH trang phục:

* Quan niệm về mặc
-Chú trọng tính bền chắc.(Ăn chắc, mặc bền)
-Thích trang phục kín đáo, giản dị.
-Ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm…phù hợp với mơi trường sơng nước, lao động. Các màu sắc
dương tính (đỏ, vàng..) chỉ mặc vào dịp lễ hội
-Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân).
* Kiểu trang phục truyền thống của người Việt:
-Trang phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ thân,quần lĩnh, khăn chít


đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là một trong những nét bản sắc văn hóa dân tộc để
phân biệt với trang phục người Tàu.
+ Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc)
+ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt là màu nâu (màu đất) và màu đen (màu bùn). Điều
đó cũng phản ánh phong cách truyền thống của người VN là ưa sự kín đ, giản dị, đồng thời cũng thể
hiện sự thích nghi với mơi trường sống và sinh hoạt của nghề nơng trồng lúa nước.

+Ngồi ra chiếc nón lá cũng là một bộ phận kèm theo không thể thiếu trong trang phục của phụ nữ VN
truyền thống. Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc thù khí hậu nắng lắm mưa nhiều
-Trang phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù hợp với khí hậu nóng
bức và cơng việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn xếp, mặc áo the, quần ống sớ.
=> Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt thể hiện quan niệm thẩm
mỹ về vẻ đẹp kín đáo, giản dị.
C. Văn hóa ở
- Ngơi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư ổn định (An cư lạc nghiệp).

- Kiến trúc nhà của người Việt mang tính cộng đồng. Nếu như kiểu kiến trúc nhà phương Tây được
chia thành nhiều phòng biệt lập thì nhà Việt truyền thống là 1 khơng gian sinh hoạt cộng đồng giữa các
thành viên trong gia đình, các gian nhà thường để thơng nhau, khơng có vách ngăn. Ranh giới giữa các
nhà hàng xóm cũng thường chỉ được ngăn cách tượng trưng bằng một hàng cây (râm bụt, ruối, mồng
tơi..) được xén thấp để dễ qua lại
D. Văn hóa đi lại
- Giao thơng đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu cầu đi lại, do nền kinh tế tự cung
tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng và do sơng ngịi dày đặc. Do đó, chỉ mới có những
con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng, kiệu
- Giao thông đường thủy:
+ Chiếm ưu thế do địa hình nhiều sơng ngịi, bờ biển kéo dài từ Bắc chí Nam nên người Việt đi lại chủ yếu bằng
thuyền, ghe, xuồng,đị...
+ Vì đường thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng biển (Vân Đồn, Thăng Long, Phố
Hiến...)
+ Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sơng nước nên hình ảnh dịng sơng, con đị đã ăn sâu vào trong tư duy, trong
cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền về có nhớ bến chăng...)
+ Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sơng nước: lặn lội, q giang, xe đị...
--> Do giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên văn hóa cũng gắn liền với những phương tiến đi lại
(thuyền, ghe, đị...), coi đó như là nền tảng cho thái độ ứng xử đối với môi trường xã hội.
Câu 6: Chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết Âm dương - Ngũ hành với sự hình thành các triết lý sống của người
Việt


* Thuyết âm – dương
a) Nội dung cơ bản
- Thuyết âm dương khái quát nguyên lý hình thành vũ trụ “Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh
tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng”.
+ Thuyết âm dương quan niệm thuở sơ khai, vũ trụ tồn tại trong trạng thái hỗn mang, không định hình,
khơng giới hạn, bao là vơ cùng vơ tận, đến cực điểm gọi là thái cực.
+ Sự hợp nhất khi đạt đến cực điểm sẽ phân chia thành hai: thái cực sinh lưỡng nghi. Lưỡng nghi là âm
– dương. Cập đôi lập âm – dương gốc trong vũ trụ là đất – trời. Từ cập đối lập trong vũ trụ là đất – trời,


ta có thể suy ra cập đối lập âm – dương ứng với con người đó chính là cha – mẹ.
+ Cập đối lập âm – dương gốc (trời-đất, cha-mẹ) lại giao hòa với nhau tạo thành 4 tổ hợp mới gọi là tứ
tượng ( đất trời sinh ra 4 mùa, cha mẹ sinh ra con cái).
+ Tứ tượng lại phối hợp với nhau để tạo thành 8 tổ hợp mới gọi là bát qi: càn-khơn-khảm-ly-đồicấn-chấn-tốn
+Bát qi lại tiếp tục vs nhau để tạo thành 64 quẻ, tượng trưng cho các trạng thái, tình huống thường
gặp trong thế giới tự nhiên và cuộc sống con người.
=>Như vậy, do có sự giao hòa giữa các mặt đối lập (âm – dương) trong vũ trụ và con người nên
mới tạo ra những sự vật mới.
b) Đặc tính
- Vận dụng hai cập đối lập âm – dương gốc là đất – trời, mẹ - cha, người xưa đã suy ra các đặc tính trội
của âm dương trong tương quan với nhau là:
+ Âm: thấp, lạnh, tối, mềm dẻo, chậm, hướng nội…
+ Dương: cao, nóng, sáng, cứng rắn, hướng ngoại…
-Ứng dụng các đặc tính trên vào việc xem xét các sự vật và hiện tượng người xưa cũng suy ra vô số
những cập đối lllap65 âm – dương khác nhau:
+ Về con người, động vật: nam – nữ, đực – cái, mạnh – yếu…
+Về thời gian: sáng – tối, ngày – đêm…
+Về màu sắc: trắng – đen,..
+Về không gian: lửa – nước,…

c) Biểu tượng âm dương
- Biểu tượng âm – dương được thể hiện trong một hình trịn kín, có hai phần uốn lượn chia vòng tròn
làm hai phần bằng nhau với hai màu đối nghịch: đen – trắng. Phần trắng biểu tượng cho dương, phần
đen biểu tượng cho âm. Trong phần trắng (dương) có một chấm đen (âm) và ngược lại.
-Biểu tượng này nói lên rằng: âm và dương tồn tại trong nhau khơng thể tách rời. Trong âm có dương
trong dương có âm.
d) Qui luật tương tác âm dương
-Âm - dương đối nghịch nhưng lại giao hòa với nhau, dựa vào nhau và là nguồn gốc của nhau. Khơng có âm
dương khơng thể tồn tại và ngược lại.
-Âm – dương chuyển hóa: âm có thể chuyển hóa thành dương và ngược lại. Cái này yếu đi thì cái kia mạnh lên.

=> Qui luật chuyển hóa âm – dương cũng nói lên rằng, âm – dương phải nằm trong tràng thái
cân bằng động thì mới duy trì được sự phát triển, vận động bình thường của sự vật.
* Thuyết ngũ hành
- Hành: là vận động. Ngũ hành: là trạng thái vận động của năm loại vật chất tạo ra vũ trụ. Nếu thuyết âm –
dương quan niệm về bản chất tinh thần của vũ trụ thì thuyết ngũ hành quan niệm về cấu trúc vật chất của vũ trụ.
Nội dung cơ bản
- Vũ trụ được cấu tạo bởi 5 yếu tố vật chất cơ bản đó là: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Tuy các hành có tên như vậy
nhưng đó khơng chỉ là những vật chất cụ thể, mà còn tượng trưng cho một số thuộc tính căn bản của vật chất,
cả trong thế giới vĩ mô và vi mô.
- Đặc điểm của ngũ hành: luôn luôn vận động. Thuyết ngũ hành cho rằng, các loại vật chất cấu tạo nên vũ trụ
luôn tồn tại trong sự vận động và quan hệ với nhau theo hai hướng cơ bản tương sinh hoặc tương khắc.
+ Ngũ hành tương sinh: cùng bồi bổ, thúc đẩy, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
+ Ngũ hành tương khắc: chế ngự, khống chế, kìm hãm nhau.
-Nguyên lý tương sinh tướng khắc trong ngũ hành cũng dựa trên nguyên lý âm – dương. Sinh – khắc là hai mặt


khơng thể tách rời của sự vật. Khơng có sinh thì sự vật khơng phát sinh và phát triển được. Khơng có khắc thì
khơng thể duy trì được sự cân bằng và điều hòa trong sự phát triển và tiến hóa của sự vật.
+ Ngũ hành quá thừa: Xuất phát từ nguyên lý âm – dương thuyết ngu hành quan niệm phàm vật gì cực thịnh thì

thừa. Vật cực thịnh, thái quá sẽ bị chuyển hóa sang trạng thái khác.
--> Thuyết âm dương và ngũ hành có mối liên quan trực tiếp, được kết hợp với nhau để lý giải về nguyên lý
hình thành, về bản chất, cấu trúc của sự vận hành của vũ trụ.
Ảnh hưởng của thuyết âm dương, ngũ hành đến triết lý sống của người Việt.
-Triết lý về sự cân xứng, cặp đôi
+ Trong tâm thức của người Việt, âm – dương luôn luôn tồn tại trong sự cập đôi, tương xứng. Chỉ khi tồn tại
trong sự cặp đơi, tương xứng thì sự vật mới hồn thiện, trọn vẹn, bền vững, hợp qui luật. Trong thành ngữ, tục
ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày thường sử dụng các cập âm dương như: ông – bà, cha - mẹ, trời – đất…
-Triết lý sống bình quân, hài hòa âm dương (Già néo đứt dây; Đầy quá sẽ đổ…)
+Người Việt quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu của mọi sự vật, từ tự nhiên đên xã hội là sự cân bằng, hài hòa
âm dương. Chỉ khi tồn tại trong trạng thái này, sự vật mới ổn định, bền vũng, không bị biến đổi sang trạng thái
khác. Từ đó người Việt sống theo triết lý sống bình qn từ việc ăn uống, làm nhà, cho đến việc ứng xử với
người khác hài hịa khơng làm mất lịng ai.
+ Triết lý sống bình quân cũng khiến cho người Việt thường tự bằng lịng, an phận với những gì mình đang có,
khơng hiếu thằng, tham lam.
-Triết lý sống lạc quan (Trong rủi có may, trong họa có phúc; Khổ trước sướng sau…)
+Nhận thức được quy luật bù trừ âm – dương, vận dụng vào cuộc sống người Việt thường có cái nhìn bình tĩnh,
lạc quan trước mọi sự biến: trong rủi có may, trong họa có phúc.
+ Nhận thức được quy luật chuyển hóa âm – dương người Việt có cái nhìn biện chứng về cuộc sống: khơng ai
giàu ba họ, khơng ai khó ba đời… Tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến thái độ tiêc cực: tự bằng lịng với
cuộc sống hiện tại, phó mặc cho số phận, khơng nỗ lực, cố gắng hết mình.
- Ngồi ra, thuyết âm dương, ngũ hành còn ảnh hưởng đến nhiều phương diện đời sống văn hóa tinh thần
người Việt như:
+ Chi phối các hành động thực tiễn: Tính tồn diện (hai mặt), Tính vận động, biến đổi (lịch sử, cụ thể), Tính
quan hệ (tương tác lẫn nhau).
+ Ứng dụng trong đời sống văn hóa tâm linh: Dùng thuyết Âm dương- Ngũ hành để coi tử vi, bói tốn, chọn đất
làm nhà, mai táng, xem việc hôn nhân, kết bạn, hợp tác làm ăn, …
+ Ứng dụng trong y học cổ truyền: Y học phương Đơng chẩn đốn và chữa bệnh dựa trên nguyên lý về sự tương
tác Âm dương và luật sinh / khắc của Ngũ hành giữa các bộ phận trong cơ thể người.
Câu 7: Đặc điểm và vai trò của Phật giáo đối với đời sống tinh thần của người Việt xưa và nay


Phật giáo là 1 trong 3 luồng tư tưởng nổi bật của tư tưởng và tôn giáo thời Đại Việt và cho
đến ngày nay. Phật giáo truyền vào nước ta từ khoảng TK II - TK I TCN. Vào những TK đầu
thời Đại Việt, Phật giáo phát triển rất nhanh, đạt cực thịnh vào thời Lý - Trần và được xem là
quốc giáo.
* Các đặc điểm của Phật giáo

a) Khuynh hướng nhập thế
- Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh. Bởi vậy Phật giáo VN luôn
đồng hành với cuộc sống của chúng sinh bằng những việc làm thiết thực như: nhà chùa mở
trường dạy học, tham gia đào tạo trí thức, nhiều nhà sư cũng là thầy thuốc…
- Giáo lý của Phật giáo còn được người Việt cụ thể hóa trong các mối quan hệ đời thường.


(Tu đâu cho bằng tu nhà, thời cha kính mẹ mới là chân tu).
b) Quan niệm, triết lí Phật giáo
- Tồn bộ triết lí của đạo Phật được thâu tóm trong 2 cột trụ là “Tứ Diệu Đế” gồm:
+ Khổ Đế: nói đời là bể khổ
+ Tập Đế: nói về nguyên nhân gây đau khổ
+ Diệt Đế: nói về diệt trừ nỗi khổ
+ Đạo Đế: nói về con đường, phương pháp diệt trừ nỗi khổ
- Đạo Phật lý giải nguyên nhân gây nên mọi đau khổ là do con người có quá nhiều ham
muốn, làm cho tâm hồn bất ổn, chao đảo khó lường. Đó là những bản năng xấu của con
người, nếu không tu luyện theo lời dạy của Đức Phật sẽ bị trừng phạt bởi “Luân hồi”, “Nhân
quả”, “Quả báo”. Từ đó Phật lấy Tâm làm gốc, khi nào tu được tâm sẽ đạt đến “Giác ngộ” khi
đó con người sẽ được “Giải thoát” đạt tới cõi “Niết bàn” - cái đích cuối cùng của hạnh phúc
thật sự và bền vững
c) Tính tổng hợp
-Tính tổng hợp là một trong những đặc điểm của lối tư duy nông nghiệp, bởi vậy, tính tổng
hợp cũng chi phối đến thái độ ứng xử với Phật giáo của người Việt, làm nên sắc thái riêng của

Phật giáo VN.
- Biểu hiện:
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa:
_Dung hợp với tín ngưỡng sùng bài tự nhiên (Các vị thần mây, mưa, sấm, chớp đã
được Phật hóa thành Phật Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lơi, Pháp Điện).
_Dung hợp với tín ngưỡng thờ Mẫu, Phật giáo VN có khuynh hường thiêng về nữ
tính: Phật giáo VN có rất nhiều Phật bà (khác với Phật giáo nguyên thủy Ấn Độ là
đàn ông). Ở nhiều nơi trên đất nước ta cũng có nhiều ngơi chùa mang tên các bà:
chùa Bà Dâu, chùa bà Đen…
_Dung hợp giữa việc thờ Phật với việc thờ các vị Thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng,
Thổ Địa, các anh hung dân tộc: kiến trúc phổ biến của chùa VN là tiền Phật hậu
Thần.
+ Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo:
_Đây là một nét đặc trưng rất riêng biệt của Phật giáo VN so với các quốc gia Phật
giáo làng giềng. Phật giáo VN có sự dung hịa và điều hợp giữa cả Nam Tơng và Bắc
Tơng.
_Trong tơng phái đại thừa cũng có sự kết hợp giữa Thiền tông với Mật tông, Thiền
tông kết hợp với Tịnh Độ tông.
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác:
_Thời Đại Việt, Phật giáo với Nho giáo và Đạo giáo cùng tồn tại trong sự dung hợp
và bổ sung cho nhau để cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp cho con
người. Đó gọi là hiện tượng Tam giáo đồng qui.


_Vào đầu TK XX, ở Nam Bộ đã hình thành hai tơn giáo dựa trên nền tảng của Phật
giáo, đó là đạo Cao Đài và Hịa Hảo.
*Vì sao Phật giáo phát triển mạnh ở giai đoạn Bắc thuộc:
-Được truyền bá vào VN bằng con đường hịa bình.
-Phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc của người VN lúc bấy giờ.
-Là chỗ giữa tinh thần của người dân trong giai đoạn mất nước lúc bầy giờ.

* Vai trò của Phật giáo:
- Ngay từ đầu, người Việt đã có tín ngưỡng dân gian riêng của mình. Người Việt coi Ơng trời như là một
đấng tối cao,ở trên cao,thấu rõ mọi nỗi khổ của con người,giúp họ đạt được ước nguyện,trừng trị kẻ ác…
Quan niệm này khiến cư dân Việt dễ tiếp nhận thuyết nhân quả, luân hồi của Đạo Phật. Từ đó Phật giáo đã
bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và văn hóa dân gian của quần chúng, khẳng định sự hiện diện qua
hàng ngàn ngôi chùa trên khắp mọi miền đất nước. Với người dân VN, giáo lý phật giáo đã thấm sâu vào triết
lý sống, ngôi chùa là nơi giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, coi trọng tu nhân tích đức vì sợ nhân quả,
nghiệp báo, đề cao tư tưởng hiếu hòa, nhân ái, vị tha, là nơi an cư của tâm hồn, là trung tâm sinh hoạt cộng
đồng và cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử từ lâu (Mái chùa che chở hồn dân
tộc. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên)
- Ngày nay, Phật giáo vẫn là tơn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. Có khoảng 7 đến 8
triệu tín đồ Phật giáo, chiếm đến 10% dân số. Hiện nay, số lượng người đi chùa ngày càng đơng, có niềm tin
vào thuyết nhân quả, luân hồi. Ăn chay vào các ngày rằm, mồng một, có treo ảnh Phật, bàn thờ Phật trong
nhà. Qua đó, ta thấy vai trị của Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt từ xưa đến nay

Câu 8: Ứng xử của người Việt với Nho giáo và vai trò của Nho giáo đối với đời sống tư tưởng và văn
hóa tinh thần của người Việt xưa và nay.

-Du nhập vào VN từ thời Bắc thuộc, nhưng do xu hướng cưỡng bức văn hóa nên suốt 1.000
năm, Nho giáo chưa có được chỗ đứng trong cư dân Việt. Sang thời Đại Việt, Nho giáo là nội
dung chủ yếu được giảng dạy trong nhà trường nên càng được phổ biến rộng rãi. Từ đó Nho
giáo chiếm lĩnh dần ln cả lĩnh vực chính trị và tư tưởng.
* Đặc điểm của Nho giáo VN (Ứng xử đối với Nho giáo)
- Nếu Nho giáo Trung Hoa đặc biệt coi trọng tư tưởng trung quân, quyền lực của nhà vua
được đề cao tuyệt đối, thì Nho giáo VN tuy vẫn đề cao tư tưởng này nhưng khơng cực đoan
đến mức địi hỏi phải hy sinh tính mạng vì vua. Mặc khác, quan niệm trung quân ở VN luôn
gắn liền với ái quốc. Và trong nhiều trường hợp, nước được đề cao hơn vua. Người Việt đề
cao tinh thần yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc
- Các khái niệm cơ bản của Nho giáo như nhân, nghĩa cũng đã bị khúc xạ qua lăng kính của
người Việt. Theo đó nó khơng chỉ là một khía niệm đạo đức hạn hẹp trong ứng xử cá nhân mà



còn trở thành một lý tưởng xã hội cao đẹp đó là vì cuộc sống hạnh phúc, bình n của nhân
dân (Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân)
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào VN cũng bị làm cho nhẹ bớt đi bởi
truyền thống trọng phụ nữ vốn có trong văn hóa bản địa.
- Đến thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh, nho giáo VN đi vào giai đoạn suy vong không thể
cứu vãn được nữa. Dù các vua nhà Nguyễn đã tìm mọi cách để củng cố địa vị của Nho giáo
nhưng vẫn không thể làm cho Nho giáo có được vị thế như nó đã từng có ở TK XV.
- Trong gần mười TK xây dựng và củng cố nhà nước phong kiến, Nho giáo đã trở thành
nền tảng tư tưởng chi phối đến mọi mặt của đời sống xã hội VN, được biểu hiện trên các
lĩnh vực (vai trò của Nho giáo)
+ Làm nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ sở pháp lý để quản lý,
duy trì sự ổn định của xã hội dựa trên mối quan hệ cộng đồng xã hội và gia đình theo quan
niệm Tam cương, Ngũ thường.
+ Là nền tảng đạo đức để củng cố các mối quan hệ gia đình – xã hội theo thứ bậc, kỷ cương
của giáo lý Nho giáo. Qua đó đã xác lập các chuẩn mực đạo đức để xây dựng mơ hình nhân
cách con người VN truyền thống với các tiêu chí: đạt đức (trai thời trung hiếu làm đầu, gái
thời tiết hạnh làm câu trao mình), đạt đạo (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín).
+ Cùng với đó Nho giáo đã chi phối trực tiếp và toàn diện hệ thống giáo dục, thi cử truyền
thống, từ mục đích đến nội dung và phương pháp giáo dục.
=>Nho giáo đã chi phối và ảnh hưởng đến tất cả các mặt của cuộc sống từ chính trị,
phong tục, nghi lễ cho đến cả văn học, nghệ thuật, tín ngưỡng.
* Vì sao trong thời Bắc thuộc Nho giáo chưa thật sự ảnh hưởng
-Được truyền bá, du nhập qua nước ta bằng con đường cưỡng bức, chiến tranh.
-Dân ta ít học, trình độ văn hóa cịn thấp.
-Chưa thật sự phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc của VN lúc bấy giờ.
*Ảnh hưởng của Nho giáo đến giáo dục VN
- Tích cực: Những đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
của người Việt Nam, đạo đức con người tốt, vinh danh người đỗ đạt, tôn sư trọng đạo, đề cao

nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, đức. (Một kho vàng không bằng 1 nang chữ; Chẳng yêu ruộng cả ao liền, chỉ yêu
cái bút cái nghiên anh đồ)
- Tiêu cực
+ Quan niệm giáo dục lấy thầy làm trung tâm, lấy tư tưởng người xưa làm mẫu mực, là rào

cản của sự tị mị, trí tưởng tưởng vốn rất cần cho sự sáng tạo, làm hạn chế khả năng tư duy
độc lập mà chức năng của giáo dục đáng lẽ là phải khơi gợi, kích thích và làm cho nó phát
triển. Tình trạng này cùng với một mơi trường xã hội không tạo thuận lợi cho sự lưu chuyển
các tri thức và thông tin, luật pháp chưa bảo vệ được những sản phẩm trí tuệ ...
+ Quan niệm dạy - học mang màu sắc giáo dục khổng giáo vốn xem trọng quá khứ, “tầm
chương trích cú”, “thuộc làu kinh sử” biến học sinh thành những con vẹt, biến những bộ óc
non nớt của các em thành những thùng chứa đồ cũ, là nguyên nhân của bệnh đọc – chép. Đọc


chép lâu dần không những làm cho học sinh mất hết khả năng sáng tạo, mà còn tạo ra nơi
người học thói quen xài chùa của người khác, trong lĩnh vực học thuật, thì đó là đạo văn.
+ Việc gắn sự học với việc làm quan trong giáo dục nho giáo vốn đang ảnh hưởng rất mạnh
trên não trạng của người Việt mình là thủ phạm gây ra hiện tượng “thừa thầy thiếu thợ”, sính
bằng cấp, học giả bằng thật, v.v..
Câu 9: Mối liên hệ giữa gia đình - làng - nước
Nhà- Làng- Nước là ba thực thể xã hội với ba cấp độ khác nhau về không gian kinh tế- xã hội nhưng lại có
mối liên quan, liên kết chặt chẽ. Sự thống nhất giữa Nhà- Làng- Nước đã tạo nên một sức mạnh lớn đưa đất
nước Việt Nam vượt qua biết bao thăng trầm của thời đại, vẫn đứng vững sau nhiều cuộc xâm lược của
những kẻ thù mạnh như: phong kiến phương Bắc, rồi đến thực dân Pháp và đế quốc Mĩ...Ở Việt Nam, mối
quan hệ Nhà- Làng- Nước là mối quan hệ hữu cơ, máu thịt. Có làng mới có nước. Nước hình thành trên cơ sở
làng. Mọi người đều gắn bó với làng, với nước. Xây dựng bảo vệ làng là xây dựng bảo vệ nước. Ngược lại,
chống lại làng là chống lại nước. Không có ai u nước mà khơng u làng. Mối quan hệ Làng- Nước bền
chặt như vậy nên trong lịch sử đã có lúc mất nước nhưng khơng mất làng. Chúng ta có thể thấy thể liên kết
cộng đồng Việt Nam chủ yếu theo ba cấp cộng đồng theo trục dọc: Nhà - Làng - Nước. Nhà = Gia đình là tế
bào của xã hội. Làng là cộng đồng kết hợp quan hệ láng giềng (xóm làng) với quan hệ huyết thống (họ),

mang tính tự quản cao. Nước là quốc gia dân tộc. Năm 1804 vua Gia Long cũng nhận thức sâu sắc sự liên kết
cộng đồng làng và nước khi nói: "Nước là họp các làng mà thành. Từ làng mà đến nước, dạy dân nên tục,
vương chính lấy làng làm trước".
*Mối liên kết về kinh tế.
- Gia đình Việt Nam truyền thống chủ yếu lấy kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước làm nghề nghiệp chính. Do
yêu cầu cần phải hợp tác nên đã dẫn đến sự hình thành làng xã và ở mức độ cao hơn là sự hình thành nhà
nước như một biểu hiện cao nhất của sự hợp tác này. Mối liên kết Nhà- Làng- Nước về kinh tế thể hiện qua
nền kinh tế tiểu nông. Kinh tế đất nước hay kinh tế trong phạm vi làng xã đều lấy kinh tế hộ gia đình làm cơ
sở.
- Khi kinh tế hộ gia đình phát triển, ổn định thì kinh tế làng xã hay kinh tế đất nước phát triển, ngược lại khi
kinh tế hộ gia đình kém phát triển hay suy yếu thì kinh tế đất nước cũng gặp nhiều khó khăn. Trong suốt
chiều dài phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam, sức mạnh của làng xã hay Nhà nước đều phải dựa vào nông
dân. Đồng thời mỗi nhà muốn phát triển kinh tế đều phải nhờ vào cộng đồng làng xã và nhà nước. Nghề nơng
trồng lúa nước bắt buộc ngưịi nơng dân phải tát nước khi ruộng đồng thiếu nước và tháo nước ra khi thừa
nước; nước ta thường xuyên chịu nhiều thiên tai, yêu cầu của việc làm thủy lợi... tạo nên sự hợp tác lẫn nhau
giữa các thành viên trong làng xã và cả nước. Trong hồn cảnh đó một gia đình riêng rẽ khơng thể nào tự
mình làm được nên phải có tổ chức đồn kết gắn bó mọi người dân vào một thể cộng đồng chung tức làng xã
để điều hịa quyền lợi.
- Khi Nhà nước có những chính sách khuyến khích nơng nghiệp thì kinh tế tiểu nông phát triển, ngược lại khi
nhà nước suy yếu, không lo quan tâm đến việc phát triển nơng nghiệp thì kinh tế tiểu nông không thể phát
triển được.
Như vậy chúng ta thấy mối liên hệ giữa gia đình tiểu nơng với làng xã, nhà nước là mối liên kết biện chứng
có tác động qua lại với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Sức mạnh kinh tế của gia đình sẽ tạo nên sức mạnh kinh tế
của làng xã, và sức mạnh kinh tế làng xã lại tạo nên sức mạnh kinh tế của cả nước. Chính u cầu của kinh tế
nơng nghiệp trồng lúa nước dựa trên cơ sở hộ gia đình là ngun nhân quan trọng, chính yếu tạo nên mối liên
kết Nhà- Làng- Nước về mặt kinh tế. Đồng thời đến lượt nó, mối liên kết này lại góp phần rất lớn cho kinh tế
tiểu nơng có thể tồn tại và phát triển.
*Mối liên hệ về mặt văn hóa - xã hội
- Nhiều gia đình hợp lại thành một làng và nhiều làng hợp lại thành nhà nước. Giữa nhà nước và làng xã vừa
có tính liên kết chặt chẽ với nhau nhưng xét về phương diện nào đó làng xã vẫn có tính độc lập tương đối với



nhà nước: Làng Việt Nam mang tính tự quản cao hay nói cách khác đó là tính tự trị. Mỗi làng tồn tại như một
tiểu vương quốc độc lập, khép kín. Làng vẫn giữ được tính tự trị đặc thù của mình thơng qua việc lập hương
ước, từ đó tạo nên một sự cố kết, bền vững của làng xã và cũng đã tạo nên tâm lý bè phái, địa phương, ích
kỷ . Thành ngữ "phép vua thua lệ làng" thường được dùng để nói làng Việt có sự độc lập với nhà nước. Tính
tơn ti trong trật tự của các dịng tộc đã dẫn đến mặt trái của nó là tâm lý gia trưởng, trọng nam khinh nữ và
đặc biệt là tâm lý địa phương, cục bộ. Đây là một rào cản rất lớn trong quá trình hội nhập của người nông dân
Việt.
- Tuy nhiên, giữa làng xã và nhà nước có mối liên kết vơ cùng chặt chẽ, chính mối liên kết này là nhân tố dẫn
đến sự hình thành nhà nước VN trong lịch sử. Nhà nước VN trong thời phong kiến có thể gọi là hình thức
siêu làng. Trong tâm thức của người Việt Nam làng bao giờ cũng gắn với nước và ngược lại. Do đó mà trong
lịch sử các đơn vị trung gian giữa làng và nước thì ln ln thay đổi cịn tổ chức của làng thì vẫn ln được
giữ ngun. Hương ước tạo nên tính tự trị của làng xã. Nhưng mặt khác chính nội dung hương ước cũng có
các điều khoản quy định nghĩa vụ của làng xã với nhà nước. Như vậy từ lệ làng ý thức cộng đồng làng xã đã
phát triển thành ý thức quốc gia dân tộc. Với tiến trình lịch sử ấy ý thức ấy sẽ càng thêm sâu đậm, thể hiện
tinh thần làm chủ đất nước của tổ tiên ta. Chính hương ước sẽ làm cho nhà nước và làng xã gắn bó với nhau
hơn trong cơng cuộc gìn làng giữ nước. Từ đó làng xã là đơn vị bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, là cơ sở của
xã hội Việt Nam. Lòng yêu nước cũng từ đó mà ra. Cuộc sống lao động gian khổ đã tạo ra truyền thống lao
động cần cù, sáng tạo và kiên nhẫn, yêu cầu phải liên kết lại để đấu tranh với những khó khăn, thách thức đã
tạo ra sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với nhau trong mối quan hệ gia đình, láng
giềng, dịng họ của người Việt cũng như trong cộng đồng Nhà- Làng- Nước- Dân tộc. Đối với con người VN
trong lịch sử cũng như hiện đại, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội hết sức khăng khít trong một hệ thống
bền chặt Nhà - Làng - Nước. Điều này được biểu hiện rất rõ ở tính cộng đồng:
" Bầu ơi! Thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn"
Câu 10: Nghệ thuật Việt Nam truyền thống:
* Các loại hình nghệ thuật truyền thống:
a. Văn chương truyền thống Việt Nam: Sự xuất hiện của văn học viết là 1 bước phát triển quan trọng của
nền văn hóa, đánh dấu sự ra đời của nền văn hóa bác học. Đặc điểm:

- Hai dịng văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm cùng song song phát triển:
+Văn học viết bằng chữ Hán: thời Lý - Trần có trên 110 tác giả, đa số là các nhà sư, nho sĩ viết về triết học và
giáo lý. Sang thời nhà Lê, Nguyễn Trãi đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị sâu sắc về lịng yêu nước, lòng tự
hào và khi phách dân tộc.
+Văn học viết bằng chữ Nôm: Thời Lê, sự ra đời của tập thơ Quốc Âm thi tập và Hồng Đức Quốc âm thi tập
đã đánh dấu sự hình thành của thơ ca chữ Nôm. Vào cuối Lê - đầu Nguyễn, nền văn học Nôm đạt nhiều thành
tựu rực rỡ, đỉnh cao là Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương...Dùng chữ viết dân tộc nên dịng văn học Nơm phản
ánh được nhiều mặt quan trọng của đời sống và tâm hồn dân tộc, in đậm dấu ấn văn hóa Đại Việt
- Thiên về thơ ca:
+ Tác phẩm thơ ca chiếm 72,6% văn học VN
+ Thể loại văn xuôi truyền thống thực chất là văn xi thơ (Hịch tướng sĩ, Cáo bình Ngơ..)
+ Thơ ca truyền thống có cấu trúc chặt chẽ, vần luật nghiêm ngặt, thể hiện sự cân xứng, hài hịa về hình thức
lẫn nội dung như thơ lục bát, song thất lục bát, thơ Đường
b. Hội họa: Nổi tiếng là tranh dân gian Đông Hồ với đề tài chủ yếu là cảnh sinh hoạt nông thôn vui vẻ, sung
túc pha chất hài hước như tranh Gà lợn, Hứng dừa....
c. Kiến trúc và điêu khắc
- Kiến trúc và điêu khắc tôn giáo:
+ Giai đoạn đầu do Phật giáo là Quốc giáo nên kiến trúc và điêu khắc Phật giáo rất phát triển, chù chiền được


xây dựng khắp nơi như Chùa Một Cột, Chùa Keo, Chùa Thiên Mụ... Trong các ngơi chù lớn đều có cơng
trình điêu khắc Phật giáo như tượng đá A di đà, tượng La Hán, tượng Phật Bà Quan Âm, tượng thú như
Rồng, Phượng, voi...
+ Từ sau TK XV, Nho giáo lên ngơi, kiến trúc đình làng phát triển mạnh mẽ, mỗi làng đều có một ngơi đình.
- Kiến trúc cung đình: nhiều cơng trình kiến trúc như Kinh thành Thăng Long, Cung đình Huế, cung điện,
lăng tẩm, thành quách...phản ánh trình độ kỹ thuật thẩm mỹ tinh tế, tài hoa, đồng thời nói lên khả năng tiếp
nhận và cải biến sáng tạo của người Việt từ ảnh hưởng của Ấn Độ, Trung Quốc.
d. Nghệ thuật sân khấu truyền thống: Các loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống đặc thù: Chèo, múa
rối nước (Bắc bộ), Tuồng (Trung bộ), Cải lương (Nam bộ). Ngồi ra cịn có các làn điệu dân ca truyền thống
đặc trưng của mỗi vùng miền.

* Đặc điểm của nghệ thuật truyền thống:
- Tính tổng hợp:
+Khơng có sự tách biệt giữa các loại hình ca – múa – nhạc, tất cả đều có mặt trong một vở diễn sân khấu
(chèo, tuồng, cải lương)
+Các tác phẩm nghệ thuật sân khấu là sự kết hợp giữa bi và hài đan xen.
+Trong âm nhạc, đàn bầu chỉ có một dây nhưng lại có thể phát ra đủ mọi âm thanh, cung bậc khác nhau.
- Tính biểu cảm:
+ Âm nhạc thường mang giai điệu trữ tình, sâu lắng, tốc độ chậm, âm sắc trầm, chú trọng luyến láy, nội dung
thường là đề tài q hương, tình u đơi lứa...đặc biệt đàn bầu là một loại nhạc cụ riêng đặc biệt của VN rất
thích hợp thể hiện tâm trạng cảm xúc buồn, sâu lắng.
+ Vũ kịch thường dùng những động tác tay mềm dẻo, uyển chuyển, khơng có các động tác chân mạnh như
nhảy cao, nhảy dài như múa phương Tây
+ Trong nghệ thuật sân khấu (chèo, tuồng, cải lương) dùng ánh mắt, cử chỉ để biểu lộ cảm xúc
+ Trong hội họa và điêu khắc, đề tài chủ yếu là phản ánh cuộc sống êm đềm, vui vẻ, hạnh phúc ở làng quê
Câu 11: Giao tiếp và ứng xử trong văn hóa truyền thống:

* Người Việt coi trọng giao tiếp: do nền văn hóa nơng nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng
đồng cao nên người Việt coi trọng và thích việc giao tiếp:
- Chào hỏi được xem như là một ứng xử văn hóa quan trọng (Lời chào cao hơn mâm cổ)
- Thích thăm viếng nhau và coi đó là biểu hiện của tình cảm, tình nghĩa, thắt chặt thêm quan
hệ
- Có tính hiếu khách (khách đến nhà đón tiếp niềm nở, chu đáo, tận tình)
* Ứng xử trong giao tiếp:
- Thói quen tìm hiểu, quan sát, đánh giá đối tượng giao tiếp: quan tâm đến những thông tin cá
nhân của đối tượng giao tiếp (tuổi, nghề nghiệp, quê quán...), đặc điểm này có nguồn gốc từ
tính cộng đồng và lối sống trọng tình (quan tâm đến người khác)
- Đặt tình cao hơn lý: thể hiện qua Một bồ cái lý khơng bằng một tí cái tình…u nhau chín
bỏ làm mười…vì trọng tình nên cách xưng hơ thân mật hóa, coi mọi người như bà con họ
hàng: cơ, bác, dì, cháu, con...
- Trọng danh dự hơn giá trị vật chất:

+ Thể hiện qua Tốt danh hơn lành áo….Đói cho sạch, rách cho thơm…Giấy rách phải giữ
lấy lề….Trâu chết để da, người ta chết để tiếng…
+ Vì trọng danh dự nên nghi thức lời nói giao tiếp mang tính tơn ti, thứ bậc (chào nhau theo
quan hệ xã hội và sắc thái tình cảm)


+ Vì quá coi trọng danh dự nên mắc bệnh sĩ diện Ở đời muôn sự của chung, hơn nhau một
tiếng anh hùng mà thôi. Đem chuông đi đánh nước người, không kêu cũng đánh ba hồi lấy
danh.; Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp,…Tốt khoe, xấu che
- Giữ ý, nhường nhịn, cả nể, thiếu tính quyết đốn trong giao tiếp:
+ Có thói quen khơng mở đầu trực tiếp, khơng đi thẳng vào vấn đề cần nói mà thường hay nói
vịng vo để đưa đẩy, tạo sự thân mật và thăm dò thái độ của đối tượng giao tiếp
+ Do giữ ý nên thường không biểu lộ trực tiếp cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp (các
bài ca dao tỏ tình thường nói vịng vo, bóng gió)
+ Thái độ giứ ý dấn đến tâm lý nhường nhịn, cả nể, sợ mất lòng người đối thoại: Lời nói
chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau.; Học ăn học nói, học gói học mở. Một
sự nhịn, chín sự lành…
+ Thái độ đắn đo, cân nhắc thái q, thiếu tính quyết đốn trong trong giao tiếp Người khơn
ăn nói nửa chừng, để cho người dại nửa mừng nửa lo…
* Văn hóa ngơn từ trong giao tiếp:
- Lời nói mang tính ước lệ, biểu trưng cao: khơng nói trực tiếp, cụ thể vào điều cần nói mà
nói bóng gió bằng hình ảnh ví von, ẩn dụ, tạo nên tính đa nghĩa, có thể vận dụng linh hoạt vào
nhiều văn cảnh giao tiếp khác nhau (Trăm sau đổ một đầu tằm; Tưởng giếng nước sâu nối sợi
gàu dài, ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây..)
- Trong tục ngữ, thành ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày hay dùng câu nói có 2 vế đối ứng trong
quan hệ so sánh, tương phản, tạo tiết tấu vần điệu cho lời nói (Trèo cao ngã đau; Ơng nói gà
bà nói vịt...)
Câu 12: Phân tích các ngun nhân dẫn đến sự thay đổi cấu trúc VH VN từ truyền thống sang hiện đại

1. Giao lưu văn hóa Việt – Hán (từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ X): Sự du nhập với rất nhiều

yếu tố văn hóa của Trung Hoa nổi trội là tư tưởng nho giáo trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội về phong tục, nề nếp, thể chế chính trị và đạo đức. Văn hóa bản địa cùng với sự du nhập của
các yếu tố mới của nền văn hóa ngoại sinh đã định hình cho nền văn hóa truyền thống.
2. Tiếp xúc văn hóa Pháp - bước khởi đầu (1858 - 1954)
Lịch
sử xã
hội:
Đặc
điểm
văn
hóa:

- 1858, Pháp nổ súng xâm lược VN, sau đó chúng lần lượt đánh chiếm Nam bộ rồi đánh ra Bắc Bộ
- 1883, nhà Nguyễn thừa nhận quyền thống trị của Pháp trên toàn lãnh thổ VN
- Qua 2 cuộc khai thác thuộc địa của Pháp, xã hội VN có những thay đổi mang tính bước ngoặt.
Văn - Với mục đích khai thác tài nguyên, Pháp chú trọng phát triển đô thị, cơng nghiệp và giao
hóa
thơng:
vật
+ Đầu TK XX, Hà Nội trở thành đơ thị sầm uất, là trung tâm chính trị - văn hóa, cơng nghiệp
chất - thương nghiệp. Hải Phịng trở thành hải cảng lớn ở Đơng Dương. Sài Gịn - Chợ Lớn là khu
đơ thị cơng - thương nghiệp khá sầm uất...
+ Các khu khai thác mỏ lớn ra đời: Hồng Gai, Cẩm Phả --> khai thác than
+ 1919 đã có hệ thống đường sắt dài 2.000 km --> phục vụ cho khai thác thuộc địa
- Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây:
+ Các phương tiện giao thông hiện đại: ô tô, tàu điện, xe lửa...
+ Kiến trúc nhà Tây, nhiều tầng, biệt thự
+ Trang phục: nam giới bắt đầu mặc Âu phục, nữ giới mặc áo dài tân thời



Văn
hóa

hội:

Văn
hóa
tinh
thần

- Các tầng lớp xã hội mới ra đời:
+ GC tư sản, tiểu TS thành thị
+ GC vô sản (công nhân)
+ Tầng lớp trí thức Tây học
Tầng lớp nho sĩ bị phân hóa và trở nên yếu thế.
- Sự tồn tại của 2 loại hình thái kinh tế - xã hội: phong kiến và TBCN - gọi là chế độ thực dân
nửa phong kiến. Đây là giai đoạn người dân phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”
- Tư tưởng:
+ Tư tưởng Nho giáo: bị khủng hoảng, phân hóa và mất dần vai trị độc tơn
tồn tại và xuất  Nhà Nho cố hữu: trung thành với nền văn hóa giáo dục cũ, bất lực trước
hiện cùng lúc
biến đổi của xã hội
nhiều hệ tư
 Nhà Nho tức thời: đầu hàng Pháp, tiếp nhận yếu tố văn hóa và giáo dục
tưởng khác
Pháp để làm quan cho chính quyền thực dân
nhau, tác
 Nhà Nho tân tiến: tiếp nhận các luồng văn hóa phương Tây, chủ trương
động và ảnh
cải cách văn hóa, qua đó làm nền tảng đấu trang GPDT. Nổi bật là

hưởng lẫn
phong trào Đông Kinh nghĩa thục.
nhau:
+ Tư tưởng dân chủ tư sản: hồn tồn đối lập với tư tưởng tiểu nơng và tư
tưởng Nho giáo. Tư tưởng này phát triển rất mạnh giai đoạn này, là tư tưởng
của tầng lớp tư sản, tiểu tư sản và trí thức Tây học
 Ý thức về vai trò cá nhân được nâng cao >< ý thức cộng đồng của làng

 Đề cao văn minh vật chất >< đề cao giá trị tinh thần của Nho giáo, cư
dân nông nghiệp
 Đề cao tri thức khoa học và lối tư duy phân tích, coi trọng KHKT ><
truyền thống coi trọng kinh nghiệm chủ quan cảm tính và tư duy tổng
hợp biện chứng
 Lối sống cởi mở, năng động >+ Tư tưởng M - L: được truyền bá vào VN thông qua hoạt động của NAQ
và các Đảng viên Cộng sản.
--> Như vậy, vào những năm đầu TK XX, hệ giá trị của văn hóa truyền thống
đã dần bị mai một bởi sự hình thành của một giá trị mới mang nội dung dân
chủ tư sản.
Ngôn ngữ
+ Chữ Quốc ngữ ra đời thay thế chữ Hán và chữ Nôm. Khi Pháp chiếm được
Nam Kì, chữ Quốc ngữ bắt đầu được dạy trong trường học --> Sự ra đời chữ
Quốc ngữ là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình văn hóa VN, đánh dấu sự
khởi đầu của cơng cuộc hội nhập nền văn hóa VN vào nền văn hóa hiện đại
của nhân loại
+ Báo chí Quốc ngữ ra đời và phát triển nhanh chóng, góp phần to lớn trong
việc mở mang, khai thơng dân trí
Nghệ thuật
+ Văn học: chuyển mình mạnh mẽ, bắt đầu dùng chữ Quốc ngữ để sáng tác.
Sự du nhập của các thể loại văn học mới với nhiều luồng tư tưởng khác nhau

đã hình thành nên 3 dòng văn học: văn học lãng mạn, văn học hiện thực phê
phán và văn học cách mạng --> Văn học VN đã chuyển sang phạm trù văn
học hiện đại
+ Nghệ thuật: các loại hình được chun mơn hóa, du nhập thêm nhiều loại
hình mới như kiến trúc, kịch nói, điện ảnh...


--> Sự phát triển của nghệ thuật và văn học đã làm thay đổi cả hệ thống quan
điểm thẩm mỹ, làm biến đổi thế giới tinh thần và diện mạo văn hóa VN
Giáo dục:

+ Bãi bỏ mơ hình giáo dục Nho giáo, mở trường Tây học
+ Một số trường cao đẳng, đại học, kĩ nghệ ra đời
+ Một số cơ sở nghiên cứu khoa học ra đời --> KH-KT dần trở thành tri thức
chiếm ưu thế, tạo tiền đề cho nền khoa học VN và sự hình thành tầng lớp trí
thức mới.

Nhận xét:
- Văn hóa VN đã trải qua “sự đứt gãy lịch sử” chưa từng có với sự thay đổi tồn diện bộ mặt văn hóa xã hội
từ thành thị đến nông thôn, từ văn minh lúa nước sang văn minh nông nghiệp, từ chữ Hán, chữ Nôm sang
chữ Quốc ngữ, từ tư tưởng Nho giáo sang tưu tưởng dân chủ tư sản...tất cả đều hướng về hội nhập với
phương Tây
- Trải qua bước ngoặt này, bản sắc dân tộc khơng những khơng bị mất đi mà cịn linh hoạt, thu nạp những yếu
tố văn hóa ngoại sinh, góp phần làm giàu có thêm nền văn hóa dân tộc, hội nhập văn hóa thế giới.
3. Tiếp xúc với văn hóa Mỹ (1954 - 1975)
- Cuộc tiếp cúc và giao lưu văn hóa Mỹ ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ.
Nền kinh tế, văn hóa, xã hội miền Nam phát triển theo con đường TBCN
- Tích cực: Nền kinh tế hàng hóa phát triển, lối sống năng động, cởi mở, dễ hóa nhập, phát huy khả năng sáng
tạo cá nhân
- Tiêu cực: Coi trọng văn minh vật chất, lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân và lối sống tự do,

phóng túng
4. Giao lưu văn hóa với Liên Xơ và các nước Đông Âu (1954 – 1991)
- Diễn ra ở miền Bắc với tính chất chủ động theo định hướng XHCN thông qua hợp tác, giúp đỡ, trao đổi
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học (gửi sinh viên và cán bộ du học, chuyên gia nước ngoài sang giúp VN)
- Tích cực: Nền kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học có bước phát triển quan trọng, ngày càng hội nhập với
thế giới.
- Tiêu cực: Nền kinh tế bao cấp + không mở rộng quan hệ với các nước ngồi hệ thống XHCN nên kinh tế trì
trệ, cứng nhắc, bảo thủ, văn hóa đơn điệu


Câu 13: Mối quan hệ tác động qua lại giữa văn hóa truyền thống với cơng cuộc CNH - HĐH đất nước
- Trong bối cảnh mới, nền kinh tế chuyển mình từ nơng nghiệp tiểu ơng sang CNH - HĐH và cơng cuộc hội
nhập, giao lưu tồn cầu hóa đang là nhân tố có tính quyết định dẫn đến q trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa
VN truyền thống sang hiện đại
- Mục tiêu CNH - HĐH là cơ cấu lại nền kinh tế thị trường theo hướng cân bằng nông nghiệp và công
nghiệp, giữa đô thị với nông thôn, xây dựng nền cơng nghiệp hiện đại với sự hình thành các khu công nghiệp
lớn, phát triển thương mại và nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và toàn cầu
1. Tác động của văn hóa truyền thống đối với sự nghiệp CNH - HĐH
- Nước ta tiến hành CNH - HĐH từ nền kinh tế tiểu nông với những phong tục, tập qn, lối sống, thói quen
làm việc và tư duy nơng nghiệp nên chúng ta đã gặp khơng ít thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi:
+ Ý thức đồn kết cộng đồng cao
+ Tiết kiệm, ý thức tự lực tự cường, vượt khó, cần cù, chăm chỉ và sáng tạo trong lao động
+ Tính tơn ti, nề nếp, trọng tình, hịa hiếu tạo cho xã hội tính ổn định cao
+ Tư duy biện chứng, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt tạo khả năng thích ứng cao
- Khó khăn:
+ Nền kinh tế tiểu nơng tự cung tự cấp, thói tùy tiện, voo nguyên tắc,tác phong đủng đỉnh, lối ứng xử kiểu gia
đình chủ nghĩa, ý thức tôn trọng pháp luật không cao
+ Tư tưởng bình qn chủ nghĩa, thói đố kị, cào bằng, kìm hãm năng lực sáng tạo của cá nhân
+ Bệnh gia trưởng, tư tưởng độc đoán, bảo thủ, “phép vua thua lệ làng”

--> Những khó khăn trên vẫn tồn taị dai dẳng, khó tẩy trừ trong thời gian ngắn, làm chậm tiến trình phát triển
CNH - HĐH
2. Tác động của cơng nghiệp hóa đối với văn hóa truyền thống
- Khi xã hội càng đi vào quy củ nề nếp, luật pháp ngày càng hồn thiện thì lối làm ăn tùy tiện sẽ bị đẩy lùi, lối
hành xử kiểu gia đình chủ nghĩa sẽ khơng cịn cơ hội tồn tại
- Khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu thụ càng lớn thí lối làm ăn kiểu sản xuất nhỏ sẽ
khơng cịn thích hợp
- Khi nhịp sống cơng nghiệp ngày càng khẩn trương thì tác phong đủng đỉnh sẽ khơng cịn tồn tại
- Khi quan hệ xã hội ngày càng mở rộng thì tư tưởng địa phương hẹp hòi, bảo thủ cũng bị đẩy lùi

Câu 14: Tác động 2 mặt của tồn cầu hóa đối với văn hóa truyền thống? Cần phải làm gì để xây dựng
nền văn hóa VN “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” trong bối cảnh tồn cầu hóa?
* Tác động 2 mặt của tồn cầu hóa:
- Tích cực:
+ Về văn hóa vật chất: tồn cầu hóa góp phần kích thích cạnh tranh, thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển,
làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng mức sống của cư dân, rút ngắn thời gian để theo kịp sự phát triển của
thế giới nhờ áp dụng kinh nghiệm và khoa học công nghệ hiện đại của thế giới


+ Về văn hóa tinh thần: Trong điều kiện tồn cầu hóa, cư dân VN có điều kiện tiếp xúc với các nền văn hóa
phong phú, hưởng thụ được các sản phẩm văn hóa đa dạng của nhân loại. Tạo ra mơi trường để cọ xát với
các nền văn hóa mới, đó là con đường để đào thải những đặc trưng văn hóa lỗi thời khơng phù hợp. Đồng
thời thơng qua giao lưu với các nền văn hóa, nền văn hóa truyền thống VN sẽ được bổ sung, làm giàu thêm
bởi những giá trị văn hóa tiên tiến đương đại.
- Tiêu cực:
+ Tồn cầu hóa với nền kinh tế thị trường cạnh tranh lạnh lùng vì lợi nhuận cũng mang lại những hệ lụy tất
yếu như làm xói mịn những giá trị truyền thống của dân tộc như lối sống trọng tình, sự bền vững của gia
đình và tính ổn định của xã hội và sự tha hóa về đạo đức lối sống của một bộ phận giới trẻ hiện nay là minh
chứng cụ thể do tồn cầu hóa mang lại.
+ Tồn cầu hóa kinh tế mang theo sự hưởng thụ các giá trị vật chất, theo đó là văn hóa tiêu dùng, văn hóa

hưởng thụ, khát vọng làm giàu, tạo lối sống ăn chơi sa đọa, bạo lực thực dụng tác động đến lối sống giản dị
cần kiệm của người VN truyền thống mà đặc biệt là giới trẻ.
+ Tốc độ đơ thị hóa đã làm cho tính cộng đồng - một giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hóa làng bị may
một, quan hệ gia đình lỏng lẻo dần, có sự phân hóa trong tư duy, lối sống, cách ứng xử giữa các vùng miền,
các tầng lớp dân cư, các thế hệ.
Vào giai đoạn giao thời của văn hóa VN hiện nay, khi các giá trị truyền thống đang bị khủng hoảng, nhiều
cái cũ đã lỗi thời trong khi cái mới được du nhập ồ ạt mà chưa được thẩm định bởi thời gian nên chưa định
hình những chuẩn mực mới. Do đó sẽ khơng tránh khỏi hiện tượng xô bồ lẫn lộn, xấu tốt đan xen khó kiểm
sốt, thậm chí có lúc cái xấu lấn át cái tốt. Đây là sự nguy hiểm cho giới trẻ hiện nay với nhịp sống luôn vồ
vập với cái mới thì khó định hình một chuẩn mực sống cho phù hợp và đấy cũng một trong những nguyên
nhân sịnh ra các loại tội phạm đáng báo động trong thanh niên hiện nay.
* Xây dựng nền văn hóa VN “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Tận dụng các lợi thế của tồn cầu hóa, tiếp thu các thành tựu hiện đại của các nước tiên tiến để đưa đất nước
hội nhập thế giới
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu văn hóa truyền thống, chủ động, tích cực giao lưu, tiếp thu
có chọn lọc để đáp ứng yêu cầu của thời đại
- Chủ động bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống (lịng u nước, tinh thần đồn kết, cần cù chịu khó, trọng
tình, hịa hiếu...), khơng đánh mất và trở thành bản sao
- Việc kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống cần phải gắn liền với các hoạt động cụ thể

Câu 15: Văn hóa làng VN truyền thống:
Do lối sống định cư nên với người Việt, làng là môi trường sống, là cộng đồng chủ yếu làm nền tảng cho tổ
chức xã hội nông nghiệp cổ truyền. Với lịch sử hàng ngàn năm, làng Việt Bắc Bộ là cái nơi hình thành, ni
dưỡng và bảo tồn các đặc trưng bản sắc của văn hóa dân tộc. Cũng từ văn hóa làng hình thành nên lối sống,
thói quen, cách tư duy, ứng xử của người Việt truyền thống.

1. Tổ chức hành chính của làng:
- Làng là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong các cấp của bộ máy chính quyền phong kiến.
- Bộ máy chính quyền làng xã gồm 3 tổ chức lồng vào nhau:
+ Dân làng xã: toàn bộ cư dân nam giới từ 18 tuổi trở lên và là dân chính cư.

+ Hội đồng kì mục: gồm những người vừa có điền sản, vừa có chức vụ hay phẩm hàm, được dân
làng xã cử lên, đề ra các chủ trương và biện pháp để làm tròn việc làng việc nước.
+ Lý dịch: là chức vụ cấp xã của chính quyền phong kiến, đứng đầu là Lý trưởng, có trách nhiệm
thực hiện các chủ trương của Hội đồng Kì mục để thực hiện cơng việc tự quản lí làng xã và thi hành


các chiếu chỉ của triều đình
2. Đặc trưng của văn hóa làng:
- Tính cộng đồng và tính tự trị là hai đặc trưng cơ bản của văn hóa làng.hai đặc trưng này
có mqh hữu cơ, tác động biện chứng, vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nhau.
- Văn hóa làng chính là cội nguồn, sức mạnh, cũng là nơi ni dưỡng, bảo tồn và gìn giữ
các đặc trưng bản sắc của văn hóa dân tộc và cũng là cơ sở để hình thành ý thức về quốc gia
– dân tộc.
- Làng Việt Bắc Bộ: tính tự trị cao => làng Việt Trung Bộ: cơ cấu làng bắt đầu lỏng lẻo
dần, tính tự trị khép kín mờ nhạt hơn -> làng Việt Nam Bộ: tính chất mở đẩy lùi tính tự trị
hồn tồn mà thay vào đó là lối sống năng động, dễ thích nghi, hịa nhập.

TÍNH CỘNG ĐỒNG
- Lối sống định cư của cư dân nông nghiệp trồng trọt đã hình thành nên tính cộng đồng.
- Tính cộng đồng là sự liên kết, gắn bó chặt chẽ giữa các gia đình, gia tộc, giữa các thành viên trong
làng với nhau. Là sự ứng xử trong mqh giữa các thành viên trong làng với nhau.
Cơ sở Quan hệ láng giềng: Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước địi hỏi phải sống định
hình cư, quần tụ thành làng => Hình thành mqh láng giềng gắn bó (Bán anh em xa mua láng giềng
thành gần...)
Quan hệ huyết thống: Làng hình thành trên cơ sơ quần tụ các gia đình có cùng huyết thống,
gắn bó, cưu mang, đùm bọc nhau về VC – TT (Chị ngã em nâng; Một người làm quan cả họ
được nhờ….)
Biểu hiện
Về kinh tế: cư dân trong làng tương trợ, giúp nhau lao động sản xuất, chống thiên tai,



Biểu tượng

Tác
động

Tích
cực

Tiêu
cực

… (Một miếng khi đói…; Lá lành đùm lá rách;…)
Về tình cảm: cư dân trong làng ln giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn, khi vui,
buồn (Một con ngựa đau…;Bầu ơi)
Về phong tục, tín ngưỡng: cả làng có chung phong tục, cùng thờ chung một vị thần
của làng (Thành Hồng), cùng tham gia hội hè, hơn nhân đặt lợi ích cộng đồng lên
trên quyền lợi cá nhân.
Về luật pháp: mỗi thành viên không được công nhận với tư cách cá nhân, bị hòa tan
trong cái chung của cộng đồng họ mạc, làng, xã (trách nhiệm hình sự liên đới với
những người có quan hệ huyết thống, hơn nhân, hàng xóm,…), một người phạm tội cả
cộng đồng chịu vạ lây.
(Một người làm quan cả họ được nhờ; Phúc cùng hưởng, họa cùng chịu)
Ý thức cộng đồng khiến cho làng trở thành một đơn vị cố kết chặt chẽ, là cơ sở hình
thành tinh thần đồn kết dân tộc như một giá trị tinh thần truyền thống quý báu của
dân tộc ta.
- Đình làng
- Cây đa
- Bến nước
- Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng. (Một con ngựa đau…)

- Tạo nên sự gắn bó, đồn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc nhau, là cơ sở tạo nên lối
sống trọng tình– một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt (Tay đứt ruột xót;
Chị ngã em nâng; Mơi hở răng lạnh; Lá lành…)
- Tạo nên tư tưởng bè phái, “chủ nghĩa thân quen” (Đóng cửa bảo nhau)
- Thói dựa dẫm, ỉ lại (Một người làm quan…; Cha chung khơng ai khóc; Lắm sãi
khơng ai đóng cửa chùa)
- Thói cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức cá nhân (Xấu đều hơn tốt lỏi; Chết một đống
còn hơn sống một người)
- Trọng tình cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình cao hơn lý (Dẫn nhau ra
trước cửa quan…; Một bồ cái lí khơng bằng một tí cái tình)

TÍNH TỰ TRỊ
- Là sự ứng xử trong mqh giữa làng này với làng khác.
- Do tính cố kết cộng đồng cao khiến cho mỗi làng trở thành một đơn vị độc lập, khép
Bản chất
kín, co cụm lại trong khơng gian khá biệt lập của mỗi làng => tạo nên tính chất tự trị,
khép kín như một đặc trưng nổi bật của văn hóa làng.
Cơ sở hình - Phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền kinh tế tiểu nông tự túc
thành
tự cấp là nguyên nhân tạo nên lối sống khép kín, tự trị, hướng nội của văn hóa làng.
- Về khơng gian địa lí: cư dân mỗi làng sống quần tụ trong một không gian khá biệt lập,
Biểu hiện
bao quanh là lũy tre và cổng làng=>mỗi làng tồn tại như một “vương quốc” nhỏ khép kín
- Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, có khả năng tự cấp tự túc
nên khơng có nhu cầu giao thương với bên ngoài.


- Về hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập, có vai trị và chức
năng giải quyết mọi việc trong làng, bao gồm: Hội đồng Kì mục (có chức năng như lập
pháp), Lý dịch (có chức năng như hành pháp), Lệ làng – Hương ước (là luật lệ của làng).

Hương ước là tập tục dân gian tùy vào từng làng, phản ánh tâm lý, phong tục, tập quán,
nếp sống, ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cư dân làng, tạo nên áp lực tinh thần bất khả
kháng, hình thành lệ làng. Vì vậy, luật tục - hương ước - lệ làng đã ràng buộc mỗi cư dân
làng vào 1 nề nếp, quy củ, tạo thành nếp sống chung ổn định
- Người dân trong làng có thể ít hiểu về luật pháp của nhà nước, nhưng lại hiểu rất rõ lệ
làng và tuân thủ nghiêm ngặt; thậm chí lệ làng cịn có hiệu lực hơn luật pháp của nhà
nước (Phép vua thua lệ làng; Nhập gia tùy tục;…)
- Về tình cảm: các thành viên đều có quan hệ họ hàng nên qhệ giao lưu tình cảm cũng
khép kín trong phạm vi làng..
- Về tín ngưỡng: mỗi làng đều có Thành Hồng là vị thần bảo trợ cho dân làng; có hội
hè, đình đám riêng.
Sự độc lập về các yếu tố trên đã khiến cho mỗi làng tồn tại như một “vương quốc” nhỏ
khép kín, khá biệt lập và cũng thể hiện chức năng tự quản trong quan hệ với NN.
Biểu tượng - Lũy tre làng và Cổng làng
Tích cực

- Tạo nên ý thức độc lập, tự chủ
- Tinh thần tự lực tự cường và đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm.

Tiêu cực

- Hình thành tư tưởng tiểu nơng tư hữu, ích kỉ (Bè ai người nấy chống;
Ruộng ai người nấy đắp bờ; Của mình thì giữ..)
- Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ, bảo thủ (Nhập gia tùy tục; Ta về ta
tắm ao ta;…)
- Tính gia trưởng, tơn ti (Sống lâu lên lão làng; Áo mặc không qua khỏi đầu),
lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa (Đóng cửa bảo nhau)
 Tạo nên lối tư duy hướng nội, bảo thủ, trì trệ, tâm lý khơng thích sự
thay đổi.


Tác động

Câu 16: Phân tích những đặc trưng của nền văn hóa truyền thống đã chi phối đến thái độ ứng xử đối
với PL của người Việt xưa và nay
Cũng như các khía cạnh khác của đời sống, pháp luật thời phong kiến bị chi phối bởi các đặc trưng văn
hóa truyền thống:
1- Từ tính cộng đồng: Trọng tình, nhân ái, bao dung cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình cao
hơn lí – trọng tình nhẹ lí (Một bồ cái lí khơng bằng một tí cái tình).
Đề cao tính cộng đồng, dẫn đến sự coi nhẹ và kìm hãm vai trị cá nhân cộng với suy nghĩ cào bằng và hùa
theo số đông đã dẫn đế tư tưởng người khác làm được thì mình cũng làm được dù việc đó là vi phạm pháp
luật: vi phạm luật giao thông, vượt đèn đỏ, xả rác bừa bãi, xâm hại của công… (Xấu đều cịn hơn tốt lỏi;
Khơn độc khơng bằng ngốc đàn…)
Một trong những mặt trái của tính cộng đồng là tính tư hữu, ích kỉ phổ biến hiện nay là tình trạng tham ô,
tham nhũng của các quan chức theo tư tưởng cha chung khơng ai khóc.
2- Từ tính tự trị: Mỗi làng có một luật tục riêng, cịn gọi là hương ước, lệ làng. Hương ước là một loại
luật tục dân gian bắt nguồn từ tập quán của từng làng, phản ánh tâm lí, phong tục, tập quán, nếp sống


(thuần phong mỹ tục) ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cư dân trong làng, buộc mỗi thành viên trong làng vào
một nề nếp, qui củ, tạo thành nếp sống chung ổn định trong khơng gian khép kín của mỗi làng. Luật tục
này tồn tại song song với luật pháp của nhà nước, tuy không đối lập với luật pháp nhà nước, nhưng bộ luật
của nhà nước khó tiếp cận được với dân chúng – quanh năm sống ở trong lũy tre làng và khó cụ thể hóa
vào hồn cảnh của từng làng. Do đó, người dân ít hiểu biết về luật pháp của nhà nước nhưng lại tuân thủ
một cách nghiêm ngặt lệ làng. Đây chính là nguyên nhân tạo nên thói quen khơng tn thủ luật pháp của
cư dân nông nghiệp Việt Nam (phép vua thua lệ làng; Nhập gia tùy tục…) Ngày nay, tại các vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu vùng xa: đồng bào nơi đây vẫn còn làm theo những tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan ở địa
phương có từ rất lâu đời, trong đó có rất nhiều tập tục vi phạm, đi ngược lại pháp luật của nhà nước như:
tảo hôn, ép cưới, thầy Mo chữa bệnh dẫn đến chết người…
Ngoài ra, về nguyên tắc pháp luật là phương tiện bảo vệ lợi ích của giai cấp. Nếu nhìn lại lịch sử chúng
ta thấy thái độ bất tuân pháp luật đã hình thành và phát triển từ rất lâu trong xã hội thực dân phong kiến.

Khi đó pháp luật chủ yếu thể hiện ý chí và mang lại lợi ích cho thực dân, phong kiến, khi mà giữa nhà
nước và nhân dân lao động ln có sự đối lập nhau, thì người dân lao động ln tìm mọi cách để trốn tránh
pháp luật, không tuân theo pháp luật để bảo vệ lợi ích của mình.
Thói gia trưởng – tơn ti: đối với rất nhiều người nắm quyền lực, đặc quyền trở thành một vật trang sức
khơng thể thiếu. Việc u thích thụ hưởng đặc quyền của người nắm quyền lực được giải thích khơng chỉ
đơn giản vì nó đem lại những tiện ích, mà cịn vì nó có tác dụng thỏa mãn nhu cầu của người thụ hưởng
được phân biệt với những tầng lớp thấp hơn. Trong khơng ít trường hợp, người cầm quyền không muốn
dừng lại trước đèn đỏ, không muốn xếp hàng chờ qua cầu, phà, khơng phải vì đang chịu sức ép của thời
hạn thực hiện một công vụ
Tư tưởng ích kỉ, tư hữu cũng tác động khơng nhỏ đến ứng xử PL của người Việt. Chính những tư tưởng
này đã dẫn đến chuyện tham nhũng, vơ vét của chung, “rút ruột” các cơng trình vì lợi ích của bản thân
mình, gia đình mình mà qn đi lợi ích chung của xã hội.
3- Ứng xử mềm dẻo, linh hoạt dẫn đến lối ứng xử tùy tiện, lách luật. Luôn tiềm ẩn khuynh hướng tìm
mọi cách để lẩn tránh luật pháp, tìm cách “lách luật”, tìm ra những kẽ hở, những khiếm khuyết, hạn chế
của pháp luật để hễ có cơ hội thì vụ lợi.
4- Văn hóa trọng tình: ưa giải quyết bằng hoà giải hơn kiện tụng, trọng sự thơng cảm. Ln lấy chuẩn
mực đạo đức tình cảm làm nguyên tắc ứng xử trong mua bán, trao đối => không cần đến pháp luật.
5 - Ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo: tính nhẫn nhục chịu đựng, vị tha nên thường dĩ hịa vi q khơng
muốn nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. Sợ trả thù, sợ quả báu...

Câu 17: Hãy giải thích ý kiến cho rằng trong tổ chức xã hội Việt Nam truyền thống, làng tồn tại như
một tiểu vương quốc:
- Khơng gian địa lý thì làng cũng có đường biên giới như một quốc gia, giới hạn của làng là những lũy tre
bao bọc xung quanh, có cổng làng như cửa khẩu của một quốc gia, nơi ra vào làng .
- Hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập, có vai trò và chức năng giải

quyết mọi việc trong làng, bao gồm: Hội đồng Kì mục (có chức năng như lập pháp), Lý
dịch (có chức năng như hành pháp), Lệ làng – Hương ước (là luật lệ của làng). Hương ước
là tập tục dân gian tùy vào từng làng, phản ánh tâm lý, phong tục, tập quán, nếp sống, ăn
sâu vào tiềm thức của mỗi cư dân làng, tạo nên áp lực tinh thần bất khả kháng, hình thành

lệ làng. Vì vậy, luật tục - hương ước - lệ làng đã ràng buộc mỗi cư dân làng vào 1 nề nếp,
quy củ, tạo thành nếp sống chung ổn định.


- Kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, có khả năng tự cấp tự túc nên

khơng có nhu cầu giao thương với bên ngồi.
- Tín ngưỡng, phong tục: mỗi làng đều có Thành Hồng là vị thần bảo trợ cho dân làng; có
phong tục, hội hè, đình đám riêng. Nếu quốc gia có quốc tổ Hùng Vương thì làng có Thành Hồng
làng, làng có phân biệt trên dưới thì quốc gia có tơn ty thứ bật.
- Tình cảm: cư dân trong làng ln tương trợ, giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất, chống thiên tai địch
họa, đói kém …tạo sự đồn kết gắn bó chặc chẽ giống như sự thống nhất của một quốc gia. Do lỗi sống tự
trị khép kín nên việc dựng vợ gã chồng cũng phải trong cùng một làng xã.
Câu 18: Đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với giáo dục VN hiện nay?
* Đặc điểm của giáo dục Nho giáo:
1- Mục đích giáo dục: đào tạo ra những người để làm quan “trị nước chăn dân” à Đề cao vinh quang của
người đỗ đạt (tục xướng danh, ban áo mão và đãi yến tiệc, vinh qui bái tổ, khắc bia tiến sĩ ở Văn Miếu).
2- Nội dung giáo dục: Không coi trọng truyền thụ tri thức khoa học mà chủ yếu là giáo dục tư tưởng, đạo
đức, lễ nghĩa, các phép ứng xử để đào tạo nên mẫu người quân tử hiểu biết về thi, thư, lễ nhạc, có đủ
những phẩm chất để làm quan cai trị thiên hạ
Các sách giáo khoa của Nho giáo:
+ Tứ thư: - Luận ngữ: ghi lại lời dạy của Khổng Tử ; - Đại học: dạy phép làm người để trở thành người
quân tử ; - Trung dung: dạy cách sống dung hịa, khơng thiên lệch; - Mạnh Tử: ghi lại lời dạy của Mạnh
Tử
+ Ngũ kinh: - Kinh thi: thơ ca dân gian TQ; - Kinh thư: truyền thuyết, lịch sử TQ; - Kinh lễ: ghi chép
các nghi lễ; - Kinh dịch: tư tưởng triết học cổ TQ; - Kinh xuân thu: ghi chép các sự kiện xảy ra ở nước
Lỗ (quê hương Khổng Tử).
3- Phương pháp truyền thụ tri thức: Coi trọng việc ghi nhớ máy móc các nội dung trong 2 bộ sách giáo
khoa kinh điển của Nho giáo (Tứ thư và Ngũ kinh), các tư tưởng của Khổng, Mạnh được gọi là lời dạy của
thánh hiền được thầy đọc trò chép, học thuộc lòng nguyên vẹn


Nhận xét:
- Về nội dung học tập, Nho giáo chỉ nói đến "trí dục" và "đức dục" mà không xét đến mặt
"thể dục" là mặt cũng rất cần cho sự phát triển toàn diện con người. Những kiến thức về
giới tự nhiên và về sản xuất vật chất không được Nho giáo đề cập (bởi ở thời của Khổng
Tử, khoa học kỹ thuật và nền sản xuất chưa phát triển). Do vậy, người học tuy thấm nhuần
tư tưởng Nho học về đạo đức, tinh thông cổ văn, nhưng kiến thức về khoa học tự nhiên, sản
xuất thực tiễn thì lại khơng phát triển.
- Nhược điểm nghiêm trọng hơn nữa là Nho giáo Việt Nam thiếu sự xuất hiện các trường
phái học thuật nên vận động trong sự đơn điệu và một chiều, chứ không được phong phú và
đa dạng như Nho giáo Trung Quốc. Đa số nhà Nho Việt Nam chỉ đặt cho mình mục đích
học là để đi thi, thi đỗ thì ra làm quan để được giàu sang, sung sướng. Đạt được mục đích
đó thì xem như việc học tập đã kết thúc. Ít người có chí cao xa, như học để tham gia tranh
luận những vấn đề mang tầm khu vực, học để kinh bang tế thế hoặc để phát triển văn hoá,
đạt đến những tầm cao tư tưởng.
* Ảnh hưởng của giáo dục Nho giáo đến giáo dục Việt Nam hiện nay?
- Tích cực: Những đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học và tôn sư trọng
đạo của người Việt Nam, đạo đức con người tốt, vinh danh người đỗ đạt, tôn sư trọng đạo, đề


×