Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Các giải pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện yên dũng tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ qu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.13 KB, 87 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN XUÂN PHONG

CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÍ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

VINH- 2011


2
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập và nghiên cứu, đến nay Luận văn khoa học đã cơ
bản hoàn thành bằng sự cố gắng học hỏi, tìm tòi nghiên cứu của bản thân cùng sự
giảng dạy tận tình của các thày giáo, cô giáo Khoa Sau đại học - Đại học Vinh và
các nhà khoa học ở các cơ quan nghiên cứu và quản lí trong ngành Giáo dục.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Hữu Cát đã không tiếc thời gian,
công sức tận tâm hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn BGH, các thày giáo, cô giáo Khoa Sau đại học trường
Đại học Vinh, các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Phòng giáo dục đào tạo huyện
Yên Dũng, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
khoa học.
Tôi cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Phòng Văn hóa thông tin
huyện yên Dũng đã tạo điều kiện về vật chất, thời gian và động viên tinh thần để


tôi hoàn thành Luận văn này.
Luận văn được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tạo điều kiện của các đồng chí
BGH các thầy giáo, cô giáo của các trường Tiểu học trên địa bàn toàn huyện; sự
động viên của các người thân trong gia đình.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng Luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ thêm của
các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu của tôi hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Yên Dũng, ngày 01 tháng 10 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Xuân Phong


3
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ANQP
ATGT
GVTH
CĐSP
CNH-HĐH
CNXH
ĐHSP
GD&ĐT
GDPT
GDTH
GDTX
NXB
PC

GDTHĐĐT
PC THCS
PGS
PTCS
QLGD
SGK
THCS
THPT
THSP
TS
UBND

An ninh quốc phòng
An toàn giao thông
Giáo viên tiểu học
Cao đẳng sư phạm
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Đại học sư phạm
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo dục tiểu học
Giáo dục thường xuyên
Nhà xuất bản
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
Phổ cập trung học cơ sở
Phó giáo sư
Phổ thông cơ sở
Quản lí giáo dục
Sách giáo khoa

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học sư phạm
Tiến sĩ
Ủy ban nhân dân


4
MỤC LỤC
NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lí
1.2.2. Quản lí giáo dục
1.2.3. Quản lí nhà trường
1.2.4. Các giải pháp quản lí
1.2.5. Quản lí giáo viên
1.2.6. Quản lí đội ngũ giáo viên
1.2.7. Quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.8. Chuẩn giáo viên tiểu học.
1.3. Một số vấn đề lí luận của công tác quản lí đội ngũ giáo viên
1.3.1. Các vấn đề về tâm lí học quản lí
1.3.2. Các vấn đề về lí luận dạy học hiện đại
1.3.3. Mục tiêu quản lí đội ngũ giáo viên
1.3.4. Nội dung quản lí đội ngũ giáo viên
1.4. Kết luận chương 1.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG.

2.1. Vài nét sơ lược tình hình kinh tế chính trị, văn hoá giáo dục của
huyện Yên Dũng.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Dũng
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Dũng
2.2.2 Chất lượng đội giáo viên tiểu học huyện Yên Dũng.
2.3. Thực trạng công tác quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
2.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển.
2.3.2. Đánh giá công tác quản lí đội ngũ GVTH ở huyện Yên Dũng
2.4. Kết luận chương 2

Trang
5
8
8
9
9
13
14
15
15
16
16
18
26
26
30

31
31
38
40
40
46
46
46
49
49
51
52


5
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG ĐÁP

54

ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC.

3.1. Các căn cứ và nguyên tắc xây dựng giải pháp.
3.2. Các nhóm giải pháp.
3.2.1. Nhóm giải pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức và vai trò của
các cấp quản lí về đội ngũ GVTH.
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả công tác quản
lí đội ngũ GVTH.
3.2.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ.
3.3 Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp.

3.4 Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những đóng góp của
đề tài
1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu, đề nghị tiếp tục nghiên cứu và triển
khai.
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

54
54
54
58
69
71
73
74
74
74
75
75
77
80


6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước, sự nghiệp
Giáo dục nước ta đã có chuyển biến mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, cả về
qui mô và loại hình đào tạo. Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân. Trong vai trò đó nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển nguồn
nhân lực phục vụ đất nước”.
Xã hội luôn vận động và biến đổi không ngừng, đòi hỏi giáo dục cũng phải
biến đổi theo để đáp ứng yêu cầu của xã hội. nó đặt ra cho giáo dục những thách
thức không nhỏ về chất lượng giáo dục toàn diện,về cơ cấu ngành nghề, về chất
lượng nguồn nhân lực.Vì thế việc quản lí ngày càng có nhiều phức tạp và nhạy
cảm mà trọng tâm là quản lí nhà trường.
Trong Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng” [ 24]. Để đáp ứng những yêu cầu đó đòi hỏi đội
ngũ giáo viên phải đạt tiêu chuẩn. Đối với giáo viên tiểu học đó là chuẩn giáo viên
tiểu học, bao gồm: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị; kiến thức, kỹ năng sư
phạm. Một trong những yêu cầu đó là biết vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, thực hiện cá thể
hoá trong dạy học, mở rộng thông tin kiến thức cho học sinh, dạy cho học sinh
cách tự học và phải đảm bảo được mục tiêu của bài học với chất lượng cao nhất có
thể đạt được. Về phương pháp giáo dục, Điều 28 khoản 2 Luật Giáo dục 2005 cũng
đã nêu: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học: bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú
học tập cho học sinh” [ 24].
Sự nghiệp GD-ĐT nước ta nói chung và Giáo dục Yên Dũng , tỉnh Bắc
Giang nói riêng đang đứng trước những thách thức lớn của xã hội về chất lượng
giáo dục, giáo dục phải đáp ứng yêu cầu của xã hội. Việc cải tiến, nâng cao chất



7
lượng dạy học của đội ngũ giáo viên là việc làm thường xuyên và rất cần thiết với
mỗi giáo viên, mỗi cán bộ làm công tác quản lí giáo dục. Song việc làm thế nào để
quản lí được chất lượng giảng dạy nói chung và chất lượng dạy học ở tiểu học nói
riêng là điều mà các nhà quản lí rất quan tâm. Cần phải lựa chọn các phương pháp
quản lí sao cho phù hợp và tối ưu nhất đối với mỗi địa phương là điều hết sức quan
trọng để quản lí nhà trường có hiệu quả và phát triển bền vững.
Việc đổi mới giáo dục phổ thông được thực hiện đã thu được một số kết quả
và thành tựu nhất định trong đó có chất lượng giáo dục tiểu học. Tuy nhiên trong
quá trình đổi mới chương trình GDPT còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc dẫn
đến chất lượng dạy học chưa cao. Hiệu quả và chất lượng giáo dục phụ thuộc vào
chính mỗi giáo viên, mỗi nhà quản lí giáo dục trong công tác giảng dạy và quản lí
của họ, phụ thuộc vào năng lực, sự nỗ lực và lòng nhiệt tình của họ. Điều đó đã
làm cho nhiều nhà quản lí băn khoăn suy nghĩ là làm thế nào để quản lí đội ngũ
giáo viên tiểu học dạy học có chất lượng, có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu hiện
nay của xã hội. Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Các giải pháp quản lí
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang” nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở
địa phương trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nhiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và điều tra khảo sát thực tiễn dạy
học của giáo viên cấp tiểu học của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, đề xuất các
giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lí nhân lực trong nhà trường và đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Các giải pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang Trong Giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đưa ra được các giải pháp quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học có tính khoa
học và thực tiễn phù hợp và khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên


8
tiểu học của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đáp ứng mục tiêu GDTH trong giai
đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá các vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.
- Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và thực trạng công
tác quản lí đội ngũ đó ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất những giải pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu
học huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát đội ngũ giáo viên tiểu học từ năm học
2005-2006 đến nay tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang và hoạt động quản lí
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được kết hợp thực hiện bằng các nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Tham khảo các Văn kiện, Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ GD&ĐT….
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập thông tin, đàm thoại
phỏng vấn, dự giờ - khảo sát thực tế, thu thập số liệu, so sánh, đối chiếu, phân tích
tổng hợp, xử lí thông tin, tổng kết kinh nghiệm.
- Các điều tra, khảo nghiệm ; xử lí số liệu bằng phương pháp định tính và
định lượng.

7. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang .
Chương 3: Các giải pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu
học huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học.


9
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Như chúng ta đã biết đội ngũ giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng,
quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo vì “ không có hệ thống giáo dục nào
vươn quá tầm của người giáo viên làm việc cho nó”.
Trên thế giới, các nước như Mỹ, Nhật Bản, Singapore… luôn xem giáo viên
là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy mà
khi quyết định đưa giáo dục Mỹ lên hàng đầu thế giới trong thế kỉ XXI, chính phủ
Mỹ đã lấy giáo viên làm then chốt.
Tác giả V.A XuKhomLin cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên thì phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ông, người tham gia dự
giờ phải chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm tiết dạy.
Ở nước ta hiện nay, các nhà giáo dục học và các nhà sư phạm cũng luôn
nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp quản lí, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan

đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhiều tác giả, tiêu biểu như:
Trần Hồng Quân, Trần Bá Hoành, Phạm Minh Hạc, Nghiêm Đình Vì, Nguyễn Văn
Tứ, Nguyễn Ngọc Dũng….
Đề tài do TS Nguyễn Thị Quý ( Viện nghiên cứu giáo dục- Trường Đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh) thực hiện nhằm khảo sát năng lực giáo viên tiểu
học đồng bằng sông Cửu Long. Theo bà muốn nâng cao năng lực giáo viên cần
thiết phải thực hiện hai vấn đề cơ bản là giáo viên phải có mức lương đủ sống để
nuôi gia đình mà không phải làm thêm nghề khác, giáo viên được bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ thiết thực để nâng cao tay nghề. Theo bà, bồi dưỡng giáo
viên tiểu học bằng những công việc cụ thể, hoạt động hỗ trợ dạy học ( xây dựng
khối cộng đồng giáo dục: nhà trường- gia đình- xã hội) hỗ trợ tạo điều kiện cho
giáo viên thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường thiết bị phục vụ cho việc dạy
học, đặc biệt đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy
chiếu…..tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên truy cập tài liệu, thông tin và áp
dụng phương pháp dạy học tích cực có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.


10
Gần đây nhất có dự án phát triển giáo viên thực hành của Bộ GD&ĐT. Công
trình nghiên cứu “ Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của
các tác giả trong trường Đại học Vinh do PGS-TS Nguyễn Ngọc Hợi chủ nhiệm đề
tài đã đề ra được các giải pháp cơ bản, có tính hệ thống, tính chiến lược để nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Song đề tài này nghiên cứu trên phạm vi rộng
với nhiều đối tương giáo viên từ tiểu học đến trung học phổ thông. Vì thế nếu đưa
vào áp dụng trên một địa bàn hẹp thì đòi hỏi phải có những giải pháp sao cho phù
hợp với tình hình kinh tế, chính tri, văn hóa và giáo dục của địa bàn đó.
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1 Khái niệm về quản lí:
Không phải đến ngày nay người ta mới nói nhiều về quản lí. Quản lí đã có từ
rất xa xưa, sự tiến hóa của các tư tưởng quản lí từ thời tiền sử đến những năm gần

đây người ta mới chú ý đến tính khoa học của quá trình quản lí và dần hình thành
nên các “lí thuyết” về khoa học quản lí.
Những tư tưởng quản lí cận đại đã sớm nhận ra tầm quan trọng hàng đầu của
nguồn nhân lực và nó vẫn còn có giá trị thực tiễn cho quản lí hiện nay.
Các quan điểm truyền thống hay các học thuyết quản lí cổ điển ra đời trong
nền văn minh công nghiệp hiện vẫn đang tồn tại có giá trị thực tiễn rất lớn trong
giai đoạn đang chuyển đổi hiện nay.
Đó là thuyết khoa học của Frederick Winslow Taylor xây dựng một khoa học
về quản lí dựa trên bốn nguyên tắc quản lí. Việc hợp lí hóa lao động đã mang lại
hiệu quả cao, việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ giúp thuộc cấp hoàn
thành nhiệm vụ của họ, việc tuyển chọn và huấn luyện đội ngũ là yếu tố quyết định
thành công trong quản lí.
Đó là học thuyết của Henri Fayol với học thuyết quản lí tổng quát, ông đã có
những đóng góp to lớn vào sự phát triển lí luận quản lí. Những nguyên tắc quản lí
mang tính phổ quát cao rất quí báu cho công tác quả lí ngày nay.
Thuyết quản lí bàn giấy ( quan liêu) được nhà lịch sử xã hội người Đức Max
Weber sáng lập. Thuyết này đưa ra phác đồ chi tiết và hợp lí về một tổ chức vẹn
toàn, nó có thể nâng cao hiệu quả của một tổ chức này nhưng cũng có thể hạ thấp
hiệu quả của một tổ chức khác.
Quan điểm hành vi ( thuyết quan hệ con người) : Thuyết này ra đời giúp cho
con người quản lí ứng xử có hiệu quả hơn với những khía cạnh con người trong tổ


11
chức. Nó hướng người quản lí thực hiện cái họ phải làm để lãnh đạo, hướng dẫn
người dưới quyền và giao tiếp với những người dưới quyền như thế nào.
Ngoài ra còn có các quan điểm hệ thống, quan điểm tình huống và một số
thuyết đương đại khác nữa đều quan tâm đến quản lí và hoạt động quản lí như thế
nào ở từng giai đoạn khác nhau.
Người quản lí là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn nhân

lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt
động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Quản lí là một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống xã hội và con
người. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lí càng lớn. Đã có rất nhiều
những quan niệm khác nhau về quản lí. Quản lí là gì? Sau đây là một số khái niệm
cơ bản về quản lí.
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lí là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định. Quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định. [ 33]
Theo Các Mác: “ Bất cứ lao động chung nào mà tiến hành trên qui mô khá
lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Một
nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc
trưởng.
F.W.Taylor cho rằng : “ Quản lí là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó cho thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”.
H.Koontz thì: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm(tổ chức).
Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất.”
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lí” gồm hai quá trình tích hợp lại với
nhau, gắn kết với nhau. “Quản” là sự coi sóc giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn
định”. “Lí” là sự sửa sang sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”. Quản lí là ổn
định và phát triển hệ thống.
Quản lí là một quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên khách
thể(đối tượng) quản lí nhằm đạt mục tiêu của tổ chức [ 2].


12

Theo giáo trình của Học viện chính trị Quốc gia(1998) “Quản lí là sự kết
hợp giữa tri thức và lao động”[21,tr.7]
Như vậy, quản lí bao hàm cả tri thức và lao động. Giá trị của quản lí bằng tri
thức và lao động cộng lại. Nếu quản lí đạt hiệu quả tốt thì xã hội phát triển tốt,
ngược lại nếu giá trị quản lí đạt hiệu quả thấp thì xã hội không những không phát
triển mà còn tụt hậu.
Quản lí còn là một quy trình công nghệ và có nghĩa “điều khiển” mà đối
tượng điểu khiển của nó là các mối quan hệ gữa con người và con người, con
người với thiên nhiên, con người với khoa học kĩ thuật. Quản lí là: “sự tác động chỉ
huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng
phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của
người quản lí.[23,tr.18]…
Như vậy, tất cả các khái niệm trên đây tuy khác nhau song chúng vẫn có
những dấu hiệu chung chủ yếu như sau:
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội
- Hoạt động quản lí là tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của một cá nhân để
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Từ nhiều góc độ khác nhau, khái niệm quản lí bao gồm các vấn đề cốt lõi sau:
- Ai quản lí ? (chủ thể quản lí)
- Quản lí ai ? Quản lí cái gì ? (khách thể quản lí.
- Quản lí như thế nào ? (phương thức quản lí)
- Quản lí bằng cái gì ? (công cụ quản lí)
- Quản lí để làm gì ? (mục tiêu quản lí)
Theo những quan điểm phổ biến hiện nay, quản lí là một hệ thống gồm 4
chức năng sau:
- Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích của
tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Đây là chức năng đầu tiên của hoạt động quản lí.
- Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các

thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.


13
- Lãnh đạo(chỉ đạo): Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác
và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Đây là chức năng kết nối hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Kiểm tra là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết của cá nhân, nhóm
hoặc một tổ chức. Đây là chức năng cơ bản.
Trong một chu trình quản lí cả 4 chức năng trên được thực hiện nối tiếp
nhau, đan xen vào nhau, phối hợp, bổ sung tạo sự kết nối theo hướng phát triển và
thông tin là yếu tố không thể thiếu trong quá trình ra quyết định quản lí.
Người ta coi thông tin có vị trí như một chức năng trung tâm liên quan đến các
chức năng quản lí; Có thể mô hình hóa như sau:

Sơ đồ 1.1: Chu trình
chức năng quản lí.
Kế hoạch
Khi thực hiện các chức năng trên, người quản lí phải thực hiện một loạt các
vai trò quản lí, có thể phân làm ba nhóm: Vai trò liên nhân cách, vai trò thông tin,
vai trò quyết định.
Thông tin
Kiểm
Tổ chức
Tùy theo từng
cấptraquản lí mà người quản
Quảnlílícó những bổn phận khác nhau. Dù
người quản lí ở cấp nào đi nữa thì cũng cần phải có các kĩ năng quản lí hóa; các kĩ

năng giao tiếp; các kĩ năng liên nhân cách; các kĩ năng khái quát nhau. Người quản
lí cấp thấp cần nhiều đến các kĩ năng chuyên môn - kĩ thuật; chức năng khái quát
Chỉ đạo
hóa chưa cần ở mức độ cao. Người quản lí cấp cao lại cần nhiều đến mức độ nhận
thức - khái quát, các kĩ năng liên nhân cách - giao tiếp ở mức độ trung bình, còn


14
các kĩ năng chuyên môn - kĩ thuật chỉ cần ở mức độ thấp. Người cán bộ quản lí cấp
trung gian thì mức độ các kĩ năng được chia đều cho nhau.
1.2.2 Quản lí giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người nó được thực hiện một cách
tự giác, nó tồn tại, vận động, phát triển với tư cách là một hệ thống. Cũng như quản
lí nói chung, quản lí giáo dục cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau, quản lí giáo
dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của
mình. Quản lí giáo dục là những tác động tự giác của chủ thể quản lí đến tất cả các
mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả các mục tiêu giáo
dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội yêu cầu.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lí tới khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [29, tr 56]
Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức. có hướng đích của chủ
thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống; sử dụng một
cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống, đảm bảo sự cân bằng với môi
trường bên ngoài.
Định nghĩa khác nói: QLGD là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Như vậy, QLGD là hoạt động quản lí, đối tượng quản lí, mục tiêu quản lí và
giữa các yếu tố này có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, không thể tách rời

nhau, tác động lẫn nhau nhằm cùng thực hiện mục tiêu chung của tổ chức; QLGD
bao gồm các lĩnh vực sau:
- Quản lí chính sách(hoạch định, lập kế hoạch, thực hiện và phân bố nguồn
lực).
- Quản lí hành chính(sử dụng nguồn lực con người, tài chính, vật chất).
- Quản lí sư phạm(sử dụng đội ngũ, tổ chức thực hiện quá trình dạy học).
QLGD có những đặc trưng riêng khác với mọi quản lí khác:
- QLGD là một hoạt động mang tính xã hội. Bởi mục tiêu phát triển giáo dục
là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội.


15
- QLGD là một hoạt động mang tính nhân văn. Nó thu hút mọi thành viên
trong xã hội tham gia và có tác động rất lớn đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã
hội.
- QLGD là một hoạt động mang tính sáng tạo. Đối tượng của hoạt động
QLGD là con người với sức sáng tạo là vô tận. Con người là nguồn tài nguyên vô
tận mà nhân loại không bao giờ khai thác hết.
- QLGD là một hoạt động mang tính học thuật và nghệ thuật. Vì QLGD là
quản lí con người với nhiều mối quan hệ phức tạp, đòi hỏi quản lí vừa mang tính
khoa học nhưng cũng vừa phải mang tính nghệ thuật cao.
QLGD chịu sự chi phối và tác động của các quy luật xã hội. Bởi vì hệ thống
giáo dục là một phân hệ trong toàn bộ hệ thống xã hội. Chính vì thế mà QLGD
cũng có các chức năng như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Đặc điểm khác
biệt của QLGD là quản lí con người với những đặc điểm tâm sinh lí, năng lực,
phẩm chất, nhân cách đa dạng phức tạp. Kết quả giáo dục không hoàn toàn phụ
thuộc vào nhà giáo mà phục thuộc cả vào người học, vào nhận thức và thái độ học
tập của họ. Bởi người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục.
Sản phẩm của giáo dục là nhân cách con người, vì vậy không được phép tạo ra phế
phẩm. Đặc điểm tiếp theo QLGD phải mang tính kế thừa, tính thống nhất, tính toàn

diện, tính liên tục, tính phát triển và tính linh hoạt. Ngoài ra QLGD phải phối kết
hợp đồng bộ, chặt chẽ ba môi trường giáo dục: gia đình -nhà trường - cộng đồng
xã hội. Trong đó nhà trường giữ vai trò trung tâm và có tính quyết định tới chất
lượng giáo dục.
1.2.3.Quản lí nhà trường
Nhà trường là trường học, là nơi tiến hành giảng dạy, đào tạo toàn diện hay về
một lĩnh vực chuyên môn nào đó cho học sinh, học viên. [ 1 ]
Mười nhân tố đặc trưng cho nhà trường:
- Mục tiêu đào tạo
- Hình thức đào tạo
- Nội dung đào tạo
- Điều kiện đào tạo
- Phương pháp dào tạo
- Môi trường đào tạo.
- Lực lượng đào tạo(thầy)
- Bộ máy đào tạo
- Đối tượng đào tạo(trò)
- Quy chế đào tạo


16
* Điều 48 luật giáo dục 2005 có nêu:
“1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại
hình sau đây”
a. Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
b. Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động.
c. Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí

hoạt động bằng vốn ngoài nhân sách nhà nước.” [ 24]
Khi nói về vị trí của trường tiểu học, điều 2 điều lệ trường tiểu học có nêu:
“Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.
[8,tr.1]
Trường tiểu học do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lí, chỉ đạo trực tiếp. các
cơ sở giáo dục tiểu học khác được một trường tiểu học công lập bảo trợ và quản lí
theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường tiểu học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập.
Quản lí các hoạt động của một nhà trường là Ban giám hiệu, bao gồm hiệu
trưởng và một đến hai phó hiệu trưởng do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyên bổ
nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.2.4 Các giải pháp quản lí
Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. [ 33 ]
Các giải pháp quản lí là các cách quản lí, các cách giải quyết một vấn đề cụ
thể của công tác quản lí.
1.2.5. Quản lí giáo viên
Công tác quản lí giáo viên là công việc không thể thiếu được trong hoạt động
của người quản lí.Quản lí giáo viên không chỉ đơn thuần là “coi sóc” giáo viên làm
việc phải đúng thời gian quy định, phải có hồ sơ lên lớp, phải thực hiện tốt các quy
định của cấp trên,… mà “quản lí là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo(lãnh đạo)
và kiểm tra”.[13,tr.1]


17
Hoạt động quản lí(management) là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lí(người quản lí) đến khách thể quản lí(người bị quản lí) trong tổ
chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.

Theo từ điển Tiếng Việt thì giáo viên là những người dạy học ở bậc phổ thông
hoặc tương đương.[ 33 ].
Còn trong Luật giáo dục 2005 thì nêu: những người giảng dạy ở cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở
giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Như vậy, quản lí giáo viên là họat động của người quản lí tác động đến giáo
viên trong một cơ sở giáo dục nhằm đạt đến mục tiêu của cơ sở giáo dục đó.
1.2.6. Quản lí đội ngũ giáo viên
Đội ngũ theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng[ 33 ].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt - Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam thì
“ đội ngũ là tập hợp người được tổ chức thành một lực lượng để thực hiện
một hay nhiều chức năng. Nhiệm vụ, có thể cùng một nghề nghiệp hoặc không
cùng một nghề nghiệp nhưng có chung một mục đích nhất định”.[32].
Đội ngũ giáo viên, theo Vũ Văn Tảo “ là những chuyên gia trong lĩnh vực và
có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục.
Như vậy, quản lí đội ngũ giáo viên là hoạt động của người quản lí giáo dục
tác động lên đội ngũ giáo viên trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục nhằm đạt
được mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc nhà trường đó.
1.2.7. Quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học
Như đã trình bày ở trên, đội ngũ giáo viên tiểu học là những “chuyên gia”
trong lĩnh vực giáo dục, ở cấp tiểu học họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và
giáo dục ở cấp học này và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng của họ cho giáo
dục tiểu học.
Quản lí đội ngũ giáo viên tiểu học là tác động của người QLGD lên đội ngũ
GVTH trong nhà trường tiểu học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục tiểu học.
*Vai trò của đội ngũ GVTH:
Từ sau cách mạng tháng tám đến nay, nền giáo dục cách mạng Việt Nam đã
được hình thành; phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành quả vô cùng to lớn
trong sự nghiệp giáo dục của nhà nước: đã có nhiều biến chuyển căn bản cả về số



18
lượng và chất lượng( về số lượng người đi học, về nội dung học tập, về trình độ
học vấn), đưa nhân dân ta từ 95% dân số mù chứ trong thời pháp thuộc lên 91%
dân số nước ta biết chữ, với hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, từ giáo dục
mầm non đến giáo dục phổ thông và giáo dục đại học.
Những thành quả ấy, phải kể đến công lao to lớn của Đảng và Bác Hồ, của
Nhà nước, của các cấp bộ ngành và không thể thiếu là đội ngũ giáo viên Tiểu học
đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục nước nhà.
Vai trò của đội ngũ GVTH trong nền giáo dục là vô cùng to lớn trong sự
nghiệp giáo dục nước nhà:
Điều đầu tiên phải nói tới là đội ngũ các thầy giáo, cô giáo ở trường tiểu học
phải đảm đương nhiệm vụ “ Xây dựng toàn bộ nền móng cho hệ thống giáo dục
phổ thông để đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”.
Do vậy người GVTH không chỉ chịu trách nhiệm là người trực tiếp đặt nền
móng cho GDPT mà còn đặt nền móng cho tòan bộ quá trình hình thành và phát
triển nhân cách con người.
Cấp tiểu học là cấp học phổ cập và phát triển, nhiệm vụ của GVTH phải chú ý
đến “tính đồng loạt và tính cá thể”. Nghĩa là phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản về
kiến thức, kỹ năng, nhưng cũng có định hướng giúp các em tiếp tục phát triển về
cả phẩm chất, trí tuệ, tình cảm tốt đẹp. Đó là vai trò “ươm mầm, nuôi dưỡng và
vun trồng”.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nội dung dạy học tiểu học phải vừa đậm
đà bản sắc dân tộc, vừa có tính hiện đại, vừa phải chú ý đến những tinh hoa văn
hóa nhân loại. Như vậy, người GVTH vừa là người giúp các em giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc vừa là người giúp các em hòa nhập thế giới bên ngoài.
Giáo dục tiểu học là dạy học sinh cách học, do đó người giáo viên không có
chỉ truyền đạt kiến thức mà phải biết tổ chức, điều khiển mọi hoạt động học tập

của chính mình. Như vậy người GVTH còn giữ vai trò của “ nhà thiết kế, nhà tổ
chức” các hoạt động dạy học với những dấu ấn sâu đậm trong cuộc đời trẻ thơ.
Như đã trình bày ở trên, vai trò của đội ngũ GVTH là rất lớn trong sự nghiệp
trồng người. Vì vậy chúng ta phải có biện pháp quản lí đội ngũ GVTH sao cho có
hiệu quả và phát huy hết khả năng vốn có của mỗi người cống hiến cho giáo dục
nước nhà, góp phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới đất nước.


19

1.2.8. Chuẩn giáo viên tiểu học
Ngày 4 tháng 5 năm 2007 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số
14/2007/QĐ- BGDĐT về “ Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” cụ thể ở các
điều 5, 6, 7, 8, 9 như sau [ 11]:
Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước,
góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn
trong cuộc sống;
b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt
nhiệm vụ giáo dục học sinh;
c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng
ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam;
nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội;
d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
sách của Nhà nước.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của

Đảng và Nhà nước;
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn
trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;
d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động.
Bao gồm các tiêu chí sau:


20
a) Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải
pháp thực hiện;
b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động
của nhà trường;
c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; cải
tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;
d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết
dạy; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề
nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu
chí sau:
a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
không xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;
b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân
dân và học sinh tín nhiệm;
c) Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và
giáo dục;
d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính

trị chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp
trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng
của phụ huynh học sinh;
d) Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công
bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.


21
Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của
các môn học được phân công giảng dạy;
b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức
trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân
công giảng dạy;
c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một
môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu
hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu
học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh
khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào
hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;

b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để
lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với
học sinh tiểu học;
c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo
dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;
d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối
với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;
b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu
học theo tinh thần đổi mới;


22
c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính
giáo dục và đúng quy định;
d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn,
đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan
đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí
sau:
a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi
trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông, phòng
chống ma túy, tệ nạn xã hội;
c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ
giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;
d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên

công tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của
tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội và các Nghị quyết của địa phương;
b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của
địa phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học
tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong
giảng dạy và giáo dục học sinh;
d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ hội
truyền thống của địa phương.
Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Bao gồm các tiêu chí sau:


23
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy
học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và
lớp được phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động
chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt
động giáo dục học sinh;
d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực
của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có
điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính
năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây
dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn
học sinh tự học;
b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập
của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập
tiến bộ;
c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết
khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm
dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp
trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở
sạch và viết chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy
học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc
điểm học sinh của lớp;


24
b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính
hình thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của
học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công
tác giáo dục học sinh;
d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể
thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi
đồng thực hiện các hoạt động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi

trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí
sau:
a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng
học tập sau từng học kỳ;
b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường,
huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên
môn đoàn kết vững mạnh;
c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả
học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn
thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học
sinh tiến bộ;
d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào
tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn
giữ đúng phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản
tốt các bài kiểm tra của học sinh;
b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo
thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;


25
c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết
tật để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn
1. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 10;

b) Mức độ: Tốt (9-10); Khá (7-8); Trung bình (5-6); Kém (dưới 5).
2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 40;
b) Mức độ: Tốt (36-40); Khá (28-35); Trung bình (20-27); Kém (dưới 20).
3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 200;
b) Mức độ: Tốt (180-200); Khá (140- 179); Trung bình (100-139); Kém (dưới
100).
Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học
1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh
vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
4. Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém hoặc
vi phạm một trong các trường hợp:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác;
b) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh;
c) Xuyên tạc nội dung giáo dục;


×