ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN HẢO
VIỆT NAM VỚI VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, HƯỚNG TỚI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH VÀ XUẤT KHẨU
CHỨNG NHẬN GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN HẢO
VIỆT NAM VỚI VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, HƯỚNG TỚI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH VÀ XUẤT KHẨU
CHỨNG NHẬN GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DIẾN
Hà Nội – 2012
2
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
03
Mục lục
04
Danh mục các từ viết tắt
07
Danh mục các bảng, hình vẽ và đồ thị trong Luận văn
08
MỞ ĐẦU
09
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
15
VÀ CÁC ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN
1.1.
Tình hình biến đổi biến đổi khí hậu
15
1.1.1.
Tình hình biến đổi khí hậu Trái Đất
15
1.1.2.
Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam
30
1.2.
Các khái niệm công cụ
34
1.2.1.
Cơ chế phát triển sạch
34
1.2.2.
Chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính
36
1.2.3.
Xuất khẩu chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính
37
1.3.
Các công ƣớc quốc tế về biến đổi khí hậu
38
1.3.1.
Công ƣớc Viên về bảo vệ tầng ôzôn và Nghị định thƣ
40
Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn
1.3.2.
UNFCCC và Nghị định thƣ Kyoto
44
Chƣơng 2: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC
63
GIA TRONG THỰC HIỆN CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN
SẠCH VÀ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CÁC
CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở
VIỆT NAM
2.1.
Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc xây dựng
khung pháp lý và triển khai các dự án theo cơ chế phát
4
63
triển sạch
2.1.1.
Kinh nghiệm của Ấn độ trong việc xây dựng khung pháp
64
lý và triển khai các dự án theo cơ chế phát triển sạch
2.1.2.
Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xây dựng khung
66
pháp lý và triển khai các dự án theo cơ chế phát triển sạch
2.1.3.
Kinh nghiệm của Brazil trong việc xây dựng khung pháp
72
lý và triển khai các dự án theo cơ chế phát triển sạch
2.2.
Thực trạng việc thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi
77
khí hậu ở Việt Nam
2.2.1.
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
77
2.2.2.
Pháp luật Việt Nam về biến đổi khí hâu
80
2.3.
Thực tiễn xây dựng và triển khai các dự án CDM ở Việt Nam
118
2.3.1.
Tình hình chung
118
2.3.2.
Tình hình thực hiện ở một số dự án theo cơ chế phát triển sạch
118
Chƣơng 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
128
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CÁC CAM KẾT QUỐC
TẾ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ HOÀN THIỆN CÁC
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN
SẠCH Ở VIỆT NAM
3.1.
Hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về biến đổi
128
khí hậu trong một số lĩnh vực cụ thể
3.1.1.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiêu chuẩn môi trƣờng
128
3.1.2.
Hoàn thiện các quy định về ĐTM
130
3.1.3.
Hoàn thiện các quy định về giảm phát thải các chất độc hại
132
gây biến đổi khí hậu
3.1.4.
Hoàn thiện các quy định về phát triển năng lƣợng sạch
134
3.2.
Hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về cơ chế
135
phát triển sạch
3.2.1.
Hoàn thiện các quy định pháp luật về thủ tục cấp phép và
5
135
triển khai dự án theo cơ chế phát triển sạch
3.2.2.
Hoàn thiện các quy định pháp luật thuế và tài chính về CDM
3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thƣơng mại CERs
3.2.4.
Giải pháp tăng cƣờng năng lực thực hiện dự án CDM tại
138
141
145
Việt Nam
KẾT LUẬN CHUNG
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
153
PHỤ LỤC
159
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
ADB
APCF
CDM
CERs
CMF
CMI
COP
ĐMC
ĐTM
EB
EVN
FAO
GEF
IET
IPCC
JI
LOA
OECD
PDD
PIN
PoA
PVN
TCVN
Tr
TSF
UNDP
UNEP
UNFCCC
UNICEF
WHO
: Ngân hàng Phát triển Á Châu
: Quỹ Carbon Châu Á - Thái Bình Dƣơng
: Cơ chế phát triển sạch
: Chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính
: Quỹ Hỗ trợ Thị trƣờng Tín dụng
: Sáng kiến Thị trƣờng Carbon
: Hội nghị thành viên
: Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc
: Đánh giá tác động môi trƣờng
: Ban Chấp hành quốc tế về CDM
: Tập đoàn Điện lƣ̣c Việt Nam
: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
: Quỹ Môi trƣờng toàn cầu
: Cơ chế buôn bán quyền phát thải quốc tế
: Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu của LHQ
: Cơ chế đồng thực hiện
: Thƣ phê duyệt cho dự án CDM
: Tổ chức Hỗ trợ kinh tế và Phát triển
: Văn kiện thiết kế dự án
: Thƣ xác nhận ý tƣởng dự án
: Chƣơng trình hoạt động theo CDM
: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Trang
: Quỹ Hỗ trợ kỹ thuật
: Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc
: Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên Hợp Quốc
: Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
: Tổ chức y tế thế giới
7
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
TRONG LUẬN VĂN
1.1. Nhiệt độ trung bình Trái Đất từ năm 1865 đến 2006
1.2. Biểu đồ băng tan ở Biển băng Bắc cực
1.3. Biểu đồ về mực nƣớc biển dâng
1.4. Thời hạn loại bỏ CFC theo Nghị định thƣ Montreal
1.5. Khái quát chung về các hoạt động CDM
2.1. So sánh các dự án CDM đã đăng ký ở Brazil, Trung Quốc, và Ấn Độ
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình sinh sống trên Trái Đất, con ngƣời luôn tác động vào tự
nhiên nhằm phục vụ cho những lợi ích của mình. Những tác động ấy bên cạnh
những mặt tích cực, còn nhiều tác động tiêu cực gây nên những tổn hại
nghiêm trọng cho môi trƣờng. Trong những năm qua, Trái Đất ngày một nóng
lên, cùng với đó là những hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng đã và đang đe dọa
đến cuộc sống của hàng tỷ con ngƣời, đƣợc chúng ta gọi là hiện tƣợng biến
đổi khí hậu. Đó là hậu quả của việc con ngƣời không tôn trọng và bảo vệ
thiên nhiên, tàn phá thiên nhiên một cách quá mức. Trƣớc những nguy cơ to
lớn của biến đổi khí hậu với con ngƣời, Công ƣớc khung của Liên Hợp quốc
về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã đƣợc chấp nhận vào 9/5/1992 tại trụ sở của
Liên hợp quốc ở New York và đã có 155 lãnh đạo các nƣớc trên thế giới ký
Công ƣớc này tại Hội nghị Môi trƣờng và phát triển ở Rio de Janeiro, Braxin
vào tháng 6/1992. Theo Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP),
những nƣớc đang phát triển, nƣớc nghèo sẽ chịu tác động nặng nề nhất từ hiện
tƣợng biến đổi khí hậu. Trên thực tế, những cơn bão lớn, những vụ lở núi, sạt
đất liên tục xảy ra trong những năm gần đây ở nƣớc ta đã chứng thực Việt
Nam là một trong những quốc gia có nguy cơ bị tổn thƣơng nghiêm trọng do
hiện tƣợng biến đổi khí hậu. Vì thế, năm 2002, Việt Nam đã tham gia Nghị
định thƣ Kyoto với mục đích góp phần hạn chế những ảnh hƣởng do biến đổi
khí hậu. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện nghị định này còn khá mới mẻ
nên gặp nhiều rào cản.
Tại hội nghị các bên tham gia UNFCCC lần thứ 3 đƣợc tổ chức tại
Kyoto (Nhật Bản) tháng 12/1997, Nghị định thƣ của Công ƣớc đã đƣợc thông
qua (gọi là Nghị định thƣ Kyoto - KP). Điểm nhấn quan trọng của công ƣớc
nhìn nhận trên góc độ kinh tế chính là sự hình thành thị trƣờng mua bán
chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính (CERs - Certified Emission
Reductions). Thị trƣờng mua bán chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính là
9
một thị trƣờng mới mẻ chƣa từng có trong lịch sử phát triển kinh tế từ trƣớc
đến nay. Do đó, chƣa có đƣợc những quy ƣớc, quy định chặt chẽ và rõ ràng
trong cơ chế này. Tuy nhiên, đã là thị trƣờng thì đƣơng nhiên phải có ngƣời
mua và ngƣời bán. Ngƣời mua ở đây là các nƣớc phát triển, ngƣời bán là các
nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Là một trong những nƣớc đang phát triển, Việt Nam đã nhanh chóng
tham gia cam kết với các tổ chức quốc tế, nhƣ ký kết Công ƣớc khung, Nghị
định Kyoto, tham gia dự án CDM - Cơ chế phát triển sạch (Clean
Development Mechanism), có chỉ định cơ quan đầu mối quốc gia, phê chuẩn
nghị định thƣ. Việt Nam đủ điều kiện theo quy định của tổ chức quốc tế để
xây dựng và thực hiện các dự án CDM. Có thể nói, việc xây dựng và thực
hiện các dự án CDM sẽ mang lại các giá trị kinh tế và ý nghĩa bảo vệ môi
trƣờng to lớn. Dù vậy, do thị trƣờng mua bán chứng nhận giảm phát thải khí
nhà kính còn quá mới mẻ, nhiều cơ quan quản lý nhà nƣớc, đặc biệt là các nhà
doanh nghiệp của Việt Nam còn ít thông tin về thị trƣờng này, nên chƣa có
nhiều doanh nghiệp xây dựng và đăng ký dự án CDM cho đơn vị mình. Thực
tiễn việc thực hiện các dự án CDM ở Việt Nam cho thấy, thành phần và đối
tác của CDM khá đa dạng và phức tạp khi việc áp dụng CDM ở mỗi đối tác
và mỗi quốc gia khi điều kiện kinh tế - xã hội không tƣơng đồng. Việc thận
trọng trong phân tích và chấp thuận các phƣơng thức, các thể chế của CDM là
cần thiết vì nó không những sẽ bảo đảm quyền lợi của quốc gia mà còn nhằm
bảo toàn sự trong sáng của mục tiêu mà UNFCCC đã đƣa ra. Việt Nam đã có
những văn bản pháp quy để hỗ trợ các dự án CDM nhƣng thủ tục còn phức
tạp và nhiều bất cập, chồng chéo.
Việc nghiên cứu và hệ thống hóa các văn bản pháp lý quốc tế về chống
biến đổi khí hậu và CDM có ý nghĩa to lớn về lý luận và thực tiễn với Việt
Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các dự án CDM sẽ giúp chúng ta có thêm những kinh nghiệm
nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về cơ chế phát triển sạch và xây dựng
10
thị trƣờng mua, bán CERs hoàn chỉnh.
Vì những lý do trên, vấn đề "Việt Nam với việc thực hiện điều ước
quốc tế về biến đổi khí hậu, hướng tới hoàn thiện các quy định pháp luật về
cơ chế phát triển sạch và xuất khẩu chứng nhận giảm phát thải khí nhà
kính" đƣợc học viên lựa chọn làm đề tài của luận văn thạc sĩ luật học của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề cấp bách mà tất cả các quốc gia
trên thế giới đều phải cùng chung sức thực hiện. Vì vậy, có nhiều tài liệu
nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu về khía
cạnh pháp lý liên quan đến biến dổi khí hậu nhƣ: 1) Lƣu Ngọc Tố Tâm
(2003), Việc thực thi các cam kết quốc tế của Việt Nam về biến đổi khí hậu,
Luận văn Thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; 2) Chu Thị Trinh
(2009), Những vấn đề pháp lý về thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu
tại Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; 3) UNEP
(2002), Cơ chế phát triển sạch CDM, Hà Nội; 4) Ngô Gia Long (2010), Vấn
đề biến đổi khí hậu trong luật pháp quốc tế ở thế kỷ 21, Khóa luận tốt nghiệp,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; 5) UNEP (2009), Implementing CDM Projects
- A Guidebook to Host Country Legal Issues, Denmark; 6) Dr. Thomas
Straubhaar (2004), Transaction Costs of CDM Projects in India – An
Empirical Survey, Hamburg Institute of International Economics.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về khía cạnh pháp lý liên
quan đến biến đổi khí hậu của các tác giả trong và ngoài nƣớc, tuy nhiên,
chƣa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc toàn diện các quy định về CDM và
CERs nhằm hoàn thiện các quy định pháp lý cho việc phát triển thị trƣờng
này ở Việt Nam. Bởi vậy, việc nghiên cứu sâu sắc vấn đề thực thi các cam kết
quốc tế về biến đổi khí hậu mà Việt Nam tham gia và nền tảng pháp lý cho
việc thực hiện các dự án CDM là rất cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
11
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích tình hình biến đổi khí
hậu trên thế giới, những vấn đề lý luận và thực tiễn thực thi cam kết quốc tế
về biến đổi khí hậu tại Việt Nam, Luận văn nêu và phân tích những quan
điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về tài nguyên, môi
trƣờng và cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích mục đích nghiên cứu
nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Nghiên cứu tình hình, nguyên nhân và những tác động của biến đổi
khí hậu trên thế giới và Việt Nam.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống pháp luật quốc tế liên quan đến
lĩnh vực biến đổi khí hậu, cụ thể là: nội dung cơ bản của UNFCCC và Nghị
định thƣ Kyoto, Công ƣớc quốc tế về bảo vệ tầng ôzôn và Nghị định thƣ
Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn.
Hệ thống hóa các văn bản pháp luật trong nƣớc về chống biến đổi khí
hậu, trên cơ sở đó nghiên cứu, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế. Đặc
biệt, Luận văn dành một phần lớn nội dung để nghiên cứu thực trạng pháp lý
và triển khai các dự án CDM ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia
trong việc phát triển thị trƣờng CERs. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và
hoàn thiện các quy định pháp luật về CDM ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về thực tiễn
thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu của Việt Nam, trong đó có
việc triển khai thực hiện các dự án CDM; nghiên cứu kinh nghiệm của một số
quốc gia về xây dựng pháp luật liên quan đến CDM; nghiên cứu những hạn
chế và hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật trong nƣớc về biến đổi khí hậu,
trong đó có pháp luật về CDM.
Về địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tổng quan về tình hình
biến đổi khí hậu Trái Đất và Việt Nam; nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp
12
lý quốc tế về biến đổi khí hậu và CDM; nghiên cứu pháp luật của Trung Quốc
và Ấn Độ, Brazil là các quốc gia có pháp luật phát triển về CDM và có năng
lực trong xuất khẩu CERs hàng đầu thế giới; nghiên cứu hệ thống pháp luật
của Việt Nam về biến đổi khí hậu và CDM.
4. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở lí luận của Luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, trên quan điểm đƣờng lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nƣớc về tăng cƣờng công tác
bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện
đại hóa đất nƣớc; những thành tựu của các ngành khoa học nhƣ: Triết học,
Luật quốc tế, Luật thƣơng mại, Luật dân sự… Nội dung của Luận văn đƣợc
giải quyết trên cơ sở phân tích hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng của Việt Nam và các văn bản khác; các tài liệu tổng hợp từ hoạt động
thực tiễn nghiên cứu biến đổi khí hậu của các nhà khoa học; tham khảo một
số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc về vấn đề liên
quan.
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, Luận văn đặc biệt coi trọng các phƣơng pháp hệ thống,
lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, … Qua đó, rút ra những kết luận, đề xuất
phù hợp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về cơ chế phát triển sạch và xuất
khẩu chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính cả về lý luận và thực tiễn.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề vấn
đề biến đổi khí hậu và thực hiện điều ƣớc quốc tế có liên quan, nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật Việt Nam về biến đổi khí hậu và CDM. Trong
bối cảnh vấn đề triển khai thực hiện thị trƣờng mua bán chứng nhận giảm
phát thải khí nhà kính đang và sẽ mang lại giá trị kinh tế cao cho đất nƣớc,
nhƣng hệ thống pháp luật cho việc xây dựng, thực hiện và xuất khẩu chứng
nhận giảm phát thải khí nhà kính còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, cho đến nay,
13
chƣa có công trình nghiên cứu một cách toàn diện nào dƣới góc độ pháp luật
để hoàn thiện quy chế pháp lý liên quan đến thực hiện điều ƣớc quốc tế về
biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Vì vậy, luận văn có những đóng góp khoa học
mới sau:
- Tổng hợp những thông tin mới nhất về tình hình biến đổi khí hậu đã
đƣợc công bố.
- Cung cấp bức tranh toàn cảnh về việc thực hiện điều ƣớc quốc tế về
biến đổi khí hậu đặc biệt là việc triển khai các dự án CDM và mua bán CERs
ở các dự án CDM đã đƣợc triển khai ở Việt Nam trong thời gian qua;
- Chỉ ra đƣợc những hạn chế của hệ thống pháp luật Việt Nam về biến
đổi khí hậu, trên cơ sở nghiên cứu pháp luật một số nƣớc, Luận văn chỉ ra
những hạn chế của pháp luật Việt Nam về CDM.
- Đề xuất hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến biến
đổi khí hậu và CDM nhằm hình thành thị trƣờng mua bán chứng nhận giảm
phát thải khí nhà kính đƣợc bảo vệ bởi hệ thống pháp luật trong nƣớc mang
lại giá trị kinh tế thiết thực cho quốc gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sâu sắc hơn các quan
niệm về biến đổi khí hậu và chống biến đổi khí hậu, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu, bổ sung để hoàn chỉnh hơn các hệ thống các quy định của pháp
luật quốc tế về khí hậu và thực hiện cơ chế phát triển sạch, hình thành thị
trƣờng mua bán chứng nhận giảm phát thải khí nhà kính.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp những ý kiến tham vấn có giá
trị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về biến đổi khí hậu, giúp triển khai
các dự án CDM có hiệu quả mang lại giá trị kinh tế và ý nghĩa môi trƣờng to
lớn cho đất nƣớc.
Luận văn có giá trị tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các
trƣờng chuyên luật, hệ thống trƣờng có các ngành đào tạo liên quan đến môi
trƣờng và cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
14
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Đề tài
đƣợc triển khai theo 3 chƣơng:
Chương 1. Tổng quan về biến đổi khí hậu và các điều ƣớc quốc tế có
liên quan.
Chương 2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong thực hiện cơ chế
phát triển sạch và thực trạng việc thực hiện các cam kết
quốc tế về biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Chương 3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các
cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và hoàn thiện các quy
định pháp luật về cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam.
15
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC ĐIỀU ƢỚC
QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN
1.1. Tình hình biến đổi biến đổi khí hậu
1.1.1. Tình hình biến đổi khí hậu Trái Đất
1.1.1.1. Khái niệm chung về khí hậu và biến đổi khí hậu
Khí quyển Trái Đất là một hệ thống lớn, rất phức tạp, chịu sự tác động
qua lại của mặt trời, đại dƣơng, lục địa và sự sống để phân bố lại năng lƣợng
nhiệt. Vòng tuần hoàn gió, mây và hơi nƣớc đóng vai trò to lớn trong việc
phân phối nhiệt và độ ẩm khắp Trái Đất. Chế độ tổng quát của các điều kiện
thời tiết diễn ra trên một địa điểm, một vùng, một đới được gọi là khí hậu
[57]. Khí hậu phụ thuộc vào những khuynh hƣớng nóng và lạnh trên bề mặt
Trái Đất; nó chịu ảnh hƣởng lớn bởi vòng tuần hoàn khí quyển và đại dƣơng.
Sự cân bằng giữa các thành phần và quá trình của khí hậu tạo nên một chu
trình khép kín ổn định tƣơng đối. Do đặc trƣng của vị trí địa lý mà khí hậu ở
các vùng khác nhau trên Trái Đất có sự khác biệt đáng kể. Trên thế giới có rất
nhiều đới khí hậu, có thể kể đến nhƣ: khí hậu xích đạo, khí hậu nhiệt đới, khí
hậu ôn đới, khí hậu cực đới... Những đới khí hậu này lại chia ra thành các loại
hình khí hậu khác nhau dựa trên các thông số chính xác về nhiệt độ và lƣợng
mƣa nhƣ: khí hậu nhiệt đới ẩm, khí hậu nhiệt đới khô, khí hậu ôn đới khô về
mùa đông, khí hậu ôn đới khô về mùa hè, khí hậu ôn đới ấm. Khí hậu bao
gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa, áp suất khí quyển, gió, các hiện
tƣợng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tƣợng khác trong khoảng
thời gian dài ở một vùng, miền xác định. Điều này trái ngƣợc với khái niệm
thời tiết về mặt thời gian, do thời tiết chỉ đề cập đến các diễn biến hiện tại
hoặc tƣơng lai gần. Khí hậu của một khu vực ảnh hƣởng bởi tọa độ địa lí, địa
hình, độ cao, độ ổn định của băng tuyết bao phủ cũng nhƣ các dòng nƣớc lƣu
ở các đại dƣơng lân cận.
16
Trong thành phần của khí quyển Trái Đất, khí nitơ chiếm 78% khối
lƣợng, khí oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% các khí khác nhƣ argon, đioxit
cacbon, mêtan, ôxit nitơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nƣớc. Tuy chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, nhƣng khí CO2, CH4, NOx, và CFCs - một loại khí
mới chỉ có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển, lại là những
khí có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất. Trƣớc hết, vì các
chất khí nói trên hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một
phần lƣợng bức xạ này lại đƣợc các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó
hạn chế lƣợng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ
trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi không có
bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất. Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ
lâu trong khí quyển và đƣợc gọi là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các
chất khí nhà kính tự nhiên, Trái Đất của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng
33oC, tức là nhiệt độ trung bình Trái Đất sẽ khoảng 18oC. Hiệu ứng giữ cho bề
mặt Trái Đất ấm hơn so với trƣờng hợp không có các khí nhà kính đƣợc gọi là
“Hiệu ứng nhà kính”. Ngoài ra, khí ôzôn tập trung thành một lớp mỏng trên tầng
bình lƣu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu
tới Trái Đất và thông qua đó bảo vệ sự sống trên Trái Đất [34].
Khí hậu Trái Đất luôn vận động tuần hoàn trong sự ổn định theo những
chu kỳ nhất định, tuy nhiên, trong những năm gần đây, chúng ta nói nhiều đến
vấn đề biến đổi khí hậu và sự tác động mạnh mẽ của nó với sự sống trên Trái
Đất. Hiệu ứng nhà kính đã gây ra những thay đổi tiêu cực đối với khí hậu Trái
Đất và môi trƣờng sống của con ngƣời và các sinh vật khác. Trong mấy thập
kỷ qua, nhân loại đã và đang chứng kiến và thậm chí hứng chịu những hiện
tƣợng bất thƣờng của thời tiết. Về khái niệm, biến đổi khí hậu đƣợc hiểu là:
"Một sự thay đổi trong khí hậu do tác động trực tiếp hay gián
tiếp của các hoạt động con người làm thay đổi thành phần của khí
quyển toàn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến
động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so
17
sánh được" [6, tr.4].
Nhƣ vậy, biến đổi khí hậu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của con ngƣời, cùng với quá trình thay đổi tự nhiên của khí hậu Trái
Đất. Xét dƣới góc độ môi trƣờng, biến đổi khí hậu theo nghĩa rộng đƣợc hiểu
là tất cả sự khác nhau giữa những số liệu thống kê dài hạn các yếu tố khí
tƣợng ở các thời kỳ khác nhau của một khu vực, không bị phụ thuộc vào phép
thống kê và nguyên nhân đã gây ra sự khác nhau đó. Theo nghĩa hẹp, là
những thay đổi rõ nét về giá trị trung bình của những yếu tố khí tƣợng (chủ
yếu là nhiệt độ và lƣợng mƣa) trong những khoảng thời gian xác định (một
tháng, một mùa hay vài năm) so với giá trị trung bình trong một thời gian dài
(từ vài chục năm trở lên) của một khu vực; những biến đổi đó có thể gây ra
những hậu quả về kinh tế, xã hội hoặc môi trƣờng sinh thái của khu vực [49,
tr.9]. Khái niệm về biến đổi khí hậu đã đƣợc xem xét dƣới góc độ khoa học
thống kê và những tác động tiêu cực của nó đối với đời sống con ngƣời.
Trong phạm vi Luận văn này, chúng ta nghiên cứu biến đổi khí hậu dƣới giác
độ là những tác động có ảnh hƣởng tiêu cực với hệ sinh thái nói chung trong
đó có con ngƣời.
1.1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Những thay đổi của khí hậu mà ngày nay chúng ta đang chứng kiến
diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh chóng hơn, nghiêm trọng hơn và xuất hiện
những hình thế không thể lý giải đƣợc bằng các chu trình tự nhiên. Những
biểu hiện của biến đổi khí hậu có thể thấy rõ nhất qua những hiện tƣợng có
thể quan sát đƣợc.
Nhiệt độ trung bình của của bề mặt Trái Đất là thƣớc đo cơ bản nhất để
đánh giá sự biến đổi khí hậu . Theo báo cáo đánh giá lần thƣ́ 4 (FAR) của Ủy
ban Liên chí nh phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC), trong suốt thời gian gần 100
năm (1906-2005) nhiệt độ bề mặt Trái đất chỉ tăng 0,74oC, nhƣng trong gần 5
thập kỷ gần đây (1956-2005) nhiệt độ đã tăng lên đến 0,64oC [14, tr.16].
18
1.1. Nhiệt độ trung bình Trái Đất từ năm 1865 đến 2005.
(Nguồn: Viện nghiên cứu Không gian Goddard)
Nhƣ vậy, Trái Đất hiện đã đến hoặc gần đến mức độ nóng nhất ghi
nhận đƣợc trong suốt thời kỳ gián băng bắt đầu từ khoảng 12000 năm trƣớc
công nguyên. Chính sự nóng lên của vỏ Trái Đất đã khiến băng băng ở hai
cực và các dãy núi cao tan nhanh. Vùng Bắc cực nóng lên nhanh gấp 2 lần
mức nóng trung bình trên toàn cầu. Diện tích của Biển Bắc cực đƣợc bao phủ
bởi băng trong mỗi mùa hè đang thu nhỏ lại. Tính từ năm 1980, vùng Bắc Âu
đã mất khoảng 20-30% lƣợng băng trên biển . Tƣ̀ năm 1978 trở đi mỗi thập kỷ
băng tuyết ở Nam cƣ̣c đã giảm đi khoảng
2,7% năm [14, tr.17]. Trung bình
nhiệt độ Bắc bán cầu trong nửa sau của thế kỷ 20 đã rất có khả năng cao hơn
trong bất kỳ khoảng thời gian 50 năm khác trong 500 năm qua và có khả năng
cao nhất trong ít nhất là 1300 năm qua [27, tr.3].
1.2. Biểu đồ băng tan ở Biển băng Bắc cực
(Nguồn: IPCC)
Lƣợng mƣa tăng giảm thất thƣờng làm cho lũ lụt và hạn hán gia tăng ở
nhiều vùng trên Trái đấ t. Mực nƣớc biển tăng trung bình trên Trái Đất từ đầu
thế kỉ 20 là 0.17 m, hầu hết là do các khu vực đại dƣơng ấm lên, và sự tan
chảy sông băng (Alaska, Patagonia, Châu Âu….). Mực nƣớc biển trên thế
19
giới tăng nhanh hơn trong giai đoạn 1993-2003 ( 3.1 [2.4-3.8] mm/năm) so
với 1961-2003 (1.8 [1.3-2.3] mm/năm) [27, tr.2].
1.3. Biểu đồ về mực nƣớc biển dâng
(Nguồn: IPCC, 2007)
Những biến đổi trong tƣơng lai có thể lên tới 0.5 m vào năm 2100 và
lên tới 1 m trong vòng 2-3 thế kỷ, phụ thuộc vào lƣợng khí nhà kính thải ra .
Các kịch bản đang đƣợc các nhà khoa học đƣa ra là nếu nhiệt độ Trái đất tăng
1,80 C thì nƣớc biển sẽ dâng cao thêm
2,40C là 0,20-0,45cm, tƣơng ƣ́ng với tăng
0,18-0,38cm, tƣơng ƣ́ng với tăng
2,80C là 0,21-0,45cm và tƣơng
ứng với 3,40C là 0,23 đến 0,51cm. Các nhà khoa học dự kiến trong thế kỷ
XXI lƣợng mƣa mùa mƣa sẽ tăng 3,6-4,6%; lƣợng mƣa mùa khô sẽ tăng 3,84,6%; lƣợng mƣa trong năm tăng 3,0-14,6%; mƣ̣c nƣớc biển dâng cao tới 4060cm [14, tr.17].
Bão nhiệt đới có xu hƣớng tăng cƣờng dƣới tác động của hiện tƣợng
nóng lên toàn cầu gây ra bởi nhiệt độ bề mặt nƣớc biển tăng (nhƣng không
chắc chắn về tần xuất cũng nhƣ hƣớng di chuyển của bão). Tính thất thƣờng
của những cơn bão nhiệt đới cũng gây ra tính biến thiên của lƣợng mƣa trong
tƣơng lai. Có bằng chứng quan sát về sự gia tăng hoạt động dữ dội cơn bão
nhiệt đới ở Bắc Đại Tây Dƣơng kể từ khoảng năm 1970. Nhƣng không có xu
hƣớng rõ ràng trong các con số hàng năm của các cơn bão nhiệt đới. Thật khó
để xác định xu hƣớng dài hạn trong hoạt động của cơn bão, đặc biệt trƣớc
năm 1970 [27, tr.2]. Dự báo của IPCC: có khả năng bão nhiệt đới (bão tố và
20
cuồng phong) sẽ trở nên khốc liệt hơn khi đại dƣơng nóng lên, tốc độ gió giật
cao hơn và lƣợng mƣa nhiều hơn. Mọi bão tố và cuồng phong đều khởi phát
từ năng lƣợng do đại dƣơng giải phóng ra - và năng lƣợng đó sẽ tăng cao. Một
nghiên cứu phát hiện thấy trong ba thập kỷ qua năng lƣợng giải phóng từ các
cơn bão nhiệt đới đã tăng gấp đôi [11, tr.103].
Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái Đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật,
các hệ sinh thái và hoạt động của con ngƣời [21, tr.6]. Ngoài những tƣ liệu về
sự thay đổi nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển, Báo cáo của IPCC năm
2004 đã trình bày những kết quả nghiên cứu tại sao nhiệt độ Trái Đất thay đổi
đã ảnh hƣởng đến khí hậu, các đặc điểm vật lý và diễn thế các đặc điểm đó
của Trái Đất, đến nơi sống của các loài sinh vật và đến sự phát triển kinh tế
của chúng ta. Báo cáo cũng đã đƣa ra kết luận là nhiệt độ Trái Đất trong thế
kỷ XX đã tăng lên trung bình 0,6 oC làm cho nhiều vùng băng hà, diện tích
phủ tuyết, vùng băng vĩnh cửu đã bị tan chảy, dẫn đến mực nƣớc biển dâng
lên. Nhiều dấu hiệu đã cho thấy tác động của biến đổi khí hậu đang ảnh
hƣởng ngày một sâu, rộng đến các hệ sinh thái. Vùng phân bố của các loài đó
thay đổi: nhiều loài cây, côn trùng, chim và cá đã chuyển dịch lên phía Bắc và
lên các vùng cao hơn; nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều loài chim đã
bắt đầu mùa di cƣ sớm hơn, nhiều loài động vật đã vào mùa sinh sản sớm
hơn, nhiều loài côn trùng đã xuất hiện sớm hơn ở Bắc bán cầu, san hô bị chết
trắng ngày càng nhiều [19, tr.22-23].
1.1.1.3. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là kết quả của nhiều yếu tố bao gồm cả các quy trình
động năng của bản thân Trái Đất, cả các lực bên ngoài bao gồm các biến đổi
trong cƣờng độ ánh sáng Mặt Trời, đặc biệt là những hoạt động của con ngƣời
trong thời gian gần đây. Những yếu tố bên ngoài - những yếu tố có thể định
hình khí hậu thƣờng đƣợc gọi là các lực khí hậu, chúng là sự tổng hợp của
nhiều yếu tố khác nhau bao gồm những thay đổi của quỹ đạo Trái Đất quanh
21
mặt trời (nhƣ độ nghiêng của trục Trái Đất), quỹ đạo của mặt trời quanh Ngân
Hà, các hoạt động của mặt trời (nhƣ bức xạ mặt trời) và vị trí của các lục địa.
Nguyên nhân từ quá trình vận động của tự nhiên
Sự biến đổi trong quỹ đạo Trái Đất: Trong các yếu tố tác động đến khí
hậu, sự thay đổi trong quỹ đạo của Trái Đất là yếu tố có ý nghĩa quan trọng
làm thay đổi năng lƣợng Mặt Trời, bởi vì dù chỉ có sự thay đổi rất nhỏ trong
quỹ đạo Trái Đất cũng đã dẫn tới những sự thay đổi trong sự phân phối của
ánh sáng Mặt Trời khi tiến tới bề mặt Trái Đất. độ lệch tâm, độ nghiêng của
trục sai là 3 chu kì chi phối tạo ra sự thay đổi trong quỹ đạo Trái Đất. Sự kết
hợp hiệu quả của các biến thể trong 3 chu kì này đã tạo ra sự thay đổi trong sự
tiếp nhận theo mùa vụ của bức xạ Mặt Trời trên bề mặt Trái Đất. Nhƣ vậy,
chu kì Milankovitch (tên gọi cho hiệu ứng tổ hợp của các thay đổi trong
chuyển động của Trái Đất lên khí hậu) ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tăng hay
giảm bức xạ Mặt Trời mà Trái Đất nhận đƣợc, từ đó sẽ ảnh hƣởng đến hoàn
lƣu khí quyển, đồng thời cũng ảnh hƣởng tới hoạt động của hệ thống băng hà
trên Trái Đất.
Hoạt động núi lửa: Phun trào núi lửa là một quá trình vận chuyển vật
liệu từ dƣới sâu lòng đất lên bề mặt, nhƣ là một phần của tiến trình mà Trái
Đất loại bỏ sự quá dƣ thừa về nhiệt độ và áp suất bên trong lòng nó. Sự phun
trào núi lửa là sự giải phóng ở các mức độ khác nhau những vật liệu đặc biệt
vào trong bầu khí quyển. Trong một thế kỉ mà xảy ra vài vụ nổ núi lửa sẽ có
tác động ít nhiều đến khí hậu toàn cầu, điển hình là chúng có thể gây ra hiện
tƣợng “mát” cho một giai đoạn kéo dài khoảng một năm hoặc nhiều hơn thế.
Sự hoạt động của núi lửa Pinatubo năm 1991 – hoạt động phun trào núi lửa
lớn thứ hai trên Trái Đất trong thế kỉ XX (chỉ sau hoạt động của núi lửa
Novarupta xảy ra vào năm 1912), là một ví dụ, làm cho khí hậu bị ảnh hƣởng,
nhiệt độ toàn cầu giảm đi 0,5oC và làm cho tầng ô zôn bị suy yếu đi đáng kể.
Ban đầu, nó đƣợc nghĩ là đám bụi mờ đƣợc đẩy ra từ các vụ nổ núi lửa lớn
vào không khí là nguyên nhân ngăn chặn sự vận chuyển bức xạ Mặt Trời
22
xuống bề mặt Trái Đất nên đã gây ra hiện tƣợng nguội lạnh của Trái Đất. Tuy
nhiên, các công tác đo lƣờng cho thấy rằng hầu hết lƣợng bụi đƣợc đƣa vào
bầu khí quyển có thể trở về bề mặt Trái Đất ít nhất trong vòng 6 tháng, theo
đúng điều kiện [60, tr. 1-7].
Các vụ cháy rừng ở các địa phương: xảy ra chỉ vài lần trong hàng
trăm triệu năm, nhƣng có thể định hình lại khí hậu của hàng triệu năm và gây
ra sự tuyệt chủng khổng lồ. Ngày nay, nạn cháy rừng đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng, nó không chỉ gây ra khói và bụi làm giải phóng một lƣợng CO2
vào khí quyển và làm nóng thêm nhiệt độ của Trái Đất. Cháy rừng làm mất đi
hệ thống thảm thực vật và hệ sinh thái rừng tồn tại hàng trăm, hàng nghìn
năm. Các diện tích rừng bị cháy khó có khả năng phục hồi và khiến hệ thống
bể hấp thụ khí nhà kính giảm đi đáng kể.
Nguyên nhân từ hoạt động của con người.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức
các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính nhƣ sinh khối, rừng, các hệ sinh thái
biển, ven bờ và đất liền khác. Theo IPCC, nguyên nhân của hiện tƣợng biến
đổi khí hậu 90% do con ngƣời gây ra, 10% là do tự nhiên. Trong hầu hết các
mối quan tâm về những tác động do con ngƣời gây ra thì mối quan tâm hàng
đầu hiện nay đó là sự gia tăng của lƣợng khí CO2 do việc đốt các nhiên liệu
có nguồn gốc hóa thạch, việc sản xuất xi măng…. Các yếu tố khác, bao gồm
cả việc sử dụng đất, lỗ thủng tầng ôzôn, sản xuất nông nghiệp và nạn phá
rừng cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến khí hậu.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con ngƣời đã sử
dụng ngày càng nhiều năng lƣợng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa
thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các
chất khí gây hiệu ứng nhà kính, dẫn đến tăng nhiệt độ của Trái Đất. Những số
liệu về hàm lƣợng khí CO2 trong khí quyển đƣợc xác định từ các lõi băng
đƣợc khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và
23
tan băng (khoảng 18.000 năm trƣớc), hàm lƣợng khí CO2 trong khí quyển chỉ
khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời
kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lƣợng khí CO2
bắt đầu tăng lên, vƣợt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là
tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vƣợt xa mức khí CO2 tự
nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua. Hàm lƣợng các khí nhà kính khác
nhƣ khí mêtan (CH4), ôxit nitơ (N2O) cũng tăng lần lƣợt từ 715ppb (phần tỷ)
và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 1774ppb (151%) và 319ppb
(17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluoro carbon (CFCs) là loại
khí mới có trong khí quyển do kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm
phát triển, CFCs vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn cầu lớn
gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn bình lƣu [66].
Đánh giá khoa học của IPCC cho thấy, việc tiêu thụ năng lƣợng do đốt
nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lƣợng, công nghiệp, giao
thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên
toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp
khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại
(3%) là từ các hoạt động khác. Từ năm 1840 đến 2004, tổng lƣợng phát thải
khí CO2 của các nƣớc giàu chiếm tới 70% tổng lƣợng phát thải khí CO2 toàn
cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh trung bình mỗi ngƣời dân phát thải 1.100 tấn,
gấp khoảng 17 lần ở Trung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ. Riêng năm 2004, lƣợng
phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng khoảng 20% tổng lƣợng phát
thải khí CO2 toàn cầu. Trung Quốc là nƣớc phát thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn
CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ
tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vƣơng quốc Anh 580
triệu tấn. Các nƣớc đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm
42% tổng lƣợng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng lƣợng
phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2 của các nƣớc này tăng
khá nhanh trong khoảng 15 năm qua [69].
24
1.1.1.4. Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu
Những thảm họa thiên nhiên do biến đổi khí hậu gây ra có thể kể đến
nhƣ: động đất và sóng thần ở Nhật Bản tháng 3 năm 2011 đã để lại hậu quả
vô cùng khủng khiếp, hàng chục ngàn ngƣời chết và mất tích, tài sản bị hủy
hoại và gây ra vụ nổ nhà máy điện hạt nhân Fukushima; cơn bão Katrina
tháng 8 năm 2005 tàn phá nƣớc Mỹ khiến hàng nghìn ngƣời chết và bị
thƣơng; cơn bão Nargis tại Myanmar khiến số nạn nhân thiệt mạng có thể lên
tới con số 100.000 đã đƣợc ghi nhận là một trong 6 trận bão khủng khiếp nhất
thế giới kể từ năm 1991... Đó mới chỉ là một phần của những thiệt hại và
thảm họa thiên nhiên mà con ngƣời đang phải gánh chịu trong thế kỷ này.
Trong tƣơng lai những tác động của biến đổi khí hậu dự báo sẽ còn to lớn hơn
rất nhiều. Những tác động này thể hiện trên những phƣơng diện sau đây:
Tác động tiêu cực tới môi trường và hệ sinh thái
Loài ngƣời đã làm thay đổi các hệ sinh thái một cách hết sức nhanh
chóng trong khoảng 50 năm qua, nhanh hơn bất kỳ thời kỳ nào trƣớc đây.
Diện tích các vùng hoang dã đã đƣợc chuyển đổi thành đất nông nghiệp, chỉ
tính riêng từ năm 1945 đến nay đã lớn hơn cả trong thế kỷ thứ 18 và 19 cộng
lại. Tất cả những điều đó đã gây nên những sự mất mát về đa dạng sinh học
trên thế giới một cách nghiêm trọng không thể nào đảo ngƣợc đƣợc, trong đó
có khoảng 10 đến 30% số loài chim, thú và bò sát hiện đang có nguy cơ bị
tiêu diệt. Năm 2005, đánh giá hệ sinh thái Thiên niên kỷ phát hiện thấy 60%
các dịch vụ hệ sinh thái hoặc đã suy thoái hoặc đang bị sử dụng thiếu bền
vững, gần 1/4 các loài có vú đang suy giảm nghiêm trọng. Biến đổi khí hậu đã
góp phần làm nhiều loài biến mất - và sự nóng lên toàn cầu đang diễn ra sẽ
góp thêm phần vào đó. Nhƣng những tác động sâu sắc hơn sẽ tăng vọt khi
nhiệt độ tăng thêm 2oC so với mức thời kỳ tiền công nghiệp. Đây là ngƣỡng
mà tốc độ tuyệt chủng đƣợc dự báo sẽ bắt đầu gia tăng. Theo IPCC, 20 - 30%
các loài động thực vật có thể sẽ có nguy cơ tuyệt chủng cao hơn nếu nhiệt độ
trung bình toàn cầu tăng quá 1,5 - 2,5oC, kể cả gấu trắng Bắc Cực và nhiều
25
loài cá tôm lấy nguồn thức ăn từ các rạn san hô. Khoảng 277 loài thú lớn và
vừa ở Châu Phi sẽ bị nguy hiểm khi nhiệt độ tăng lên 3oC [ 11, tr.108].
Mất đa dạng sinh học ngày nay đang diễn ra một cách nhanh chóng
chƣa từng có, kể từ thời kỳ các loài khủng long bị tiêu diệt cách đây khoảng
65 triệu năm và tốc độ biến mất của các loài hiện nay ƣớc tính gấp khoảng
100 lần so với tốc độ mất các loài trong lịch sử Trái Đất, và trong những thập
kỷ sắp tới mức độ biến mất của các loài sẽ gấp 1.000 -10.000 lần. Có khoảng
10% các loài đã biết đƣợc trên thế giới đang cần phải có những biện pháp bảo
vệ, trong đó có khoảng 16.000 loài đƣợc xem là đang có nguy cơ bị tiêu diệt.
Trong số các loài thuộc các nhóm động vật có xƣơng sống chính đã đƣợc
nghiên cứu khá kỹ, có hơn 30% các loài ếch nhái, 23% các loài thú và 12%
các loài chim, nhƣng thực tế số loài đang nguy cấp lớn hơn rất nhiều [63,
tr.9].
Ƣớc tính đã có khoảng 60% khả năng dịch vụ cho sự sống trên Trái Đất
của các hệ sinh thái - nhƣ nguồn nƣớc ngọt, nguồn cá, điều chỉnh không khí
và nƣớc, điều chỉnh khí hậu vùng, điều chỉnh các thiên tai và dịch bệnh tự
nhiên đã bị suy thoái hay sử dụng một cách không bền vững. Các nhà khoa
học cũng đã cảnh báo rằng, tác động tiêu cực của những suy thoái nói trên sẽ
phát triển nhanh chóng trong khoảng 50 năm sắp tới [46, tr.35].
Diện tích rừng, nhất là rừng nhiệt đới bị thu hẹp một cách báo động.
Trong vòng 8000 năm gần đây, khoảng 45% diện tích từng nguyên sinh trên
Trái Đất đã biến mất, chủ yếu do bị chặt phát trong thế kỷ trƣớc. Theo đánh
giá của FAO gần đây, mỗi năm khoảng 13 triệu ha rừng trên toàn thế giới đã
bị mất. Trong giai đoạn 2000 - 2005, diện tích rừng bị mất thực hàng năm là
7.3 triệu ha (tƣơng đƣơng 0.18 % diện tích thực trên toàn thế giới). Cứ mỗi
năm, khoảng 18.000 – 55.000 loài bị tuyệt chủng và số loài bị tiêu diệt sẽ tăng
tới 25% vào năm 2050. Chỉ tính riêng rừng nhiệt đới bị phá huỷ, hàng năm đã
có khoảng 27.000 loài bị tiêu diệt. Ƣớc tính có khoảng 60.000/265.000 loài
thực vật, 728 loài bò sát, lƣỡng cƣ (5%), 472 loài cá đang bị đe doạ và có
26