Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Thiết kế bài dạy học hóa học lớp10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của tony buzan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.48 MB, 133 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN HÓA

THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP
10, BAN CƠ BẢN THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY
CỦA TONY BUZAN
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Sư phạm Hóa học

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên:

TS.GVC.Bùi Phương Thanh Huấn

Nguyễn Hoàng Giáo
Lớp: Sư phạm Hóa K33
MSSV: 2071982

Cần Thơ, 05/2011


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
thầy cô và các bạn. Nhờ vậy đề tài được hoàn thành đúng thời hạn.
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
● Thầy Bùi Phương Thanh Huấn, GV hướng dẫn luận văn, TS.GVC - Bộ môn
Hóa - Khoa Sư phạm - Trường Đại học Cần Thơ, thầy đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.


● Các Thầy Cô trong bộ môn Hóa – Khoa Sư phạm – Trường Đại học Cần Thơ
đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
● Cô Nguyễn Thị Thắm, Cô Trần Thị Mộng Thường – giáo viên hướng dẫn thực
tập, trường trung học phổ thông Phan Ngọc Hiển đã động viên, đóng góp ý kiến và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn.
● Tập thể lớp 10B5, 10B6 - Trường trung học phổ thông Phan Ngọc Hiển.
● Và xin chân thành cảm ơn đến tất cả các bạn lớp sư phạm hóa K33, đến gia
đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn
Nguyễn Hoàng Giáo

i


MỤC LỤC

Lời cảm ơn........................................................................................................................i
Mục lục....................................... .................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ........................................................................ iv
Tóm tắt luận văn ............................................................................................................. v
Phần MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................1
3. Các giả thuyết khoa học .............................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................1
5. Phương tiện nghiên cứu ..............................................................................................2
6. Các bước thực hiện đề tài ............................................................................................2
Phần NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.................................................................................3
1.1 Lịch sử của việc đổi mới phương pháp dạy học......................................................3

1.2 Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học ở nước ta ..............................................4
1.2.1 Tình hình sử dụng phương pháp dạy học ........................................................4
1.2.2 Chuyển đổi quan điểm dạy học theo hướng tích cực ......................................5
1.3 Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................6
1.3.1 Quá trình dạy học .............................................................................................6
1.3.2 Phương pháp dạy học .......................................................................................8
1.3.3 Phương pháp dạy học tích cực........................................................................13
1.3.4 Phương tiện dạy học........................................................................................28
1.3.5 Kiểm tra và đánh giá......................................................................................29
1.4 Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................................30
1.5 Lý thuyết sơ đồ tư duy của Tony Buzan ...........................................................…31
1.5.1 Giới thiệu tác giả ............................................................................................31
1.5.2 Khái quát về bộ não .......................................................................................32
1.5.3 Bán cầu não ....................................................................................................33
1.5.4 Sơ đồ tư duy ...................................................................................................34
1.6 Hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 .....................37
1.6.1 Giới thiệu chung về phần mềm Mindjet MindManager Pro 7....................37
1.6.2 Hướng dẫn cài đặt phần mềm Mindjet MindManager Pro 7......................37
1.6.3 Hướng dẫn tính năng từng thanh công cụ....................................................41
ii


1.6.4 Hướng dẫn cách tạo sơ đồ tư duy.................................................................49
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................….53
Chương 2: Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản....................................54
2.1 Quy trình thiết kế bài dạy học hóa học theo sơ đồ tư duy ...... ............................54
2.1.1 Thiết kế mô hình dạy học kết hợp Grap – Bloom......................................54
2.1.2 Thiết kế hoạt động dạy học theo sơ đồ tư duy............................................56
2.1.3 Nhận xét.......................................................................................................57
2.2 Vận dụng phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 thiết kế bài dạy học mẫu

lớp10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan..............................................59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.................................................................................................66
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm...............................................................................67
3.1 Lập kế hoạch thực nghiệm sư phạm .....................................................................67
3.1.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................67
3.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm....................................................................67
3.1.3 Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm ....................................................................67
3.1.4 Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.......................................................67
3.1.5 Kết thúc thực nghiệm sư phạm .....................................................................68
3.2 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ..........................................................................68
3.3 Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................................68
3.3.1 Phân tích về mặt định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm......................69
3.3.2 Phân tích về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm.........................77
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.................................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................81
PHỤ LỤC .............................................................................................................................83

iii


Danh mục các từ viết tắt trong luận văn

GV
:
giáo viên
HS
:
học sinh
THPT

:
trung học phổ thông
TN
:
thí nghiệm
PPDH
:
phương pháp dạy học
SGK
:
sách giáo khoa
PTPƯ
:
phương trình phản ứng
SBT
:
sách bài tập

iv


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đổi mới PPDH hóa học bằng sơ đồ tư duy giúp GV tiết kiệm thời gian soạn bài,
HS hiểu bài và vận dụng được kiến thức đã học. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Thiết kế
bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan”, là phù hợp
với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học nói riêng và chất
lượng giáo dục ở trường THPT nói chung. Nội dung luận văn được thực hiện như sau:
MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG

Luận văn gồm 3 chương (77 trang), phần mở đầu (2 trang) và phần kết luận (1 trang).
Ngoài ra còn có 7 biểu bảng, 26 hình vẽ và đồ thị, tài liệu tham khảo (2 trang) và phụ
lục (44 trang).
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn
Phần này nghiên cứu về:
 Phương pháp dạy học
 Các phương pháp dạy học tích cực
 Phương tiện dạy học, kiểm tra- đánh giá
 Sơ đồ tư duy của Tony Buzan
 Giới thiệu phần mềm Mindjet MindManager Pro 7
 Cách tạo sơ đồ tư duy bằng phần mềm Mindjet MindManager Pro 7
Chương 2: Thiết kế bài dạy học lớp 10, ban cơ bản
Phần này nghiên cứu về:
 Quy trình thiết kế bài dạy học
 Vận dụng sơ đồ tư duy và phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 để thiết
kế bài dạy học
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm đã chứng minh rằng:

v


Đề tài “Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy
của Tony Buzan” là cần thiết, phù hợp với thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Quá trình thực hiện đề tài “ Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ
đồ tư duy của Tony Buzan” đã thu được kết quả như mong muốn, luận văn đã thực hiện
được đúng mục đích, nhiệm vụ đề ra.
- Đóng góp của luận văn là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
hóa học bằng con đường tư duy vận dụng, tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học hóa học, đáp ứng được tình hình đổi mới phương pháp dạy và học
hiện nay ở nước ta.
- Nghiên cứu vận dụng sơ đồ tư duy và phần mềm Mindjet vào quá trình dạy và học còn
nhiều hứa hẹn, cần được phát huy và nhân rộng cho tất cả các ngành học, bậc học.

vi


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trên thế giới không ngừng phát triển về khoa học, công nghệ, truyền thông và
nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập. Để đào tạo con người có đủ khả năng sống và
làm việc theo yêu cầu của thời đại thì nhiệm vụ cấp thiết cho ngành giáo dục là cần phải đổi
mới PPDH.
Nước ta đã tiến hành ba lần cải cách (năm 1950, 1956, 1980) về mục tiêu, chương trình,
nội dung dạy học mà chưa đề cập trực diện đến PPDH. Nhưng sau khi ban hành nghị quyết
40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa,
phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ…”.Lần đổi mới này là một quá trình
đổi mới toàn diện mà một trong những trọng tâm của nó là tập trung đổi mới PPDH, thực
hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của HS với sự tổ chức hướng dẫn đúng
mực của GV.
Do đó, việc nghiên cứu và ứng dụng PPDH tích cực vào giảng dạy ở các bậc học là việc
làm hết sức quan trọng và có ý nghĩa thiết thực. Để đổi mới PPDH, khâu đầu tiên là GV vận
dụng được những kiến thức về đổi mới phương pháp trong việc thiết kế bài dạy học.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10, BAN
CƠ BẢN THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY CỦA TONY BUZAN” là rất cần thiết, phù hợp với
thực tiễn, góp phần tạo cái nhìn tổng quát về bài học, phát huy hết khả năng tự học của HS.
2. Phạm vi nghiên cứu

Việc dạy và học môn hóa học, ban cơ bản ở trường trung học phổ thông.
3. Các giả thuyết khoa học
- Sử dụng phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 tạo các bài dạy học hóa học lớp 10,
ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan.
- Kết quả nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở
trường trung học phổ thông.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu lý thuyết

GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

1

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về lý luận dạy học hóa học, các phương pháp dạy học
tích cực và việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các lý thuyết về sơ đồ tư duy của Tony Buzan.
- Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 để thiết kế bài dạy
học lớp 10, ban cơ bản.
* Thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
- Điều tra, phỏng vấn.
- Xử lý số liệu thực nghiệm.
- Tổng kết, đánh giá, kết luận.
5. Phương tiện nghiên cứu
- Các tài liệu tham khảo.

- Phiếu điều tra.
- Phương tiện dạy học: Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm, bảng vẽ, sơ đồ, …
- Máy tính và các phần mềm: Mindjet MindManager Pro 7, Microsoft Office Word …
6. Các bước thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện: Từ 08/2010 đến tháng 05/2011 gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Gặp giáo viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp nhận đề tài, tham khảo
tài liệu về phương pháp dạy học, tham khảo lý thuyết về sơ đồ tư duy của Tony
Buzan, tìm hiểu khái quát về phần mềm Mindjet MindManager Pro 7, xây dựng đề
cương chi tiết.
- Giai đoạn 2: Tìm hiểu chi tiết về cách sử dụng, ứng dụng của phần mềm Mindiet
MindManager Pro 7 để thiết kế giáo án mẫu theo chương trình lớp 10, ban cơ bản
theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan, làm thí nghiệm liên quan đến bài dạy, hoàn
thành phiếu phỏng vấn.
- Giai đoạn 3: Tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông trong đợt
thực tập sư phạm. Đánh giá giáo án thông qua kết qủa học tập của học sinh.
- Giai đoạn 4: Viết luận văn, xử lý số liệu thực nghiệm, đáng giá kết quả nghiên
cứu, kết luận, kiến nghị, xin ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn để chỉnh sửa
cho hoàn chỉnh, hoàn thành luận văn. Báo cáo luận văn tốt nghiệp.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

2

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC LỚP 10,
BAN CƠ BẢN THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY CỦA TONY BUZAN

1.1. LỊCH SỬ CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Từ sau cách mạng tháng Tám thành công (19/08/1945) đến 12/1946 nước ta rơi vào tình
trạng khó khăn về nhiều mặt. Trước tình hình đó ngày 25/11/1945 Trung ương Đảng đề ra
chỉ thị “Tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại học và trung học, cải
cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học nhồi sọ…”. Sau những chủ trương
đầu tiên của Đảng, nước ta đã có những tiến bộ mới về kinh tế, tài chính, ngoại giao nhưng
những chuyển hướng đó song chưa đủ mạnh để tạo ra những thay đổi cơ bản về hệ thống cơ
cấu tổ chức quản lí, nội dung, và phương pháp giáo dục cho phù hợp với yêu cầu của cách
mạng và kháng chiến. Từ đó, Trung ương Đảng và chính phủ đã tiến hành ba lần cải cách.
Cải cách năm 1950 nhấn mạnh đến việc bồi dưỡng tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tinh
thần yêu chuộng lao động, tinh thần tập thể. Đến lần cải cách năm 1956 mục tiêu được xác
định rõ hơn là đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát
triển về mọi mặt, những công dân tốt trung thành với tổ quốc. Cuộc cải cách lần 3 dựa trên
Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng (12/1976) “Giáo dục là nền tảng văn hóa của một
nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc, nó đặt những cơ sở ban đầu rất quan trọng cho
sự phát triển toàn diện con người Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa”. Nhìn chung, ba lần cải cách
này chỉ tập trung vào thay đổi mục tiêu, chương trình, nội dung mà chưa đề cập trực diện
đến đổi mới phương pháp giáo dục, nhưng sau nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa
X: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực
hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá thi cử
chuẩn hóa trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lí giáo dục”, đó là quá
trình đổi mới mà một trong những trọng tâm của nó là tập trung đổi mới PPDH, trên cơ sở
tiếp tục tận dụng các ưu điểm của PPDH truyền thống, dần dần làm quen với những PPDH
mới và hiện đại đang được áp dụng ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Cải cách giáo dục toàn diện là một vấn đề trọng đại, là nhân tố trọng yếu vì nó ảnh hưởng
đến nhiều chục triệu người, nó ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của đất nước.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

3


SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở NƯỚC TA
1.2.1. Tình hình sử dụng phương pháp dạy học
Trong một thời gian dài, người thầy được trang bị phương pháp để truyền thụ tri thức
cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Ở một phương diện
nào đó, khi sử dụng phương pháp này thì các em HS – một chủ thể của giờ dạy – đã “bị bỏ
rơi” GV là người sốt sắng và nỗ lực đi tìm chiếc chìa khóa mở của cái kho đựng kiến thức
là cái đầu của HS, và ông ta đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái
kho này theo phạm vi và khả năng của mình. Còn HS là người thụ động, ngoan ngoãn, cố
gắng và thiếu tính độc lập. HS chỉ phải nhớ những gì người thầy cung cấp ở trạng thái hoàn
thành. Ưu điểm của phương pháp này là chỉ phát huy được khả năng ghi nhớ của học sinh.
Trong phương pháp dạy học truyền thống này, tính thụ động của học sinh biểu lộ ở hình
ảnh người giáo viên đứng riêng biệt trên bục cao trong lớp và cung cấp “cái mẫu”, còn phía
còn phía dưới là hình ảnh các học sinh ngồi thành hàng trên ghế, cùng làm một công việc
giống nhau là sao lại “cái mẫu” mà thầy đã cung cấp.
Nếu quan niệm nghệ thuật dạy học là nghệ thuật thưởng thức trong tâm hồn các em tính
ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực chỉ có được trong đầu óc
sảng khoái. Nếu nhồi nhét kiến thức một cách cưỡng bức thì hiệu quả giáo dục khó có thể
như mong muốn, bởi để “tiêu hóa” được kiến thức cần phải “thưởng thức chung”. Thấy
được điều đó, nước ta đã tiến hành đổi mới PPDH bằng thực tế là việc: đổi mới chương
trình sách giáo khoa, đổi mới cách ra đề thi và yêu cầu của đề thi, đề cao vai trò của nhà
trường, của tổ chức chuyên môn. Tất nhiên, tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy
cũng cần thiết không kém bất cứ một hình thức sáng tạo nào khác.
Tuy nhiên, trong thực tế ngày nay PPDH truyền thống vẫn được coi là ưu việt, bởi thực
chất của phương pháp dạy học những năm vừa qua chủ yếu vẫn xoay quanh việc: “Thầy
truyền đạt, trò tiếp nhận, ghi nhớ”. Theo nghiên cứu gần đây: Có tới 39% giáo viên trung

học phổ thông được hỏi ý kiến đã cho rằng trong tiết học nghiên cứu tài liệu mới, thời gian
dành cho hoạt động của học sinh là không quá 20% thời gian. Có tới 80% giáo viên cho
rằng thời gian dành cho hoạt động của học sinh là không quá 30% thời gian của một tiết
học nghiên cứu tài liệu mới. Nói như vậy, cũng không phủ nhận ở một số không ít các thầy

GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

4

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

cô giáo có ý thức và tri thức nghề nghiệp vững vàng vẫn có nhiều giờ dạy tốt, phản ánh
được tinh thần của một xu thế mới.
1.2.2. Chuyển đổi quan điểm dạy học theo hướng tích cực
Có hai quan điểm dạy học theo hướng tích cực: dạy học lấy HS làm trung tâm và dạy
học hoạt động hóa người học.
* Dạy học lấy HS làm trung tâm (hay dạy học hướng vào người học)
Quan điểm “Lấy HS làm trung tâm” ra đời là sản phẩm trí tuệ của nhiều nhà sư phạm,
tiêu biểu là nhà sư phạm người Mỹ J.Dewey, với mong muốn phá vỡ lối học trung cổ còn
ngự trị trong xã hội. Tư tưởng của quan điểm này là muốn bổ sung nguồn kiến thức cho
HS ngoài SGK và lời giảng của GV, trong đó đề cao hoạt động đa dạng của HS kể cả
những hoạt động gắn với đời sống. Bởi vì, dạy học không chỉ là công việc truyền thụ một
khối kiến thức mà còn là sự phát triển một số kỹ năng cho người học. Đó là những điều
hấp dẫn, hứng thú, đáng chú ý ở tư tưởng J.Dewey.
Đặc trưng cơ bản của “dạy học lấy HS làm trung tâm” là coi người học vừa là mục
đích vừa là chủ thể của quá trình học tập, để người học tham gia tích cực vào hoạt động
học, huy động kinh nghiệm và nguồn lực của họ, tôn trọng nhu cầu và mong muốn của

họ, để họ tự lực hiện thực những tiềm năng của bản thân nhằm phát triển năng lực sáng
tạo, giải quyết những vấn đề của đời sống thực tế .
Trong dạy học lấy HS làm trung tâm thì vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của người
học được phát huy nhưng vai trò người dạy không hề bị hạ thấp mà trái lại còn yêu cầu
cao hơn nhiều. GV phải có trình độ chuyên môn sâu, trình độ sư phạm lành nghề, có đầu
óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể đóng vai trò là người gợi mở, hướng dẫn trong các
hoạt động độc lập của HS, đánh giá tiềm năng của mỗi em, chuẩn bị tốt cho các em tham
gia phát triển cộng đồng, đó chính là cốt lõi của tinh thần nhân văn trong kiểu dạy học
hướng vào người học.
* Dạy học hoạt động hóa người học (hay dạy học bằng hoạt động)
Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học đó là:
- Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo.
- Việc rèn luyện phong cách “học tập sáng tạo” là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp
giáo dục nói chung và PPDH nói riêng.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

5

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của
HS là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực, tự giác,
tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành
quan điểm đạo đức.
Phải giải quyết tốt hai nhiệm vụ đào tạo về mặt trí tuệ:
- Trang bị cho HS những kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại, kỹ năng sử dụng chúng
thành thạo. Thời gian học ở trường có hạn, không đủ để học hết những kiến thức cần

thiết. Do vậy GV phải chú ý dạy cho HS cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học để
các em biết cách tự học khi đang học ở trường và sau này tự học suốt đời.
- Phải rèn luyện một cách có hệ thống cho HS từ khi còn nhỏ để mỗi cá nhân phải tìm
được con đường riêng, sáng tạo ra được một phương pháp mới phù hợp với hoàn cảnh
riêng của mình. Ngày nay, học tập và sáng tạo không phải là hai hoạt động tách biệt mà là
hai mặt của một quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau. Học không phải chỉ là tiếp thu kinh
nghiệm đã có sẵn của nhân loại mà chính là sáng tạo lại cho bản thân mình. Bởi vậy, dấu
hiệu cơ bản của cách học tập mới là hoạt động sáng tạo và phát triển.
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Quá trình dạy học
1.3.1.1. Khái niệm quá trình dạy học
Quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy, hành động học, hành động
của người dạy và người học đan xen, tương tác với nhau trong khoảng không gian và
thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
- Hoạt động dạy học là một hoạt động đặc thù của xã hội, là sự điều khiển quá trình
hoạt động HS, nhằm truyền thụ, chiếm lĩnh khoa học và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội,
trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách của nguời học. Để đạt được điều đó
người GV phải có trình độ chuyên môn và các môn có liên quan, có khả năng nắm bắt
thông tin, nắm vững về các PPDH, các hình thức tổ chức dạy học, am hiểu tâm lý học
lứa tuổi, tâm lý học sư phạm, đặc biệt phải có lòng yêu nghề và có tư cách đạo đức.
- Hoạt động học là hoạt động của HS dưới sự chỉ đạo của GV nhằm tiếp nhận, nắm
vững, và chuyển hóa kiến thức khoa học, biến thành của riêng, qua đó phát triển năng
lực nhận thức, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Sự vận động của hai hoạt
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

6

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo



Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

động kép là hoạt động dạy và hoạt động học có chức năng khác nhau, đan xen và tương
tác lẫn nhau trong khoảng không gian va thời gian nhất định.
- Nội dung dạy học là yếu tố bên trong, là bản thể của quá trình dạy học, quyết định
tiến trình và phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Đối với nội dung môn
hóa học ở trường phổ thông gồm: những cơ sở khoa học của hóa học như các học
thuyết, định luật, khái niệm, sự kiện…, những phương pháp kỹ thuật chủ yếu và ứng
dụng của hóa học, phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của quá trình dạy học
- Quá trình dạy học cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức khoa học toàn diện về
tự nhiên, xã hội, tư duy, về kỹ thuật và nghệ thuật…cùng với nó là hệ thống kỹ năng
thực hành và phương pháp tư duy sáng tạo. Cụ thể, quá trình dạy học cung cấp cho HS
hệ thống kiến thức đã chọn lọc trong hệ thống những hiểu biết mà loài người đã tích
lũy được, phù hợp với mục đích giáo dục và đào tạo ở cấp học và ngành học. Bằng
những phương pháp sư phạm phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và trình độ phát triển trí
tuệ của HS, dạy học là cho HS hiểu thấu, nắm vững các khái niệm, các phạm trù, các lý
thuyết khoa học. Dạy học ở trình độ cao, HS còn phải nghiên cứu, khám phá bản chất
các hiện tượng khách quan tìm ra các quy luật khoa học. Dạy học còn bao gồm cả quá
trình tổ chức cho HS luyện tập, vận dụng kiến thức để thực hành theo một chương trình
đã định.
- Quá trình dạy học hiện đại một mặt chú trọng đến bồi dưỡng kiến thức, mặt khác
lại rất chú trọng đến việc bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo cho HS, giúp HS
định hướng trước những luồng thông tin phong phú, linh hoạt, nhạy bén trong sử dụng
kiến thức để giải quyết mọi tình huống thực tiễn bằng phương pháp sáng tạo nhất, từ
đó, trí tuệ của HS ngày càng phát triển.
- Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, là hoạt động có mục đích, có kế
hoạch. Mục đích cuối cùng là hình thành các phẩm chất nhân cách cho HS. Từ xưa,
một khẩu hiệu được đặt ra: “Tiên học lễ, hậu học văn” như là một truyền thống của

giáo dục Việt Nam. Ngày nay khẩu hiệu đó một lần nữa được nhắc lại như lời kêu gọi
đối với sự nghiệp giáo dục, phải xây dựng kỷ cương, đạo lý trong học đường. Thầy
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

7

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

giáo phải được tôn trọng, trò phải thường xuyên rèn luyện đạo đức để thành người.
Dạy học không chỉ chú ý đến kiến thức khoa học, mà phải chú trọng đến kiến thức đời
thường, kiến thức xã hội. Dạy học không chỉ chú trọng đến phương pháp làm người.
Thầy giáo không chỉ là chuyên gia dạy khoa học mà phải là một nhà giáo mẫu mực.
HS không chỉ học chữ mà còn phải học làm người, có nhân cách, có phẩm giá, có ích
cho xã hội. Giáo dục nhân cách là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình dạy học. Kết
quả giáo dục là kết quả tổng hợp của việc dạy kiến thức và dạy trí tuệ.
1.3.2. Phương pháp dạy học
1.3.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học
PPDH là phương pháp của hai chủ thể: Phương pháp giảng dạy của GV và phương
pháp học tập của HS. Cho nên, PPDH được hiểu là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt
động chung của GV và HS nhằm giúp HS nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
PPDH có vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình dạy
học. R.Đecactor ( triết gia Pháp thế kỉ XVII ) đã nói: “ Không có phương pháp người
tài cũng mắc lỗi, có phương pháp người bình thường cũng có thể làm được những công
việc phi thường”. Vì vai trò quan trọng của PPDH nói riêng và phương pháp giáo dục
nói chung, Nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến vấn đề đổi mới PPDH theo hướng:
“Phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Mục đích là đào tạo thế hệ trẻ trở

thành những con người tự chủ năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của công
cuộc đổi mới và tiến bộ xã hội hiện nay.
1.3.2.2. Các phương pháp dạy học
1.3.2.2.1. Nhóm các phương pháp sử dụng ngôn ngữ
Nhóm các phương pháp sử dụng ngôn ngữ là nhóm phương pháp sử dụng lời
nói và chữ viết để truyền đạt, tiếp nhận, chế biến và lưu trữ thông tin. Nhóm này bao
gồm các phương pháp cụ thể sau:
A. Phương pháp thuyết trình: gồm diễn giảng và giảng giải, kể chuyện
Thuyết trình là phương pháp trong đó GV dùng lời để trình bày, giải thích nội
dụng bài học một cách chi tiết, dể hiểu cho HS tiếp thu. Đây là phương pháp được
sử dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

8

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

* Các bước tiến hành:
- Đặt vấn đề: GV nên mở đầu bằng sự giới thiệu hấp dẫn nhằm lôi cuốn HS tập
trung vào học tập. Môn hóa học có điều kiện thuận lợi là nó liên quan nhiều đến
cuộc sống. Do đó, GV có thể đi từ thực tế vào bài giảng khi giới thiệu bài.
- Phát biểu vấn đề: Đối với kiến thức cũ, nhắc lại kiến thức mà HS thực sự đã
biết, tạo ra sự liên tưởng giữa điều đã biết và kiến thức mới. Nhắc lại kiến thức đã
biết, chúng là cơ sở để dạy kiến thức mới. Đối với kiến thức mới, GV cung cấp cho
HS một sự sắp xếp các khái niệm, hoặc miêu tả ý chính bằng sơ đồ, lập bảng, sắp
xếp bằng biểu đồ…để HS thấy được khung sườn của bài. Định hướng các nét chính
thì khi GV trình bày từng vấn đề nhỏ HS tiếp thu dễ hơn.

- Trình bày vấn đề: GV lựa chọn tài liệu lý thuyết và thực tế, phân tích và soạn
chúng thành một giáo án. Bài giảng được trình bày theo lối kể chuyện, giải thích,
quy nạp hay diễn dịch, bảo đảm tính lôgic về nội dung, với một chiến thuật sư phạm
phù hợp với trình độ tiếp thu, với nhu cầu, hứng thú của HS. Bài giảng là trí tuệ, là
vốn sống và kinh nghiệm sư phạm của GV, bài giảng còn là tâm hồn, nhiệt huyết
nhà giáo, cho nên thuyết trình bài giảng có giá trị giáo dục to lớn không thể phủ
nhận.
- Kết luận: Sau khi trình bày xong các phần, GV tiến hành tái hiện bài, bằng cách
trực tiếp nhắc lại hoặc dùng đàm thoại để tái hiện nội dung chính, từ đó đi đến kết
luận tổng quát chung cho bài.
- Đánh giá phương pháp thuyết trình
+ Ưu điểm: Phương pháp thuyết trình dẫn dắt HS một cách có hệ thống, thông
qua các bước học cụ thể, giúp HS thấy được cả mục đích và kết quả của từng bước.
Người học không những học nội dung mà còn học cả phương pháp cho việc học nội
dung này. Phương pháp này được sử dụng khi giảng dạy nhiều HS với một chương
trình lý thuyết phức tạp. Với một thời gian ngắn, GV có thể trình bày bài giảng có
một khối lượng lớn kiến thức, cho nhiều người nghe. Lời nói của GV có thể gây
những cảm xúc mạnh mẽ và tạo ấn tượng sâu sắc cho HS.
+ Nhược điểm: Phương pháp thuyết trình là phương pháp độc thoại, HS bị rơi
vào tình trạng thụ động, phải cố gắng lắng nghe để hiểu, để ghi nhớ và ít có cơ hội
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

9

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

để trình bày ý kiến riêng để hành động thực tế. Nếu GV lạm dụng phương pháp này,

coi đó là phương pháp duy nhất có thể dẫn HS đến thói quen thụ động chờ đợi ý
kiến giải thích của thầy giáo, thích nghe hơn thích đọc, thiếu tính chủ động tìm tòi
và tất yếu dẫn đến chất lượng không cao.
B. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
Vấn đáp là phương pháp trao đổi giữa thầy và trò. Trong đó, GV nêu ra câu hỏi
còn HS quan sát, phán đoán…cùng với vốn kiến thức sẳn có để trả lời, câu trả lời
đúng có thể do một hoặc nhiều HS đóng góp. Các câu hỏi được sắp xếp theo một
chủ đề từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để dẫn HS đến một mục tiêu là nắm
vững kiến thức. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, phân biệt các phương
pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết và trả
lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Phương pháp này thường được dùng khi ôn
tập hoặc để HS nhớ lại kiến thức cũ có liên quan tới bài mới. Muốn ôn tập đạt hiệu
quả, GV phải soạn hệ thống câu hỏi sắp xếp hợp lý để giúp HS vừa nhớ lại kiến thức
đồng thời thấy mối quan hệ giữa các bài riêng lẻ với trọng tâm của chương hay
mảng kiến thức lớn.
- Vấn đáp phát hiện (ơrixtic): Kiến thức cần truyền đạt là vấn đề lớn được chia ra
thành nhiều vấn đề nhỏ dưới dạng các câu hỏi. Thầy nêu ra hệ thống các câu hỏi dẫn
dắt, có liên quan chặt chẽ với nhau, còn HS quan sát, phân tích, phán đoán…để đi
đến kết luận. Trong vấn đề tìm tòi, GV giống như người tổ chức sự tìm tòi còn HS
giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Khi kết thúc cuộc đàm thoại, HS có
được niềm vui của sự khám phá, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư
duy.Trong hóa học, phương pháp này thường được dùng để giảng các bài về chất cụ
thể nhất là phần tích chất hóa học, điều chế, ứng dụng. Tạo điều kiện thuận lợi để
HS suy đoán: dựa vào cấu tạo mà suy ra tính chất, từ tính chất hóa học để suy đoán
ứng dụng, một số cách điều chế.
- Đánh giá phương pháp vấn đáp
+ Ưu điểm: Phương pháp tư duy kích thích tư duy của HS hoạt động tích cực, rèn
luyện khả năng diễn đạt bằng lời, sự nhanh trí và óc sáng tạo cho HS, lớp HS động,
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn


10

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

HS tích cực tham gia vào quá trình dạy học. GV có điều kiện để thu được tín hiệu
ngược từ HS để có thể điều khiển hoạt động dạy và học một cách kịp thời, nhanh
chóng; thông qua đó, GV vừa có khả năng chỉ đạo hoạt động nhận thức của toàn
lớp, vừa chỉ đạo nhận thức của từng HS.
+ Nhược điểm: GV tốn nhiều thời gian để chuẩn bị bài: phân tích kỹ từng vấn đề
học tập, chuẩn bị hệ thống các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học, với trình độ
nhận thức của HS theo một chiến thuật sư phạm. Dạy bằng phương pháp vấn đáp
tốn nhiều thời gian so với thuyết trình, nếu không khéo điều khiển dễ biến đàm thoại
thành cuộc đối thoại tay đôi giữa GV và một vài HS.
C. Phương pháp sử dụng tài liệu học tập và sách giáo khoa
SGK là tài liệu để thầy giáo giảng dạy và để HS học tập. Sử dụng sách giáo khoa
và các tài liệu học tập khác nhau là một PPDH có hiệu quả.
- Trước hết, SGK là một phương tiện để HS chuẩn bị bài, để làm các bài tập thực
hành nhờ có đủ SGK và các tài liệu tham khảo khác mà việc học tập trên lớp trở nên
tốt hơn.
- SGK và các tài liệu tham khảo khác được sử dụng để tự học ở nhà như một
nguồn thông tin quan trọng để bổ sung cho bài trên lớp. HS sử dụng sách để bổ
sung, hoàn thiện và mở rộng thêm kiến thức, giúp cho việc thảo luận, tranh luận có
kết quả.
- SGK và các tài liệu tham khảo khác còn được dùng như các tài liệu minh họa
cho bài giảng trên lớp. Cùng với bài giảng, HS theo dõi SGK với các hình ảnh, con
số, nghiên cứu bài đọc thêm, tài liệu tham khảo…sẽ nâng cao khả năng tự học của

HS.
1.3.2.2.2. Nhóm các phương pháp trực quan
Nhóm các PPDH trực qua là nhóm các phương pháp huy động các giác quan của
HS tham gia vào quá trình nhận thức, làm cho việc tiếp thu kiến thức trở nên dễ
dàng, sự ghi nhớ trở nên bền vững và chính xác.
A. Phương pháp minh họa

GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

11

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

Minh họa là PPDH, trong đó GV sử dụng các phương tiện trực quan, các số liệu,
tài liệu khoa học hay thực tế để minh họa làm rỏ bài giảng, giúp HS hiểu kỹ, nhớ lâu
và vận dụng tốt.
Minh họa cần có phương tiện trực quan, phương tiện chủ yếu hiện được sử dụng
trong nhà trường là phương tiện nghe nhìn. Phương tiện nghe nhìn gồm có vật thật,
mô hình, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, băng âm, băng nhìn…Các phương tiện
này cần đảm bảo tính chính xác, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật cao và nếu đạt
trình độ tinh xảo thì đó là điều lý tưởng. Phương tiện để minh họa còn có thể là
những số liệu, tài liệu lý luận hay những điển hình thực tiễn, những sự kiện, những
phương pháp đã có. Những tài liệu này là dẫn chứng thuyết phục tính chính xác của
các luận điểm khoa học.
Sử dụng đồ dùng trực quan để minh họa trong bài giảng cần đúng lúc, đúng chổ,
phù hợp với nội dung, với mục đích của từng bài, sẽ làm tăng tính hấp dẫn, tính
thuyết phụ đối với HS, giờ học sẽ trở nên sinh động, kích thích tư duy của HS.

B. Phương pháp biểu diễn thí nghiệm
Ý nghĩa tác dụng của thí nghiệm:
Thí nghiệm có vai trò hết sức quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện, công
cụ lao động sư phạm của hoạt động dạy học mà còn giúp cho quá trình khám phá,
lĩnh hội tri thức của HS trở nên sinh động hơn, nhẹ nhàng hơn và đạt hiệu quả cao
hơn.
Thí nghiệm sẽ làm cho HS dễ hiểu, hiểu chính xác, hiểu sâu, nhớ lâu và vận dụng
tốt các kiến thức.
Thí nghiệm còn làm cho HS có lòng tin vào khoa học, kích thích hứng thú học
tập bộ môn, tạo ra động cơ thái độ học tập tích cực, đúng đắn.
Thí nghiệm là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình nhận thức, là cầu nối giữa lí
thuyết và thực tiễn, hình thành cho HS kĩ năng nhận thức và tư duy kĩ thuật.
* Thí nghiệm biểu diễn của GV:
Thí nghiệm biểu diễn của GV thường được tiến hành khi học bài mới nhưng cũng
có thể tiến hành khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức hoặc khi kiểm tra, đánh
giá.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

12

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

- Thí nghiệm nghiên cứu (thí nghiệm khám phá): GV làm thí nghiệm, vừa biểu
diễn thí nghiệm vừa hướng dẫn HS quan sát, phán đoán... để tự rút ra kiến thức cần
tiếp thu.
- Thí nghiệm minh họa: GV dùng lời trình bày kiến thức mới, những cách giải
quyết đã chuẩn bị sẵn, sau đó mới tiến hành thí nghiệm để minh họa và xác nhận

điều vừa được trình bày.
* Thí nghiệm của HS:
Tác dụng của thí nghiệm của HS là các em tự thu nhận thông qua tư duy độc lập
và hoạt động có tính chất thực hành, rèn luyện khả năng làm việc độc lập và phát
triển các kĩ năng, kĩ xảo thí nghiệm...
Các hình thức thí nghiệm:
+ Thí nghiệm nghiên cứu: GV đóng vai trò tổ chức, điều khiển. HS thực hiện thí
nghiệm, cùng với kiến thức vốn có để suy nghĩ để từ đó rút ra kết luận.
+ Thí nghiệm minh họa: GV trình bày nội dung kiến thức trước, sau đó HS tiến
hành thí nghiệm để minh họa, cụ thể kiến thức vừa được thông báo.
* Thí nghiệm thực hành:
Thí nghiệm do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, ôn tập, củng
cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo gọi là thí nghiệm thực hành.
Tác dụng của thí nghiệm thực hành:
+ Là phương tiện để HS cụ thể hóa, củng cố kiến thức.
+ Giúp HS vận dụng kiến thức một cách độc lập. Tạo hứng thú học tập cho HS.
+ Rèn luyện tác phong lao động, cách tổ chức hoạt động hợp lí.
1.3.3. Phương pháp dạy học tích cực
1.3.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
- Tính tích cực: Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn
tại và phát triển con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên mà
luôn phải chủ động, tích cực sản xuất ra những của cải vật chất, cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp
phần phát triển xã hội.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

13

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo



Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

- Tính tích cực trong hoạt động học tập: Tích cực trong hoạt động học tập là tích cực
nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. HS phải khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản thân
dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV.
- PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những
phương pháp giáo dục và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến
thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm tin,
niềm vui, hứng thú trong học tập của HS.
1.3.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua các hoạt động học tập của HS: Trong hoạt động học tập, GV là
tác nhân, là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, động viên để HS tìm tòi, khám phá,
phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực
và phẩm chất. GV đặt HS vào những tình huống của đời sống thực tế, từ đó HS thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, qua đó vừa
nắm được kiến thức, kĩ năng mới vừa nắm được phương pháp tìm ra kiến thức, không
rập theo những khuôn mẫu sẵn có, phát huy tiềm năng sáng tạo.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong phương pháp học thì cốt
lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho HS có được phương pháp, kĩ năng, thói
quen và ý chí tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào những tình huống
mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì kết
quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội, tạo cho HS lòng ham học, khơi dậy tiềm năng
vốn có trong mỗi người. Tự học không chỉ ở nhà mà tự học ngay cả trong các giờ lên
lớp có sự hướng dẫn của GV.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác: Phẩm chất, năng
lực HS sẽ được bộc lộ, và phát triển tốt hơn trong tập thể vì thế thông qua thảo luận,

tranh luận ý kiến mỗi cá nhân người học nâng mình lên một trình độ mới, lớp học sẽ
sinh động và kích thích được sự hứng thú học tập, ý thức tổ chức, tình bạn, tinh thần
tương thân tương trợ được phát triển.

GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

14

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá
học sinh nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò
đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn cho HS phát triển kỹ năng tự đánh
giá để tự điều chỉnh cách học, tạo điều kiện thuận lợi để HS đánh giá lẫn nhau. Tự
đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt
trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
1.3.3.3. Các phương pháp dạy học tích cực
A. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề không phải là một PPDH riêng biệt mà là
một tập hợp nhiều PPDH liên kết chặt chẽ với nhau và tương tác với nhau, trong đó
phương pháp xây dựng tình huống có vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề giữ vai trò
trung tâm, gắn bó các PPDH khác trong tập hợp. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
có khả năng thâm nhập vào hầu hết các phương pháp khác và làm cho tính chất của
chúng trở nên tích cực hơn. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề sẽ góp phần nâng cao
tính tích cực tư duy của HS, gắn liền hai mặt nhận thức và tư duy, đồng thời hình
thành ở HS nhân cách có khả năng sáng tạo thực sự, góp phần rèn luyện trí thông

minh cho HS.
- Ba đặc trưng cơ bản của dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
+ GV đặt ra trước HS một loạt những bài toán nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn
giữa cái đã biết và cái phải tìm (bài tập nêu vấn đề Heuristic).
+ HS tiếp nhận mâu thuẫn của bài toán Heuristic như mâu thuẫn của nội tâm
mình và được đặt vào tình huống có vấn đề.
+ Trong và bằng cách tổ chức giải bài toán Heuristic mà HS lĩnh hội một cách tự
giác và tích cực kiến thức, cách giải.
- Tương tự như quá trình nghiên cứu khoa học, quá trình dạy học giải quyết vấn đề
cũng bao gồm ba giai đoạn:
+ Quan sát và đề xuất vấn đề cần nghiên cứu học tập (xây dựng tình huống có
vấn đề).
+ Giải quyết vấn đề (xây dựng và kiểm tra giả thuyết).
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

15

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

+ Vận dụng kiến thức mới.
- Xây dựng tình huống có vấn đề:
+ Tình huống có vấn đề trong dạy học là trạng thái tâm lí đặc biệt của HS khi họ
gặp mâu thuẫn khách quan của bài toán nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, tự
họ chấp nhận và có nhu cầu, có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó bằng tìm tòi, tích
cực, sáng tạo, kết quả là họ nắm được cả kiến thức và phương pháp giành kiến thức.
+ Ba điều kiện của một tình huống có vấn đề: Có mâu thuẫn nhận thức, có điều
chưa biết cần tìm, gây ra nhu cầu muốn biết kiến thức mới, phù hợp với khả năng

của HS.
+ Ba kiểu tình huống có vấn đề cơ bản trong dạy học hóa học:
 Tình huống nghịch lí, bế tắc: kiến thức HS đã có không phù hợp (không
đáp ứng được) với đòi hỏi của nhiệm vụ học tập hoặc với thực nghiệm.
 Tình huống lựa chọn: HS lựa chọn trong những con đường có thể có một
con đường duy nhất bảo đảm việc giải quyết được nhiệm vụ đặt ra.
 Tình huống vận dụng: HS phải tìm đường ứng dụng kiến thức trong học
tập, trong thực tiễn, hoặc tìm lời giải đáp cho câu hỏi “tại sao”.
+ Câu hỏi có tính chất nêu vấn đề: Câu hỏi nêu vấn đề khác với câu hỏi thông
báo. Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi về cái chưa biết, thường xuất phát từ phía HS
hơn là phía GV. Ba đặc điểm của câu hỏi nêu vấn đề: Phải chứa đựng một mâu
thuẫn nhận thức, phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi
tìm kiếm câu trả lời, phải phản ánh được tâm trạng ngạc nhiên của HS khi nhận ra
mâu thuẫn nhận thức, khi đụng chạm tới vấn đề.
- Dạy HS cách giải quyết vấn đề:
Các bước của quá trình dạy HS giải quyết một vấn đề học tập:
+ Làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
+ Xác định phương hướng giải quyết - nghĩa là xác định phạm vi kiến thức tìm
kiếm. Nêu giả thuyết. Nếu có vấn đề lớn, phải chia nó ra những vấn đề nhỏ và giải
quyết dần.
+ Kiểm tra sự đúng đắn của các giả thuyết bằng lí luận hay thực nghiệm. Xác
nhận một giả thuyết đúng.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

16

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan


+ GV chỉnh lí, bổ sung giả thuyết đúng và chỉ ra kiến thức mới cần lĩnh hội.
+ Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
- Các mức độ của việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề:
+ Mức độ thứ nhất GV thực hiện cả 3 khâu đặt vấn đề, phát biểu vấn đề và giải
quyết vấn đề. Đó chính là phương pháp thuyết trình có nêu vấn đề.
+ Mức độ thứ hai: GV đặt vấn đề và phát biểu vấn đề; HS giải quyết vấn đề.
+ Mức độ thứ ba: GV đặt vấn đề; HS phát biểu và giải quyết vấn đề.
+ Mức độ thứ tư: GV tổ chức, kiểm tra và khéo hướng dẫn HS tự đặt vấn đề, phát
biểu và giải quyết vấn đề. Mức độ này tương đương với phương pháp nghiên cứu
trong dạy học.
* Ưu điểm và tác dụng của phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
- Phát triển trí tuệ.
- Học được con đường khám phá.
- Kích thích hứng thú học tập.
- Độ bền kiến thức cao.
- HS phát triển được nhiều khả năng: nhận ra vấn đề cần giải quyết, vạch ra kế
hoạch ...
- Tránh được hiện tượng học vẹt.
- Khuyến khích cách học với tư duy mở, có tính tương tác, phê phán và tích cực.
- Xây dựng ý thức tôn trọng và chia sẻ giữa thầy và trò về các khía cạnh như: kiến
thức, tình cảm và lợi ích.
- Phản ánh bản chất của tri thức là có tính phức hợp và phát triển (biến đổi).
- Dạy học giải quyết vấn đề là làm cho sự tù mù trở nên sáng tỏ, là làm cho các câu
hỏi đặt ra có câu trả lời, là làm cho tình huống “có vấn đề” trở thành tình huống
“không có vấn đề”.
* Nhược điểm:
- Dạy học nêu vấn đề ra đời từ những năm 1960, nhưng cho đến nay nó vẫn chưa
được sử dụng rộng rãi do gặp khó khăn trong việc tạo tình huống có vấn đề.
- Đòi hỏi đủ điều kiện cơ sở vật chất, phòng học, dụng cụ, hóa chất, tài liệu...

- Cần nhiều thời gian.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

17

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 10, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony Buzan

B. Phương pháp grap dạy học
- Hoàn cảnh ra đời: Từ năm 1970 vận dụng quy luật đã phát hiện về sự chuyển hóa
phương pháp khoa học thành PPDH, cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã cùng với
các cộng tác viên triển khai nghiên cứu vận dụng lý thuyết grap của toán học chuyển
hóa nó thành PPDH hóa học.
- Khái niệm Grap: là tập hợp không rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và một tập hợp
A những yếu tố gọi là cạnh. Mỗi yếu tố của A là một cặp (không xếp thứ tự) những
yếu tố rõ rệt của E.
- Khái niệm Grap nội dung dạy học: Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực
quan tập hợp những kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và
cả logic phát triển bên trong.
+ Về mặt nhận thức luận, grap toán học được chọn để chuyển hóa thành PPDH vì
nó là phương pháp khoa học thuộc loại riêng rộng, có tính khái quát cao, có tính ổn
định vững chắc. Nó có khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật,
giáo dục…
+ Về mặt tâm lý – lý luận dạy học, grap vừa trừu tượng – khái quát, lại vừa có thể
biểu đạt bằng sơ đồ họa hình cụ thể - trực quan.
- Trong các dạng grap nội dung dạy học, grap của bài lên lớp là dạng quan trọng
nhất.
- Ưu điểm:

+ HS dễ nắm trọng tâm bài.
+ HS dễ hiểu và khắc sâu bài học.
+ Có lợi cho sự ghi nhớ kiến thức.
- Phạm vi áp dụng:
+ Thiết kế nội dung dạy học: Ôn tập, luyện tập chương, củng cố, hệ thống kiến
thức một bài, cách giải bài tập.
+ Thiết kế PPDH.
- Yêu cầu khi sử dụng grap trong dạy học cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Tính khái quát: grap thể hiện được tính tổng thể của các kiến thức, logic phát
triển của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng.
GVHD: Ts.GVC. Bùi Phương Thanh Huấn

18

SVTH: Nguyễn Hoàng Giáo


×