Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Thông tin cập nhật về chỉ định điều trị ung thư vú di căn của avastin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 2 trang )

phải sử dụng biện pháp điểu trị tại cộng đổng nếu phù
hợp, và khi nào cẩn chuyển lên tuyến trên. Nôn dai
dẳng và không thể kiểm soát được cẩn phải được nhập
viện điểu trị ngay để ngăn chặn các biến chứng và cẩn
thiết phải được truyền dịch. Có các dữ liệu hiện tại cho
thấy các thuốc chống nôn được sử dụng rộng rải hiện
nay là an toàn trong thai kỳ. Điểu trị sớm bằng thuổc là

cẩn thiết để tránh ảnh hưởng trên chuyển hóa ở người
mẹ do không kiểm soát được nôn và buồn nôn và do
đó có thể làm ảnh hưởng đến thai nhi. Cán bộ y tế làm
công tác chăm sóc sản phụ cẩn nhận thức được các
triệu chứng và có khả năng đánh giá mức độ nghiêm
trọng để kịp thời sử dụng các biện pháp điểu trị hiệu
quả cho bệnh nhân.

Những lưu ý cho cán bộ y tê không phải chuyên ngành sản phụ khoa
Phân lớn các thuốc chống nôn an toàn khi dùng trong thai kỳ.
Sản phụ cần được tư vấn về độ an toàn của các thuốc chống nôn trong thai kỳ
Chuyển sản phụ có ceton niệu hoặc bị sụt cân đáng kể kèm với nôn kéo dài vào điều trị nội trú
Nôn và buổn nôn bắt đầu ở tuần thứ ĩ 2 của thai kỳ hoặc muộn hơn chưa châc đá do mang thai, do vậy nên
tìm kiếm các nguyên nhân khác

Thông tin cập nhật vê chỉ định điều trị
ung thư vú di càn của avastin
Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Đăng Hòa

Bevacizum ab (Avastin) là một kháng thê đơn dòng có nguôn gốc từ người, có tác dụng ức chê
tân tạo mạch máu, được FDA, EMA và nhiêu Cơ quan Quản lý Dược phấm khác trên thể giới phê
duyệt cho chỉ định phối hợp với các hóa trị liệu khác điều trị ung thu' vú di căn.
Ngày 18/11 /2011, FDA đã tuyên bổ rút chỉ định điểu


trị ung thư vú di càn ra khỏi các chỉ định của Avastin.
Quyết định của FDA dựa trên đánh giá của Tiểu ban
thuốc điểu trị ung thư và căn cứtrên 3 lý do chính.
ĩ/7ứn/iấf,Avastin không đạt được hai tiêu chí được
coi là "chuẩn vàng" cho các thuốc điểu trị ung thư
đó là kéo dài thời gian sổng thêm và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Nghiên cứu then
chốt E2100 và hai nghiên cứu kiểm chứng AVADO
và RIBBON-1 tiến hành sau đó đểu chỉ chứng minh
được Avastin có hiệu quả làm tăng thời gian sống
không bệnh (PFS) cho bệnh nhân. Cả ba nghiên cứu
này đểu thất bại trong việc chứng minh hiệu quả của
Avastin đổi với thời gian sống thêm (OS), trong khi
đó phân tích về hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc
sống còn sơ sài và chưa hoàn thiện [1 ], [2], [3].
Thứ hai, mậc dù chứng minh được hiệu quả làm
tăng thời gian sống không bệnh trong thử nghiệm
E2100 nhưng kết quả này lại có xu hướng giảm dẩn
trong hai thử nghiệm tiếp theo (AVADO, RIBBON i).
Trong thử nghiệm E2100, thời gian sống không bệnh

trung bình của bệnh nhân sửdụng phối hợp Avastin
và paclitaxel tăng 5,5 tháng so với bệnh nhân dùng
paclitaxel đơn độc, còn trong thử nghiêm AVADO
và RIBBON-1, thời gian này lẩn lượt là 1 tháng và 3
tháng [4], Như vậy, hiệu quả trên khả năng kéo dài
thời gian sống không bệnh cho bệnh nhân, hiệu
quả được b iế t đến như là tác dụng nổi bật nhất của
Avastin, vẫn còn chưa thống nhất.
Thứ ba, mặc dù thử nghiệm AVADO và RIBBON-1

cho thấy sự tăng có ý nghĩa thống kê vé tỷ lệ đáp ứng
(RR) và thời gian sống không bệnh nhưng các chuyên
gia chuyên ngành ung thưcho rằng kết quả đó không
có ý nghĩa thuyết phục vể mặt lâm sàng [5]. Hơn nữa,
các nghiên cứu đểu chưa chỉ ra được lợi ích lâu dài
trong việc tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
Quan ngại của FDA chủ yếu dựa trên hiệu quả
mà chưa tập trung vào tác dụng không mong muốn
của Avastin. Tuy nhiên, trong báo cáo của mình, FDA
cũng đã nhận đinh rằng việc thêm Avastin vào phác
đổ hóa trị liệu làm gia tăng các biến cổ bất lợi nghịêm
trọng. Các tác dụng không mong muốn của Avastin


bao gồm: táng huyết áp, chảy máu, thủng tiêu hóa,
huyết khối (đột quỵ, nhối máu cơ tim), giảm bạch
cẩu trung tính có sốt, rối loạn chức năng thất trái [1 ].
Phân tích gộp được tiến hành bởi Iben và cộng sự
củng cho thấy các tác dụng không mong muốn có
xu hướng táng lên khi sử dụng kết hợp bevacuzimab
và các thuốc hóa trị liệu khác [4], Đậc biệt, tác dụng
bất lợi gây suy tim xung huyết (CHF) táng từ 1-2,5% ở
nhóm dùng bevacizumab. Tuy nhửng số liệu thống
kê đó chưa đủ hình thành một nguy cơ rõ ràng nhưng
cẩn thiết phải có những theo dõi lâu dài.
Một yếu tố cẩn cân nhắc nữa đó là yếu tố chi phí/
hiệu quả. Viện y tế và lâm sàng quổc gia (NICE), Cơ
quan chịu trách nhiệm xây dựng các hướng dẫn điểu
trị chuẩn trực thuộc Bộ Y tế Anh nhận định chi phí của
việc sử dụng bevacuzimab kết hợp với paclitaxel một

mình tăng từ 110.000 £ lên đến 259.000 £ trên một
năm sống có hiệu chỉnh chất lượng cuộc sống [6], [7].
Như vậy, chi phí điểu trị tăng lên đáng kể trong khi
hiệu quả thu được lại nhỏ và chưa rõ ràng, điểu này
dẫn đến việc không khuyến cáo chỉ đinh Avastin như
là lựa chọn đẩu tay trong điếu trị ung thư vú di cản.
Sau khi FDA rút chỉ định điều trị ung thư vú di
căn của Avastin, các Cơ quan Quản lý khác cũng có
những nhin nhận lại về chỉ định này của Avastin.
Bộ Y tế Canada: Sau khi xem xét kỹ lưỡng các
dữ liệu khoa học trong thực tế thực hành y dược

của Canada, bao gổm các thử nghiệm lâm sàng
của nhà sản xuất và thông tin từ FDA và EMA, ngày
28/11 /2011, Bộ Y tế Canada đâ đưa ra quyết định rút
chỉ định điểu trị ung thư vú di càn của Avastin [9],
Cơ quan Quản lý thuốc Châu Âu (EMA): Đánh giá
lẩn cuối cùng của EMA ngày 22/09/2011 vẫn chấp
nhận chỉ định điểu trị của Avastin [8], EMA nhận định
Avastin giúp kéo dài thời gian sống không bệnh của
bệnh nhân ung thư vú di căn mà không ảnh hưởng
bất lợi đến thời gian sống thêm.
Các cơ quan quản lý Dược phẩm khác của Nhật
Bản (PMDA), Singapor (HAS) va úc (TGA) [10], [11],
12] đểu không có thay đổi gì đối với chỉ định điều trị
ung thư vú di căn của Avastin. Cơ quan Y tế và Dược
phẩm của Nhật còn chỉ rò quyết định của họ đưa
ra sau khi cân nhắc tất cả các thử nghiệm đánh giá
AVADO, RIBBON-1 và quyết định của FDA Hoa Kỳ.
Hiện nay, ở Việt Nam, Avastin được Bộ Y tế phê

duyệt sử dụng trong phác đổ phổi hợp điểu trị nhiều
loại ung thư khác nhau trong đó có ung thư vú di
căn. Trong thời gian tới, Bộ Y tế sẽ đưa ra quyết định
liên quan đến chỉ định ung thư vú di căn của Avastin.
Trung tâm Quốc gia vể Thông tin thuốc và Theo dõi
phản ứng có hại của thuốc khuyến cáo các bác sỹ
điểu trị thận trọng cân nhắc đến chi phí/hiệu quả khi
quyết định lựa chọn kê đơn Avastin cho bệnh nhân
ung thư vú di căn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. US Food and Drug Administration, us Department of Health and Human Services. Postmarket drug safety information for patients and
providers: Avastin (bevacizumab) information [online].
2. Miles DW, Chan A, Dirix LY, et al. "Phase III study of bevacizumab, plus docetaxel compared with placebo plus paclitaxel for the first- line
treatment of human epiderman growth factor receptor 2-negative metastatic breast cancer". J Clin Oncol. 2010; 28:3239-3247.
3. Robert NJ, Diéras V, Glaspy J, et al. "RIBBON-1: Randomized, double-blind, placebo-controlled, phase III trial of chemotherapy with or without
bevacizumab for first-line treatment of human epidermal growth factor receptor 2-negative, locally recurrent or metastatic breast cancer". J Clin
Oncol. 2011:29:1252-1260.
4. Iben Kumler, Dorte LIsbet Nielsen. Trial of bevacizumab in breast cancer - a safety review. http;//informaheaithcare.com/doi/abs/
5. Rogrigo Dienstmann, Felipe Ades, Kamal 5. Saini, otto Metzger-Filho. "Benefit-Risk Assessment of bevacizumad in the treatment of breast
cancer". Drug Saf. 2012; 35(1 ):15-25.
6. Harold J.Burstein. "Bevacuzimab for advanced breast cancer: all tied up with a RIBBON?". Journal of Clinical Oncology. 2011; 29(10);12321235.
7. National Institute for Health and Clinical Excellence. “Final appraisal determination : bevacizumab in combination with a taxan for the first-line
treatment of metastatic breast cancer". United Kingdom, National Institute for Health and Clinical Excellence, 2010. />nicemedia/live/12222/52017/52017.pdf.
8. European Medicines Agency. European Medicines Agency completes its review of Avastin used in breast cancer. * www.ema.europa.eu
9. Health Canada. Health Canada directs Hoffmann-La Roche to remove use of Avastin (bevacizumab) for the treatment of metastatic breast
cancer from the product label. * www.hc-sc.gc.ca/index-eng.php
10. Pharmaceuticals and Medical Devices Agency. Japan's view on Avastin (bevacizumab) approval for the breast cancer indication.
www.pmda.go.jp/english/index.html
11. Health Sciences Authority. New Drug Approals * www.hsa.gov.sg/publish/content/hsaportal/en/health_products_regulation.html

12. Therapeutic Goods Administration. Australian Public Assessment Report for Bevacizumab * www.tga.gov.au/

Nghiéncúuduọc Thong tin thuòc 33



×