Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận: Phân tích hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.16 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa, Nớc ta đà lần lợt ký kết
khoảng 70 hiệp định về thơng mại song phơng với các nớc và tổ chức quốc tế
có liên quan Bớc sang đầu thÕ kû XXI ViƯt Nam ta ®· ký kÕt víi Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ một hiệp định có ý nghĩa vô cùng quan trọng Hiệp định
song phơng về Thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (gọi tắt là Hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ hoặc Hiệp định). Hiệp định này phục vụ hai mục
đích: (1) thiết lập những quy tắc áp dụng cho các mối quan hệ thơng mại và
đầu t giữa hai đối tác và (2) quy định chi tiết những cam kết về đầu t và thơng mại của mỗi nớc (thoả thuận về việc giảm bớt hay xoá bỏ các rào cản
đối với đầu t và thơng mại). Hiệp định có hiệu lực bắt đầu từ ngày
10/12/2001. Đây là bản hiệp định có quy mô lớn về các lĩnh vực đợc điều
chỉnh, việc ký kết và thực thi bản Hiệp định này không những thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam tiến nhanh hơn mà nó còn là một bớc quan trọng trong tiến
trình nớc ta gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO . Việc thực thi Hiệp
định mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam và Hoa Kỳ những triển vọng
giao lu thơng mại cha từng có.
Do Hoa Kỳ là một trong những thành viên sáng lập WTO và là thành
viên của GATT trong thêi gian dµi tríc khi WTO thµnh lËp nên hệ thống
pháp luật và chính sách thơng mại của Hoa Kỳ đà đợc điều chỉnh rất phù
hợp để đáp ứng các cam kết tại Hiệp định Thơng mại trớc khi Hiệp định có
hiệu lực, còn Việt Nam bớc vào tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
trên cơ sở nền kinh tế còn lạc hậu, tiềm năng khoa học và công nghệ còn
nhiều mặt hạn chế, hệ thống pháp luật còn nhiều điểm cần phải hoàn thiện
và nhiều thách thức khác cần phải vợt qua Do vậy hơn lúc nào hết việc
nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích Hiệp định Thơng mại song phơng Việt
Nam-Hoa Kỳ để từ đó đề ra những chính sách và điều chỉnh hệ thống pháp
luật sao cho phù hợp nhằm thúc đẩy vµ chun biÕn nỊn kinh tÕ cđa ViƯt
Nam trong tiÕn trình hội nhập kinh tế quốc tế là điều có ý nghÜa thùc tiƠn
lín lao.

Ch¬ng I: Tỉng quan vỊ HiƯp định Thơng
mại Việt Nam - Hoa Kỳ


I.Vai trò và ý nghĩa của Hiệp định Thơng mại đối với Việt Nam.
Trong quá trình đàm phán và ký kết Hiệp định về quan hệ thơng mại
giữa hai nớc, cả Việt Nam và Hoa Kỳ đều ý thức đợc rằng việc chấp nhận và
tuân thủ các quy tắc, tiêu chuẩn thơng mại quốc tế sẽ là nền tảng để hai bên
thiết lập các mối quan hệ kinh tế, thơng mại bình đẳng và cùng có lợi trên cơ
sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau. Vì vậy Hiệp định có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với cả hai nớc đặc biệt là đối với Việt Nam.

1


Thứ nhất, đây là Hiệp định Thơng mại song phơng đồ sộ, phức tạp và
có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất trong số các Hiệp định Thơng mại mà
Việt Nam đà ký kết với nớc ngoài. Hiệp định sẽ có tác động sâu sắc và lâu
dài đến đời sống kinh tế, văn hoá, xà hội của Việt Nam; và vì vậy sẽ góp
phần thúc đẩy sự thịnh vợng của Việt Nam, tạo thời cơ tăng nhanh xuất khẩu
và mở rộng thị trờng Hoa Kỳ khổng lồ có dụng lợng nhập khẩu lớn nhất thế
giới, mỗi năm tới 1200 tỷ USD hàng hoá. Trong 25 năm qua nhập khẩu hàng
hoá từ Việt Nam vào Hoa Kỳ bị cấm và phải chịu thuế suất từ 40% trở lên.
Kể từ khi Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận vào năm 1994, Hiệp định Thơng mại
Việt Nam-Hoa Kỳ là bớc tiến quan trọng của Việt Nam trong quá trình giành
quy chế Quan hệ thơng mại bình thờng (Normal Trade Relation-NTR ) cho
hàng hoá Việt Nam tơng đơng với điều kiện mà Hoa Kỳ giành cho hầu hết
các nớc khác trên thế giới.
Thứ hai, cùng với việc thực thi Hiệp định và đẩy mạnh các hoạt động
thơng mại theo quy định của Hiệp định, Việt Nam có điều kiện tiếp thu công
nghệ khoa học mới.
Thứ ba, Hiệp định thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền kinh tế của Việt
Nam theo hớng thông thoáng, mở rộng các cơ hội tự do kinh doanh cho
Doanh nghiệp và công dân Việt Nam trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thơng mại. Bên cạnh đó các yêu cầu về tính minh bạch và quyền khiếu nại các

quyết định hành chính của Hiệp định sẽ khuyến khích và nâng cao việc áp
dụng nguyên tắc pháp quyền trong cơ chế thơng mại hàng hoá, dich vụ, đầu
t và sở hữu trí tuệ của Việt Nam.
Thứ t, thông qua cơ chế cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở những
nguyên tắc của Hiệp định, Việt Nam đà tìm đợc nhu cầu đích thực của thị trờng, do đó, thúc đẩy các doanh nghiệp chú trọng đổi mới công nghệ, đổi mới
quản lý, nâng cao năng suất chất lợng và uy tín trên thơng trờng, góp phần
thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
Thứ năm, việc thực thi Hiệp định tạo thời cơ lớn cho hoạt động sử
dụng lao động và đào tạo nhân lực của Việt Nam. Trong quá trình sử dụng
nguồn nhân lực dồi dào của mình, chúng ta sẽ có nhiều điều kiện học hỏi
kinh nghiệm và kỹ thuật quản lý, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
Thứ sáu, Hiệp định không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
trong nớc mà còn tác động mạnh mẽ ®Õn quan hƯ kinh tÕ ®èi ngo¹i cđa ViƯt
Nam víi các nớc khác trên thế giới, với các tổ chức kinh tế khu vực và quốc
tế. Trong điều kiện Việt Nam là nớc đang phát triển có trình độ thấp và đang
trong quá trình chuyển đổi kinh tế để từng bíc héi nhËp vµo kinh tÕ khu vùc
vµ thÕ giíi, Hoa Kú mong mn thiÕt lËp mèi quan hƯ th¬ng mại với Việt
Nam trên nền tảng giống nh Hoa Kỳ đà có với nớc khác dựa trên cơ sở các
chuẩn mực quốc tế, trong đó có các tiêu chuẩn của WTO. Việc chủ động tiếp
cận với các luật lệ, tập quán thơng mại quốc tế thông qua tiến trình ký kết và
thực thi Hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ là cơ sở để Việt Nam mở rộng quan
hệ hợp tác với các nớc thành viên WTO khác. Theo đánh giá của các chuyên
gia trong nớc và quốc tế, Hiệp định có các yếu tố tơng tự nh các yếu tố đà có
trong các văn kiện của GATT-WTO, NAFTA và nhiều hiệp định đầu t song
phơng hay các hiệp ớc hữu nghị về thơng mại và hàng hải mà Hoa Kỳ đà ký
trong hơn 60 năm qua; tuy nhiên Hiệp định cũng có những yếu tố mới phức
tạp và hoàn chỉnh hơn những Hiệp định tơng tự mà Hoa Kỳ đà ký với một số
nớc. Đặc biệt là Hiệp định bao gồm đầy đủ các ngôn ngữ của WTO và cã thÓ

2



trở thành một công cụ thơng mại khi Việt Nam trở thành thành viên của
WTO
II.Các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định Thơng mại.
1. Nhận xét chung về Hiệp định Thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ.
Hiệp định thơng mại và đầu t giữa các nớc, bất kể là song phơng, khu
vực hay đa phơng, đều phục vụ cho hai mục đích. Thứ nhất, các hiệp định thơng mại thiết lập những quy tắc áp dụng cho thơng mại và đầu t giữa các đối
tác, và tạo ra sự ràng buộc về pháp lý cho những quy tắc ấy. Đây là điểm đặc
biệt quan trọng vì khi quan hệ thơng mại phát triển sẽ không tránh khỏi sự
can thiệp của chính trị trong nớc vào chính sách ngoại thơng cũng nh khả
năng xảy ra các tranh chấp thơng mại. Thứ hai, các hiệp định thơng mại là
một công cụ tự do hoá thơng mại vì trong quá trình đàm phán một hiệp định
thơng mại, mỗi nớc thờng đa ra những cam kết với bên kia trên cơ sở nhân
nhợng lẫn nhau. Vì những cam kết này thờng đỏi hỏi một quốc gia thay đổi
các chính sách theo yêu cầu của quốc gia khác nên các cam kết đó đôi khi đợc gọi là nhợng bộ.
Sự nhân nhợng lẫn nhau là nguyên tắc then chốt của tất cả các hiệp
định thơng mại, vì ®ã lµ lêi høa hĐn vỊ sù tiÕp cËn nhiỊu hơn với thị trờng
của nớc kia, là cơ sở chính trị cho các đối tác đàm phán hiệp định thơng mại
với nhau. Nhìn từ góc độ kinh tế, sự nhân nhợng lẫn nhau không có nhiều ý
nghĩa, vì ngời hởng lợi chính của việc giảm hàng rào thơng mại quốc gia lại
là quốc gia thực hiện việc cắt giảm hàng rào thơng mại của mình. Tuy nhiên
nguyên tắc nhân nhợng lẫn nhau có ý nghĩa khi nhìn từ góc độ chính trị, vì
các hiệp định thơng mại phải thuyết phục đợc các thành phần cử tri chính trị
trong nớc, những ngời thờng nhận định một cách sai lầm rằng ảnh hởng
thuận lợi về xuất khẩu của các nhợng bộ của nớc kia mới là nguồn lợi chính
của các hiệp định tự do hoá thơng mại. Tuy nhiên phần lớn các lợi ích có đợc
từ việc cải cách thơng mại và đầu t lại xuất phát từ việc phân bổ một cách
hiệu quả hơn các nguồn lực ở quốc gia thực hiện những cải cách đó, dẫn đến
các nghành công nghiệp có năng suất cao hơn góp phần nâng cao năng suất

của toàn xà hội và phát triển kinh tế bền vững.
Cũng nh các hiệp định khác thơng mại khác, Hiệp định Thơng mại
Việt Nam-Hoa Kỳ thiết lập những quy tắc ràng buộc về pháp lý mà từ nay về
sau sẽ là cơ sở cho hoạt động thơng mại và đầu t giữa hai quốc gia và quy
định những cam kết qua lại mà mỗi nớc thực hiện để giảm các hàng rào đối
với thơng mại song phơng và đầu t. Trong hơn 100 trang của Hiệp định thơng
mại bao gồm phần nội dung và bảng biểu, cả hai quốc gia ®Ịu cã rÊt nhiỊu
cam kÕt ®Çy ý nghÜa ®èi víi có chế thơng mại và đầu t và hệ thống pháp luật
của mình, phần lớn tơng tự nh các yếu tố của WTO. Khi đọc văn bản của
Hiệp định ngời ta có thể có ấn tợng là những cam kết của Hiệp định đòi hỏi
Việt Nam thay đổi cơ chế thơng mại, đầu t và hệ thống pháp luật của mình
nhiều hơn so với Hoa Kỳ. Đối với Hoa Kỳ cam kết chủ yếu của Hiệp định thơng mại đồi hỏi thay đổi chơ chế thơng mại và đầu t và hệ thống pháp luật
của Hoa Kỳ là trao cho Việt Nam Quy chế tối huệ quốc/quan hệ thơng mại
bình thêng khi tiÕp cËn thÞ trêng Hoa Kú ngay khi Hiệp định Thơng mại có
hiệu lực.
Tuy nhiên nguyên tắc nhân nhợng lẫn nhau vẫn tồn tại và có tác dụng
trong Hiệp định Thơng mại. Hoa Kỳ, một nền kinh tế tiên tiến đà thực hiện
tự do hoá thơng mại đa phơng trong nhiều thập niên, đà bÃi bỏ hầu hết c¸c
3


hàng rào thơng mại và đầu t trên cơ sở Quy chế tối huệ quốc. Với việc đợc hởng quy chế tối huệ quốc, ngay lập tức Việt Nam đợc hởng những cam kết
mà Hoa Kỳ đà dành cho các nớc khác trên cơ sở Quy chế tối huệ quốc trong
50 năm qua. Mặt khác Việt Nam, một nền kinh tế đang phát triển, đợc giữ lại
một số hàng rào thơng mại và đầu t nhất định mà WTO cấm tại các nớc phát
triển. Việt Nam đợc phép thực hiện dần dần các cam kết nhợng bộ trong
Hiệp định Thơng mại trong nhiều năm.
Hiệp định thơng mại, tuy nhiên vẫn đòi hỏi tơng đối khắt khe về
những cam kết mà Việt Nam đà cam kết thực hiện. Là một nớc đi sau trong
các cuộc đàm phán thơng mại quốc tế, Việt Nam cần phải đáp ứng những

tiêu chuẩn cao hơn so với mức yêu cầu đối với các quốc gia đang phát triển
trớc đây. Mặc dù việc thực thi hiệp định thơng mại là một gánh nặng điều
chỉnh đối với các lĩnh vực trớc đây từng đợc bảo hộ chặt chÏ tríc sù c¹nh
tranh qc tÕ, nhng nã cịng khun khích sự phân bổ nguồn lực hiệu quả và
chuẩn bị cho Việt Nam gia nhập tổ chức thơng mại thế giới.
Hiệp định Thơng mại là hiệp định song phơng và toàn diện nhất mà
Việt Nam và Hoa Kỳ từng đàm phán, quy định các nghĩa vụ toàn diện cho cả
hai bên. Hiệp định gồm hơn 100 trang văn bản và chia thành bảy chơng: chơng I) Thơng mại hàng hoá; chơng II) Quyền sở hữu trí tuệ; chơng III) Thơng mại dịch vụ; chơng IV) Phát triển quan hệ đầu t; chơng V) Tạo thuận lợi
cho kinh doanh; chơng VI) Các quy định liên quan đến tính minh bạch, công
khai và quyền khiếu kiện và chơng VII) Những điều khoản chung. Nhiều
nghĩa vụ trong Hiệp định Thơng mại thể hiện các nguyên tắc, quy định, thủ
tục hành chính đợc quốc tế công nhận và đà đợc đa vào WTO và các hiệp
định và công ớc quốc tế khác, những văn bản đợc xây dựng để điều chỉnh
các quan hệ đầu t và thơng mại toàn cầu. Hiệp định thơng mại công nhận vị
thế của Việt Nam là một nớc đang phát triển. Theo đó tuy một số cam kết
của Việt Nam phải thực hiện ngay tại thời điểm Hiệp định Thơng mại bắt
đầu có hiệu lực (10/12/2001), các cam kết khác sẽ đợc từng bớc thực hiện
theo lộ trình với thời hạn tối đa là mời năm. Tuy nhiên, nhiều cam kết quan
trọng trong số đó phải đợc thực hiện trong thời gian từ ba đến bốn năm sau
khi Hiệp ®Þnh cã hiƯu lùc, Hoa Kú ®· thùc hiƯn mäi nghĩa vụ của mình khi
Hiệp định bắt đầu có hiệu lực bằng việc dành cho Việt Nam quy chế
MFN/NTR. Điều này đà làm giảm thuế suất của Hoa Kỳ đối với hàng xuất
khẩu của Việt Nam từ khoảng 40% xuống đến khoảng 3-4%.
2. Những nguyên tắc cơ bản xuyên suốt Hiệp định.
2.1. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt toàn bộ nội
dung Hiệp định. Nguyên tắc này đợc áp dụng đối với quan hệ thơng mại
hàng hoá, quan hệ thơng mại dịch vụ, quan hệ đầu t, việc tạo thuận lợi cho
kinh doanh và đợc hiểu thống nhất là: Tất cả những u đÃi miễn giảm mà một
Bên tham gia trong quan hệ kinh tế-thơng mại quốc tế đà hoặc sẽ giành cho

bất kỳ một nớc thứ ba nào thì cũng đợc giành cho Bên tham gia kia hởng một
cách không điều kiện hoặc Hàng hoá di chuyển từ một Bên tham gia trong
quan hệ kinh tế thơng mại này đa vào lÃnh thổ của Bên tham gia kia sẽ
không phải chịu mức thuế và các phí tổn cao hơn, không chịu những thủ tục
p hiền hà hơn so với hàng hoá nhập khẩu từ nớc thứ ba khác.
Nh vậy, về nội dung thì nguyên tắc MFN trong Hiệp định không có gì
khác với nội dung MFN đà đợc quy định trong các hiệp định về thơng mại và
4


hàng hải mà Việt Nam đà đợc ký trớc đây, nhng phạm vi áp dụng của nguyên
tắc này đà đợc mở rộng ra rất nhiều. Cụ thể là:
ã Trong lĩnh vực thơng mại hàng hoá
Theo điều 1, chơng I của Hiệp định, Việt Nam và Hoa Kỳ thoả thuận
dành cho nhau chÕ ®é ®èi xư Tèi h qc (MFN), theo đó Mỗi bên dành
ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ tại hoặc đợc xuất khẩu
từ lÃnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn sự đối xử
dành cho hàng hoá tơng tự có xuất xứ tại hoặc đợc xuất khÈu tõ l·nh thỉ cđa
bÊt cø níc thø ba nµo khác. Điều này có nghĩa là, các Bên sẽ dành cho hàng
hoá của nhau sự đối xử tơng tự nh đối xử mà họ dành cho hàng hoá tơng tự
do nớc khác sản xuất. Quy chế này đợc áp dụng trong tất cả các vấn đề liên
quan tới: mọi loại thuế quan và lệ phí xuất nhập khẩu; phơng thức thanh toán
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; các thđ tơc xt, nhËp khÈu (kĨ c¶
thđ tơc h¶i quan, quá cảnh, lu kho và chuyển tải); mọi loại thuế và lệ phí
trong nớc đánh vào hàng nhập khẩu, luật lệ và các yêu cầu khác có ảnh hởng
đến việc mua bán, vận tải, phân phối, lu kho và sử dụng hàng hoá trong thị
trờng nội địa; việc áp dụng các định lợng và cấp giấy phép.
Tuy nhiên Hiệp định cũng quy định các ngoại lệ đối với Quy chế Tối
huệ quốc, bao gồm sự đối xử đặc biệt mà một trong hai bên dành cho Liên
minh Thuế quan hoặc khu vực mậu dịch tự do mà bên đó là thành viên chính

thức (AFTA hoặc NAFTA) và thủ tục đặc biệt đối với thơng mại biên giới.
ã Trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ
Sự điều chỉnh quan hệ thơng mại dịch vụ giữa hai nớc trong Hiệp định
dựa theo mô hình của Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ của WTO
(GATS). Nguyên tắc tối huệ quốc đà đợc hai bên ghi nhận tại điều 2 chơng
III, theo đó Mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho các dịch vụ và
nhà cung cấp dịch vụ của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối
xử mà bên đó dành cho Bên đó dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ
tơng tự của bất kỳ nớc nào khác. Nh vậy, có nghĩa là các Bên dành cho các
dịch vụ và nhà cung cấp của Bên kia sự đối xử tơng tự hoặc tốt hơn sự đối xử
họ dành cho dịch vụ và nhà cung cấp đặt tại hoặc cung cấp từ các nớc khác
mà các bên có quan hệ tối huệ quốc. Nghĩa vụ này áp dụng cho tất cả các
nghành cung cấp dịch vụ và tất cả các hình thức cung cấp, trừ trờng hợp mà
một bên cho là ngoại lệ. Những ngoại lệ này đợc quy định trong danh sách
ngoại lệ.
ã Trong lĩnh vực quan hệ đầu t
Hiệp định bao gồm các điều khoản quy định thúc đẩy quan hệ đầu t
qua biên giới giữa hai quốc gia. Một trong những nội dung quan trọng của
Hiệp định là bảo đảm chế độ đối xử tối huệ quốc (MFN) và chế ®é ®èi xư
qc gia (NT) trong lÜnh vùc ph¸t triĨn quan hệ đầu t.
Theo quy định thì mỗi bên dành cho công dân hoặc công ty của Bên
kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các khoản đầu t
của công dân hoặc công ty của mình trên lÃnh thổ nớc mình (NT) hoặc sự
đối xử dành cho các khoản đầu t của công dân, pháp nhân của nớc thứ ba
trên lÃnh thổ nớc mình (MFN), tuỳ thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi nhất.
Nguyên tắc này đợc áp dụng đối với việc thành lập, mua lại, mở rộng quản

5



lý, điều hành, vận hành, bán hoặc định đoạt bằng cách khác các khoản đầu t
theo quy định của Hiệp định.
2. Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Cùng với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, nguyên tắc đối xử quốc gia
là một trong những nguyên tắc cơ bản, nền tảng của quan hệ thơng mại quốc
tế hiện đại. Nếu MFN đợc áp dụng để chống phân biệt đối xử trên thị trờng
quốc tế, thì NT đợc áp dụng để chống phân biệt trong thị trờng quốc gia.
Trong Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ, nguyên tắc này đợc áp
dụng cho lĩnh vực thơng mại hàng hoá, lĩnh vực sở hữu trí tuệ, lĩnh vực thơng
mại dịch vụ, lĩnh vực phát triển quan hệ đầu t, việc tạo điều kiện thuận lợi
cho kinh doanh và đợc hiểu thống nhất là: mỗi bên phải dành cho hàng hoá,
dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, đầu t của bên kia sự đối xử không kém phần
thuận lợi hơn sử đối xử mà mình đà dành cho hàng hoá, dịch vụ, quyền sở
hữu trí tuệ, đầu t của mình. Đồng thời, NT cĩmg yêu cầu các bên ký kết tạo
thuận lợi cho công dân , pháp nhân bên ký kết kia đợc tự do tiếp cận các cơ
quan hành chính, t pháp trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong
quá trình thực thi Hiệp định.
ã Trong lĩnh vực thơng mại hàng hoá
Chế độ đối xử quốc gia đợc các bên ghi nhận trong điều 1 chơng I nhằm điều
chỉnh quan hệ thơng mại hàng hoá giữa hai nớc. Hiệp định yêu cầu các bên
dành đối xử quốc gia cho hàng nhập khẩu, theo đó Việt Nam và Hoa Kỳ thoả
thuận dành cho hàng nhập khẩu của nhau sự đối xử tơng tự hoặc không kém
phần thuận lợi hơn đối với hàng hoá tơng tự do công dân nớc mình sản xuất.
Nghĩa vụ đối xử quốc gia bao gồm các vấn đề sau:
- Thuế (Taxes): Thuế hoặc phí nội địa sẽ không đợc đánh vào
hàng hoá nhập khẩu từ bên kia cao hơn mức đánhvào sản phẩm
tơng tự trong nớc
- Luật trong nớc (Domestic Law): Mỗi bên dành cho hàng hoá có
xuất xứ từ lÃnh thổ bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn
sự đối xử dành cho hàng hoá nội địa tơng tự về mọi luật trong nớc có liên quan đến việc mua, bán, vận chuyển, phân phối lu

kho hoặc sử dụng những hàng hoá đó.
- Các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật (Technical Regulation and
Standards): Các bên đảm bảo không soạn thảo, ban hành, áp
dụng những quy định hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật để gây ra những
cản trở đối với thơng mại quốc tế để bảo hộ sản xuất trong nớc.
Các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật phải đợc áp dụng theo các
để hàng hoá nhập khẩu nhận đợc sự đối xử tơng tự hoặc tốt hơn
đối với hàng hoá tơng tự trong nớc. Các biện pháp vệ sinh thực
vật chỉ đợc áp dụng ở mức cần thiết để bảo vệ sức khoẻ của con
ngời, động vật hoặc thực vật, và phải dựa trên những nguyên lý
khoa học có bằng chứng đầy đủ và đánh giá đợc mức độ rủi ro.
- Quyền kinh doanh (Trading rights): Các bên thoả thuận dành
cho công dân hoặc công ty của bên kia Quyền kinh doanh sau
khi Hiệp định có hiệu lực. Việt Nam đồng ý dành những quyền
này theo lộ trình nh sau: Ngay sau khi Hiệp đinh có hiệu lực tất
cả các doanh nghiệp trong nớc sẽ đợc phép kinh doanh xuất
6


nhập khẩu đối với hầu hết các sản phẩm (ngoại trừ các hạn chế
đợc quy định tại phụ lục). Các doanh nghiệp có vốn đầu t trực
tiếp của công dân hoặc công ty Hoa Kỳ cũng đợc nhập khẩu
hàng hoá và sản phẩm để sử dụng cho hoạt động sản xuất hoặc
xuất khẩu của doanh nghiệp đó, cho dù các sản phẩm đó có đợc
xác định cụ thể trong giấy phép đầu t ban đầu của họ hay
không. Ba năm sau khi Hiệp định có hiệu lực: các doanh nghiệp
có vốn đầu t trực tiếp của công dân hoặc công ty Hoa Kỳ vào
các lĩnh vực sản xuất và chế tạo sẽ đợc kinh doanh xuất, nhập
khẩu. Các công dân và công ty Hoa Kỳ cũng đợc phép tham gia
liên doanh với các đối tác Việt Nam để tiến hành kinh doanh

xuất, nhập khẩu tất cả các mặt hàng với điều kiện là phía Hoa
Kỳ nắm giứ không quá 49% vốn pháp định trong liên doanh. Ba
năm sau mức hạn chế về vốn pháp định của đối tác Hoa Kỳ là
51%. Quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu một số mặt hàng bị
hạn chế, hoặc đợc thực hiện từng bớc nh quy định trong các Phụ
lục. Bảy năm sau khi hiệp định có hiêu lực: các công ty Hoa Kỳ
có thể thành lập công ty thơng mại 100% vốn ở Việt Nam và
vẫn phải chịu sự điều chỉnh theo những ngoại lệ đối với một số
mặt hàng đợc áp dụng từng bớc nh đợc quy định tại các phụ lục
của Hiệp định.
ã Trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ
Với nhận thức về tầm quan trọng đặc biệt của việc bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, Hiệp định đà ghi nhận nguyên tắc đối xử quốc gia, theo đó các bên thoả
thuận dành cho công dân của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử mà Bên đó dành cho công dân của mình trong việc xác lập, bảo hộ,
thực thi tất cả các quyền sở hữu trí tuệ và mọi khoản lợi ích có đợc từ các
quyền đó
ã Trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ
Hiệp định yêu cầu Việt Nam và Hoa Kỳ, phù hợp với các điều kiện và các
chuẩn mực đợc đa ra trong lộ trình cam kết cam kết của mình, phải dành đối
xử quốc gia cho các nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém
phần thuận lợi hợn sự đối xử mà bên đó dành cho các dịch vụ và ngời cung
cấp dịch vụ tơng tự của mình.
ã Trong lĩnh vực quan hệ đầu t
Các bên cam kết dành sự đối xử quốc gia hay sự đối xử tối huệ quốc cho
công dân hoặc công ty của bên kia, trong lĩnh vực đầu t, sẽ tuỳ thuộc vào sự
đối xử nào thuận lợi nhất.
Trong Hiệp định còn có những nguyên tắc rất cơ bản và quan trọng
khác nh nguyên tắc mở cửa thị trờng, nguyên tắc minh bạch nhng vì trong
khuôn khổ có hạn của một tiểu luận không tiện đa hết ra đây nên tiểu luận

này chỉ nêu lên hai nguyên tắc cơ bản nhất đó là nguyên tắc MFN và NT
trên.

Chơng II: Việc thực thi Hiệp định thơng
mại việt nam hoa kỳ và tác ®éng cđa
nã tíi nỊn kinh tÕ viƯt nam
I.Th¸ch thøc cđa Hiệp định đối với Việt Nam.
7


Hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ có nội dung phong phú, phạm
vi điều chỉnh rộng đợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, tôn
trọng chủ quyền của nhau và các chuẩn mực của pháp luật thơng mại quốc tế
hiện đại mà nền tảng là các Hiệp định khung của Tổ chức Thơng mại Thế
giới WTO. Trong bối cảnh tơng quan giữa điều kiện và năng lực của hai nớc,
có thể thấy rằng Việt Nam là bên phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức hơn kể và về kinh tế và về pháp luật.
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh trên thị trờng của hàng hoáViệt Nam ở
cả ba cấp (quốc gia, doanh nghiệp, nghành hàng) đều yếu kém, thể hiện ở giá
thành cao, chất lợng dịch vụ yếu. Đây có lẽ là thách thức lớn nhất nhng cũng
sẽ là cơ hội nếu Việt Nam vợt qua đợc.
Thứ hai, Việt Nam cần có nhận thức đầy đủ vµ thèng nhÊt vỊ héi nhËp
kinh tÕ qc tÕ, coi đây là nhu cầu tất yếu khách quan; cần có một chiến lợc
tổng thể chi tiết, toàn diện về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là đối với
một thị trờng lớn nh Hoa Kỳ.
Thứ ba, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải vào cuộc cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt ngay tại thị trờng Việt Nam. Sau một thời gian dài trớc đây
chịu ảnh hởng của cơ chế quản lý kinh tế cũ, các doanh nghiệp đa phần cha
có thói quen hoạt động trong môi trờng pháp luật thơng mại hiện đại, nay
phải thực hiện các quan hệ thơng mại với các đối tác sành sỏi của Hoa Kỳ

trong điều kiện cha đợc trang bị đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cần thiết
trong việc tiếp nhận các luật chơi quốc tế hiện đại. Đặc biệt hơn, các doanh
nghiệp nhà nớc sẽ phải chạy đua với thời gian bởi những u đÃi của nhà nớc
về vốn, thị phần và bảo hộ của Nhà nớc bằng biện pháp phi thuế quan sẽ bị
loại bỏ dần theo lộ trình.
Thứ t, nguồn nhân lực của Việt Nam còn yếu và thiếu, cần nhanh
chóng đào tạo và đào tạo lại để có đợc một đội ngũ thợ lành nghề đông về số
lợng, cao về tay nghề, bên cạnh đó là một đội ngũ các chức danh quản lý,
chức danh t pháp có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn cao.
Thứ năm, Việt Nam phải tạo đợc môi trờng kinh doanh ổn định, lành
mạnh. Để đạt đợc điều đó thì trớc hết, phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống
khung pháp luật và cải cách nền hành chính quốc gia. Đây là một thách thức
lớn đối với Việt Nam, bởi lẽ trong điều kiện hiện nay, cuộc cải cách hành
chính cha đáp ứng đúng tầm nh mong muốn, còn hệ thống pháp luật thì vẫn
còn nhiều bất cập cha khắc phục đợc một cách toàn diện. Cho đến nay, một
số lĩnh vực nh pháp luật về dịch vụ cha có đủ khung pháp lý cần thiết. Một
số lĩnh vực khác tuy đà có pháp luật nhng vẫn còn nhiều quy định không
đồng bộ, mâu thuẫn chông chéo hoặc còn mang đậm dấu ấn của thời kỳ cơ
chế quản lý hành chính quan liêu trớc đây. Tất cả những nhợc điểm này ®Ịu
cha phï hỵp víi chn mùc qc tÕ nãi chung và cam kết của Việt Nam
trong Hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ nói riêng. Chính vì vậy, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam để khắc phục đợc những nhợc
điểm này là yêu cầu hết sức cấp bách trong tiến trình thực thi Hiệp định.
II.Các cải cách về chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt động thơng
mại
Trong phần này, xin đa ra những ví dụ về các lĩnh vực mà Việt Nam đÃ
có thay đổi trong luật pháp và năng lực thể chế bao gồm các yêu cầu trong
Hiệp định Thơng mại và giúp Việt Nam ngày càng phù hợp hơn với Hiệp
định Thơng mại, WTO và các thông lệ quốc tế phổ biÕn. C¸c cam kÕt quan
8



trọng cần đợc thực hiện ngay khi Hiệp đinh có hiêu lực bao gồm việc áp
dụng chung quy chế tối huệ quốc và đối xử quốc gia, trọng tài thơng mại và
các thủ tục giải quyết tranh chấp đầu t, các yêu cầu về minh bạch hoá, quyền
khiếu kiện, đơn giản hoá thủ tục cấp phép, tự do hoá dịch vụ pháp lý, tuân
thủ theo phần lớn nội dung của GATS và các phụ lục của GATS, bảo đảm
đầu t, bÃi bỏ các biện pháp tự cân đối nhu cầu ngoại tệ và các yêu cầu về
chuyển giao công nghệ trong đầu t, thực thi các quy định hiện hành về sở
hữu trí tuệ và tạo thuận lợi cho kinh doanh.
Cho tới đầu năm 2003, một số luật, pháp lệnh và nghị định mới liên
quan tới các yêu cầu chủ yếu của Hiệp định Thơng mại phải thực hiện vào
thời điểm Hiệp định Thơng mại bắt đầu có hiệu lực đà đợc ban hành hoặc sắp
đợc thông qua bởi Chính phủ Việt Nam. Trong số các văn bản mới đó có
Luật sửa đổi, bổ sung Luật ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật, nay quy
định rằng các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của hầu hết các cơ
quan Nhà nớc không thể có hiệu lực trớc 15 ngày kể từ ngày đợc đăng trên
Công báo. Việc thông qua các văn bản thi hành hiện đang đợc khẩn trơng
thựchiẹn và những văn bản thi hành này dự kiến sẽ không chỉ áp dụng với
các VBQPPL cấp trung ơng mà còn với các VBQPPL cấp địa phơng, và các
điều khoản liên quan đến các cam kết quan trọng khác trong Hiệp định Thơng mại. Các pháp lệnh mới về đối xử MFN và NT và về trong tài thơng mại
đà đợc Quốc hội thông qua và Chính phủ đà xúc tiến xây dựng các quy định
về trọng tài thơng mại. Một nghị định mới đợc thông qua gần đây đà giúp cải
thiện các thủ tục đầu t nớc ngoài, và dự thảo cuối cùng của một nghị định về
các dịch vụ pháp lý nớc ngoài đà đợc xây dựng để trình Thủ tớng Chính phủ
phê duyệt. Những thay đổi pháp lý này đà đa Việt Nam tiến gần hơn, nhng
vẫn cha đầy đủ, việc tuân thủ các cam kết của Hiệp định Thơng mại mà đÃ
đến hạn thực hiện ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Một số các cam kết quan trọng trong Hiệp định Thơng mại có lộ trình
thực hiện vào năm 2003, trong đó có các cam kết về hải quan, quyền sở hữu

trí tuệ, đăng ký đầu t, mở cửa thị trờng đối với một số lĩnh vực dịch vụ. Luật
hải quan mới sẽ cải thiện đáng kể khung pháp luật chung để đáp ứng các
nghĩa vụ trong Hiệp định thơng mại, nhng cần chú ý hơn nữa đến các văn
bản thi hành và năng lực thực thi. Mặc dù khung pháp luật hiện hành về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ quy định một số tiêu chuẩn tối thiểu nêu trong các
công ớc quốc tế về sở hữu trí tuệ, nhng cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc thực
thi các quy định đó. Năng lực thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ đòi hỏi
phải có những cải thiện cơ bản cả trong các thủ tục thực thi về mặt hành
chính và trong các thủ tục giải quyết tranh chấp tại toà án. Hiện nay, Việt
Nam đang tiến hành sửa đổi Bộ luật dân sự để tạo khung pháp luật cơ bản
cho quyền sở hữu trí tuệ, cũng nh xây dựng các văn bản pháp luật liên quan
chủ yếu nhng Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật thi hành án và một nghị định về
xử phạt và chế tài dân sự. Việc tự do hoá các lĩnh vực dịch vụ đang đợc giải
quyết trong các văn bản pháp luật trong từng lĩnh vực, trong ®ã cã viƯc sưa
®ỉi, bỉ sung Lt c¸c tỉ chøc tín dụng (cho các hoạt động ngân hàng và tín
dụng khác), xây dựng Luật xây dựng (đối với các dịch vụ kiến trúc, kỹ thuật
và xây dựng) và các văn bản thi hành Pháp lệnh Viễn thông mới đợc ban
hành và các quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu t về giới hạn đối với sở hữu nớc ngoài.
Để Hiệp định Thơng mại đợc thực hiện một cách hiệu quả và kịp thời,
Việt Nam cần phải nỗ lực liên tơc vµ tËp trung, nhÊt lµ trong thêi gian hai vµ
9


ba năm tới. Nỗ lực này cần đợc tập trung không chỉ vào việc sửa đổi các luật,
quy định và thủ tục hành chính, mà còn cả việc nâng cao năng lực thi hành
và thực hiện các văn bản pháp luật mới ban hành, một việc đòi hỏi phải có
những phát triển quan trọng và liên tục và thể chế và nguồn nhân lực trong
hệ thống toà án, trong các cơ quan chính quyền cấp trung ơng và địa phơng,
trong các lĩnh vực kinh doanh và trong các giới chuyên môn nh các luật s và
các chuyên gia tài chính.

Chính phủ Việt Nam và Hoa Kỳ có trách nhiệm thực thi và giám sát
việc thực thi Hiệp định Thơng mại. Các báo cáo gần đây của hai Chính phủ
cho thấy những nỗ lực nghiêm túc và những tiến bộ rõ ràng trong việc thực
hiện Hiệp định, nhng vẫn còn những thách thức quan trọng ở phía trớc. Nh
trong bài phát biểu gần đây Đại sứ Hoa Kỳ đà nêu: Sau khi Hiệp định Thơng mại đà có hiệu lực đợc hơn một năm, Việt Nam đang nỗ lực thực hiện
Hiệp định này bất chấp những thách thức nghiêm trọng. Sự quan tâm của các
công ty Hoa Kỳ đối với Việt Nam đà tăng lên nhng một số nhà đầu t vẫn còn
thận trọng, chờ đợi xem Việt Nam thực hiện các cam kết của mình trong
Hiệp định Thơng mại thế nào. Đặc biệt họ quan tâm đến việc Việt Nam thực
hiện các cam kết phải tiến hành ngay sau khi Hiệp đinh có hiệu lực trong
những lĩnh vực bức xúc nh minh bạch hoá, đầu t vào bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệTại một hội nghị gần đây tổ chức tại Hà nội, Bộ trởng bộ Thơng mại
Việt Nam khẳng ®Þnh r»ng ChÝnh phđ ViƯt Nam ®· thùc hiƯn mäi nỗ lực để
thực thi các cam kết trong Hiệp định Thơng mại, trong một số lĩnh vực nh
đầu t và chính sách mở cửa đà đi trớc lộ trình cam kÕt”. Bé trëng dù kiÕn
xuÊt khÈu ViÖt Nam sÏ tiÕp tục tăng do các cơ hộ do Hiệp định mang lại và
Hiệp định Thơng mại sẽ đợc thực hiện trên quy mô rộng hơn trong năm
2003, 2004 và 2005 tạo cơ sở thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình gia
nhập WTO.

Chơng III: thị trờng Hoa Kỳ cho hàng
xuất khẩu của Việt Nam.

Chẳng bao lâu sau khi Hiệp định Thơng mại đợc ký kết và có hiệu lực,
một vụ tranh chấp thơng mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam đà nổ ra về việc ghi
nhÃn hiệu catfish (cá da trơn) của Việt Nam; các nhà sản xuất Hoa Kỳ lập
luận rằng cá Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ đà đợc ghi nhÃn hiệu một
cách không phù hợp là catfish. Sau đó Quốc Hội Hoa Kỳ thông qua Đạo
luật Nông nghiệp năm 2002 cấm một số loại cá da trơn bao gồm các loại cá
da trơn đợc nuôi tại Việt Nam (cá ba sa và cá tra), không đợc ghi nhÃn hiêu

là catfish thị trờng Hoa Kỳ. Vào tháng 6-2002, hội những nhà nuôi cá da
trơn của Hoa Kỳ kiện các nhà xuất khẩu của Việt Nam bán phá giá cá tra và
cá ba sa, vụ kiện này đà kết thúc. ở Việt Nam hành động này đợc mô tả là
rất không công bằng và ngời ta ngày càng tin r»ng viƯc xt khÈu sang thÞ trêng Hoa Kú rÊt dễ bị ảnh hởng bởi can thiệp chính trị và việc áp dụng một
cách tuỳ tiện các hàng rào thơng mại.
Dĩ nhiên, đúng là ở Hoa Kỳ có những hàng rào thơng mại, và các
khoản thuế chống phá giá và thuế chống trợ giá vẫn đợc áp dụng cho một số
sản phẩm nhất định. Tuy nhiên nhận định chung về thị trờng Hoa Kỳ là một
10


thị trờng không đáng tin cậy và tơng đối đóng cửa đối với hàng xuất khẩu
của Việt Nam thì không có cơ sở. Điều này sẽ đợc thể hiện rõ trong đánh giá
về chính sách thơng mại của Hoa Kỳ dới đây. Ngoài ra với bằng chứng về
khối lợng và sự tăng trởng hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ các nớc đang phát
triển, cũng nh tỷ trọng xuất khẩu vào Hoa Kỳ rất cao từ hầu hết các nớc đang
phát triển, thì Hoa Kỳ có lẽ là thị trờng đáng tin cậy và mở rộng cửa nhất đối
với hàng xuất khẩu từ các nớc đang phát triển trên thế giới.
I. Tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ thời gian
vừa qua.
1. Tổng quan về thơng mại song phơng.
Quan hệ thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu vào
năm 1994 sau khi Tæng thèng Clinton b·i bá cÊm vËn thơng mại đối với Việt
Nam. Kể từ năm 1998, mỗi năm Việt Nam đều đợc hởng sự miễn trừ không
phải áp dụng điều khoản Jackson-Vanik, là một điều kiện cần thiết để những
quốc gia xà hội chủ nghĩa nh Việt Nam đợc tiếp cận các đảm bảo về đầu t và
tín dụng xuất khẩu do Chính phủ Hoa Kỳ hỗ trợ. Quan hệ thơng mại bình thờng giữa hai nớc mà yếu tố then chốt đó là Quy chế tối huệ quốc áp dụng
trong quan hệ giữa hai nớc, chỉ có đợc từ tháng 12 năm 2001 khi Hiệp định
Thơng mại Việt Mỹ bắt đầu có hiệu lực. Vì vậy, chẳng có gì đáng ngạc
nhiên, Việt Nam mới chỉ bắt đầu khai thác thị trờng Hoa Kỳ khổng lồ.

1996

1997

1998

1999

2000

2001

Việt Nam xuÊt
khÈu sang Hoa 319,0


388,2

553,4

609,0

821,7

1.052,6 2394,7

128

ViÖt Nam nhËp 616,0 277,8
khÈu từ Hoa Kỳ

Cán cân thơng
mại Việt-Mỹ
-297,0 110,4

274,2

290,7

367,7

460,9

580,2

26

297,2

318,3

453,9

591,7

1.814,5 206

Tỷ lệ %
Xuất khẩu sang
Hoa Kỳ/tổng
4,4

4,2

5,9

5,3

5,7

7,0

14,1

Nhập khẩu từ
Hoa Kỳ/tổng
5,5

2,4

2,5

2,4

2,9

2,5

2,4

2002


% thay đổi 2002

Nh bảng 1 cho ta thấy, từ năm 1996 đến năm 2001, xuất từ Việt Nam
vào Hoa Kỳ đà tăng trởng bình quân 27%/năm, trong khi tổng kim ngạch
xuất khẩu tăng trởng ở mức 20%. Do đó, vào năm 2001, trớc khi Hiệp định
Thơng mại có hiệu lực, thị trờng Hoa Kỳ chØ chiÕm 7% tỉng kim ng¹ch xt
khÈu cđa ViƯt Nam. Ngoài ra với kim ngạch khoảng 1 tỷ đô la Mỹ trong năm
2001, xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm 0,2% tỉng kim ng¹ch nhËp khÈu
11


của Hoa Kỳ từ các nớc đang phát triển. Năm 2002, năm đầu tiên sau khi
Hiệp định có hiệu lực, xuất khẩu từ Việt Nam vào Hoa Kỳ tăng hơn gấp đôi
(tăng 128% trong năm 2002). Trong khi tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
10%. Trên thực tế khoảng 90% gia tăng của tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam năm 2002 là do sự tăng trởng của xuất khẩu sang thị trờng Hoa
Kỳ. Kết quả là chỉ trong một năm sau khi ký kết Hiệp định Thơng mại, tỷ
trọng của thị trờng Hoa Kỳ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam,
tăng lên đến 14%.
Xuất khẩu của Hoa Kỳ vào Việt Nam tăng ở mức 26% trong năm
2002, phù hợp với mc tăng trởng trong những năm trớc nhng tốc độ tăng trởng này cao hơn nhiều so với tổng mức xuất khẩu của Hoa Kỳ và nhanh hơn
so víi tỉng møc nhËp khÈu lµ 20% cđa ViƯt Nam trong năm 2002. Dĩ nhiên
chẳng có gì ngạc nhiên sau khi ký kết Hiệp định Thơng mại, xuất khẩu của
Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng nhanh hơn xuất khẩu của Hoa Kỳ vào Việt
Nam, vì nhợng bộ thuế quan của Hoa Kỳ dành cho Việt Nam nhiều hơn
nhiều so với những nhợng bộ mà Việt Nam dành cho Hoa Kỳ.
2. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Nhìn bề ngoài, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ là
khác thờng. Xuất khẩu của nhiều nớc đang phát triển khác, đặc biệt là các nớc Châu á vào thị trờng Hoa Kỳ chủ yếu bao gồm hàng công nghiệp chế tạo.
Trong trờng hợp Việt Nam, hàng công nghiệp chế tạo chỉ chiếm dới một

phần t tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Cho đến nay, xt khÈu cđa
ViƯt Nam vµo Hoa Kú chđ u là các sản phẩm cha chế biến, đặc biệt là cá
và thuỷ sản, cà phê và dầu.
Dĩ nhiêu sự khác thờng trong cơ cấu hàng xuất khẩu là di sản của mối
quan hệ thơng mại song phơng căng thẳng giữa Hoa Kỳ và Việt Nam trớc
khi ký kết Hiệp định Thơng mại vào tháng 12/2001. Trớc khi ký kết Hiệp
định nhiều hàng công nghiệp chế tạo xuất sang Hoa Kỳ của Việt Nam chịu
mức thuế suất cao từ năm đến mời lần thuế suất Hoa Kỳ dành cho các nớc
khác. So sánh cơ cấu xuất khẩu sang Hoa Kỳ với cơ cấu hàng xuất khẩu sang
EU, một thị trờng có quy mô tơng đơng và lợi thế so sánh tơng tự, ta thấy rõ
ràng việc không tiếp cận đợc thị trêng Hoa Kú theo Quy chÕ tèi h qc ®·
khiÕn hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ thiên về hàng hoá cha chế
biến. Chênh lệch giữa thuế suất phỉ cËp (kh«ng theo quy chÕ tèi h qc)
víi th suất theo quy chế tối huệ quốc đối với hầu hết các sản phẩm cha chế
biến thấp hơn nhiều so với chênh lệch đó đối với mặt hàng công nghiệp chế
tạo, đặc biệt là những mặt hàng sử dụng nhiều lao động mà Việt Nam có lợi
thế so sánh mạnh nhất. ở Châu Âu, nơi Việt Nam đà đợc hởng Quy chế tối
huệ quốc từ đầu thập niên 1990, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam đúng
nh dự đoán, tập trung nhiều vào hàng chế tạo công nghiệp sử dụng nhiều sức
lao động. ở Hoa Kỳ, thị trờng cho những mặt hàng này thực chất vẫn còn
đóng cửa mÃi cho đến khi Hiệp định Thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đợc ký
kết gần đây.
Vì Hiệp định Thơng mại chỉ mới có hiệu lực đợc 2 năm nên cần thận
trọng khi ®a ra c¸c dù ®o¸n vỊ t¸c ®éng cđa HiƯp định đối với thơng mại và
tăng trởng. Tuy nhiên số liệu của năm 2002 khiến ta có lý do để dự đoán
rằng với Quy chế Tối huệ quốc, xuất khẩu hàng công nghiệp chế tạo dùng
nhiều lao động của Việt Nam sang Hoa Kỳ sẽ phát triển nhanh chóng trong
tơng lai.
12



Ngêi ta ®· chó ý rÊt nhiỊu tíi viƯc bïng nổ xuất khẩu hàng may mặc
vào Hoa Kỳ, hiện đà tăng 18 lần trong năm 2002. Tuy nhiên xuất khẩu của
nhiều mặt hàng khác cũng tăng mạnh trong năm 2002 và có những tiềm năng
sinh lợi đáng kể trên thị trờng Hoa Kỳ trong những năm tới, bao gồm hàng
điện tử (đà tăng trởng trên 270%), đồ gỗ (499%), hàng hoá du lịch (5422%)
và các hàng công nghiệp chế tạo tạp phẩm khác (847%).
3. Nhận xét.
sự bùng nổ hàng xuất khẩu sang Mỹ trong một số lĩnh vực khác nhau
đà phủ nhận những ý kiến tiêu cực cho rằng các DNVN sẽ gặp khó khăn khi
khi xuất khẩu sang một thị trờng cạnh tranh và phức tạp nh Mỹ. Nguyên
nhân chÝnh cđa sù bïng nỉ nµy lµ Mü trao quy chế MFN và NTR cho Việt
Nam, qua đó giảm một cách đáng kể mức thuế suất trung bình mà Mỹ áp
dụng đối với hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam có thuế suất từ 40% xuống
còn 3-4%.
Theo một số nghiên cứu gần đây, hạn chế lớn nhất đối với việc mở
rộng xuất khẩu sang thị trờng Mỹ là năng lực sản xuất của chính các DNVN
chứ không phải thiếu ngời mua hay cạnh tranh về giá: những nhà nhập khẩu
Hoa Kỳ thờng đặt hàng nhiều hơn mức các DNVN có thể đáp ứng. Tuy nhiên
cũng cần bổ sung thêm là sự thiếu an tâm của các nhà xuất khẩu trong trờnghợp xuất khẩu cá basa do vụ kiện bán phá giá gây ra và do khả năng tiếp
thị của các DNVN hạn chế.
Đúng là ở Mỹ có những hàng rào thơng mại và các khoản thuế chông phá
giá, chống trợ giá vẫn đợc áp dụng cho một số sản phẩm nhất định từ những
đối tác nhất định. Song, nhận định thị trờng Mỹ là một thị trờng không đáng
tin cậy và tơng đối đóng cửa đối với hàng nhập khẩu Việt Nam thì không có
cơ sở. Với bằng chứng khối lợng và sự tăng trờng hàng nhập khẩu vào Mỹ,
có lẽ Hoa Kỳ là thị trờng đáng tin cậy và mở cửa rộng nhất đối với hàng xuất
khẩu từ các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

13



Lời kết
Việc phân tích tác động kinh tế của Hiệp định Thơng mại chỉ có thể
bắt đầu với các tác động thơng mại nhng không thể kết thúc ở đó. Thơng mại
chỉ là phơng tiện chứ không phải là đích để đạt đợc những mục tiêu phát
triển dài hạn vì sự thịnh vợng, ổn định, công bằng cho một quốc gia. Thơng
mại và đầu t do việc thực thi Hiệp định có thể đóng góp một phần đặc biệt
quan trọng để đạt đợc những mục tiêu này bởi vì hoạt động thơng mại đợc
tạo ra nhờ những tác động của thị trờng và phù hợp với lợi thế cạnh tranh
của ViƯt Nam. V× vËy nã cã thĨ sư dơng mét cách hiệu quả các nguồn lực
khan hiếm nhất của quốc gia, đặc biệt là vốn để tạo ra công ăn việc làm, tạo
thu nhập, và phân phối rộng rÃi sự thịnh vợng mới đợc tạo ra trong xà hội.
Để Hiệp định thơng mại có thể đóng vai trò quan trọng cho những
mục tiêu phát triển dài hạn của Việt Nam, các doanh nghiệp cần phải đáp
lại những cơ hội đợc mở ra bởi Hiệp định bằng những đầu t mới. ĐÃ có một
số bằng chứng ban đầu rằng những hạn chế về năng lực sản xuất có thể
đang hạn chế xt khÈu cđa ViƯt Nam sang Hoa Kú. Mong mn và khả
năng của các công ty Việt Nam thực hiện các khoản đầu t mới cần thiết
không chỉ phụ thuộc vào việc thị trờng Hoa Kỳ đà đợc mở khi tiÕp cËn thÞ trêng Hoa Kú theo quy chÕ MFN. Nó còn đòi hỏi những nỗ lực không ngừng
của chính phủ để thực hiện Hiệp định Thơng mại và cải thiện môi trờng kinh
doanh bằng cách tháo gỡ những khó khăn làm nản lòng các nhà đầu t, cải
thiện việc tiếp cận tín dụng và tiếp tục xây dựng một sân chơi bình đẳng cho
các doanh nghiệp.

14




×