Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
oOo

TRẦN THẾ ĐỊNH

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ
MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG, LÂM
NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Hà Nội – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
oOo

TRẦN THẾ ĐỊNH

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ
MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG, LÂM
NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành : Địa lí tự nhiên
Mã số

: 60.44.70

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS. TSKH. PHẠM HOÀNG HẢI

Hà Nội - 2010


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp thạc só là kết quả của quá trình học tập và
nghiên cứu 2 năm tại Khoa Đòa lý – trường Đại học Sư phạm Hà
Nội dưới sự dạy bảo tận tình của các thầy cô trong khoa, trong trường.
Nhân dòp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý
thầy, cô trong Khoa Đòa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã hết
lòng truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong hai năm qua. Đặc biệt
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TSKH. Phạm Hoàng
Hải – Viện Đòa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - người
đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong suất quá trình
nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tới Quý thầy, cô trong Bộ môn Đòa lý; Quý thầy,
cô trong Khoa Sư Phạm và Ban giám hiệu Trường Đại học An Giang
đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi tham gia khóa học Cao học này. Tôi
cũng xin gửi cảm ơn gia đình cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do thời gian, tài liệu và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của tôi
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và bạn đọc để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội ngày 02/11/2010
Tác giả

Trần Thế Đònh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. .................................................................................2
3. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................................2
3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ nghiên cứu ........................................................2
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu .....................................................................2
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................3
4.1. Phƣơng pháp luận: .......................................................................................3
4.1.1. Quan điểm tổng hợp .............................................................................3
4.1.2. Quan điểm hệ thống .............................................................................3
4.1.3. Quan điểm lãnh thổ ..............................................................................4
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững. ...........................................................4
4.2. Các phƣơng pháp thực hiện .........................................................................4
4.2.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu, tài liệu........................................4
4.2.2. Phƣơng pháp bản đồ và GIS (Geographical information systems)......5
4.2.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ............................................................5
4.2.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp. .......................................................5
4.2.5. Phƣơng pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp có trọng số ............6
5. Những đóng góp của đề tài .................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH
QUAN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG ..............7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .....................................7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hƣớng địa lý tự nhiên tổng hợp .........7
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở An Giang ..............................9
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan. ...........................................9
1.2.1. Quan niệm về cảnh quan. .....................................................................9

1.2.2. Lý luận nghiên cứu cảnh quan ...........................................................12
1.2.3. Lý luận về đánh giá cảnh quan. ..........................................................14


1.2.3.1. Bản chất của hoạt động đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên. ..14
1.2.3.2. Quy trình đánh giá ĐKTN phục vụ phát triển KTXH. ...............15
1.2.4. Phát triển bền vững ............................................................................17
1.3. Cơ sở thực tiễn lãnh thổ nghiên cứu ..........................................................19
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH AN GIANG ............................21
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan ...............................................................22
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên...........................................................................22
2.1.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................22
2.1.1.2. Địa chất.. .....................................................................................23
2.1.1.2. Địa hình .......................................................................................25
2.1.1.3. Nhân tố khí hậu ...........................................................................27
2.1.1.4. Nhân tố thủy văn .........................................................................30
2.1.1.5. Nhân tố thổ nhƣỡng ....................................................................31
2.1.1.6. Thảm thực vật .............................................................................37
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ...............................................................40
2.1.2.1. Dân cƣ và lao động .....................................................................41
2.1.2.2. Hiện trạng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh An
Giang ........................................................................................................42
2.1.2.3. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................48
2.1.2.4. Đánh giá chung tác động của các nhân tố nhân sinh tới sự hình
thành và biến đổi cảnh quan. ...................................................................49
2.2. Phân tích đặc điểm cảnh quan tỉnh An Giang ...........................................51
2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh An Giang ....................................51
2.2.1.1. Tổng quan về hệ thống phân loại cảnh quan trên thế giới và Việt Nam
..................................................................................................................51
2.2.1.2. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh An Giang .............................60

2.2.1.2. Bản đồ cảnh quan và bảng chú giải. ...........................................62
2.2.2. Phân tích cấu trúc, chức năng và động lực cảnh quan tỉnh An Giang
......................................................................................................................64
2.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc không gian ....................................................64
2.2.2.2. Đặc điểm cấu trúc chức năng ......................................................73


2.2.2.3. Đặc điểm động lực ......................................................................76
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TỈNH AN
GIANG ..................................................................................................................81
3.1. Những vấn đề về phƣơng pháp luận đánh giá cảnh quan. .........................81
3.2. Đánh giá cảnh quan tỉnh An Giang. ..........................................................82
3.2.1. Xây dựng thang đánh giá. .................................................................82
3.2.1.1. Đối với sản xuất nông nghiệp ....................................................84
3.2.1.2. Đối với ngành lâm nghiệp: ........................................................87
3.2.1.3. Đối với ngành thủy sản .............................................................89
3.2.2. Các kết quả đánh giá riêng và phân hạng mức độ thuận lợi của các
loại cảnh quan đối với các ngành sản xuất tỉnh An Giang ...........................93
3.2.2.1. Đối với sản xuất nông nghiệp .....................................................94
3.2.2.2. Đối với ngành lâm nghiệp...........................................................95
3.2.2.3. Đối với ngành thủy sản ...............................................................97
3.2.3. Kết quả đánh giá tổng hợp các loại cảnh quan cho phát triển các
ngành sản xuất ..............................................................................................99
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị về định hƣớng bố trí hợp lý không gian sản
xuất theo hƣớng phát triển bền vững ..............................................................104
3.3.1. Cơ sở đề xuất ....................................................................................104
3.3.2. Định hƣớng bố trí hợp lý không gian sản xuất tỉnh An Giang theo
hƣớng PTBV ..............................................................................................111
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................................116

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................119


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống KT – XH ......... 15
Hình 1.2: Quy trình đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và KTXH ....................................................................................................... 17
Bảng 2.1: Các đặc trƣng khí hậu trung bình tháng, năm 2009 tỉnh An Giang ....... 28
Biểu đồ 2.1: Nhiệt độ và lƣợng mƣa trung bình tháng ở An Giang ....................... 28
Bảng 2.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2009 phân theo huyện, thị ..... 38
Bảng 2.3: Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế ................................. 39
Bảng 2.4: Tổng sản phẩm theo giá hiện hành theo khu vực kinh tế từ 2000-2009 40
Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang ............................... 41
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất thủy sản theo giá thực tế phân theo ngành .................... 43
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành ............... 44
Bảng 2.8: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh An Giang.................................................... 45
Bảng 2.9. Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G. Isachenko ............................... 49
Bảng 2.10. Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A. Gvozdetsky .......................... 50
Bảng 2.11. Hệ thống phân loại cảnh quan của V.A. Nikolaev .............................. 51
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống phân loại nhiều cấp của Vũ Tự Lập .............................. 53
Bảng 2.12: Hệ thống phân loại áp dụng cho xây dựng bản đồ cảnh quan Việt Nam
tỉ lệ 1 : 1.000.000 (Phạm Hoàng Hải và nnk) ......................................................... 55
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh An Giang ............................... 58
Bảng 2.13. Hệ thống các chỉ tiêu phân loại cảnh quan áp dụng cho bản đồ cảnh quan
tỉnh An Giang tỉ lệ 1 : 100.000 ............................................................................... 58
Hình 2.3. Mô hình đơn hệ thống (V.X. Preobrajenxki) .......................................... 60
Hình 2.4. Mô hình đa hệ thống (V.X. Preobrajenxki) ........................................... 63
Bảng 2.15: Đặc điểm loại cảnh quan An Giang ...................................................... 66
Bảng 3.1 Thang điểm và trọng số đánh giá ............................................................ 77
Bảng 3.2. Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại cảnh quan đối với ngành sản xuất

nông nghiệp tỉnh An Giang .................................................................................... 82


Bảng 3.3. Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại cảnh quan đối với phát triển lâm
nghiệp tỉnh An Giang .............................................................................................. 84
Bảng 3.4. Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại cảnh quan đối với ngành thủy sản
của tình An Giang............................................................................................ 87
Bảng 3.5. Đánh giá riêng mức độ thuận lợi của các loại cảnh quan đối với ngành
nông nghiệp của tỉnh An Giang ....................................................................... 89
Bảng 3.6. Đánh giá riêng mức độ thuận lợi của các loại cảnh quan đối với ngành
lâm nghiệp của tỉnh An Giang ........................................................................ 91
Bảng 3.7. Đánh giá riêng mức độ thuận lợi của các loại cảnh quan đối với ngành
ngƣ nghiệp của tỉnh An Giang ........................................................................ 92
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của các loại cảnh quan tỉnh
An Giang đối với các ngành sản xuất ..................................................................... 93
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các loại cảnh quan đối
với các ngành sản xuất ............................................................................................ 98

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CQ
NCCQ
ĐGCQ
TN
ĐKTN
TNTN
KT-XH
BVMT
PTBV

:

:
:
:
:
:
:
:
:

cảnh quan
nghiên cứu cảnh quan
đánh giá cảnh quan
tự nhiên
điều kiện tự nhiên
tài nguyên thiên nhiên
kinh tế - xã hội
bảo vệ môi trƣờng
phát triển bền vững

CSVC, HT
ĐBSCL
KH & CN
nnk

:
:
:
:

cơ sở vật chất, hạ tầng

đồng bằng sông Cửu Long
khoa học và công nghệ
những ngƣời khác


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành sản xuất nói riêng,
những tiến bộ xã hội nói chung đang làm phong phú, đa dạng thêm mối quan hệ
nhiều chiều của hệ thống "tự nhiên - xã hội". Các dạng tài nguyên thiên nhiên ngày
càng đƣợc khai thác triệt để, mạnh mẽ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên,
trong thực tế, sự khai thác này nhiều khi lại quá mạnh, nó vƣợt quá khả năng tự điều
chỉnh và phục hồi của các dạng tài nguyên, dẫn đến hậu quả to lớn là sự suy thoái
của tự nhiên và điều kiện môi trƣờng của hành tinh chúng ta. Vì vậy, vấn đề khai
thác, sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên rõ ràng đã trở
thành vấn đề bức thiết, có tầm quan trọng to lớn. Điều này đòi hỏi cần có sự đánh
giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ, xây dựng các
cơ sở khoa học sử dụng hợp lý chúng.
An Giang là tỉnh biên giới phía Tây Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long,
là nơi bắt đầu của sông Tiền và sông Hậu, với tổng diện tích tự nhiên 3.536,2 km2,
dân số 2,144 triệu ngƣời. Vị trí đó đã tạo cho An Giang một vai trò quan trọng trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả
nƣớc nói chung. Bên cạnh đó, lãnh thổ có mạng lƣới sông ngòi dày đặc, địa hình
bằng phẳng với một phần diện tích thuộc vùng trũng Tứ giác Long Xuyên đã quy
định cảnh quan tự nhiên của An Giang những nét đặc trƣng riêng, rất độc đáo nhƣng
cũng rất dễ bị phá vỡ nếu con ngƣời không biết cách khai thác một cách hợp lý. Do
đó việc nghiên cứu, đánh giá cảnh quan nhằm khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ là
vấn đề có ý nghĩa to lớn cả về mặt lí luận và thực tiễn.
Hơn nữa, xuất phát từ nhu cầu của bản thân muốn nâng cao sự hiểu biết về
tiềm năng tự nhiên của tỉnh trong việc phát triển một số ngành kinh tế mà không làm

phá vỡ tổng thể, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Đồng thời, vận dụng phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học làm sáng tỏ lý luận qua thực tế, góp phần bổ sung, nâng
cao kiến thức, phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.

1


Với những lý do trên, tôi lựa chọn “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ
mục đích phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh An Giang” làm đề
tài luận văn Cao học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan nhằm làm sáng tỏ tiềm năng tự nhiên, tài
nguyên khu vực nghiên cứu phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên cho phát
triển các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh An Giang. Đề xuất định hƣớng sử
dụng hợp lý tài nguyên trên quan điểm phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác lập cở sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
+ Nghiên cứu điều tra, đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên - các yếu tố thành tạo cảnh quan.
+ Thử nghiệm việc áp dụng các hệ thống phân loại cảnh quan đã đƣợc công
nhận và sử dụng rộng rãi để xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan, thành lập bản
đồ cảnh quan riêng cho tỉnh An Giang.
+ Phân tích cấu trúc, chức năng động lực cảnh quan, từ đó đánh giá tổng hợp
các tiềm năng tự nhiên bằng phƣơng pháp thang điểm có trọng số. Xây dựng bản đồ
đánh giá cảnh quan cho từng mục đích sử dụng.
+ Trên cơ sở kết quả đánh giá tổng hợp đƣa ra đƣợc những ý kiến kiến nghị
nhằm phân bố không gian lãnh thổ hợp lý cho mục đích phát triển các ngành sản xuất.
3. Giới hạn nghiên cứu

3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào toàn bộ lãnh thổ tỉnh An Giang
theo đơn vị hành chính (bao gồm cả các cồn, cù lao và diện tích mặt nƣớc trên sông
thuộc phạm vi tỉnh An Giang), có xét đến các đơn vị có mối liên hệ ở xung quanh.
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu

2


+ Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh An Giang.
+ Đề xuất, kiến nghị những phƣơng hƣớng phát triển hiệu quả cho một số
ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và việc sử dụng hợp lý điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp luận:
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp coi môi trƣờng tự nhiên không phải là một tập hợp ngẫu
nhiên của các vật thể và các hiện tƣợng tự nhiên mà là một tập hợp có tổ chức của
chúng. Sự tác động của con ngƣời vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó
có thể gây ra những biến đổi lớn trong hoạt động của cả tổng thể, đồng thời do tính
chất mở của địa lý và tính chất liên tục của tự nhiên mà những tác động có thể
truyền theo những kênh khác nhau, và hiệu quả tích lũy của chúng không chỉ giới
hạn trong phạm vi mà hoạt động đó xảy ra.
Theo A.E.Fedina, quan điểm này chú ý tới sự phát sinh và sự phân hoá lãnh
thổ, kiến trúc hiện đại của môi trƣờng địa lý [28]. Vì vậy, vận dụng quan điểm tổng
hợp vào nghiên cứu, đánh giá cảnh quan tỉnh An Giang nhằm phân tích các nhân tố
ảnh hƣởng đến sự hình thành và phân hoá CQ, đánh giá mức độ thuận lợi hay thích
hợp của từng CQ. Đây là cơ sở quan trọng cho quy hoạch lãnh thổ, sử dụng hợp lí
tài nguyên và BVMT.
4.1.2. Quan điểm hệ thống

Quan điểm hệ thống là một quan điểm khoa học chung, phổ biến và là quy
luật cơ bản trong tiếp cận mọi vấn đề, đặc biệt là trong nghiên cứu địa lý. Cơ sở của
quan điểm này là các yếu tố tự nhiên trên một lãnh thổ luôn có tác động qua lại và
liên hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống động lực hở, tự điều chỉnh và có
trạng thái cân bằng động. Theo L.v.Bertalanffy, 1956: “Hệ thống là một tổng thể
các thành phần nằm trong sự tác động tƣơng hỗ” [19, tr8].

3


Trong nghiên cứu, đánh giá cảnh quan tỉnh An Giang việc áp dụng quan điểm
này có ý nghĩa quan trọng bởi mỗi một đơn vị cảnh quan là một bộ phận của đơn vị
cấp lớn hơn và nó lại bao gồm nhiều đơn vị cấp thấp hơn. Khi nghiên cứu cần phải
xem xét nó trong hệ thống và mối quan hệ qua lại mật thiết giữa các yếu tố thành
tạo cảnh quan khu vực, giữa các CQ với nhau và với các lãnh thổ xung quanh. Dựa
vào quan điểm hệ thống chúng ta xác định cấu trúc, chức năng các CQ và phân tích
sự phân hoá lãnh thổ.
4.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ hay quan điểm vùng mang tính đặc thù của khoa học địa
lý. Mỗi một đối tƣợng địa lý là một hệ thống tự nhiên, gắn vào một lãnh thổ cụ thể,
tại đó có một chuỗi quá trình và hoàn cảnh không gian duy nhất, không lặp lại ở bất
kỳ nơi nào trên bề mặt trái đất. Vì vậy, tất cả các vấn đề nghiên cứu không đƣợc tách rời
với không gian lãnh thổ phân bố.
Vận dụng quan điểm lãnh thổ để xác định không gian nghiên cứu của đề tài,
xác định phạm vi từng CQ trong khu vực nghiên cứu và đƣa lên bản đồ CQ. Phân
tích bản đồ, đánh giá, kiến nghị việc khai thác sử dụng hợp lý từng loại CQ cho các
mục đích cụ thể mỗi khu vực và trên toàn lãnh thổ nghiên cứu
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững.
Quan điểm chủ đạo của PTBV đòi hỏi phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và đảm
bảo sự công bằng xã hội đƣợc thể hiện trong khai thác, sử dụng hợp lý TNTN, mang lại

lợi ích kinh tế cao nhất, có cách thức khai thác tốt nhất, bảo đảm nguồn tài nguyên cho
thế hệ mai sau, đảm bảo cân bằng sinh thái và cải thiện môi trƣờng tự nhiên. PTBV
đƣợc coi là tiêu chí ƣu tiên hàng đầu trong hoạt động ĐGCQ cho các mục đích cụ thể.
Quan điểm này đƣợc vận dụng vào đề tài trong việc đề xuất kiến nghị sử dụng các loại
cảnh quan, định hƣớng không gian phát triển sản xuất khu vực nghiên cứu.
4.2. Các phương pháp thực hiện
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tài liệu
Để thực hiện đƣợc các nội dung đề ra, đề tài đã tiến hành thu thập các nguồn
tài liệu, số liệu, báo cáo, nghiên cứu và thông tin từ các website có liên quan. Các số

4


liệu, tài liệu đƣợc thống kê, phân tích, tổng hợp, chọn lọc cho phù hợp với yêu cầu
nội dung luận văn. Trên cơ sở đó, lập đề cƣơng chi tiết cho công tác thực địa để bổ
sung, cập nhật tài liệu, bảo đảm tính đúng đắn và chính xác hoá của việc điều tra,
nghiên cứu tổng hợp điều kiện địa lý lãnh thổ, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp bản đồ và GIS (Geographical information systems)
Bản đồ là “ngôn ngữ” của địa lý, mỗi đối tƣợng địa lý đều đƣợc thể hiện ra
trong không gian nhƣ một đối tƣợng có nét xác định trên bề mặt Trái Đất, nó đƣợc
nhận ra một cách dễ dàng khi vị trí đƣợc thể hiện trên bản đồ [17, tr15]. Vì vậy, bản
đồ là khâu đầu tiên và là khâu cuối cùng của quá trình nghiên cứu địa lý.
Trong quá trình thực hiện đề tài, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong suốt,
từ việc nghiên cứu bản đồ để vạch ra các tuyến, điểm khảo sát đặc trƣng của khu
vực đến việc nghiên cứu đề ra định hƣớng phát triển. Đồng thời, với sự hỗ trợ của
các phần mềm GIS (Mapinfor) đề tài tiến hành chỉnh sửa, biên tập và thể hiện các
bản đồ hợp phần; thành lập các bản đồ đánh giá cảnh quan và định hƣớng phát triển
của cảnh quan.
4.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Thực địa là phƣơng pháp bắt buộc khi nghiên cứu các vấn đề về TNTN và

môi trƣờng. Nó là phƣơng pháp duy nhất để thu thập nguồn thông tin đáng tin cậy
từ việc nghiên cứu, điều tra tổng hợp về ĐKTN, tiềm năng TNTN, KT-XH của khu
vực, bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu, thông tin đã thu thập.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã đi thực tế địa bàn nghiên cứu,
tìm hiểu, chụp ảnh các yếu tố tự nhiên ở một số địa điểm. Quá trình khảo sát tập
trung chủ yếu vào đặc điểm địa lí tự nhiên và phân hoá không gian lãnh thổ. Kết
hợp với các phƣơng pháp khác, so sánh đối chiếu với kết quả nghiên cứu trong
phòng để nắm vững đặc trƣng cơ bản của lãnh thổ nghiên cứu.
4.2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi phân tích cấu trúc cảnh quan, mối quan hệ
giữa các hợp phần tự nhiên trong cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của các đơn vị
cảnh quan trên lãnh thổ nhằm xác định tính ổn định và tính biến động của chúng.

5


Đánh giá tổng hợp giá trị kinh tế của TNTN và ĐKTN của tổng thể lãnh thổ cho
mục tiêu KT-XH, mô hình hoá các hoạt động giữa TN với KT-XH, phục vụ việc dự
báo cho sự biến đổi của môi trƣờng, điều chỉnh các tác động của con ngƣời, xây
dựng cơ sở cho việc quản lí tài nguyên và BVMT.
4.2.5. Phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp có trọng số
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển
nông, lâm nghiệp và thủy sản. Phƣơng pháp này đòi hỏi phải xem xét tất cả các yếu
tố tự nhiên và mối liên hệ mật thiết của chúng cũng nhƣ với con ngƣời thông qua
các hoạt động kinh tế.
Ngoài ra để đảm bảo việc đánh giá đƣợc chính xác còn phải sử dụng đến các
phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp định tính và bán định lƣợng. Trong đó, đánh
giá định tính là phân chia các tài nguyên thành các mức độ “tốt”, “xấu’ khác nhau
dựa vào cảm nhận chủ quan hoặc những phân tích đánh giá theo một cơ sở khoa học
nhất định.

Đánh giá bán định lƣợng: Trên cơ sở các đánh giá định tính phân hạng các
mức độ “tốt”, “xấu” tiến hành cho điểm với từng tiêu chí. Sau đó, xác định điểm
tổng hợp để so sánh và kết luận chung về mức độ thuận lợi cho phát triển nông lâm
nghiệp và thủy sản.
5. Những đóng góp của đề tài
+ Vận dụng cơ sở lý luận về cảnh quan, đánh giá cảnh quan trong việc
nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục
đích phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh An Giang.
+ Tiến hành xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan và bản đồ cảnh quan cho
khu vực nghiên cứu.
+ Trên cơ sở bản đồ cảnh quan, tiến hành đánh giá cảnh quan cho các mục
đích sử dụng khác nhau. Xây dựng bản đồ đánh giá cảnh quan khu vực nghiên cứu.
+ Đề xuất những định hƣớng phân bố lãnh thổ sản xuất hợp lý.

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH
QUAN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng địa lý tự nhiên tổng hợp
 Trên thế giới:
Từ trƣớc đến nay, trong với lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan và phân tích,
đánh giá cảnh quan để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội thì đã có rất
nhiều công trình của các tác giả thuộc nhiều trƣờng phái khác nhau. Trƣớc hết phải
nói đến là những công trình của các nhà cảnh quan học Nga và một số nƣớc thuộc
Liên Xô trƣớc đây. Học thuyết về cảnh quan đầu tiên đƣợc sáng lập ra bởi nhà bác
học Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể và
các đới thiên nhiên.
Sau Docutsaev và L.S. Berg rất nhiều những công trình nghiên cứu về sử dụng

hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng dựa trên quan điểm tổng hợp của các
nhà địa lý Xô Viết nhƣ S.V. Kalexnik, A.A. Grigôriev, N.A Xontxev, V.N. Xukatxev,
B.B. Polƣnôv, V.I. Prokaev, V.X. Preobrajenxki. Đặc biệt, A.G. Ixatsenko, đã hoàn
thiện lý luận và thực tiễn nghiên cứu tổng hợp cho mục đích phát triển nền kinh tế quốc
dân với các công trình tiêu biểu của của ông nhƣ: “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng
địa lý tự nhiên” (1969), “Địa lý học ngày nay” (1982) và “CQ ứng dụng” (1983)...
Trong thời gian này cũng có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên trên quan điểm tổng hợp của các tác giả thuộc các quốc gia khác
nhƣ: A.Ghebecxơn (Anh); S.Passarge, E.Neef, A.Pen (Đức); J.Kônđracki (Ba Lan);
R.Khactơxo, D.Uittơlxli (Mỹ); v.v... đã đem lại những giá trị to lớn cả về lý luận và
khả năng ứng dụng thực tiễn.
 Ở Việt Nam:
Tiếp cận tổng hợp đã đƣợc áp dụng vào Việt Nam cả về lý thuyết lẫn trong
thực tiễn nghiên cứu địa lý ứng dụng. Đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu này là:
Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập với: “Về sự cần thiết nghiên cứu tổng hợp đất nƣớc

7


bằng phƣơng pháp CQ” (1970) và “ĐLTN Việt Nam” (1970); Lê Bá Thảo với “Thiên
nhiên Việt Nam” (1977) và “Việt Nam - lãnh thổ và các vùng địa lý” (1998)...
Trong một vài thập niên vừa qua, ở nƣớc ta đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu về cảnh quan cũng nhƣ đánh giá tổng hợp nhằm mục đích sử dụng hợp lý lãnh
thổ và bảo vệ môi trƣờng nhƣ các công trình mang tính chất lý thuyết cảnh quan ứng
dụng của Vũ Tự Lập, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Cao Huần, Nguyễn Ngọc Khánh...
Năm 1976, trong cuốn “Cảnh quan Địa lý miền Bắc Việt Nam”, GS. Vũ Tự
Lập đã trình bày về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp cảnh
quan. Qua công trình này, quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu địa lý tự nhiên đã
đƣợc đề cao và quan điểm tổng hợp đã chinh phục đƣợc nhiều ngƣời bởi tính logic
của nó. Quan điểm tổng hợp đã có những đóng góp to lớn trong nghiên cứu địa lý

phục vụ thực tiễn sản xuất.
Năm 1997, trong cuốn “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng lãnh thổ” các tác giả Phạm Hoàng Hải,
Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh đã đề cập khá đầy đủ về những biến
đổi của tự nhiên dƣới các tác động của con ngƣời, đƣa ra các giải pháp sử dụng hợp
lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
Các công trình nghiên cứu theo hƣớng “Sinh thái hoá cảnh quan” mà tiêu
biểu là công trình của Phạm Quang Anh, đã đƣa ra khái niệm về cấu trúc sinh thái
cảnh quan, đó là “Mô hình kinh tế sinh thái” với 3 phân hệ: phân hệ tự nhiên, phân
hệ xã hội của con ngƣời và phân hệ sản xuất...
Xem xét một cách tổng hợp và toàn diện từ tự nhiên đến môi trƣờng, kinh tế
và xã hội đƣợc đề cập trong những công trình của những năm 80, và đặc biệt những
năm 90 thế kỷ XX trở lại đây (FAO, 1993; Nguyễn Văn Trƣơng, 1992; Nguyễn Cao
Huần, 2001...).
Những công trình nêu trên thực sự có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận đối với
đề tài luận văn “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững
nông, lâm, nghiệp và thủy sản tỉnh An Giang” nhƣ đã lựa chọn.

8


1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở An Giang
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh An Giang nói riêng là khu vực
có ý nghĩa kinh tế - xã hội đặc biệt quan trọng, điều kiện tự nhiên có nhiều nét độc
đáo nên có nhiều công trình đề cập đến. Phần lớn các đề tài đi sâu vào nghiên cứu
các tiềm năng chính của tỉnh nhƣ: nghiên cứu điều kiện cho phát triển lúa, nuôi
trồng thủy sản, hay nghiên cứu tiềm năng của tỉnh để xây dựng các mô hình kinh tế
hiệu quả. Đặc biệt, phục vụ cho quy hoạch phát triển các ngành kinh tế, UBND tỉnh
An Giang đã có xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An
Giang đến 2020” và “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển các ngành kinh tế đến 2015”

đƣợc thực hiện năm 2009. Những công trình này đều đã khái quát điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, đánh giá hiện trạng, tiềm năng và đƣa ra
định hƣớng phát triển cho từng ngành.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đã đáp ứng đƣợc phần nào phục vụ cho
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, để sử dụng lãnh
thổ một cách hợp lý, phát huy hết thế mạnh của địa phƣơng và quan trọng hơn là sự
phát triển phải song hành với bảo vệ môi trƣờng, rất cần có một nghiên cứu theo hƣớng
đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển một số lĩnh
vực kinh tế của tỉnh. Đây cũng là cơ sở để chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh
giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững nông, lâm nghiệp tỉnh An Giang”
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan.
1.2.1. Quan niệm về cảnh quan.
“Cảnh quan” là thuật ngữ bắt nguồn từ ngôn ngữ Đức - “landschaft”, với nghĩa
là nƣớc, miền, địa phƣơng, khu vực, đã bắt đầu đƣợc sử dụng trong các sách vở địa
lí từ năm 1805. Tuy nhiên, đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX thì nền móng của
cảnh quan học mới đƣợc xây dựng trong các công trình nghiên cứu về bề mặt Trái
Đất của các nhà địa lí kinh điển Nga, Đức, Anh, Mĩ, Pháp nhƣ: L.C.Berge (1931)
[8], N.A.Xolsev (1948) [8]; A.G.Ixatrenko (1969, 1985) [21], [22]; Armand (1975)
[1]; Vũ Tự Lập (1976) [24]; Nguyễn Cao Huần (2005) [20]...

9


Trong quá trình phát triển của cảnh quan học, đã có rất nhiều tác giả đƣa ra các
quan điểm, học thuyết khác nhau về cảnh quan, thể hiện qua hàng loạt các định
nghĩa về cảnh quan với nội dung và cách diễn đạt không giống nhau. Không kể
quan niệm CQ là phong cảnh, hiện nay trong khoa học địa lý cùng tồn tại 3 quan
niệm khác nhau về CQ:
* Quan niệm chung: CQ đƣợc hiểu nhƣ một khái niệm chung đồng nghĩa với
khái niệm địa tổng thể các cấp. Ngƣời đầu tiên hiểu khái niệm cảnh quan theo nghĩa

này là S.S. Neustruev, ông cho rằng “CQ là tổng thể gồm những vật thể và những
hiện tƣợng tự nhiên phụ thuộc lẫn nhau, liên quan với nhau và thể hiện dƣới dạng
thể tổng hợp địa lý ở các cấp phân vị khác nhau, có lịch sử hình thành khác nhau và
quá trình phát triển không ngừng”. Ủng hộ quan điểm này có các tác giả
F.N.Minkov, D.L.Armand, Y.K. Eftromov, P.V.Prokaev, E.N. Lukasov...
D.L. Armand quan niệm cảnh quan là khái niệm chung để gọi các tổng thể tự
nhiên lớn, nhỏ nhƣ cảnh quan Trái Đất, cảnh quan lục địa, cảnh quan đồng cỏ,…
Thuật ngữ cảnh quan không những có thể dùng cho bất kì đơn vị phân loại nào nhƣ
cảnh quan bán đảo, cảnh quan các khiên cổ,… mà còn dùng theo ý nghĩa chung
giống nhƣ khái niệm đất đai, khí hậu,…
* Quan niệm kiểu loại: cho rằng CQ là một đơn vị phân loại trong hệ thống
phân chia các thể tổng hợp địa lý tự nhiên lãnh thổ. Mỗi cấp phân chia phải dựa trên
các chỉ tiêu đặc trƣng và có cấu trúc hình thái riêng từ trên xuống hoặc từ dƣới lên.
Quan niệm này thể hiện trong các công trình của B.B.Polunov,
I.M.Knasenkov,... các ông đã kết luận rằng cần phải chia ra các cảnh quan yếu tố.
Các cảnh quan này thƣờng lặp lại ở khắp nơi, trên các yếu tố giống nhau của địa
hình. N.A. Gvozdetsky đã bảo vệ quan điểm này, ông phân biệt cảnh quan yếu tố
với các đại cảnh quan. Các cảnh quan yếu tố tƣơng ứng với các kiểu cảnh khu và
phần nào với cảnh diện. Còn đại cảnh quan là những tập hợp có quy luật của những
cảnh quan yếu tố.
* Quan niệm cá thể: CQ là một phân khu trên bề mặt Trái Đất, có giới hạn
lãnh thổ, có liên quan đến không gian cụ thể. Những ngƣời theo quan điểm này coi

10


cảnh quan là một trong những đơn vị thấp nhất trong hệ thống phân vùng tổng hợp.
Những đơn vị đó là đối tƣợng cơ bản của việc nghiên cứu địa lý cảnh quan. Đại
diện cho quan niệm này là các nhà khoa học: L.S.Berg, A.A. Grygoryev, N.A.
Xolnsev, Kalexnic, A.G.Ixatrenko, Vũ Tự Lập...

Các nhà nghiên cứu theo quan điểm này chia thành hai khuynh hƣớng:
- Khuynh hƣớng 1: Coi “CQ là đơn vị dƣới cấp vùng địa lý tự nhiên”
Theo Xolnsev, Kalexnic và Ixatrenko: CQ là một lãnh thổ cụ thể, đồng nhất về
phát sinh và lịch sử phát triển, đƣợc đặc trƣng bởi một nền địa chất, một kiểu khí
hậu đồng nhất, một phức hợp thổ nhƣỡng, sinh vật quần đồng nhất và có một cấu
trúc xác định.
- Khuynh hƣớng 2: Coi “CQ và vùng địa lý tự nhiên thực chất là đồng nhất”,
điển hình của Vũ Tự Lập. Ông cho rằng:"CQ địa lý đƣợc phân hoá trong phạm vi
một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng
đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu kiểu thuỷ văn, về đại tổ
hợp thổ nhƣỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao hàm một tổ hợp có quy luật của
những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng
nhất (Vũ Tự Lập,1976)".
Tóm lại: Dù xét CQ theo khía cạnh nào thì CQ vẫn là một địa tổng thể tự
nhiên. Sự khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi CQ là đơn vị thuộc cấp phân
vị nào, CQ đƣợc xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào.
Hai quan niệm sau (quan niệm kiểu loại và quan niệm cá thể) đƣợc các nhà
nghiên cứu chuyên ngành CQ sử dụng. Trong đó, quan niệm kiểu loại phổ biến hơn.
Theo quan niệm này, CQ là sự phối hợp biện chứng nhƣ một tổng hợp thể lãnh thổ
tự nhiên tƣơng đối đồng nhất, không phụ thuộc vào phạm vi lãnh thổ phân bố. Quan
niệm này rất có lợi thế cho thành lập bản đồ CQ phục vụ các mục đích thực tiễn. Vì
khi có nhiều yếu tố chƣa thể định lƣợng đƣợc một cách chính xác, cần phải công
nhận tính đồng nhất tƣơng đối để có thể ghép vào một nhóm, đƣa ra các phƣơng án
tính toán, nhằm bố trí hợp lý sản xuất.

11


Nhƣ vậy, CQ địa lý là một quần tụ có quy luật của các yếu tố cảnh quan. Các
yếu tố này tác động tƣơng hỗ lẫn nhau, trong đó sự thay đổi của một yếu tố này sẽ

kéo theo sự thay đổi của các yếu tố khác ở các mức độ khác nhau.
1.2.2. Lý luận nghiên cứu cảnh quan
Theo GS. Nguyễn Thƣợng Hùng: “NCCQ thực chất là nghiên cứu về các mối
quan hệ tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự nhiên, nguồn gốc phát sinh, quá trình phát
triển và quy luật phân hoá của tự nhiên nhằm phát hiện và phân chia các thể tổng
hợp tự nhiên – các đơn vị CQ có tính đồng nhất tƣơng đối trong lãnh thổ làm cơ sở
đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN và KT-XH để lập quy hoạch sử dụng hợp lý,
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng”.
NCCQ nói chung hay phân tích, đánh giá đa dạng CQ một lãnh thổ là dựa vào
tiếp cận hệ thống để nghiên cứu mối quan hệ tƣơng tác giữa các yếu tố thành phần
trong địa tổng thể và giữa các địa tổng thể tự nhiên với nhau. Đề xác định cơ sở lý
luận, phƣơng pháp luận cần xác định đối tƣợng nghiên cứu, những nguyên tắc cơ
bản, cơ sở khoa học thực hiện nội dung và đề xuất các bƣớc nghiên cứu cụ thể...
nhằm giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra:
+ Đối tượng NCCQ là các đơn vị CQ, gồm đơn vị phân loại CQ (các cấp nhƣ:
hệ, lớp, kiểu, loại, dạng...và đơn vị phân vùng CQ (các cấp nhƣ: địa ô, miền, vùng,
xứ...). Việc lựa chọn, sử dụng đối tƣợng nghiên cứu (đơn vị CQ) theo đơn vị phân
loại hay đơn vị phân vùng phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, đặc biệt là phụ thuộc
vào tỷ lệ các bản đồ sẽ xây dựng.
+ Những nguyên tắc nghiên cứu mang tính đặc trƣng trong NCCQ là nguyên
tắc phát sinh, đồng nhất tƣơng đối.
+ Từ những nguyên tắc cơ bản cùng với mục đích và đối tƣợng nghiên cứu, lựa
chọn phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp. Sử dụng các phƣơng pháp này làm rõ tính chất
đặc thù của tự nhiên và các đơn vị CQ nhằm tiến hành bƣớc nghiên cứu tiếp theo: đánh
giá tính đa dạng, phức tạp mỗi cảnh quan; xác lập quy trình nghiên cứu.

12


+ Các bƣớc NCCQ: Xây dựng bản đồ CQ lãnh thổ nghiên cứu; phân tích cụ

thể tính đa dạng về cấu trúc, chức năng và động lực theo từng đơn vị CQ (theo đơn
vị phân loại hoặc theo đơn vị phân vùng).
Theo lý luận chung, nghiên cứu đặc điểm CQ cần nghiên cứu về cấu trúc, chức
năng và động lực của cảnh quan, cụ thể:
+ Về cấu trúc CQ: bao gồm cấu trúc đứng và cấu trúc ngang. Đặc trƣng của
CQ thể hiện rõ nhất trong cấu trúc của nó. Mỗi đơn vị CQ dù ở cấp nào cũng đƣợc
cấu tạo bởi các thành phần tự nhiên có quan hệ mật thiết với nhau: địa chất, địa
hình, khí hậu, nƣớc, thổ nhƣỡng, sinh vật, hoạt động nhân tác... Mỗi khu vực nghiên
cứu thể hiện đặc điểm phân hoá phức tạp theo không gian lãnh thổ của các đơn vị
CQ nhƣng vẫn có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các đơn vị từ
cao xuống thấp (từ lớp CQ, phụ lớp CQ đến kiểu CQ, loại CQ).
Phân hoá theo không gian và thành phần cấu tạo là đặc điểm rất quan trọng của
CQ. Nó liên quan đến quy luật biến động, phát triển của mỗi đơn vị CQ trong toàn
hệ thống CQ. Đây là cơ sở để xác định chức năng đặc trƣng cho các mục đích sử
dụng khác nhau.
+ Về chức năng của CQ: qua cơ sở phân tích, ĐGCQ, xác định những chức
năng chủ yếu của chúng trên lãnh thổ nghiên cứu nhƣ: chức năng sản xuất nông
nghiệp, chức năng phát triển lâm nghiệp, chức năng phát triển thủy sản...
+ Về động lực của CQ: các cảnh quan luôn chịu sự tác động trong suốt quá
trình hình thành, phát triển của mình. Động lực phát triển cảnh quan phụ thuộc các
yếu tố của tự nhiên (năng lƣợng bức xạ mặt trời, chế độ nhiệt, cơ chế hoạt động của
gió mùa...) và hoạt động khai thác lãnh thổ của con ngƣời. Nhịp điệu và xu thế biến
đổi của nó phụ thuộc sự luân phiên tác động của chế độ mùa vào lãnh thổ. Tác động
này làm biến đổi CQ qua sự gia tăng các quá trình tích tụ và trao đổi vật chất – năng
lƣợng trong nó, cả những tác động kìm hãm hay thúc đẩy các quá trình tự nhiên.
Tuy nhiên, yếu tố động lực có tính chất quyết định nhất đến biến đổi CQ là các hoạt
động khai thác lãnh thổ của con ngƣời. Tác động của con ngƣời nếu theo hƣớng tích
cực sẽ góp phần giữ vững thế cân bằng của tự nhiên, tăng sinh khối CQ, cải thiện

13



tốt môi trƣờng khu vực. Nếu là những tác động tiêu cực (phá rừng, gây thoái hoá
đất, ô nhiễm môi trƣờng...) làm biến đổi, suy thoái CQ theo chiều hƣớng xấu.
Những lí luận NCCQ nêu trên đƣợc đề tài vận dụng trong khi tìm hiểu nghiên
cứu các ĐKTN và TNTN của địa bàn nghiên cứu nhằm xác định các loại CQ khác
nhau trên lãnh thổ, đánh giá tổng hợp chúng cho mục đích phát triển bền vững
nông, lâm nghiệp, thủy sản và bố trí hợp lý các ngành sản xuất.
1.2.3. Lý luận về đánh giá cảnh quan.
1.2.3.1. Bản chất của hoạt động đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên.
Đánh giá là xem xét một đối tƣợng nào đó dƣới hình thức so sánh, đối chiếu với
những tiêu chuẩn hay yêu cầu nhất định. Trong nghiên cứu môi trƣờng tự nhiên thì
đánh giá phản ánh giá trị của tự nhiên đối với một yêu cấu kinh tế - xã hội cụ thể
[23,tr26]. Đặc điểm tự nhiên là “đơn trị” nhƣng giá trị kinh tế của đặc điểm TN là “đa
trị”. Bất kỳ thành phần riêng biệt nào của môi trƣờng tự nhiên cũng có thể là đối tƣợng
đánh giá, song vì các thành phần tự nhiên luôn tác động tƣơng hỗ, gắn bó chặt chẽ với
nhau nên việc đánh giá tổng thể tự nhiên nhƣ một chỉnh thể - đánh giá tổng hợp là
nhiệm vụ thiết yếu. “Việc đánh giá những tham số riêng biệt của hệ địa lý theo quan
điểm thực tiễn nào đấy (giao thông, nông nghiệp, giải trí,...) về thực chất là trìu tƣợng
hóa bởi vì từng hợp phần của hệ thống không bao giờ hoạt động riêng lẻ”. [22, tr31]
Đánh giá tổng hợp một lãnh thổ là công việc rất phức tạp. Bởi, đối tƣợng của
đánh giá không phải là các địa tổng thể, các thành phần, các yếu tố riêng biệt mà
chính là tổng hoà các mối quan hệ của chúng, sự tác động qua lại giữa các hệ thống
tự nhiên (bao gồm ĐKTN, TNTN - chủ thể của đánh giá) với hệ thống KT-XH
(khách thể). Khi tiến hành đánh giá tổng hợp một lãnh thổ phải có sự hiểu biết về
các quy luật tự nhiên, mối liên quan giữa hệ thống tự nhiên và xã hội.
Theo Nguyễn Viết Phổ: Đánh giá ĐKTN và TNTN, KT-XH của vùng thông
qua việc đánh giá các tác động qua lại, sự liên kết ràng buộc giữa các dạng ĐKTN,
quy luật phân hoá theo không gian và dao động theo thời gian của chúng trong một
trạng thái cân bằng động”.


14


Nhƣ vậy, nhiệm vụ quan trọng của đánh giá là dựa trên đặc điểm về điều
kiện và mối quan hệ của hai hệ thống ĐKTN và KT-XH để xác định cơ cấu kinh tế,
tốc độ, quy mô và phạm vi phát triển sao cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên một
cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất, song vẫn bảo vệ đƣợc môi trƣờng.
Để có kết quả đánh giá đúng, phải có số đo về trao đổi vật chất và năng lƣợng
trong quan hệ tƣơng hỗ giữa hai hệ thống (hệ thống TN và hệ thống KT-XH). Theo
Terry Rambo, mối quan hệ giữa hệ thống TN và hệ thống KT-XH đƣợc biểu diễn
theo sơ đồ sau:
Vật chất, năng lƣợng
và thông tin

Hệ tự
nhiên
Vật chất, năng lƣợng
và thông tin

Trao đổi vật chất, năng
lƣơng và thông tin
Tính thích ứng và
chọn lọc

Vật chất, năng lƣợng
và thông tin

Hệ
KT-XH

Vật chất, năng lƣợng
và thông tin

Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống KT – XH
Giải quyết mối quan hệ giữa hệ TN và hệ KT-XH là giải quyết mối quan hệ
giữa thích ứng và chọn lọc. Hệ TN không thể thích ứng với hệ KT-XH, mà hệ KTXH phải thích ứng và chọn lọc với hệ thống TN. Yêu cầu của đánh giá phải hiểu
đƣợc những quy luật của TN, mối quan hệ giữa hệ thống TN và hệ thống KT-XH để
đƣa ra các biện pháp tác động đúng đắn. Đây là cơ sở khoa học của công tác đánh
giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN.
1.2.3.2. Quy trình đánh giá ĐKTN phục vụ phát triển KTXH.
Quy trình đánh giá đƣợc tiến hành theo 4 bƣớc sau: (xem hình 1) [8]
a. Xây dựng thang đánh giá:
Là bƣớc quan trọng và quyết định nhất tới kết quả đánh giá. Thang đánh giá
riêng đƣợc xây dựng qua các bƣớc sau:
- Lựa chọn các tiêu chí (yếu tố) để đánh giá: Việc lựa chọn các tiêu chí đánh
giá phụ thuộc nhiều vào đối tƣợng và mục đích đánh giá. Đây là bƣớc khá cấp thiết
và phức tạp.

15


- Xác định các bậc (mức) đánh giá: Ngƣời ta thƣờng đánh giá qua 3, 4 hoặc 5
bậc từ cao xuống thấp, từ tốt đến xấu, ứng với các mức độ thuận lợi khác nhau.
Thang chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng là thang 3 bậc: rất thuận lợi, thuận lợi trung
bình và kém thuận lợi.
- Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá: Việc xác định các chỉ tiêu cụ thể ứng với mỗi
bậc là rất cần thiết, có tính chất định lƣợng để so sánh các kết quả đánh giá với
nhau. Để đảm bảo cho việc xác định chỉ tiêu chính xác cần dựa trên các cơ sở điều
tra, tính toán, thực nghiệm hoặc ý kiến chuyên gia.
- Xác định trọng số của chỉ tiêu: Trọng số của các chỉ tiêu hay hệ số tầm

quan trọng đƣợc xác định dựa theo phƣơng pháp ma trận và phƣơng pháp chuyên
gia. Các chỉ tiêu quan trọng xuất hiện nhiều lần có trọng số là 3, các chỉ tiêu ít quan
trọng hơn thì trọng số là 2 và trọng số là 1 khi chỉ tiêu đó ít quan trọng.
b. Đánh giá riêng:
Thu nhận đánh giá riêng từng yếu tố, từng thành phần của tất cả các địa tổng thể,
trừ những địa tổng thể có yếu tố giới hạn. Đánh giá riêng dựa trên cơ sở so sánh đặc điểm
của từng địa tổng thể với thang điểm đánh giá đã xây dựng ở giai đoạn trên. Điểm đánh
giá riêng đƣợc ghi vào bảng tƣơng ứng cho mỗi loại đối tƣợng đánh giá. [11]
c. Đánh giá tổng hợp:
Đánh giá tổng hợp cảnh quan là bƣớc cuối cùng trong đánh giá cảnh quan đối với
tất cả các chủ thể với mục đích lựa chọn đƣợc loại hình phù hợp nhất cho từng đơn vị
cảnh quan [20]. Phƣơng pháp thông thƣờng là cộng điểm đánh giá riêng. Địa tổng thể có
điểm càng cao thì mức độ thuận lợi cho các đối tƣợng càng lớn. Tuy nhiên sử dụng
phƣơng pháp trên có nhƣợc điểm là khi cộng điểm bình thƣờng sẽ bỏ mất cấu trúc bên
trong của các chỉ tiêu sinh thái, kỹ thuật của địa tổng thể đƣợc đánh giá.
d. Thể hiện kết quả đánh giá.
- Thể hiện các kết quả đánh giá trên bản đồ đánh giá.
- Miêu tả, phân tích các kết quả đánh giá.
- Đề xuất định hƣớng phát triển

16


Đặc điểm điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên

Các yêu cầu sinh kĩ thuật để
đánh giá

Đánh giá riêng

Xác định mức độ thích hợp của từng tiêu chí

Đánh giá tổng hợp
Xác định đánh giá chung và mức độ phù hợp
cho từng các ngành kinh tế

Kiến nghị
Định hƣớng phân bố không gian sản xuất
nhằm phát triển bền vững các ngành kinh tế.
Hình 1.2: Quy trình đánh giá tổng hợp các điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và KTXH [8]
1.2.4. Phát triển bền vững
- Quan niệm về phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững đƣợc Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển thế
giới thông qua năm 1987 là: những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của mình,
sao cho không làm hại đến khả năng các thế hệ tƣơng lai đáp ứng các nhu cầu của
họ". [ 18, tr 31]

17


×