Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Xây dựng đội ngũ giảng viên ở trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.2 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN TP HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
(mã số: 601405)

TP Hồ Chí Minh năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN TP HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
(mã số: 601405)

GVHD: TS. Nguyễn Ánh Hồng
HVTH: Nguyễn Đức Đổi

TP Hồ Chí Minh năm 2015


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL,GV,NV
GVĐH
CBVC


CHXHCN
CNH,HĐH
CSVC
CĐ, ĐH
HĐLĐ
GD – ĐT
GD&ĐT
UBND
QLGD
XHCN
CNCS
KHCN
NCKH
CTQL

Cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên
Giảng viên đại học
Cán bộ viên chức
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Cao đẳng, Đại học
Hợp đồng lao động
Giáo dục – Đào tạo
Giáo dục và Đào tạo
Ủy ban nhân dân
Quản lý giáo dục
Xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa Cộng sản
Khoa học công nghệ

Nghiên cứu khoa học
Công tác quản lý


LỜI CÁM ƠN
Học tập là con đường tốt nhất để khơng ngừng hồn thiện hơn nữa nhận thức
và hành động của mỗi bản thân con người. Chính vì vậy, qua hai năm được học tập
các chuyên đề liên quan đến Quản lý giáo dục tại Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, tôi đã trưởng thành lên rất nhiều.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô đã trực tiếp hoặc gián tiếp giảng
dạy, quản lý, điều hành, các Anh, Chị nhân viên phục vụ đã tận tình trang bị cho
chúng tôi về mọi mặt nhằm giúp chúng tơi có thêm hành trang tri thức vững chắc
hơn khi bước trên con đường phía trước – con đường ln hướng về phía phát triển
và hồn thiện.
Đặc biệt tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Ánh Hồng bởi Cô
là người giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho tơi trong thời gian học tập cũng
như thời gian thực hiện Luận văn này.
Tôi xin cam đoan đề tài “ Xây dựng đội ngũ giảng viên ở Trường Đại
học Đồng Nai” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được công bố
trên bất kỳ phương tiện thơng tin nào, các thơng tin trích dẫn trong đề tài nghiên
cứu này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Xin kính chúc Q Thầy, Cơ ln mạnh khỏe. hạnh phúc và gặt hái nhiều thành
công hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả đề tài
Nguyễn Đức Đổi


MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu. ....................................................................................................... 8
3. Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................................... 8
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................... 8
4.1.Công tác xây dựng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai hiện nay, bên cạnh một số ưu điểm
còn bộc lộ nhiều bất cập, yếu kém. ......................................................................................... 8
4.2. Các giải pháp xây dựng đội ngũ GV của trường ĐH Đồng Nai là cần thiết và có tính khả
thi cao. ................................................................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................................................... 8
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đội ngũ GV của trường ĐH. .................... 8
5.2. Khảo sát thực trạng xây dựng đội ngũ GV tại trường ĐH Đồng Nai. ................................ 8
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm hệ thống giải pháp xây dựng đội ngũ GV tại trường ĐH Đồng
Nai. ........................................................................................................................................ 8
6. Khách thể và phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 8
6.1. Khách thể khảo sát: ........................................................................................................ 8
6.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................................... 8
7. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................................ 9
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: .................................................................................. 9
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: ............................................................................ 9
7.3. Phương pháp phỏng vấn: ..............................................................................................11
7.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý: ...............................................................11
7.5. Phương pháp xử lý dữ liệu: ...........................................................................................12
8. Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn: ...............................................................12
9. Cấu trúc luận văn. ...........................................................................................................12

CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 13

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ .................................................... 13
GIẢNG VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..................................................... 13
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề. ...............................................................................13
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài: ..........................................................................................13
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam. .............................................................................................15
1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về xây dựng đội ngũ nhà giáo. ......16
1.3. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................................21
1.3.1. Xây dựng. ....................................................................................................................21
1.3.2. Đội ngũ. ......................................................................................................................21
1.3.3. Nhà giáo .....................................................................................................................22
1.3.4. Xây dựng đội ngũ GV. ................................................................................................23
1.4. Các yêu cầu trong xây dựng đội ngũ GV. ....................................................................25
1.4.1. Về nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ GV. ...............25
1.4.2. Kiến thức chuyên môn. ...............................................................................................26
1.4.3. Nghiệp vụ sư phạm và những kiến thức, kỹ năng cần thiết khác. ..............................26

1


1.4.4. Hiệu quả công tác đào tạo. .........................................................................................28
1.5. Nội dung xây dựng đội ngũ GV. ...................................................................................29
1.5.1. Quy mô - Số lượng đội ngũ GV: ................................................................................29
1.5.2. Cơ cấu đội ngũ GV: ....................................................................................................30
1.5.3. Về chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ GV: ....................................................31
1.5.4. Hoạch định đội ngũ GV. .............................................................................................32
1.5.5. Thực hiện công tác tuyển dụng. .................................................................................33
1.5.6. Đào tạo, bồi dưỡng. ....................................................................................................33
1.5.7. Phân công và sử dụng đội ngũ. ..................................................................................35
1.5.8. Đánh giá và kiểm sốt đội ngũ GV . .........................................................................36
1.5.9. Mơi trường, động lực làm việc của GV. ......................................................................37

1.6. Ý nghĩa của việc xây dựng đội ngũ GV. .......................................................................37
1.7. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng đội ngũ GV. ...............................................38
1.7.1. Các yếu tố khách quan................................................................................................38
1.7.2. Các yếu tố chủ quan. ..................................................................................................39

CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ................................. 41
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI ......................... 41
2.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển trường ĐH Đồng Nai. ...........................41
2.2. Thực trạng đội ngũ GV trường ĐH Đồng Nai. ............................................................43
2.3. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ GV tại trường ĐH Đồng Nai .........................47
2.3.1. Công tác quy hoạch và tuyển dụng đội ngũ GV. .........................................................47
2.3.2. Công tác sử dụng đội ngũ GV.....................................................................................52
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV. ................................................................................56
2.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ GV....................................................................................62
2.3.5. Thực trạng chính sách xây dựng đội ngũ GV. ............................................................65

CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 69
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ........................................... 69
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI ......................................................................... 69
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng các giải pháp. .....................................................69
3.1.1. Cơ sở lý luận xây dựng các giải pháp. ........................................................................69
3.1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng các giải pháp. .....................................................................70
3.1.3. Một số hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ GV qua kết quả nghiên cứu của đề
tài. .........................................................................................................................................72
3.2. Các giải pháp cụ thể: ....................................................................................................75
3.2.1. Giải pháp 1: “Xây dựng quy hoạch và tuyển dụng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng
Nai”. .....................................................................................................................................75
3.2.2. Giải pháp 2: “Kế hoạch xây dựng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai”. ..................79
3.2.3. Giải pháp 3: Thành lập “Phòng bồi dưỡng GV” trường ĐH Đồng Nai”. ..................81

3.2.4. Giải pháp 4: “Giải quyết khó khăn về vốn đầu tư cho hoạt động nhà trường, nâng
cao thu nhập cho đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai”. .....................................................83
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp ......................................................................................86
3.4. Kết quả đánh giá của GV, CBQL về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
..............................................................................................................................................87
3.4.1.Đánh giá của CBQL, GV về sự cần thiết và tính khả thi của giải pháp “Xây dựng quy
hoạch và tuyển dụng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai”. ................................................87

2


3.4.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp “Kế hoạch
xây dựng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai”....................................................................88
3.4.3. Đánh giá của CBQL, GV về giải pháp thành lập “Phòng bồi dưỡng GV” trường ĐH
Đồng Nai”. ...........................................................................................................................90
3.4.4. Đánh giá của CBQL, GV về giải pháp “Giải quyết khó khăn về vốn đầu tư cho hoạt động
nhà trường, nâng cao thu nhập cho đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai”. .............................91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 97

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ, GV tại các đơn vị. ............................................................ 43
Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ GV theo giới tính, độ tuổi, học vị. .................................. 43
Bảng 2.3. Đánh giá của CB, GV về công tác quy hoạch đội ngũ GV trường ĐH
Đồng Nai. .................................................................................................................. 47
Bảng 2.4. Kết quả tuyển dụng GV 3 năm (2012 – 2014) của ĐH Đồng Nai. .......... 48

Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung thực hiện công tác tuyển dụng đội
ngũ GV trường ĐH Đồng Nai. .................................................................................. 50
Bảng 2.6. Thống kê hiệu quả sử dụng đội ngũ GV. .................................................. 53
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung, quy trình thực hiện cơng tác sử
dụng đội ngũ GV tại trường ĐH Đồng Nai. .............................................................. 54
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung, quy trình thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV. ....................................................................................... 56
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV công tác đánh giá đội ngũ GV ở trường ĐH
Đồng Nai ................................................................................................................... 62
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng chính sách xây dựng đội ngũ GV trường ĐH Đồng
Nai ............................................................................................................................. 65
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 87
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của giải pháp “Xây dựng quy
hoạch và tuyển dụng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai”. .................................... 87
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của giải pháp “Xây dựng quy
hoạch và tuyển dụng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai”. .................................... 88
Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của giải pháp 2...................... 88
Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của giải pháp 2. ....................... 89
Bảng 3.5. Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của giải pháp 3...................... 90
Bảng 3.6. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của giải pháp 3 ........................ 90
Bảng 3.7. Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của giải pháp 4...................... 91
Bảng 3.8. Đánh giá về tính khả thi của CBQL, GV về giải pháp 4. ......................... 92

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL, GV, NV

Cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên


CBVC

Cán bộ viên chức

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cở sở vật chất

PT

Phát triển



Cao đẳng

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HSSV


Học sinh, sinh viên

GD - ĐT

Giáo dục – đào tạo

UBND

Uỷ ban nhân dân

QLGD

Quản lý giáo dục

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KHCN

Khoa học công nghệ

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

NCKH

Nghiên cứu khoa học


CTQL

Công tác quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực được đánh giá là sức mạnh siêu quốc
gia, có tính quyết định trong cạnh tranh kinh tế và thiết lập trật tự kinh tế thế giới
mới. Quá trình đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ quản lý và chun mơn đa ngành bậc cao chính là nhân tố quyết định thắng
lợi của cải cách kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đồng thời xác định phương hướng, nhiệm
vụ phát triển giáo dục là: Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; thực hiện
đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng; đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách

mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo
dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế…
Đồng Nai là một vùng kinh tế trọng điểm với tiềm năng, ưu thế về qui mô,
chất lượng các ngành công nghiệp phát triển năng động của cả nước. Nhiều năm trở
lại đây tỉnh Đồng Nai thuộc nhóm địa phương phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh
vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển các khu cơng nghiệp tập trung. Chính vì
vậy, vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên (GV) có chất lượng trong các trường đại
học (ĐH), đặc biệt là ở trường ĐH Đồng Nai – lực lượng quyết định trực tiếp trong
việc đào tạo nguồn nhân lực đa ngành nghề bậc cao cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội
của cả nước cũng như của Tỉnh nhà đang là một nhu cầu bức thiết và là mục tiêu ưu
tiên hàng đầu trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Hiện nay, mạng lưới các trường chuyên nghiệp, đặc biệt là các trường ĐH của
Tỉnh hầu hết mới được thành lập và đi vào hoạt động khoảng thời gian 5 năm trở
lại đây, vì vậy cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập trước u cầu về đội ngũ giảng dạy
và nhu cầu ngày càng lớn của thị trường sức lao động. Các trường ĐH của Tỉnh
chưa có sự chuẩn bị tốt để đi vào cơ chế thị trường, chuẩn bị cho bước phát triển

6


mới của kinh tế xã hội và của địa phương. Đội ngũ GV thiếu về số lượng và nhìn
chung chưa hội đủ những yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng; chưa đáp ứng được yêu
cầu vừa phải tăng nhanh về quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng, hiệu
quả đào tạo...
Thực tế đội ngũ GV giảng dạy các mơn học chun ngành có vai trị chức
trách, nhiệm vụ chủ đạo quyết định thực hiện các hoạt động đào tạo, nâng cao chất
lượng hiệu quả giáo dục của nhà trường. Họ thuộc ngạch viên chức (GV). Tuy
nhiên, đội ngũ này có những điểm khác biệt: bởi đối tượng người học – sinh viên

(SV) đa ngành nghề, tuyển sinh cả nước, một số là cán bộ đi học; đặc trưng của
chuyên ngành khoa học khác nhau. Cơ cấu bộ môn và nguồn GV cũng rất khác
nhau: GV cơ hữu và hợp đồng thỉnh giảng được tuyển dụng từ giảng viên đại học
(GVĐH) có học hàm, học vị thạc sỹ, tiến sỹ, phó giáo sư, giáo sư đang giảng dạy,
nghiên cứu các chuyên ngành sư phạm,quản lý giáo dục (QLGD), kỹ thuật, kinh tế,
tâm lý học, giáo dục học, văn hóa nghệ thuật, vv…; GV được tuyển chọn từ các nhà
QLGD thực tiễn (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng khoa, phịng, ban ở các sở,
phịng GD&ĐT, các trường phổ thơng, CĐ và ĐH), và đã được đào tạo thạc sỹ, tiến
sỹ chuyên ngành ở trong và ngoài nước; GV được mời từ những nhà lãnh đạo,
chuyên gia có kinh nghiệm về các lĩnh vực chuyên ngành, đang công tác trong
ngành giáo dục và trong các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội. Trường ĐH Đồng Nai
mới chính thức chuyển đổi, sáp nhập và thành lập từ năm 2011, đến nay có 278 GV.
Tuy nhiên, đội ngũ này đang đứng trước những khó khăn, thách thức, nhất là năng
lực phát triển về: chuyên môn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tư vấn thực hiện
các dịch vụ ứng dụng khoa học những lĩnh vực chuyên ngành theo nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trong khi đó, Hiệu trưởng nhà trường cũng như cơ quan quản lý chức năng địa
phương mặc dù đã nhận thức được vai trị đội ngũ GV trong nhà trường, nhưng để
tìm ra những phương hướng, giải pháp khả thi để xây dựng, nâng cao chất lượng
của đội ngũ vẫn còn là những bài tốn chưa có lời giải đáp thỏa đáng.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên đã đặt ra yêu cầu bức bách của việc nghiên
cứu thực trạng và tìm ra những định hướng, giải pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện cơng
tác xây dựng đội ngũ GV của trường ĐH Đồng Nai. Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Xây dựng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai”.

7


2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng xây dựng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai, trên cơ

sở đó đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ GV của nhà trường nhằm góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ GV và đề xuất các giải pháp xây dựng
đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
4.1.Công tác xây dựng đội ngũ GV ở trường ĐH Đồng Nai hiện nay, bên cạnh
một số ưu điểm còn bộc lộ nhiều bất cập, yếu kém.
4.2. Các giải pháp xây dựng đội ngũ GV của trường ĐH Đồng Nai là cần thiết
và có tính khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đội ngũ GV của trường ĐH.
5.2. Khảo sát thực trạng xây dựng đội ngũ GV tại trường ĐH Đồng Nai.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm hệ thống giải pháp xây dựng đội ngũ GV tại trường
ĐH Đồng Nai.
6. Khách thể và phạm vi nghiên cứu.
6.1. Khách thể khảo sát:
200 GV cơ hữu và cán bộ quản lí (CBQL) trường ĐH Đồng Nai.
Thời gian khảo sát: tháng 8 năm 2014
6.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
+ Đề tài của chúng tôi tập trung sâu hơn về việc xây dựng các giải pháp xây
dựng đội ngũ giảng viên tại trường ĐH Đồng Nai nhằm thực hiện được “Định
hướng phát triển trường ĐH Đồng Nai đến năm 2020”. Do vậy, để tìm hiểu những
ưu, nhược điểm cơ bản trong cơng tác xây dựng đội ngũ GV của nhà trường hiện
nay làm cơ sở đề xuất các giải pháp, chúng tôi không phân tích sâu sự khác biệt
giữa các nhóm cán bộ, giảng viên khi đánh giá về thực trạng này.
+Do hạn chế về thời gian và các điều kiện cho phép, chúng tôi mới khảo sát ý
kiến của CBQL và GV về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp mà chưa thực
nghiệm được.


8


- Giới hạn khách thể khảo sát: chúng tôi tiến hành khảo sát và phỏng vấn
CBQL và GV cơ hữu đang công tác tại trường ĐH Đồng Nai năm 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp số liệu, phân loại tài liệu, hệ
thống hóa, khái quát tài liệu…chủ yếu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác
xây dựng đội ngũ GV trường ĐH Đồng Nai và các nhận xét, đánh giá khoa học.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Chúng tôi sử dụng 2 loại phiếu hỏi trong nghiên cứu đề tài này:
Loại phiếu 1 dưới dạng Phiếu trưng cầu ý kiến nhằm tìm hiểu ý kiến của
CBQL, GV của trường ĐH Đồng Nai về công tác xây dựng đội ngũ GV của nhà
trường.
Loại phiếu 2 dưới dạng Phiếu hỏi nhằm khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL
và CB,GV của trường ĐH Đồng Nai về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp tổ
chức quản lý, xây dựng, phát triển đội ngũ GV.
Loại phiếu hỏi 1: Nhằm tìm hiểu ý kiến của 200 CBQL,CB,GV trường ĐH
Đồng Nai.
- Mẫu khảo sát bao gồm hầu hết CB,GV và CBQL(72%) ở các khoa,
phịng/ban, tổ bộ mơn, các trung tâm đào tạo có mặt tại trường trong thời điểm
chúng tôi khảo sát.
- Đặc điểm về khách thể nghiên cứu: CB,GV và CBQL.
+ Trình độ chun mơn:
Trình độ chuyên môn của GV

Số lượng


Tỉ lệ (%)

Trên tiến sĩ

7

3,5

Tiến sĩ

12

6,0

Thạc sĩ

80

40

Cử nhân

101

50,5

Cộng

200


100

Số lượng

Tỉ lệ (%)

8

8,0

Trình độ chun mơn của CBQL
Tiến sĩ

9


Thạc sĩ

25

25

Cử nhân

62

62

Cao đẳng


5

5,0

Cộng

100

100

+ Số lượng CB, GV khảo sát trong các tổ bộ mơn, phịng/khoa:
Các phịng, khoa, trung tâm

Số lượng

Các khoa
Khoa Sư phạm khoa học Tự nhiên

30

Khoa sư phạm khoa học Xã hội

30

Khoa Thể dục- Nhạc Họa

20

Khoa Ngoại ngữ


20

Khoa Tiểu học – Mầm non

20

Khoa tổng hợp

20

Bộ môn Quản lý - Tâm lý giáo dục

15

Các phòng,Trung tâm
Phòng Đào tạo

15

Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng

5

Phịng sau ĐH

5

Phịng Cơng tác HS – SV

5


Phịng tổ chức – Hành chính

10

Trung tâm thư viện

5

Tổng cộng

200

+ Giới tính đội ngũ GV:
Giới tính
Nam
Nữ

Số lượng

Tỉ lệ (%)

81

29,1

197

70,9


- Bảng hỏi 1 gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu; trình độ học vấn, nghề nghiệp của GV.

10


Phần 2: Những vấn đề liên quan tới nội dung nghiên cứu chính của đề tài:
+ Chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ GV.
+ Công tác quy hoạch và tuyển dụng đội ngũ GV.
+ Công tác phân công, sử dụng đội ngũ GV.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV.
+ Công tác đánh giá đội ngũ GV.
+ Thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ GV.
+ Công tác xây dựng điều kiện và môi trường làm việc cho đội ngũ GV.
Loại phiếu hỏi 2: Nhằm khảo sát ý kiến của 78 CBQL và GV ( 46 CBQL và
32 GV đại diện các khoa và phịng, ban trong trường) về tính cần thiết và khả thi
của các giải pháp tổ chức quản lý, xây dựng, phát triển đội ngũ GV của trường ĐH
Đồng Nai.
Phiếu hỏi 2 được trình bày dưới dạng Phiếu hỏi gồm phần thông tin cá nhân,
nội dung các giải pháp và câu hỏi phụ trợ liên quan đến việc đánh giá tính cần thiết,
tính khả thi và ý kiến đóng góp cho các giải pháp.
- Tiến trình điều tra, khảo sát:
+ Điều tra khảo sát chính thức: Thực hiện trình tự các bước để thu thập số liệu.
Yêu cầu cơ bản của công đoạn này là đảm bảo thu thập thơng tin đầy đủ, chính xác,
tường minh theo u cầu nội dung bảng câu hỏi; cập nhật thông tin đã thu thập được
vào bảng thống kê để chuẩn bị xử lý.
+ Xử lý các dữ liệu thu được bằng thống kê tốn học.
7.3. Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tơi đã tiến hành phỏng vấn 6 CBQL và 8 CB,GV về các vấn đề liên
quan đến công tác xây dựng đội ngũ GV của Nhà trường và các giải pháp khả

thi để xây dựng đội ngũ GV chất lượng cao.
Các cuộc phỏng vấn đều được ghi băng và được gỡ ra thành các biên bản
phỏng vấn.
7.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý:
Nghiên cứu các hoạt động xây dựng đội ngũ GV thông qua các tài liệu văn
bản, báo cáo tổng kết của nhà trường. Trên cơ sở đó rút ra những đánh giá thực
tiễn và kết luận khoa học phục vụ công tác xây dựng đội ngũ GV của trường ĐH
Đồng Nai.

11


7.5. Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Thông tin định lượng: các dữ liệu thu thập từ bảng hỏi được xử lí bằng phần
mềm SPSS.
- Các thơng tin định tính thu được từ phỏng vấn được xử lí theo phương pháp phân
tích nội dung. Trong khi phân tích, các trích dẫn được sử dụng kết hợp với số liệu thống
kê định lượng.
8. Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm lí luận về xây
dựng, nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ GV ĐH hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là một cơ sở khoa học để các nhà quản lí, các
nhà giáo dục tham khảo nhằm nâng cao chất lượng tổ chức, xây dựng, phát triển đội
ngũ GV ĐH tại Đồng Nai hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục , luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ GV trường ĐH Đồng Nai.
- Chương 2: Kết quả nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ GV trường ĐH
Đồng Nai.

- Chương 3: Giải pháp xây dựng đội ngũ GV trường ĐH Đồng Nai.

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài:
Lịch sử giáo dục có nhiều cơng trình nghiên cứu về nhà trường, các nhà giáo,
đội ngũ giáo viên nói chung và vấn đề xây dựng đội ngũ GV trong nhà trường ĐH
nói riêng. Có thể tóm lược một số tư tưởng và cơng trình nghiên cứu về xây dựng
đội ngũ GV trong nhà trường ĐH như sau:
Ở Ấn Độ: Từ năm 1988 chính phủ đã thành lập hàng loạt các trung tâm học
tập, bồi dưỡng cho giáo viên các cấp, trong đó có cả GV các trường ĐH cả nước
nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho đội ngũ làm công tác giáo dục, giảng dạy.
Việc bồi dưỡng GV được tiến hành thường xuyên ở các trung tâm này đã mang lại
hiệu quả thiết thực.
UNESCO tổ chức hội nghị bàn về tổ chức quản lý nhà trường tại Nêpan vào
năm 1998 đã ra thông điệp: “Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục”. [26]
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New
Zeland, Canada … đã thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều
kiện thuận lợi cho họ tham gia học tập, cập nhật thông tin mới, nhằm không ngừng
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nước quy định bắt buộc bồi dưỡng về sư phạm cho đội ngũ
làm công tác giảng dạy mới vào nghề trong 3 năm và quy định thời gian 3
tháng/năm, phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng về nghiệp vụ dạy học, cơ sở
tâm lý học sư phạm, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh,

vv…[26]
Ở Philippin, phát triển đội ngũ giáo viên không tiến hành tổ chức trong năm học
mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học, trong thời gian học sinh nghỉ hè. Hè thứ
nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo
dục; hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và

13


phương pháp giáo dục; hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo
dục và hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch
giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo. [26]
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên, cán bộ QLGD
là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của từng
đơn vị, từng cá nhân mà cấp QLGD đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau
trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo
viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới
phương pháp dạy học. [26]
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung
tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề
nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội. [26]
Tại CHDCND Triều Tiên là nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng và
đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia học tập các nội
dung nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra
“Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” được thực hiện trong 10 năm và “Chương
trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài. [26]
Nhiều cơng trình nghiên cứu của tác giả nước ngồi chuyên sâu về tổ chức xây
dựng đội ngũ GV trường ĐH từ đầu thế kỷ XX đến giai đoạn hội nhập nền kinh tế
tồn cầu hiện nay như:
- M.I.Kơnđacốp, P.V. Khudominxki (Liên xô cũ) đã rất quan tâm tới việc nâng

cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao
chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chun mơn. Họ cho rằng kết
quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc chủ yếu vào việc tổ chức đúng đắn và
hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
- Judy Murray, ĐH Tomball (Texas, Hoa Kỳ) trong đề án “Kế hoạch tổng thể
về việc nâng cao chun mơn GV trong tiến trình phát triển tại trường ĐH
Tomball”, tác giả nhấn mạnh “Phát triển đội ngũ GV sẽ củng cố sứ mệnh và tạo ra
giá trị của trường ĐH”…
Như vậy, những nghiên cứu ở nước ngồi về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo
viên nói chung, đội ngũ GV trong trường ĐH nói riêng chủ yếu hướng đến việc
nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dưỡng, phát triển nhà trường và cộng đồng. Nội

14


dung nghiên cứu xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên tập trung nhiều ở khía cạnh
như bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm và chun mơn, đặc biệt là về
phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học và các điều kiện, môi trường làm việc
của đội ngũ nhà sư phạm. Ngoài ra, các tác giả đều thống nhất rằng: Đội ngũ giáo
viên, GV có vai trị chủ đạo quyết định chất lượng đào tạo và giá trị của nhà trường.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam.
Những nghiên cứu ở Việt Nam có một số sách đề cập đến nội dung nghiên
cứu là:
- Nguyễn Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng trong cuốn “Phát triển giáo dục và đào
tạo nhân tài” đã viết: “Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục” [36, tr.45]
- Vũ Bá Thể trong bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới
công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản lý giáo dục phổ thông” đã đưa ra một số
giải pháp phát triển nguồn nhân lực để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH,HĐH) đất nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có những giải pháp
chủ yếu phát triển giáo dục phổ thông: “ Xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu

cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu”. [35, tr.66]
- Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI”
đã khẳng định: “Đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định sự phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo và đưa ra những chuẩn quy định đào tạo giáo viên” [16, tr.18]
Một số bài viết đưa ra những quan điểm về phát triển đội ngũ giáo viên như:
- Tác giả Hà Thế Truyền “Đổi mới quản lý trường Trung học phổ thông” đã
đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Trung học phổ thơng trong đó có
quản lý đổi mới bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT. [34, tr34]
- Võ Quang Phúc, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Minh Hạc – ĐH Sư Phạm Hà
Nội 1 đưa ra những quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy ĐH trong sự tiếp
cận xu thế thời đại; đi sâu nghiên cứu các vấn đề mục tiêu giáo dục ĐH, chuyển
giao nội dung, kế hoạch giáo dục, xây dựng và tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch,
xác lập cơ chế của các quan hệ quản lý và nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn
cho GV. [28]
Một số đề tài cấp Bộ, luận án, luận văn cũng đề cập đến vấn đề nghiên cứu như:
- Hoàng Tâm Sơn (2009) trong nghiên cứu đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề tổ
chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp và kiến

15


nghị về đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục từ Mầm non đến THPT, Cao đẳng, ĐH
các tỉnh phía Nam trước yêu cầu CNH, HĐH đất nước trong những năm đầu của thế
kỷ XXI.
- Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu
trưởng Trường cao đẳng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vũ Thị Thu
Huyền đã đưa ra các biện pháp như nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV về sự cần
thiết xây dựng đội ngũ GV, đổi mới chính sách xây dựng đội ngũ GV, vv…
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và trong phạm vi nghiên cứu của trường ĐH
Đồng Nai, đến nay vẫn chưa có đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học thực thụ,

nghiêm túc về cơng tác xây dựng đội ngũ GV của trường. Hầu hết là những văn bản
hành chính, báo cáo tổng kết kinh nghiệm, tham luận khoa học trong các hội thảo và
những bài báo địa phương, bản tin nội bộ đăng tải những thơng tin về hoạt động của
nhà trường…
Nhìn chung, giáo dục ĐH, xây dựng đội ngũ GV ĐH đã được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm. Nghiên cứu về đội ngũ GV ĐH rất đa dạng,
phong phú và còn tản mạn. Những vấn đề về xây dựng đội ngũ GV tại ĐH Đồng
Nai chưa được nghiên cứu. Do vậy, cùng với hướng tiếp cận và kế thừa kết quả
nghiên cứu trong và ngồi nước, chúng tơi mạnh dạn tìm hiểu thực trạng xây dựng
đội ngũ GV ở ĐH Đồng Nai và trên cơ sở ấy đề xuất các giải pháp khả thi góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo tại trường ĐH Đồng Nai trong tương lai.
1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về xây dựng đội ngũ nhà
giáo.
- Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Luật Giáo dục, hệ thống quan
điểm giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước luôn thể hiện nhất quán “giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Nhà giáo, đặc biệt là đội ngũ GV trong các trường ĐH có ý
nghĩa quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao để xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc.
- Hội nghị lần thứ hai BCHTW Đảng khóa VIII: Có Nghị quyết về đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Trong đó “phát triển, xây dựng đội
ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD gắn với nhu cầu

16


phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Định hướng
tất cả các giáo viên Tiểu học, THCS, GV các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có

trình độ từ ĐH trở lên, có năng lực sư phạm. GV Cao đẳng, ĐH có trình độ từ thạc
sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. CB QLGD các cấp
phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý” [11].
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khóa IX: Chủ trương “Phát
triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt” trong “đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo” thể hiện tư duy và nhận thức cách mạng, khoa học, toàn diện, triệt để
và sâu sắc về thực trạng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ GV ở các trường ĐH
trước xu thế phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần thứ 10 (khóa IX) nêu rõ: Đổi mới cơ cấu
tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hố". Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học. Đề
cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Chuyển dần mơ hình giáo dục
hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình xã hội học tập với hệ thống học tập
suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học. Phát triển giáo
dục Mầm non, giáo dục Phổ thông và hệ thống hướng nghiệp, dạy nghề. Đổi mới hệ
thống giáo dục ĐH và sau ĐH; gắn đào tạo, NCKH, công nghệ với sử dụng, trực
tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động. Đổi mới cơ chế QLGD; thực hiện phân
cấp, tạo động lực và sự chủ động của các cơ sở, các chủ thể tiến hành giáo dục.
- Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong đó đưa ra biện pháp “Xây dựng đội ngũ giáo viên các trường ĐH, CĐ, trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề”.
Ngồi ra cịn các nghị quyết, chỉ thị, hệ thống văn bản pháp luật của Đảng và
Nhà nước định hướng tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đào tạo nói
chung, xây dựng đội ngũ GV trường ĐH nói riêng như:
+ Nghị quyết số 34- NQ/TW ngày 03/02/2004 của BCHTW Đảng
+ Chỉ thị 40- CTTW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư TW Đảng
+ Quyết định số 09/ 2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

17



+ Luật Giáo dục của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 38/2005 QH11
ngày 14/06/2005.
+ Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục ĐH Việt Nam giai đoạn
2006 – 2020; vv…
Về chiến lược đổi mới giáo dục ĐH Việt Nam:
Ngày nay tồn cầu hố là xu thế tất yếu khách quan, do sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ (KHCN), nhất là công nghệ cao và sự phát triển của
nền kinh tế thị trường. Xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực có trình
độ trí tuệ và tay nghề cao nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là cách làm thông minh và
chủ động hội nhập vào xu thế này. Vì vậy, xây dựng đội ngũ GV các trường CĐ,
ĐH là yêu cầu cấp thiết.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ “Con đường CNH, HĐH của
nước ta có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần
tự, vừa có những bước nhảy vọt”... GDĐT và KHCN có vai trị quyết định để đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước. Vì vậy, phát
triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ
đãi ngộ; bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên
so với học sinh theo u cầu của từng cấp học; có cơ chế, chính sách đảm bảo đủ
giáo viên cho các vùng miền núi, hải đảo; đào tạo và nâng cao chất lượng của đội
ngũ giáo viên,vv… là khâu đột phá có ý nghĩa quyết định, góp phần triển khai thắng
lợi chiến lược phát triển giáo dục mà Đại hội IX của Đảng đã đề ra. [12]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, BCHTW (khóa XI) xác định nội dung đổi mới
căn bản, tồn diện GD&ĐT, đó là:
- Đối với GDĐH, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài,
phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người
học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục ĐH, cơ cấu ngành nghề và trình độ
đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số
trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào

tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; đáp ứng
yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
Xây dựng, quy hoạch kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CB QLGD

18


gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội
nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo các cấp.
- Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao
chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
- Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và CB QLGD. Việc tuyển dụng, sử dụng,
đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và CB QLGD phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức
nghề nghiệp và hiệu quả cơng tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp
lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí cơng việc khác
hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng
lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao
nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy
theo tính chất cơng việc, theo vùng.
- Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ GV trẻ về chỗ ở, học tập và NCKH. Bảo đảm bình
đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngồi cơng lập về tơn vinh
và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia
quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ
sở giáo dục, đào tạo trong nước.
- Triển khai các giải pháp, mơ hình liên thơng, liên kết giữa các cơ sở đào tạo,
nhất là các Trường ĐH với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các Viện
nghiên cứu.

- Về mạng lưới, quy mô giáo dục ĐH: Theo đề án đổi mới giáo dục ĐH của
Bộ GD&ĐT, đến 2020 sẽ xây dựng 900 trường ĐH, CĐ với tổng số 4,5 triệu SV;
tổng kinh phí đầu tư là 20 tỷ USD. Đây là lần đầu tiên vấn đề đổi mới giáo dục ĐH
được đặt ra trong một kế hoạch tổng thể và thực hiện từ năm 2006 - 2020.
- Đề án đổi mới giáo dục ĐH gồm 7 nhóm nội dung và giải pháp; thực hiện
theo 3 giai đoạn với những giải pháp mang tính đột phá; bao gồm:
+ Giai đoạn 2006 - 2007, trọng tâm là xây dựng sự thống nhất về ý chí và hành
động của xã hội tham gia đổi mới giáo dục ĐH, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đổi
mới nội dung và phương pháp đào tạo, xây dựng các tiểu dự án.

19


+ Giai đoạn 2008 - 2010, trọng tâm là tạo được chuyển biến bước đầu về chất
lượng giáo dục ĐH, về cơ chế quản lý và tài chính hiệu quả, về xây dựng, nâng cao
trình độ đội ngũ GV và cán bộ QLGDĐH.
+ Giai đoạn 2011 - 2020, trọng tâm là hình thành hệ thống giáo dục ĐH hiện
đại, mạng lưới các trường ĐH hợp lý, hội nhập quốc tế và đạt trình độ chất lượng
khu vực.
- Tăng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường trên các lĩnh vực: nhân
sự, tài chính, đào tạo, nghiên cứu và hợp tác quốc tế. Bên cạnh đó, tập trung xây
dựng đội ngũ GV, CB QLGD ĐH có phẩm chất đạo đức và chun mơn cao, có
phong cách quản lý và giảng dạy tiên tiến, hiện đại.
- Với mục tiêu đổi mới, mở rộng hệ thống giáo dục ĐH nước ta, trong thời
gian tới, các trường được quyền tự phong và tước học hàm Giáo sư, Phó giáo sư.
Bên cạnh đó, cịn tổ chức đào tạo các chương trình bằng tiếng Anh; mời Giáo sư là
người nước ngoài hoặc Việt kiều tham gia giảng dạy, quản lý; một số cơ sở giáo
dục ĐH có tiềm năng sẽ được phát triển để có thể trở thành ĐH tầm cỡ khu vực và
thế giới.
- Cùng với việc đổi mới quản lý, việc tăng cường đầu tư cho các trường ĐH

cũng được quan tâm. Đến 2010, đầu tư 70% vốn 100 triệu USD vào 14 trường ĐH
trọng điểm đang được Bộ GD&ĐT xây dựng và triển khai; phát triển chương trình
đào tạo, giáo trình, quy trình kiểm tra đánh giá, kinh phí dự kiến 50 triệu USD; xây
dựng trường ĐH đẳng cấp quốc tế 500 triệu USD; xây dựng các cơng trình dùng
chung 800 triệu USD. Chuyển một số trường công lập và bán công sang hoạt động
theo cơ chế tư thục. Chuyển từ chế độ học theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ...
- Đào tạo ĐH theo hai chương trình: Chương trình giáo dục ĐH sẽ được phân
chia rõ theo hai hướng chính: hướng nghiên cứu - phát triển và hướng nghề nghiệp thực hành. Hướng nghiên cứu - phát triển về cơ bản vẫn giữ cơ cấu trình độ theo mơ
hình 4:2:3 tương ứng với các bằng cấp cử nhân - thạc sĩ - tiến sĩ như hiện nay.
Hướng nghề nghiệp - thực hành sẽ thiết kế cơ cấu trình độ theo mơ hình 2:2:1:1:3,
tức là thực hiện đào tạo đa giai đoạn cả chương trình ĐH (2:2), thạc sĩ (1:1) để tăng
thêm cơ hội học tập và phân tầng trình độ nhân lực được đào tạo. Bộ GD&ĐT sẽ
qui định thêm các văn bằng trung gian đánh dấu từng giai đoạn học tập. Đặc biệt,
hướng nghề nghiêp - thực hành sẽ được ưu tiên phát triển về số lượng, mở rộng qui

20


mô giai đoạn đầu và thu hẹp qui mô giai đoạn sau nhằm nâng cao chất lượng, đảm
bảo cơ cấu hình tháp về trình độ nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng. Nhưng giữa hai
hướng đào tạo kể trên có qui định về sự tương đương trình độ.
- Hệ thống trường ĐH trong tương lai: Đề án cũng chính thức đặt mục tiêu xây
dựng một số trường ĐH kiểu mới, hiện đại đạt trình độ tiên tiến trong khu vực làm
hình mẫu cho hệ thống GDĐH và thành lập hai trường đào tạo sau ĐH trong hai
viện: Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam và Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Đồng thời xây dựng một số trường ĐH trong các doanh nghiệp lớn để gắn kết đào
tạo với sử dụng, ưu tiên phát triển các ĐH, cao đẳng tư thục, khuyến khích thành
lập cơ sở đào tạo của các trường ĐH nước ngồi có uy tín tại Việt Nam...Ngoài ra,
sẽ xây dựng 14 trường ĐH trọng điểm; củng cố và nâng cấp các trường hiện tại
cũng như xây dựng các trường mới; tăng cường thu hút các trường ĐH uy tín trên

thế giới mở chi nhánh tại Việt Nam.
1.3. Một số khái niệm cơ bản.
1.3.1. Xây dựng.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Xây dựng là làm cho hình thành một tổ chức hay
một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hố theo một phương hướng nhất
định”. [3, tr 1145]. Ví dụ: xây dựng gia đình, xây dựng chính quyền, xây dựng đất
nước, xây dựng con người mới, xây dựng nền giáo dục.
Có nhiều cách giải nghĩa, nhưng nội hàm của khái niệm nói về sự tạo ra, làm
nên, gây dựng nên bằng trí tuệ những giá trị về vật chất hoặc tinh thần, trên cơ sở
một đường lối chủ trương, theo một ý định có suy nghĩ cân nhắc thành một thể
thống nhất.
1.3.2. Đội ngũ.
Đội ngũ là một tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng. Nội
hàm của khái niệm này thể hiện tính thứ tự trong sự liên kết của số đơng người, có
cùng một nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp, để thực hiện một hoặc nhiều
chức năng có cùng chung một mục đích. Nói đến đội ngũ là nói đến cơ cấu và sự kỷ
cương của các thành viên. Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số
đông người, cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”. [3, tr 339].
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ văn nghệ sĩ…. Như vậy, khái niệm

21


×