Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước việt nam luận văn t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ MAI PHƯƠNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN
DỤNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨTÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2012


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................... i
Danh mục bảng ............................................................................................. ii
Danh mục hình.............................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH
BÁO TÍN DỤNG .......................................................................................... 4
1.1HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........... 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại .................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................. 4
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại ............................................ 5
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại .......................... 7
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................... 7
1.1.2.2 Hoạt động cho vay và đầu tư ......................................................... 7
1.1.2.3 Cung cấp các dịch vụ tài chính khác ............................................. 8
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại………………….. 9


1.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại ....................................................................................... 9
1.1.3.2 Các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại ..................... 12
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
..................................................................................................................... 14
1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng đối với hoạt động của các
ngân hàng thương mại .................................................................... 14
1.2.1.1 Khái niệm hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng............................ 15
1.2.1.2 Vai trò của hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng .......................... 18
1.2.2 Nội dung hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng ................................ 21
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tài chính .................................................................. 21
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phi tài chính ............................................................ 31


1.2.3 Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo
tín dụng .......................................................................................... 33
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
CẢNH BÁO TÍN DỤNG ............................................................................. 36
1.3.1 Các nhân tố tác động tích cực......................................................... 36
1.3.1.1 Nền tảng cơ sở dữ liệu hiện có .................................................... 36
1.3.1.2 Công nghệ tin học, truyền thông.................................................. 36
1.3.1.3 Phát triển các sản phẩm cánh báo tín dụng có chất lượng tốt ..... 37
1.3.2 Các nhân tố tác động tiêu cực......................................................... 37
1.3.2.1 Hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng ..................................... 37
1.3.2.2 Hệ thống văn bản pháp luật ........................................................ 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU CẢNH
BÁO TÍN DỤNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG .......... 39
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG –
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.................................................... 39
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển CIC .................................................... 39

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin tín dụng .......................... 42
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam .............................................................. 45
2.1.3.1 Sản phẩm thông tin tín dụng trong nước ................................. 53
2.1.3.2 Báo cáo xếp hạng tín dụng ........................................................ 54
2.1.3.3 Báo cáo thông tin doanh nghiệp ngoài nước ............................ 55
2.1.3.4 Bản tin thông tin tín dụng và Website cảnh báo tín dụng....... 56
2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG ........................................... 56
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG
CỦA TRUNG TÂM TTTD……….……………………..............................68
2.3.1 Kết quả........................................................................................... 68


2.3.2 Hạn chế .......................................................................................... 70
2.3.3 Nguyên nhân .................................................................................. 72
2.3.3.1Nguyên nhân chủ quan ................................................................. 73
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan ............................................................ 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
CẢNH BÁO TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ..................................................... 80
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO
TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG ......................... 80
3.1.1 Định hướng phát triển Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân
hàng nhà Nước Việt Nam ............................................................... 80
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại
Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà Nước Việt Nam ..... 83
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO
TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG ........................... 85
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng .............................. 85

3.2.2 Hoàn thiện thu thập và xử lý nguồn thông tin đầu vào................... 89
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 92
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 93
3.3.1 Đối với Chính phủ.......................................................................... 93
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 94
3.3.3 Đối với Trung tâm thông tin tín dụng ............................................. 94
3.3.4 Đối với các Tổ chức tín dụng ......................................................... 95
3.3.5 Đối với doanh nghiệp .................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 100
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Chú thích

1.

CBTD

2.

CIC

3.


DN

Doanh nghiệp

4.

ECB

Ngân hàng trung ương Châu âu

5.

NHNN

Ngân hàng nhà nước

6.

NHTM

Ngân hàng thương mại

7.

TCTD

Tổ chức tín dụng

8.


TTTD

Trung tâm thông tin tín dụng

9.

WB

Ngân hàng thế giới

10.

XHTD

Xếp hạng tín dụng

Cảnh báo tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt
Nam

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu

Nội dung


Trang

1

Bảng 2.1

Top 100 KH pháp nhân nhóm 3

59

2

Bảng 2.2

Top 100 KH thể nhân nhóm 3

59

3

Bảng 2.3

Top 100 KH pháp nhân nhóm 4

60

4

Bảng 2.4


Top 100 KH thể nhân nhóm 4

60

5

Bảng 2.5

Top 100 KH pháp nhân nhóm 5

61

6

Bảng 2.6

Top 100 KH thể nhân nhóm 5

61

7

Bảng 2.7

Top 100 KH pháp nhân có QHTD với nhiều NH

62

8


Bảng 2.8

Top 100 KH thể nhân có QHTD với nhiều NH

62

9

Bảng 2.9

Top 100 chi nhánh có tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn

62

10

Bảng 2.10

Top 200 KH pháp nhân có nợ không đủ tiêu chuẩn

63

11

Bảng 2.11

Top 200 KH thể nhân có nợ không đủ tiêu chuẩn

64


12

Bảng 2.12

Khách hàng có nợ xấu tại CN TCTD khác

65

13

Bảng 2.13

Cảnh báo khách hàng vay

66

Khách hàng của CN TCTD phát sinh nợ cần chú ý
14

Bảng 2.14

trong kỳ

67

15

Bảng 3.2

Bảng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng


87

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Số hiệu

Nội dung

1

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm TTTD

42

2

Hình 2.2

Sơ đồ Quy trình hoạt động thông tin tín dụng

45

3


Hình 2.3

Cơ sở dữ liệu hồ sơ khách hàng TTTD

47

4

Hình 2.4

Tăng trưởng kho dữ liệu CIC

48

5

Hình 2.5

Báo cáo tín dụng khai thác sử dụng

50

6

Hình 2.6

Tỷ trọng khai thác thông tin theo khối TCTD

52


7

Hình 2.7

Cung cấp thông tin của CIC qua các năm

53

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như đã từng nhấn mạnh nhiều lần trước kia, WorldBank (WB) khuyến nghị
Chính phủ nên tăng cường chất lượng của công tác giám sát ngân hàng, quản lý và
theo dõi các luồng chu chuyển vốn quốc tế, cùng với việc tiếp tục cải cách khu vực
công, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lớn và ngân hàng
thương mại quốc doanh.
Trong các hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, tín dụng
là hoạt động chủ yếu và giữ vai trò quan trọng nhất. Hiện đang mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại, nhưng tín dụng lại là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhất.
Các ngân hàng thường sử dụng những giải pháp khác nhau nhằm giảm thiểu
những rủi ro này như: nâng cao chất lượng thẩm định, tập trung vào các khách
hàng mục tiêu, thực hiện các quy định về an toàn tín dụng… Trong đó việc căn cứ
vào các thông tin tín dụng do Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (CIC) cung cấp là một biện pháp được rất nhiều Ngân hàng thương mại

áp dụng. Với các thông tin liên quan về tín dụng đặc biệt hơn ở nghiệp vụ cảnh báo
tín dụng đã giúp các Ngân hàng, các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư và các nhà
hoạch định chính sách đánh giá được năng lực tài chính của các khách hàng vay
vốn, đồng thời đưa ra những quyết định hợp lí trong công tác kiểm soát những rủi
ro tín dụng có thể xảy ra. Trên thực tế những năm vừa qua đã diễn ra hàng loạt vụ
vỡ tín dụng đen ngoài hệ thống Ngân hàng xảy ra đã cho thấy đó là một hồi chuông
cảnh báo nếu không có một hệ thống cảnh báo tín dụng tốt sẽ dẫn đến việcmất an
toàn tín dụng hơn nữa.
Tuy nhiên, hiện nay cách thức tiến hành các nghiệp vụ cảnh báo tín dụng mới
1


chỉ là manh nha những bước đầu tiên vẫn còn sơ khai , chưa thực sự chuyên sâu,
chưa sát với thực tế của hệ thống các NHTM , các khách hàng vay, phương thức
đánh giá còn khá đơn giản, không phân tích chuyên sâu về khả năng mức độ tín
dụng của khách hàng vay, của NHTM, cũng như những thay đổi chất lượng tín
dụng do tác động của những thay đổi biến động của nền kinh tế .
Từ vai trò quan trọng của việc cảnh báo tín dụng và từ thực tế đặt ra, sau thời
gian làm việc tại Trung tâm Thông tin Tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín
dụng tại Trung tâm Thông tin Tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” để
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc xây dựng nên một hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng nhằm cảnh
báo các rủi ro, mất an toàn cho hệ thống tín dụng Ngân hàng vẫn là một vấn đề rất
mới mẻ. Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng tốt
nhưng tại Việt Nam thì vấn đề này mới được triển khai tại CIC từ năm 2010 đến
nay nhưng vẫn còn đang là những bước khởi đầu.
Trên thực tế công tác tại đây luận văn đưa ra những hướng nghiên cứu của tác
giả. Do đó, đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung tâm

Thông tin Tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là một nghiên cứu mới,
không trùng lặp với bất cứ bài báo, luận văn nào.
3. Mục đích nghiên cứu và đóng góp của đề tài
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về cảnh báo tín dụng và hệ thống chỉ tiêu
cảnh báo tín dụng.
Phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của CIC.

2


Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
của CIC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của CIC trong giai
đoạn 2010- 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế:
Phương pháp hệ thống, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và điều tra xem xét.
Lấy các vấn đề lý luận và nhận định rút ra từ tổng kết thực tiễn về thị trường tín
dụng để làm sâu sắc các luận điểm của đề tài và xây dựng hệ thống các giải pháp,
đề xuất, kiến nghị.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở những thực trạng thực tế đang tiến hành tại Việt Nam, luận văn đề
xuất một số giải pháp cụ thể khắc phục những mặt còn tồn tại, nhằm củng cố, hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại CIC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Chương 2: Thực trạng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng của Trung tâm

Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng tại Trung
tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN DỤNG

1.1

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nên
kinh tế . Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá
nhân, hộ gia đình) và với hầu hết các cơ quan chính quyền địa phương (thành phố,
tỉnh…). Khi kinh doanh và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua
bán hàng hóa dịch vụ, họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử.
Và khi cần thông tin tài chính hay cần lập kế hoạch tài chính, họ thường tìm đến
Ngân hàng để tư vấn.
Trên toàn thế giới, ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính
cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn
nhất.Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất
trên thị trường tín phiếu và trái phiếu.Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức
tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp.
Tại điều 20, Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có quy định: “Tổ chức
tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy

định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng”; “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng
gồm Ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”; “Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
4


thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, ngân hàng thương mại trung gian tài chính thực hiện kinh doanh
tiền tệ. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tàm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người bổ sung
vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của
họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết
kiệm.
Do tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.
Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng
có lợi. Như vậy, thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai
nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng vốn
lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng.Nếu không
thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn.Đây là quan hệ tài chính trực tiếp.
Tuy nhiên, quan hệ tài chính trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp
về qui mô, thời gian, không gian... Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và
là điều kiện nảy nở trung gian tài chính. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập
cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng

cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư). Trung gian tài chính đã tập hợp
các người tiết kiệm và đầu tư. Cơ chế hoạt động trung gian sẽ có hiệu quả khi nó
gánh chịu rủi ro và sử dụng kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm
chi phí giao dịch.

5


Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại
phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế, các ngân hàng
tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thỏa mãn nhu cầu thanh khoản
của nhiều khách hàng.
Ngân hàng là một trung gian thanh toán. Ngân hàng thay mặt khách hàng thực
hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình thức thanh toán như
bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ...cung cấp mạng lưới thanh toán điện
tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng cũng
thực hiện bù trừ lẫn nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua trung
tâm thanh toán.Hiện nay, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu
hết các quốc gia.
Một lý do để ngân hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định thông
tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là
tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng
tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm
đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với các yếu
tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Thứ hai, ngân hàng là tổ chức kinh doanh phải có điều kiện.Ngân hàng chịu
sự điều hành chặt chẽ của Chính phủ hơn bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh kế, bởi
ngân hàng là thủ quỹ của cả nền kinh tế. Ngân hàng muốn được cấp giấy phép hoạt
động phải có một lượng vốn nhất định, cam kết thực hiện một số chính sách nhất
định như cho vay, tài trợ cho một dự án hay một khoản chi tiêu nào đó, đồng thời

trong quá trình hoạt động, ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Muốn hoạt động tốt, ngân hàng không ngừng gia tăng nguồn vốn của mình, tuyển
nhân sự có đủ số lượng và chất lượng, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp để đáp
ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng và thực hiện nhiều hoạt động khác, nhằm
thu được lợi nhuận lớn, hạn chế rủi ro cho cả người gửi tiền và ngân hàng.
6


1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương
mại.Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng
việc huy động nguồn vốn.Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn
tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền
gửi của khách hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế
xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của
Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn
huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết
định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng
vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân hàng .
1.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các
Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này,
nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu
quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.. Sự phát triển của hoạt động
cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế.Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng thương mại có khả

năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng.Tuy nhiên hoạt động cho vay của
Ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên Ngân hàng thường áp dụng các
nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một cách chặt chẽ.
7


Hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại là tìm cách sử dụng nguồn
vốn của mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành
tài sản có khác nhau, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan trọng nhất.Do vậy
quản lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng thương mại để tránh rủi ro,
đảm bảo an toàn vốn.
Nghiệp vụ này mang tính rủi ro cao do chịu nhiều yếu tố tác động như: kinh
tế, chính trị, điều kiện tự nhiên...
1.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Bên cạnh các hoạt động mang tính truyền thống và đặc trưng, ngân hàng
thương mại cũng tiến hành các hoạt động khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận như: cung
cấp dịch vụ ủy thác, dịch vụ tư vấn, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ
bảo hiểm, dịch vụ đại lý...
Ngoài trung gian tài chính, ngân hàng thương mại còn là trung gian thanh
toán.Ngân hàng thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ trong và
ngoài nước.Để thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân
hàng dùng nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như:séc, chuyển tiền,
uỷ nhiệm chi, bù trừ qua ngân hàng thương mại hoặc qua trung tâm thanh toán,
nhờ thu v..v... bằng các biện pháp kỹ thuật như:thư, điện tín, hệ thống máy tính
điện tử.
Tuy vậy trong các nghiệp vụ của NHTM thì nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp
vụ quan trọng nhất, là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, quyết định kết quả kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại


8


Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính
cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theolãi suất. Do
hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên
đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một
bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc
bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho
quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng


Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ:
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân hàng

huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn
để bổ xung cho sản xuất kinh doanh.Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh
nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng
hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng
cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên
thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là

hạch toán kinh tế.
9


Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu quả.
Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt chẽ quá
trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh
nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn quá trình
hạch toán của đơn vị mình.
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay:



Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung
gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã
thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.


Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn

phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa
vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng
ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc,
đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó

thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.


Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế:

10


Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân hàng
huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn
để bổ xung cho sản xuất kinh doanh.Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh
nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng
hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng
cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên
thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là
hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu quả.
Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt chẽ quá
trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh
nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn quá trình
hạch toán của đơn vị mình.
Cùng với sự phát triển chung của ngành ngân hàng, hoạt động tín dụng trong
ngân hàng cũng có những tiến bộ đáng kể, ngày càng có nhiều hình thức cho vay
với qui mô và hình thức không hạn chế. Tuy không còn chiếm vai trò độc tôn trong
ngân hàng như cách đây vài thập kỉ nhưng ngày nay, cho vay vẫn chiếm từ 1/2 đến
2/3 trên tổng tài sản của một ngân hàng, và vẫn là một nguồn thu nhập chủ yếu hết
sức quan trọng đối với mọi ngân hàng. Không những thế, đứng trước những đòi
hỏi mang tính thời đại, sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin và

sự phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu theo hướng mở cửa hội nhập, việc
quản lí hoạt động tín dụng, phát hiện và phòng chống rủi ro tín dụng là một nhiệm
vụ cấp thiết, sống còn đối với công tác quản lí cũng như sự phát triển chung của
ngân hàng thương mại.

11


Từ những đặc điểm trên cho thấy tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao gắn liền
với chính ưu điểm do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với
số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.
1.1.3.2. Các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại
* Phân loại tín dụng dựa vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích cho vay, tín dụng được phân thành các loại sau:
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan việc mua sắm và xây
dựngbất động sản như nhà ở, đất đai, nhà xưởng, các bất động sản khác.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốnlưu động trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nôngnghiệp như: mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống, thức ăn giasúc….
+Cho vay các tổ chức tín dụng bao gồm cho vay các ngân hàng, các công
tytài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, các tổ chức
tài chính khác.
+ Cho vay cá nhân : cấp tín dụng cho các cá nhân cho nhu cầu vay vốn
nhằmđáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
+ Cho thuê tài chính: bao gồm cho thuê vận hành và thuê tài chính. Tài sản
chothuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiếtbị.
* Phân loại tín dụng dựa trên đảm bảo tín dụng đối với khoản vay
Căn cứ trên mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, tín dụng được phân thành
các loại sau:


12


+ Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cốhoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín củabản thân
khách hàng. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng cho cho các kháchhàng tốt, có uy
tín trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh…
+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay có tài sản đảm bảo nợ vay thông qua
cáchợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Tài sản đảm bảo nợ vay có thể làtài
sản đã có chủ quyền hợp pháp hình thành trước khi có giao dịch tín dụnghoặc có
thể hình thành từ vốn vay.
* Phân loại tín dụng dựa trên phương pháp hoàn trả
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, tín dụng được phân thành các loại sau:
+ Cho vay có thời hạn:là các khoản cho vay trong đó vốn gốc và lãi vay được
hoàn trả một lần hoặc nhiều lầm trong thời hạn cho vay được xác định cụ thể trong
hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay không có thời hạn: cho vay tuần hoàn là các khoản vay trong đó
nợgốc và lãi được trả một cách tuần hoàn trong thời hạn vay.
* Phân loại tín dụng dựa trên xuất xứ tín dụng
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồngthời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lạicác khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanhtoán.
Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:Chiết khấu thương
mại, mua các phiếu bán hàng,Nghiệp vu thanh tín (Nghiệp vụ factoring).
* Phân loại tín dụng dựa vào hình thức tái cấp tín dụng

13



+ Tín dụng bằng tiền: là việc ngân hàng cho khách hàng sử dụng tiền trong
mộtthời hạn thoả thuận.
+ Tín dụng bằng tài sản: là việc ngân hàng cho khách hàng thuê các tài sản
đểsử dụng.
+ Tín dụng chữ ký: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bằng uy tín
củamình thông qua hình thức bảo lãnh .Đối với nghiệp vụ này, ngân hàng
khôngphải cung cấp tín dụng bằng tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực
hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán thay cho người được bảo lãnh.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO TÍN
DỤNG
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng đối với hoạt động của các ngân
hàng thương mại
Việt Nam đang thực hiện cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, thực tế hội nhập trong khu vực và trên thế giới mang lại cơ hội cho các
ngân hàng Việt Nam đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức và rủi ro ở mức
cao hơn. Các yếu tố rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên
phức tạp và cần có giải pháp phòng ngừa kịp thời.Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
cảnh báo tín dụng là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày
càng sâu, rộng nhằm mục đích phòng ngừa đổ vỡ tín dụng trong cả hệ thống Ngân
hàng.
Mục tiêu cảnh báo tín dụng là phát hiện, ngăn ngừa và xử lý việc vi phạm các
quy định hiện hành đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cuối
cùng là duy trì ổn định hoạt động tín dụng cho toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam.

14


- Cho phép ngân hàng có một nhận định chung về danh mục cho vay trong
bảng cân đối của ngân hàng.

- Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay đi lệch hướng khỏi
chính sách tín dụng đã đặt ra bởi một ngân hàng cụ thể nào đó.
- Có một chính sách định giá chính xác hơn.
- Xác định rõ khi nào cần tăng sự giám sát hoặc điều chỉnh khoản vay.
- Làm cơ sở để xác định dự phòng rủi ro.
1.2.1.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo là tập hợp các chỉ tiêu trong đó phản ánh những
mức độ rủi ro đáng lưu ý của hoạt động tín dụng cũng như các nhân tố có liên quan
và thể hiện sự ổn định của hoạt động kinh doanh (kể cả cảnh báo bất ổn của Ngân
hàng, khủng hoảng tài chính), từ đó đưa ra những tín hiệu cảnh báo để hỗ trợ cho
việc đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, một số chỉ tiêu tài chính
và một số chỉ số dẫn báo (leading indicators) với các ngưỡng cụ thể cảnh báo trước
tình hình rủi ro tín dụng có thể xảy ra có thể được coi là chỉ tiêu cảnh báo tín dụng.
Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt động cho
vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng
phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng
chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng
phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể
làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí phá sản. Vì
thế việc xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng là công cụ hỗ trợ rất
tốt cho việc đảm bảo an toàn tín dụng.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về ngân hàng, trong đó có không ít các đề
tài nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Các đề tài này
15


chủ yếu tập trung nghiên cứu từng loại rủi ro riêng biệt như rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro tỷ giá, v.v… Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý, cảnh báo về
những rủi ro trong ngân hàng thương mại theo từng khía cạnh riêng biệt như vậy sẽ
không đảm bảo tính hệ thống và liên thông của vấn đề một cách chặt chẽ.

Việc đưa ra được những dự báo về rủi ro đối với hệ thống ngân hàng ngày
càng đóng vai trò quan trọng, góp phần hướng tới mục tiêu bảo đảm sự an toàn,
lành mạnh và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Muốn đứng vững và phát triển bền
vững trên thị trường, các NHTM Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống cảnh
báo tín dụng nhằm phát huy sức mạnh kinh doanh cũng như kiểm soát được rủi ro
phát sinh từ hoạt động kinh doanh. Mức độ rủi ro cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan của mục đích vay vốn cũng như hoạt động của
người vay vốn.
Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về
triển vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi
ro tín dụng thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm:
Môi trường kinh tế: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ...
Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai
đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại; nếu ngành liên
quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm ăn
thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thấp.
Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh... là những
điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án.
Yếu tố chủ quan

16


Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay
hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ
yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quí
và hàng năm của doanh nghiệp.
Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của

doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các
khoản vay tín dụng quá hạn chưa được thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản
vay tín dụng đã được thanh toán nhưng thường quá hạn phải chi trả... thì tính tin
cậy của doanh nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro
cao.
Dựa vào hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo tín dụng từ đó xây dựng nên những
sản phẩm cảnh báo thiết thực, phản ánh đúng thực trạng tín dụng của NHTM và
của doanh nghiệp để có thể đưa ra các mức độ cảnh báo rủi ro khác nhau hỗ trợ
cho NHNN trong việc quản lý hoạt động tín dụng của các NHTM và hỗ trợ cho
NHTM trong việc xem xét đánh giá chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng như sau:
1) Tín dụng ít rủi ro: khả năng thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng là chắc
chắn, bảo đảm việc trả nợ như thỏa thuận.
2) Tín dụng rủi ro trung bình: khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của
kháchhàng là vững chắc, rủi ro tín dụng chung ở mức chấp nhận được, nhưng có
một sốkhía cạnh yếu kém trên thực tế về rủi ro tín dụng cần có sự giám sát và kiểm
soát.

17


3) Tín dụng trên mức rủi ro trung bình: khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính của khách hàng ở mức bảo hiểm do những yếu kém lớn trên vài khía cạnh
rủi ro tín dụng nhưng có khả năng sửa chữa được.
4) Tín dụng rủi ro cao: khách hàng đang trong tình trạng xấu, thua lỗ trong
kinhdoanh, khó khăn trầm trọng về khả năng thanh toán.
5) Tín dụng khó đòi lãi: khách hàng có rủi ro cao, có thể bị thất thoát lãi song
hy vọng có thể lấy lại được vốn gốc.
6) Tín dụng khó đòi gốc và lãi: khách hàng có rủi ro cao, có khả năng không
thu được gốc và lãi vay.

1.2.1.2. Vai trò của hệ thống chỉ tiêu cảnh báo tín dụng
Cho đến nay, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng của nhiều
NHTM Việt Nam với dư nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản và thu
nhập từ tín dụng thường chiếm 50 – 70% tổng thu nhập của NHTM. Với đặc thù
của hoạt động ngân hàng là ngành kinh doanh gắn liền với rủi ro, do đó, song hành
với hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro trọng yếu, có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng.
Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên
thường chung một hệ quả là khách hàng không thực hiện được hoặc không thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn. Những nguy cơ rủi ro này không
thể chắc chắn loại trừ hoàn toàn, mà chỉ có thể hạn chế, đề phòng.Có rất nhiều biện
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng, trong đó việc xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu
cảnh báo tín dụng là một trong những biện pháp quan trọng nhằm mục đích hỗ trợ
cho công tác ra quyết định và quản lý tín dụng.

18


×