Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững ở quảng bình luận văn ths kinh tế 60 31 01 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN NGỌC PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN NGỌC PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS VŨ THỊ DẬU


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế ,
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Dậu đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Quảng Bình
Số trang: 123
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10


Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Đoàn Ngọc Phƣơng
Giáo viên hƣớng dẫn: Tiến sỹ. Vũ Thị Dậu
Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về phát triển nông nghiệp bền vững, đề tài
hƣớng tới việc đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển bền vững nông
nghiệp trong thời gian tới.Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp bền vững ở Quảng Bình trong những năm qua, luận văn đề xuất giải pháp
nhằm thúc đẩy nông nghiệp bền vững ở Quảng Bình trong những năm tới.
Với đề tài này, qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp bền vững ở Quảng Bình, đánh giá thực trạng ứng dụng khoa học công nghệ
vào nông nghiệp trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình, luận
văn hƣớng đến việc đề xuất đƣợc các định hƣớng, giải pháp có tính chất chiến lƣợc
để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở Quảng Bình nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận để nghiên cứu là phƣơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử và các quan điểm: Quan điểm hệ thống cấu trúc, quan
điểm lôgic và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học để phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Quảng Bình; đồng thời sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hóa
khoa học, thống kê suy luận, … để nghiên cứu các số liệu thứ cấp.
Sau khi nghiên cứu, phân tích và đánh giá, luận văn đã đề xuất đƣợc hệ
thống giải pháp gồm 07 nhóm giải pháp. Các giải pháp đề xuất phù hợp với đặc


điểm, điều kiện và bối cảnh của tỉnh Quảng Bình. Kết quả này là đồng nhất với mục
tiêu đã đề ra.
Từ khóa: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Quảng Bình.



MỤC LỤC

Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... i
Danh mục bảng .......................................................................................................... ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG .....................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững và
những vấn đề liên quan ...........................................................................................5
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về nông nghiệp .....................................5
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững .....6
1.1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển nông nghiệp 8
1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển nông nghiệp bền vững ..............................9
1.2.1. Nông nghiệp ..............................................................................................9
1.2.2. Phát triển nông nghiệp bền vững ...........................................................11
1.2.3. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ............................................16
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững ........................21
1.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở Trung Quốc và Thái Lan 24
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở Trung Quốc..............24
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở Thái Lan ...................28
1.3.3. Bài học kinh nghiệm ...............................................................................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................32
2.1. Phƣơng pháp luận ..........................................................................................32
2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử ..................32
2.1.2. Trừu tượng hóa khoa học .......................................................................36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................37
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp ......................................................37
2.2.2. Phương pháp logic - lịch sử ...................................................................39



2.2.3. Phương pháp thống kê ............................................................................40
2.2.4. Phương pháp so sánh .............................................................................41
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu .......................................41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở
TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................44
3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng
Bình .......................................................................................................................44
3.1.1. Nhân tố tự nhiên, kinh tế- xã hội ............................................................44
3.1.2. Quan điểm, chủ trương phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng Bình 48
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2005-2013 .............................................................................................50
3.2.1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp .........................................................50
3.2.2. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ............................54
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp .....................................58
3.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, phát
triển công nghiệp chế biến ...............................................................................69
3.2.5. Phát triển nông nghiệp gắn với khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên hợp lý và bảo vệ môi trường ...................................................................73
3.2.6. Phát triển nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề xã hội ................76
3.3. Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng Bình .....80
3.3.1. Những thành công ..................................................................................80
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................86
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................90
4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Quảng Bình .......................................................................................90
4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ...............................................................................90
4.1.2. Định hướng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững .......................91

4.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng Bình...93


4.2.1. Tăng cường quản lý quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp và vấn đề sử
dụng đất nông nghiệp .......................................................................................93
4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật – công nghệ và cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông sản ..............95
4.2.3. Xây dựng thị trường tiêu thụ nông sản và xúc tiến thương mại .............96
4.2.4. Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông
nghiệp ................................................................................................................97
4.2.5. Tiếp tục đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp .....99
4.2.6. Áp dụng các công nghệ, mô hình sản xuất vừa hiện đại, hiệu quả, vừa
bảo vệ môi trường ...........................................................................................100
4.2.7. Quan tâm đúng mức đến việc cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
người nông dân ...............................................................................................101
4.3. Đề xuất với Nhà nƣớc và các cơ quan liên quan .........................................102
KẾT LUẬN .............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................106


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CN

Công nghiệp

2

CNH,HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3

CPI

Chỉ số giá hàng tiêu dùng

4

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

5

GDP

Gross domestic product - Tổng sản phẩm quốc
nội

6


GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

7

HDI

Chỉ số phát triển con ngƣời

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

HTX

Hợp tác xã

10

KCN

Khu công nghiệp

11


KT-XH

Kinh tế - xã hội

12

NGO

Non-governmental organization – Tổ chức phi
chính phủ

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

WHO

World Health Organization – Tổ chức Y tế thế
giới

15

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tố c đô ̣ tăng trƣởng GDP của tỉnh giai đoa 2005
– 2013
̣n

46

2

Bảng 3.2

Kết quả giao đất cho các tổ chức từ năm 2005-2013


53

3

Bảng 3.3.

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9


Số lƣợng máy nông nghiệp ở Quảng Bình

70

10

Bảng 3.10

Mức độ cơ giới hóa vận chuyển và thu hoạch

71

11

Bảng 3.11

Cơ giới hóa trong sản xuất chăn nuôi

72

12

Bảng 3.12

Cơ giới hóa trong sản xuất muối

73

Tổng hợp hiện trạng các hình thức tổ chức sản xuất
trong nông nghiệp năm 2013

Tổng thu nhập theo ngành kinh tế tƣ̀ 2005 - 2013
Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển ngành sản xuất
nông nghiệp thuần túy Quảng Bình (2005 - 2013)
Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất lâm
nghiệp (2005-2013)
Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nội bộ
ngành thủy sản (2005-2013)
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
phân theo ngành kinh tế 2005-2013 (giá so sánh)

ii

57

59

62

64

67

68


13

Bảng 3.13

14


Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

Tổng hợp hiện trạng cơ cấu lao động
Tổng hợp hiện trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh năm
2013
Một số mặt hàng nông phẩm xuất khẩu của tỉnh Quảng
Bình

iii

77

79

81


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung


1

Hình 3.1

Quy mô dân số giai đoạn 2005 - 2013

45

2

Hình 3.2

Hiện trạng sử dụng đất ở Quảng Bình năm 2013…

52

3

Hình 3.3

Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở Quảng Bình

60

iv

Trang


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu cho con ngƣời. Trên thực tế phần
lớn các sản phẩm chế tạo có thể thay thế nhƣng không có sản phẩm nào có thể thay thế
lƣơng thực. Do đó nƣớc nào cũng phải sản xuất hoặc nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu của
mình. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến lƣơng thực thực phẩm. Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp
sản phẩm hàng hóa cho thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc mà còn cung cấp cung cấp
các yếu tố sản xuất nhƣ lao động và vốn cho các khu vực kinh tế khác.
Nông nghiệp còn có tác dụng giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trƣờng. Ở bất cứ nƣớc nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc sử dụng và quản
lý các tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất, nƣớc, rừng, thực vật, động vật và không khí.
Một nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên còn
phải góp phần giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, chống giảm
cấp về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Hay nói cách khác, nông nghiệp là
ngành sản xuất có khả năng tái tạo tự nhiên. Đó là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
một nền nông nghiệp ổn định và bền vững. Tuy nhiên, các thách thức trong phát
triển nông nghiệp bao gồm: sự nghèo đói vẫn tồn tại, sự suy giảm về tài nguyên
thiên nhiên và môi trƣờng, áp lực về dân số, sử dụng quá mức các chất hoá học ...
đang là vấn đề đƣợc đặt ra.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cách tiếp cận mới về phát triển nông nghiệp
đƣợc hình thành đó là phát triển nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là
một nền nông nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm đƣợc hiệu quả lâu dài cho cả tƣơng
lai; về mặt xã hội không làm gay gắt sự phân hoá giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ
phận lớn nông dân, không gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài
nguyên môi trƣờng, không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và huỷ
hoại môi trƣờng.
Quảng Bình là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ. Những năm đầu tái lập tỉnh,
Quảng Bình phải đối mặt với nhiều khó khăn: Kinh tế chậm phát triển, hệ thống kết

1



cấu hạ tầng kỹ thuật quá nghèo nàn, lạc hậu; điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên
tai thƣờng xuyên xảy ra; tổ chức bộ máy và cán bộ các cấp vừa thiếu, vừa yếu; đời
sống hầu hết nhân dân rất khó khăn. Kinh tế thuần nông, tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp cao 79,6%, (cơ cấu nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng 47,7%; công
nghiệp - xây dựng 16,6%; dịch vụ 35,7%); thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, chỉ
21,7 USD; sản lƣợng lƣơng thực 91.831 tấn; năng suất lúa đạt 19,1 tạ/ha. Lĩnh vực
giáo dục, văn hóa, y tế, khoa học công nghệ đang còn kém phát triển…
Ý thức sâu sắc về những thách thức , cũng nhƣ thời cơ của một tỉnh mới , kế
thƣ̀a và phát huy truyề n thố ng lịch sử , cách mạng của quê hƣơng, Quảng Bình đã
đoàn kế t , năng đô ̣ng, sáng tạo, từng bƣớc tháo gỡ, khắc phục khó khăn, ổn định các
hoạt động; tích cực tìm tòi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm và tranh thủ mọi sự hỗ trợ,
giúp đỡ của Trung ƣơng, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát
triển. Mặc dù vậy, phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Quảng Bình vẫn
còn nhiều bất cập, đó là:
Về kinh tế: Nông nghiệp tăng trƣởng thiếu bền vững và khả năng rủi ro còn
cao. Cơ sở đảm bảo cho tăng trƣởng bền vững và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất
còn rất hạn chế, thể hiện: Hệ thống các công trình thuỷ lợi còn yếu kém; giá cả một
số vật tƣ nhập khẩu cho nông nghiệp thƣờng xuyên thay đổi, làm tăng chi phí các
yếu tố đầu vào, ảnh hƣởng hiệu quả sản xuất nhiều loại hàng hoá nông sản; thị
trƣờng tiêu thụ nông sản khó khăn và không ổn định; tín dụng cho nông dân mới chỉ
đáp ứng ở mức thấp so với nhu cầu.
Về môi trƣờng: Tình trạng khai thác và sử dụng kém hiệu quả các nguồn tài
nguyên, không có biện pháp bảo vệ tái tạo làm cho tài nguyên phục vụ cho sản xuất
đang tiếp tục suy giảm nhanh; tình trạng ô nhiễm môi trƣờng có xu hƣớng diễn ra
trên diện rộng, nhất là quá trình đô thị hóa đang tăng lên nhanh chóng đã kéo theo
sự khai thác quá mức nguồn nƣớc ngầm, ô nhiễm nguồn nƣớc mặt.
Về xã hội: Tính bền vững trong xoá đói giảm nghèo ở nông thôn chƣa cao, một
bộ phận dân cƣ có nguy cơ tái nghèo đói. Nông dân không có hoặc thiếu đất sản xuất;

lao động dƣ thừa, đặc biệt lao động ở nông thôn chƣa đƣợc đào tạo tay nghề.

2


Những bật cập trên cho thấy quá trình phát triển nông nghiệp bền vững ở
Quảng Bình cần đƣợc phân tích, đánh giá một cách cụ thể, để từ đó tìm ra những
giải pháp khả thi nhằm đạt tới mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững ở Quảng
Bình một cách hiệu quả.
Đề tài: "Phát triển nông nghiệp bền vững ở Quảng Bình" đƣợc tác giả lựa
chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Quảng Bình phát triển nông nghiệp theo
hƣớng bền vững nhƣ thế nào? Những gì là thành công, hạn chế trong quá trình phát
triển và nguyên nhân của nó? Giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
bền vững ở Quảng Bình?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về phát triển nông nghiệp bền vững, đề tài
hƣớng tới việc đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển bền vững nông
nghiệp trong thời gian tới.Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp bền vững ở Quảng Bình trong những năm qua, luận văn đề xuất giải pháp
nhằm thúc đẩy nông nghiệp bền vững ở Quảng Bình trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa và hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững và rút ra
bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng
Bình trong thời gian qua, chỉ ra những thành công, hạn chế chủ yếu và nguyên
nhân của tình hình trên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hƣớng

bền vững.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở
Quảng Bình trong thời gian tới.

3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nông nghiệpphát triển bền vững ở Quảng
Bình: tập trung chủ yếu vào nông nghiệp theo nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản) cùng các nhân tố ảnh hƣởng, gắn với bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trƣờng trên địa bàn tỉnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu trong phạm vi địa bàn
nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình.
*Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề từ năm 2005 đến năm
2013, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp về khoa học trên một số nội dung sau:
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp bền vững.
- Đánh giá hiện trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Quảng
Bình, phát hiện những bất cập và nguyên nhân của tình hình.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở
Quảng Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về phát
triển nông nghiệp bền vững
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài

Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng Bình
Chương 4: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Quảng Bình

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững và
những vấn đề liên quan
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về nông nghiệp
Công trình: “Ảnh hưởng của chính sách nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản tới phát triển bền vững ở Việt Nam” Nhà xuất bản lao động – xã hội, năm 2005
của Ban Nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế nông thôn, Viện nghiên cứu quản
lý thị trƣờng Trung ƣơng. Công trình này đã chỉ ra đƣợc những quan điểm, giải
pháp, thiết thực nhất để thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”,
Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003 của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc. Đây là công
trình nghiên cứu rất công phu của tác giả, bởi ngoài những phân tích có tính thuyết
phục về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn
cung cấp hệ thống tƣ liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam nhƣ là
một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình
đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta trong những năm
đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của
phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ vấn đề đầu tƣ, vấn đề phân hoá giàu
nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản... đã đƣợc tác giả
lý giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.

Tạp chí Cộng sản có bài của tác giả Trịnh Đình Dũng: “Một số vấn đề phát
triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế”, số 781 (tháng 11/2007) đã nghiên cứu cụ thể vấn
đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó có đề cập đến việc phát triển nông
nghiệp bền vững ở từng địa phƣơng

5


Tác giả Lê Quốc Sử (chủ biên) (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát
triển của kinh tế nông nghiệp của Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ thứ XXI trong thời đại kinh tế tri thức”, Nxb Thống Kê.
Công trình này đã có những đóng góp to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói chung, cơ cấu cây trồng nói riêng, thông qua chƣơng trình
nghiên cứu về vấn đề này. Trong những năm đổi mới gần đây, từ các góc độ tiếp
cận khác nhau, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp, nông thôn trong quá trình đổi mới, CNH - HĐH và hội
nhập kinh tế thế giới, dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Phấn có bài viết: “Cơ cấu nông nghiệp Việt Nam
trong thời kỳ 1986-2000”, Báo cáo khoa học tại hội thảo Chuyển dịch cơ cấu ngành và
cơ cấu vùng kinh tế - Thực trạng, vấn đề và phƣơng hƣớng tại Hà Nội, ngày 08 tháng 6
năm 2003. Báo cáo tham luận đã đề cập một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong bƣớc đầu của quá trình đổi
mới, hội nhập của Việt nam. Đi sâu phân tích những đặc điểm, vai trò, thực trạng, tính
chất của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế noi chung, kinh tế ngành nông nghiệp nói
riêng, từ đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi vấn đề nghiên cứu. Đây là đề tài
vừa có tính lý luận khái quát, vừa mang tính thực tiễn cao.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững
Cuốn sách:“Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình CNH,HĐH ở
Việt Nam” của tác giả Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (2001), NXB Khoa học xã hội,

Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đƣa ra quan niệm về cơ sở hạ tầng nông
thôn; phân tích một cách cụ thể, có căn cứ vai trò vị trí của cơ sở hạ tầng nông thôn đối
với quá trình CNH, HĐH, nó đƣợc xem nhƣ là một trong những nhân tố cơ bản hàng
đầu cho sự phát triển của kinh tế đất nƣớc, mà trƣớc hết là kinh tế nông thôn.
Công trình: “Nông nghiệp và nông dân trên con đường công nghiệp hóa,
“hiện đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998,

6


do Vũ Oanh chủ biên. Cuốn sách nghiên quá trình phát triển ngành nông nghiệp bằng
các phƣơng pháp hiện đại, hƣớng tới phát triển nông nghiệp bền vững.
Công trình: “Con đường Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 do Ban Tƣ tƣởng văn hóa
Trung ƣơng và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn biên soạn. Cuốn sách này
khái quát một số chính sách, hoạch định của ngành Nông nghiệp Việt Nam phát
triển bền vững đang trên đà hội nhập quốc tế.
Tác giả Ngô Đức Thanh có bài: “Phát triển xuất khẩu nông sản theo hướng bền
vững”, Tạp chí cộng sản điện tử, số 19 (211) năm 2010; GS.TS Nguyễn Kế Tuấn có
bài viết: “Một số vấn đề phát triển nông nghiệp sạch và nông nghiệp hữu cơ ở Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 104, tháng 2/2006. Trƣớc những thách thức đặt
ra cho sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, các tác giả của các công trình nghiên
cứu trên đã chỉ ra phƣơng hƣớng cơ bản để phát triển nông nghiệp bền vững đó là:
Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; Xây dựng một hệ thống chính sách
phù hợp; Quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm hạn chế và xoá bỏ sự giảm cấp về tài
nguyên thiên nhiên; Đổi mới công nghệ và chƣơng trình nghiên cứu về nông nghiệp.
Tác giả Bùi Thị Thu Hằng (2011), Phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh
Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn phân tích và đánh giá quá trình phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh
Phúc giai đoạn 2005 - 2010. Tác giả luận văn đã rút ra 5 hạn chế chủ yếu khiến phát

triển nông nghiệp chƣa đạt đƣợc đầy đủ các tiêu chí phát triển bền vững và 6
nguyên nhân của tình hình.
Tác giả Nguyền Văn Hải (2012), Phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi
trường và giải quyết các vấn đề xã hội ở Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
nông nghiệp ở Đà Nẵng, cho thấy: Đà Nẵng đã có nhiều nỗ lực trong tổ chức phát
triển nông nghiệp hƣớng tới hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trƣờng và giải quyết các
vấn đề xã hội ở địa phƣơng.

7


1.1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
Cuốn sách: “Vấn đề Nông nghiệp nông dân nông thôn - Kinh nghiệm Việt
Nam và Trung Quốc”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Các tác giả nghiên
cứu lợi ích cá nhân của ngƣời lao động - nông dân đƣợc coi trọng và kinh tế hộ
nông dân đƣợc xác định là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn. Phát triển kinh tế
hàng hóa và áp dụng cơ chế thị trƣờng đã đem lại luồng sinh khí mới cho các cộng
đồng xã hội nông thôn trong đổi mới, đã tạo động lực thực sự cho nông dân bằng
việc giải quyết hợp lý các quan hệ lợi ích trong nông nghiệp và nông thôn.
Tác giả Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm Quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách trên đã chỉ rõ, giải phóng sức sản xuất, giải phóng mọi tiềm năng của xã hội,
huy động đƣợc cơ chế thị trƣờng để phát triển mạnh lực lƣợng sản xuất. Giải phóng để
phát triển, không chỉ lực lƣợng sản xuất nói chung, mà trƣớc hết là giải phóng tiềm
năng sáng tạo to lớn của lực lƣợng lao động nông thôn vốn hết sức đông đảo.
Tác giả Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận, thực
tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam hôm nay và mai sau” , Nxb Nông nghiệp Hà
Nội; Tác giả Lê Quang Phi (2007) có cuốn sách: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới”, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự

thật. Trong các cuốn sách này, các tác giả đã phân tích một số bài học kinh nghiệm
quốc tế về phát triển nông nghiệp.
Viện Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn (/2007) có
cuốn sách: “Thực trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân hiện nay”, và cuốn: “Chính sách hỗ trợ của Nhà
nước ta đối với nông dân trong điều kiện hội nhập WTO”, NXB Chính trị Quốc Gia
do PGS, TS Vũ Văn Phúc; PGS, TS Trần Thị Minh Châu (đồng chủ biên), 2010.
Cuốn sách này đã tập trung nghiên cứu lý luận về vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó làm rõ hơn
thực tiễn ở Việt Nam.

8


Tô Huy Rứa (2008), “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi mới ở
Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Cộng sản, Số 794. Công
trình trên đề cập về sự đổi mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam bắt
đầu đột phá từ nông nghiệp với chính sách và cơ chế khoán, từ khoán sản phẩm
trong hợp tác xã đến khoán tới hộ gia đình nông dân.
Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu phát triển nông
nghiệp bền vững ở Quảng Bình theo cách tiếp cận kinh tế chính trị gắn với đổi mới,
phát triển kinh tế ở địa phƣơng; Gắn với quá trình thực hiện chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc các cấp. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Phát triển nông
nghiệp bền vững ở Quảng Bình" là cách tiếp cận kinh tế chính trị cụ thể một lĩnh
vực chƣa đƣợc đề cập một cách độc lập, hoàn chỉnh, toàn diện từ khung lý thuyết
tới thực tiễn ở địa phƣơng.
1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1. Nông nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất đầu tiên của loài ngƣời. Từ xa xƣa,

ông cha ta đã biết săn bắn và hái lƣợm để sinh sống, đó là nông nghiệp sơ khai.
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, con ngƣời đã biết trồng trọt và chăn nuôi
chứ không còn chỉ khai thác ngoài tự nhiên nhƣ trƣớc nữa, và nông nghiệp đã trở
thành một ngành sản xuất cơ bản trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Đến nay con
ngƣời đã biết ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa học, công nghệ và
kinh tế tri thức, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, tạo ra những
giống cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng ngày càng đa dạng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Theo tƣ điển Tiếng Việt, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của
xã hội, cung cấp sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi. Khái niệm này chỉ
mới nói đến nông nghiệp theo nghĩa hẹp, nông nghiệp chỉ bao gồm có hai ngành là

9


trồng trọt (cung cấp lƣơng thực: lúa, ngô, khoai, đậu, sắn, rau....) và chăn nuôi (cung
cấp thực phẩm: gia súc, gia cầm).
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
ngƣời phải dựa vào quy luật sinh trƣởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
nhƣ lƣơng thực, thực phẩm... để thỏa mãn các nhu cầu của mình.
Ngày nay, khi nói đến nông nghiệp ngƣời ta thƣờng nói đến nông nghiệp theo
nghĩa rộng. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm cả lâm nghiệp và ngƣ nghiệp.
Ở các nƣớc nghèo, nông nghiệp thƣờng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và thu hút
một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
1.2.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Cụ thể:
* Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội
Xã hội có thể thiếu nhiều loại sản phẩm, nhƣng không thể thiếu lƣơng thực,
thực phẩm. Việc thỏa mãn các nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm trở thành điều kiện
quan trọng để ổn định kinh tế - xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết

định đối với việc thỏa mãn nhu cầu này. Hầu hết các nƣớc đang phát triển đều dựa vào
nông nghiệp trong nƣớc, để cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên
sự ổn định và đảm bảo cho phát triển.
*Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp để phát triển công nghiệp nhẹ
Nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm; Chế biến hoa quả ; Công nghiệp dệt,
giấy, đƣờng. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng của nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng
quyết định quy mô, tốc độ tăng trƣởng của các ngành công nghiệp này.
*Cung cấp vốn để CNH, HĐH đất nước
Nông nghiệp cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế, thông qua xuất khẩu nông
sản. Các nƣớc đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy

10


móc, vật tƣ, thiết bị, nguyên liệu mà chƣa tự sản xuất đƣợc trong nƣớc. Một phần
nhu cầu ngoại tệ đó có thể đáp ứng đƣợc thông qua xuất khẩu nông sản.
*Nông nghiệp là thị trường rộng lớn và chủ yếu của sản phẩm trong nước
Việc tiêu dùng của ngƣời nông dân đối với hàng hóa công nghiệp, hàng hóa
tiêu dùng là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trƣờng của ngành nông nghiệp đối
với quá trình phát triển.
1.2.2. Phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.2.1. Khái niệm
Theo cuốn từ điển kinh tế do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Liên Xô xuất
bản năm 1953, trong mục từ “Nông nghiệp”, sau khi định nghĩa nông nghiệp là một
ngành kinh tế quan trọng còn cho rằng: “Trong nông nghiệp việc sản xuất các sản
phẩm không những gắn liền với các quá trình kinh tế, mà còn gắn liền với các quá
trình tự nhiên của tái sản xuất. Muốn kinh doanh nông nghiệp một cách đúng đắn,
điều quan trọng là hiểu biết và khéo vận dụng các quy luật kinh tế của sự phát triển
kinh tế xã hội và các quy luật sinh học của sự phát triển động vật và thực vật”.

Cuốn từ điển này đƣợc viết và xuất bản trƣớc khi nhân loại đề cập đến phát triển
bền vững nhiều năm. Các tác giả cũng không đề cập một từ nào về phát triển bền
vững, nhƣng nếu căn cứ vào nội dung phát triển bền vững ngày nay thì thực chất ở
đây là bàn về phát triển bền vững trong nông nghiệp.
Theo quan điểm hiện đại về phát triển bền vững thì: “Việc sản xuất các sản
phẩm không những gắn liền với các quá trình kinh tế, mà cũng gắn liền với các quá
trình tự nhiên của tái sản xuất” và muốn kinh doanh thì tốt nhất phải “hiểu biết” và
“khéo dụng các quy luật kinh tế của sự phát triển xã hội và các quy luật sinh học
của sự phát triển động vật và thực vật” thực ra là đề cập đến những vấn đề cốt lõi
của sự phát triển ền vững. Bởi vì, khi một sự vật, hiện tƣợng hay quá trình vận động
tuân theo các quy luật kinh tế, xã hội, tự nhiên, tức là tuân thủ sự đòi hỏi khách
quan của sự phát triển thì thƣờng đạt hiệu quả và do đó tồn tại và phát triển ổn định,
lâu dài và bền vững.
11


Theo định nghĩa của Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về
nghiên cứu nông nghiệp Liên hợp quốc thì: phát triển nông nghiệp bền vững phải
bao hàm quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của
con người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên
thiên nhiên. (Nguyễn Văn Bích, 2007, trang 12)
Năm 1991, nhóm hoạt động về vấn đề lƣơng thực thuộc Ủy ban hợp tác của các
tổ chức phát triển phi chính phủ ở cộng đồng Châu Âu thống nhất đƣa ra định nghĩa
sau: Nông nghiệp bền vững đƣợc thiết lập nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân cũng
nhƣ các mặt hạn chế về tự nhiên và điều kiện sinh thái ở một vùng xác định. Mục đích
là đƣa năng suất cây trồng lên mức cao trên cơ sở bền vững và lâu dài mà không hủy
hoại môi trƣờng sống. Cần ƣu tiên và phát triển các nguồn tài nguyên sẵn có ở địa
phƣơng nhƣ nguồn lực lao động, nƣớc, dinh dƣỡng....hơn là dựa vào các nguồn tƣ đầu
tƣ bên ngoài. Điều này không bao gồm việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp từ
các nguồn bên ngoài nhƣng cần có giảm thiểu mức độ của nó để nó không làm tổn hại

đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ sức khỏe và điều kiện kinh tế của toàn cộng đồng.
Nông nghiệp chỉ thực hiện bền vững khi khía cạnh xã hội và văn hóa của những ngƣời
sử dụng và thụ hƣởng đƣợc tập trung một cách đầy đủ và các quyết định đều do họ
thực hiện. (Nguyễn Văn Bích, 2007, trang 13)
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đã thống kê 10 khái niệm phát triển
nông nghiệp bền vững, trong đó đáng lƣu ý là khái niệm số 6,7,9.
Khái niệm số 6 cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển
đáp ứng nhu cầu tăng trưởng, chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái
môi trường tự nhiên, con người, ,mà bảo đảm trên mức nghèo đói của nhân dân.
Khái niệm số 7: Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo đảm an ninh lương
thực, tăng cải tổ kinh tế, khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc độ công
nghiệp hóa.
Khái niệm số 9: Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hóa phúc lợi
hiện tại, không làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai.

12


×