Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp phát triển nguyên liệu thuốc lá ở miền bắc nước ta đến năm 2010 luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

Vương Đình Hải

Giải pháp phát triển nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc
nước ta đến năm 2010

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà nội - 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

Vương Đình Hải

Giải pháp phát triển nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc
nước ta đến năm 2010

Luận văn Thạc sĩ
Mã Số: 60 34 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Tâm

Hà nội - 2006


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuốc lá là một ngành sản xuất có những đặc thù khá riêng biệt so với các
ngành sản xuất khác. Hầu hết các nước trên thế giới không khuyến khích phát
triển, nhưng do việc hút thuốc lá là một thói quen của người dân từ hàng nghìn
năm nay, nên hàng năm sản lượng tiêu thụ thuốc lá điếu khá lớn.
Sản xuất thuốc lá nguyên liệu là khâu quan trọng hàng đầu và không thể
thiếu được trong ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá. Cây thuốc lá là cây công
nghiệp ngắn ngày, có hiệu quả kinh tế cao, diện thích nghi rộng. Lợi ích do trồng
cây thuốc lá đem lại thường gấp 2 đến 3 lần so với trồng lúa. Cây thuốc lá đã
thực sự trở thành mặt hàng nông sản có giá trị đối với nông dân các vùng trồng.
Đến nay, cây thuốc lá đã được nông dân nhiệt tình hưởng ứng và chính quyền
địa phương các vùng trồng thuốc lá xác định đây là cây trồng chủ đạo trong sản
xuất nông nghiệp.
Hiện nay, với nhu cầu sản xuất khoảng 4 tỷ bao thuốc lá trên năm và tham
gia vào thị trường xuất khẩu, ngành thuốc lá Việt Nam hàng năm cần trên 80.000
tấn nguyên liệu, trong đó nhu cầu về nguyên liệu thuốc lá miền Bắc khoảng
20.000 tấn. Do đó, việc cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất
lượng có ý nghĩa quyết định trong việc tăng chất lượng thuốc lá điếu sản xuất,
thay thế nguyên liệu thuốc lá có chất lượng tương đương phải nhập khẩu, giảm
giá thành và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm đồng thời tăng cường công tác
xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, sự phát triển cây thuốc lá ở Việt Nam nói chung và miền Bắc
nói riêng chưa thực sự vững chắc, diện tích, chất lượng chưa ổn định, năng suất
thấp, giá thành cao, hàng năm nước ta phải tiêu tốn nhiều ngoại tệ nhập nguyên
liệu thuốc lá để sản xuất thuốc lá điếu.


2


Từ đó, việc xây dựng giải pháp phát triển nguyên liệu thuốc lá của Việt
Nam nói chung và miền Bắc nói riêng trong những năm tới là hết sức cần thiết.
Từ sự cần thiết đó, tôi chọn đề tài luận văn là “ Giải pháp phát triển nguyên liệu
thuốc lá ở miền Bắc nước ta đến năm 2010”.
2. Tình hình nghiên cứu
Nguyên liệu thuốc lá miền Bắc chiếm một phần quan trọng trong sản xuất
thuốc lá điếu nội địa và góp phần xuất khẩu, đồng thời nó là cây trồng đem lại
thu nhập cao cho người nông dân các vùng trồng thuốc lá. Song chưa có một đề
tài khoa học nào nghiên cứu về vấn đề đẩy mạnh phát triển nguyên liệu thuốc lá
ở miền Bắc nước ta.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư
sản xuất, chế biến, tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc.
Việc phát triển nguyên liệu thuốc lá đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội đối
với người nông dân, các công ty sản xuất thuốc lá và Nhà nước.
Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc
nước ta đến năm 2010.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nguyên liệu thuốc lá vàng sấy lò, các công ty đầu
tư sản xuất nguyên liệu thuốc lá và nông dân các vùng trồng thuốc lá.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển nguyên liệu thuốc lá giai đoạn
2001 – 2005 và một số giải pháp đến năm 2010 ở miền Bắc nước ta.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp thống kê, phân
tích tổng hợp, phân tích so sánh, phương pháp thực chứng.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử làm công cụ chủ đạo


3


6. Những đóng góp khoa học của luận văn
Làm rõ lý luận cơ bản về phát triển nguyên liệu thuốc lá
Đánh giá thực trạng phát triển nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc nước ta
trong giai đoạn 2001 – 2005, nêu lên được những mặt mạnh và những hạn chế.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguyên liệu thuốc lá ở miền
Bắc nước ta đến năm 2010.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển nguyên liệu thuốc lá
Chương 2: Thực trạng phát triển nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc nước ta.
Chương 3: Giải pháp phát triển nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc nước ta
đến năm 2010.


4

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
1.1. Khái niệm và vai trò của việc phát triển nguyên liệu thuốc lá
1.1.1. Khái niệm
Thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày, điều kiện môi trường ảnh hưởng
nhiều đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng của sản phẩm. Tính nhạy cảm
của cây thuốc lá với điều kiện môi trường giúp cho người sản xuất có thể điều
chỉnh được năng suất, chất lượng nguyên liệu sản xuất theo ý muốn.
Để tăng năng suất, chất lượng nguyên liệu thuốc lá đòi hỏi người sản xuất
phải có kiến thức nhất định về sự hiểu biết quá trình sinh trưởng, phát triển và
những yêu cầu kỹ thuật canh tác cây thuốc lá.

Cây thuốc lá là cây đem lại lợi nhuận cao cho người trồng, bình quân lợi
nhuận đạt từ 25% đến 40%.
Phát triển nguyên liệu thuốc lá là việc đầu tư cơ sở vật chất, khoa học kỹ
thuật từ khâu gieo trồng, hái sấy, bảo quản chế biến và tiêu thụ để phát triển diện
tích vùng trồng, nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường (các nhà máy thuốc lá điếu trong nước và xuất khẩu).
1.1.2. Một số đặc điểm của sản xuất nguyên liệu thuốc lá
Sản xuất nguyên liệu thuốc lá là sự kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp, quy trình sản xuất phức tạp, yêu cầu về ứng dụng khoa học kỹ thuật
và công nghệ cao.


5

Quy trình sản xuất nguyên liệu thuốc lá gồm bốn giai đoạn: trồng và
chăm sóc đồng ruộng; sơ chế; thu mua; chế biến, bảo quản và tiêu thụ nguyên
liệu.

Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất nguyên liệu thuốc lá

Trồng

Sơ chế

Thu mua
nguyên
liệu

Chế biến,
bảo quản

và tiêu thụ

Giai đoạn đầu bao gồm những hoạt động sản xuất từ việc chuẩn bị đất đai,
sản xuất giống, trồng và chăm sóc thuốc lá trên đồng ruộng.
Giai đoạn hai: là giai đoạn sơ chế, bao gồm các công đoạn: hái, sấy và
phân cấp nguyên liệu thuốc lá.
Ở hai giai đoạn này người nông dân trực tiếp thực hiện, dưới sự hướng
dẫn quy trình kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật thuộc các công ty đầu tư sản xuất
nguyên liệu.


6

Giai đoạn 3: là giai đoạn thu mua sản phẩm, sau khi người nông dân sơ
chế và phân cấp nguyên liệu thuốc lá đem bán cho các công ty đầu tư sản xuất
nguyên liệu.
Sau giai đoạn này các công ty nguyên liệu thuốc lá có thể tiêu thụ nguyên
liệu chưa chế biến hoặc thực hiện việc chế biến nguyên liệu thuốc lá và đem tiêu
thụ.
Sản xuất nguyên liệu thuốc lá không những để đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất thuốc điếu mà còn quyết định chất lượng, giá cả và tính cạnh tranh sản
phẩm thuốc lá do chi phí nguyên liệu thuốc lá chiếm tỷ lệ khá cao trong giá
thành của điếu thuốc. Vì vậy nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định và đảm bảo
chất lượng có ý nghĩa quyết định trong việc tăng chất lượng cho sản xuất thuốc
điếu, thay thế thuốc lá nguyên liệu có chất lượng tương đương phải nhập khẩu,
giảm giá thành và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm đồng thời phục vụ xuất
khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước.
Với đặc điểm và lý do trên mà ở các nước sản xuất thuốc lá, quá trình hội
nhập dọc là một hiện tượng thường xuyên trong sản xuất nguyên liệu thuốc lá và
các sản phẩm thuốc lá. Hầu hết các hãng sản xuất thuốc lá đều chú trọng đến sản

xuất nguyên liệu thuốc lá, nhằm chủ động cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào
để sản xuất sản phẩm thuốc lá. Điều này diễn ra chủ yếu là để giảm chi phí sản
xuất và làm tăng thêm giá trị sản phẩm.
Canh tác cây thuốc lá đòi hỏi nhiều nhân công, song trong quá trình thu
hoạch người ta có thể thực hiện việc cơ giới hoá , tuy nhiên vẫn còn một số nước
việc cơ giới hoá sẽ không khả thi và không kinh tế do nhiều nguyên nhân khác
nhau.
Do thuốc lá sau khi thu hoạch cần phải được sơ chế ngay để đảm bảo độ
chín “kỹ thuật” của lá thuốc, nên các lò sấy và khu phân loại thuốc lá phải được
đặt gần các cánh đồng thuốc lá.


7

1.1.3. Vai trò phát triển nguyên liệu thuốc lá
1.1.3.1. Đối với nông dân vùng trồng thuốc lá
Việc phát triển sản xuất nguyên liệu thuốc lá tạo công ăn việc làm ổn định,
nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần tích cực trong việc phát triển
kinh tế nông thôn, làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Thúc đẩy các
ngành nghề khác ở nông thôn cùng phát triển như xây dựng, thương mại, dịch
vụ, tạo điều kiện cho thị trường ở nông thôn phát triển, giúp nông dân địa
phương ở các vùng trồng thuốc lá từ chỗ thiếu ăn đi đến ổn định cuộc sống, có
tích luỹ, xây dựng nhà cửa và mua sắm phương tiện giải trí, phương tiện đi lại và
công cụ phục vụ sản xuất.
Lợi ích từ trồng cây thuốc lá đem lại thường cao hơn so với trồng các loại
cây nông nghiệp khác.Thuốc lá chủ yếu được trồng ở vùng núi và trung du
những nơi trình độ canh tác hạn chế, đất đai không màu mỡ, điều kiện canh tác
khó khăn. Cây trồng nông nghiệp chính là lúa, ngô, năng xuất thấp, giá thành
không cao, thu nhập từ trồng các loại cây này chỉ đem lại 8 đến 10 triệu
đồng/ha/vụ. Trong khi đó, trồng cây thuốc lá với năng suất trung bình 1,3 đến

1,5 tấn/ha thì thu nhập một vụ cũng đem lại 25 đến 30 triệu đồng một ha.
1.1.3.2. Đối với các công ty thuốc lá
Hiện nay với sản lượng thuốc lá điếu hàng năm sản xuất khoảng 4 tỷ bao
cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, nhu cầu nguyên liệu thuốc lá vàng
sấy lò cần khoảng 60.000 tấn. Song sản lượng nguyên liệu sản xuất trong nước
chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà máy thuốc lá điếu. Do đó hàng năm các
công ty thuốc lá vẫn phải cân đối qua con đường nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá
vàng sấy có chất lượng tương đương với nguyên liệu thuốc lá sản xuất trong
nước từ 20.000 đến 30.000 tấn, tiêu tốn nhiều triệu ngoại tệ. Việc phát triển
nguyên liệu thuốc lá góp phần quan trọng thay thế cho nguyên liệu ngoại nhập
chất lượng tương đương với chi phí thấp hơn


8

Ngoài việc thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu, phát triển sản xuất nguyên
liệu thuốc lá còn góp phần tăng cường xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho
các công ty thuốc lá. Hiện nay chất lượng nguyên liệu thuốc lá sản xuất trong
nước đã được nâng lên đáng kể, nếu được đầu tư một cách đúng mức thì chất
lượng nguyên liệu của chúng ta cũng không thua kém chất lượng nguyên liệu
của các nước tiên tiến trên thế giới, nhất là các nước trong khu vực. Đồng thời
sản lượng sản xuất cũng được tăng lên đáng kể đáp ứng cho việc xuất khẩu
nguyên liệu thuốc lá.
1.1.3.3. Đối với Nhà nước
* Hiệu quả kinh tế
Cây thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày, có hiệu quả kinh tế cao so với
một số cây trồng khác trong thời gian trước đây cũng như hiện nay. Phát triển
sản xuất nguyên liệu thuốc lá làm cho đời sống của người nông dân được nâng
lên đồng thời cũng tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: kể cả trung ương và
địa phương. Sự so sánh hiệu quả của cây thuốc lá so với các cây trồng khác thể

hiện qua các vùng như sau:

Bảng 1.1. Hiệu quả của cây thuốc lá so với các cây trồng khác

Tổng chi
STT

Loại cây trồng

phí SX
(đ/ha)

Tỷ suất lợi

Tổng thu

Lợi nhuận

nhập (đ/ha)

(đ/ha)

27.000.000

14.000.000

108

nhuận/ vốn
đầu tư (%)


1

Cây TL vàng sấy 13.000.000

2

Cây lúa nước

6.000.000

9.000.000

3.000.000

50

3

Cây ngô

6.500.000

10.000.000

3.500.000

54

(Nguồn: Tổng công ty thuốc lá Việt Nam)



9

Qua bảng trên ta thấy hiệu quả đem lại từ việc trồng thuốc lá cao hơn
nhiều so với trồng các cây trồng khác, lợi nhuận trồng thuốc lá gấp 4,67 lần so
với trồng cây lúa nước và gấp 4 lần so với trồng ngô.
Ở miền núi phía Bắc nếu không trồng thuốc lá, người nông dân chỉ trồng
một vụ lúa còn lại đất bị bỏ hoang. Việc phát triển sản xuất nguyên liệu thuốc lá
giúp cho tăng vòng quay sử dụng đất, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở
các địa phương, thực hiện đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo.
Phát triển sản xuất nguyên liệu thuốc lá góp phần giảm nhập khẩu đẩy
mạnh xuất khẩu, có ý nghĩa quan trọng trong việc rút ngắn khoảng cách nhập
siêu, tiến tới cân đối xuất – nhập.
* Hiệu quả xã hội
Sản xuất nguyên liệu thuốc lá giải quyết lượng lao động rất lớn, tăng thu
nhập cho người trồng, góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống dân cư,
đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo cho bà con nông dân vùng sâu vùng xa. Làm cho
bộ mặt nông thôn các tỉnh miền núi ngày càng đổi thay, tạo điều kiện ổn định an
ninh quốc phòng tại các tỉnh biên giới.
Công tác đầu tư sản xuất nguyên liệu thuốc lá thông qua hợp đồng giữa
các công ty thuốc lá và người nông dân nhằm thực hiện tốt chủ trương của Chính
phủ trong việc tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp, tăng
cường mối liên minh công – nông. Từng bước góp phần thay đổi cơ cấu cây
trồng, phân bố lại lao động, phát triển cơ sở hạ tầng tại các địa phương vùng
trồng nguyên liệu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá phát triển nguyên
liệu thuốc lá
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng
1.2.1.1. Yếu tố khách quan

* Điều kiện tự nhiên


10

Thuốc lá là một trong những cây trồng rất nhạy cảm với điều kiện sinh
thái để sinh trưởng và phát triển, chính vì vậy điều kiện tự nhiên và tác động của
các biện pháp kỹ thuật nông học ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây thuốc lá. Từ đặc tính sinh vật học của cây thuốc lá mà có những đòi
hỏi cụ thể về khí hậu, thổ nhưỡng, chế độ dinh dưỡng và kỹ thuật canh tác.
Đất đai: đất đai trồng thuốc lá giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc
hình thành chất lượng và năng suất thuốc lá. Đặc tính của đất đai bao gồm các
đặc tính vật lý, hoá học và sinh học có ảnh hưởng sâu sắc đến chế độ dinh dưỡng
để cho cây thuốc lá sinh trưởng và phát triển. Thuốc lá là một cây trồng có độ
thích nghi và phân bố rộng từ 400 Nam đến 600 vĩ Bắc nhưng tập trung phần lớn
ở vĩ độ Bắc và có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: từ đất cát, đất phù sa,
đất nâu vùng bán khô hạn, đất đen, đất xám đến đất đỏ, đất miền núi…. Thuốc lá
thích hợp với địa hình bằng phẳng và chủ động tưới tiêu nước, trên các vùng đất
dốc do ảnh hưởng của rửa trôi, xói mòn nên cây thuốc lá sinh trưởng yếu dẫn
đến giảm năng suất và chất lượng. Theo một số nghiên cứu thuốc lá vàng sấy có
năng suất và chất lượng tốt nhất khi được trồng trên đất trung tính đến kiềm (độ
PH = 6,0 đến 7,7).
Khi đặt vấn đề cây thuốc lá trong hệ sinh thái cây trồng thì không thể tách
rời khỏi yếu tố sinh vật. Cây thuốc lá đóng vai trò trung tâm và xung quanh nó
có rất nhiều yếu tố tác động, trong đó yếu tố sinh vật đóng một vai trò quan
trọng, như quan hệ giữa cây thuốc lá với cỏ dại, sâu bệnh và các loài tuyến trùng
hại thuốc lá. Việc hạn chế sự tác hại của yếu tố bất lợi trên, đồng thời tạo điều
kiện cho những yếu tố sinh vật khác có lợi cho sự phát triển là những việc làm
cần thiết giúp cho cây thuốc lá sinh trưởng thuận lợi và đạt năng suất, chất lượng
mong muốn.

Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho cây thuốc lá đạt
được những nét đặc thù về chất lượng theo từng vùng địa lý khác nhau. Nói đến


11

khí hậu là nói đến mối tương quan giữa nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ mặt trời. Cây
thuốc lá là cây ngắn ngày, ưa ánh sáng trực tiếp. Việt Nam là nước có khí hậu
nhiệt đới, vì vậy cường độ bức xạ mặt trời tại các vùng trồng thuốc lá tại nước ta
hiện nay khá thích hợp cho cây thuốc lá sinh trưởng và phát triển. Nhiệt độ là
một yếu tố cần thiết cho sự nẩy mầm, sinh trưởng và phát triển cây thuốc lá đồng
thời quyết định quá trình chín của lá thuốc. Thực nghiệm cho thấy, nhiệt độ cần
thiết cho cây thuốc lá sinh trưởng và phát triển từ 200 đến 300, ở nhiệt độ 250 –
280 là nhiệt độ lý tưởng nhất cho cây thuốc lá sinh trưởng và phát triển
* Điều kiện kinh tế – xã hội
Dân số đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nguyên liệu thuốc lá, số
lượng và chất lượng lao động là những yếu tố cần thiết để thúc đẩy sản xuất. Sản
xuất nguyên liệu thuốc lá đòi hỏi áp dụng khoa học kỹ thuật cao hơn so với các
cây trồng khác vì vậy những vùng có trình độ dân trí cao sẽ tiếp thu được sự
chuyển giao khoa học kỹ thuật tốt hơn những vùng có trình độ dân trí thấp. Thu
nhập và mức sống của người nông dân
Cơ sở hạ tầng vùng trồng cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nguyên
liệu thuốc lá. Việc sản xuất nguyên liệu thuốc lá đòi hỏi phải có sự vận chuyển
vật tư phân bón, than sấy, thuốc lá lá với số lượng lớn,` vì vậy cần phải chuyên
chở bằng cơ giới hoá, do đó những vùng giao thông đi lại khó khăn sẽ hạn chế
việc phát triển sản xuất nguyên liệu thuốc lá. Cây thuốc lá không cần nhiều nước
và sức chịu hạn của nó khá tốt nhưng duy trì đủ độ ẩm và thường xuyên thì sẽ
giúp cho cây thuốc lá phát triển tốt, tạo điều kiện tăng năng suất và chất lượng
nguyên liệu.Chính bởi đặc tính này của cây thuốc lá mà yếu tố hệ thống thuỷ lợi
phát triển cũng là một yếu tố cần thiết cho việc phát triển sản xuất nguyên liệu

thuốc lá. Ngoài ra, để sản xuất nguyên liệu thuốc lá phát triển thì hệ thống thông
tin liên lạc cũng cần thiết phải được tăng cường.
1.2.1.2. Yếu tố chủ quan


12

Để tăng năng suất và chất lượng nguyên liệu, giống là yếu tố hàng đầu
không thể thiếu được. Nếu chúng ta sử dụng giống cũ thì mặc dù có nhiều cải
tiến về quy trình sản xuất như bón phân, chế độ canh tác… nhưng năng suất vẫn
thấp (1,1 đến 1,2 tấn/ha), chất lượng không cao (tỷ lệ cấp I,II,III đạt dưới 50%).
Chính vì vậy việc đầu tư giống mới có năng suất chất lượng cao có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong phát triển sản xuất nguyên liệu thuốc lá.
Trình độ tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật của người sản xuất cũng
ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng nguyên liệu thuốc lá. Sản xuất
nguyên liệu thuốc lá đòi hỏi phải tuân thủ quy trình kỹ thuật của các giai đoạn
sản xuất như: kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật hái sấy và kỹ thuật phân cấp, bảo quản
nguyên liệu; trong đó kỹ thuật trồng trọt và hái sấy có tác động quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng nguyên liệu thuốc lá sản xuất.
Chính vì vậy nếu người lao động có kiến thức hoặc trình độ tiếp thu khoa học kỹ
thuật cao sẽ áp dụng các quy trình kỹ thuật tốt hơn và sẽ đem lại hiệu quả cao
hơn trong sản xuất.
Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
phát triển nguyên liệu thuốc lá, đó là cơ sở vật chất kỹ thuật cho trồng, sơ chế,
chế biến và bảo quản nguyên liệu thuốc lá như: hệ thống tưới tiêu, hệ thống giao
thông, lò sấy thuốc lá, kho tàng lán trại…. Cơ sở vật chất thiếu thốn hoặc không
đảm bảo thì việc phát triển nguyên liệu thuốc lá sẽ bị hạn chế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nguyên liệu thuốc lá
1.2.2.1. Chỉ tiêu về diện tích, năng suất và sản lượng
Diện tích là chỉ tiêu đầu tiên và quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển

nguyên liệu thuốc lá. Nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sản xuất.
Chỉ tiêu này được gọi là phát triển khi nó ổn định và tăng trưởng qua các năm
sản xuất theo nhu cầu thị trường và kế hoạch của các công ty nguyên liệu thuốc
lá.


13

Mỗi giống thuốc lá cho năng suất sản xuất khác nhau và mỗi vùng trồng
cũng cho một năng suất sản xuất khác nhau. Nhưng chỉ tiêu năng suất được đánh
giá là phát triển khi nó đạt được năng suất tối đa của giống đó, đối với quy định
ở mỗi vùng trồng ví dụ như thuốc lá vàng sấy C176 trồng ở Lạng Sơn có năng
suất tối đa là 1,8 tấn/ha, trồng ở Bắc Giang là 2,2 tấn/ha (nguyên liệu sau khi
sấy).
Sản lượng là yếu tố kết tinh từ diện tích trồng và năng suất sản xuất. Do
vậy chỉ tiêu này được đánh giá là phát triển khi hai yếu tố trên phát triển.

1.2.2.2. Chỉ tiêu về chất lượng
Chất lượng nguyên liệu là yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lá
điếu. Chất lượng nguyên liệu thuốc lá phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
giống, vị trí địa lý vùng trồng, kỹ thuật canh tác và kỹ thuật sơ chế đóng vai trò
quan trọng. Song chỉ tiêu về chất lượng được đánh giá theo các tiêu chí sau:
* Chỉ tiêu về lý hoá
Trong sản xuất thuốc lá điếu, tuỳ theo từng mác thuốc, các nhà sản xuất có
các yêu cầu khác nhau về thành phần hoá học cho từng chủng loại nguyên liệu
để có được giải pháp phối chế tối ưu cho mác thuốc đó. Vì vậy việc đặt giới hạn
cho thành phần hoá học của từng loại nguyên liệu chỉ có ý nghĩa tương đối. Giới
hạn dưới đây thường được sử dụng cho thuốc lá nguyên liệu vàng sấy lò:
+ Nicotin:


1,6 – 2,5 %;

+ Nitơ tổng số:

1,8 – 2,5 %;

+ Gluxit hoà tan: 15 – 22 %;
+ Clo:

dưới 1%.

Ngoài thành phần hoá học của nguyên liệu, kết quả đánh giá cảm quan là
yêu cầu quan trọng không thể thiếu để đánh giá chất lượng nguyên liệu. Việc


14

đánh giá cảm quan thông qua các điểm số từng chỉ tiêu khi hút. Tính chất hút của
nguyên liệu được đánh giá theo các mức sau:
+ Loại tốt:

43 – 50 điểm;

+ Loại khá:

31 – 38 điểm;

+ Loại trung bình: 25 – 28 điểm;
+ Loại kém:


dưới 20 điểm.

Căn cứ vào các tiêu chí trên có thể đánh giá chất lượng thuốc lá vàng sấy
thành 2 vùng:
+ Vùng A: có điểm bình hút từ 38 điểm trở lên, gồm các tỉnh: Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai, huyện Võ Nhai
– Tỉnh Thái Nguyên. Nhóm này có chất lượng tương đối tốt, có hương thơm đặc
trưng, vị đậm dễ chịu, hơi nóng, nặng vừa phải, cháy tốt, tàn trắng, phù hợp cho
phối chế thuốc điếu trung, cao cấp.
+ Vùng B: có điểm hút dưới 38 điểm, gồm các tỉnh Bắc Giang, Thanh
Hoá, Hà Nội, Hà Tây … có chất lượng trung bình, hương thơm trung bình, hơi
tạp, vị hơi đắng, độ cháy trung bình, tàn xám trắng, chủ yếu sử dụng làm chất
độn trong phối chế thuốc điếu.
* Chỉ tiêu cấp loại nguyên liệu
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển nguyên liệu thuốc lá.
Dựa vào cấp loại thuốc lá, các nhà máy thuốc lá điếu có thể phối chế các mác
thuốc khác nhau theo một công thức nhất định. Để sản xuất thuốc lá điếu cấp cao
cần phải có nguyên liệu thuốc lá cấp cao. Hơn nữa, thuốc lá cấp cao có giá trị
cao hơn nhiều thuốc lá cấp thấp, khi sản xuất được nhiều thuốc lá cấp cao thì
hiệu quả kinh tế của người trồng thuốc lá cũng như các công ty đầu tư sản xuất
thuốc lá sẽ cao hơn. Vì vậy, tỷ lệ cấp cao trong sản xuất nguyên liệu thuốc lá
tăng lên càng nhiều và tỷ lệ này đạt từ 85% trở lên thì được đánh giá là sản xuất
nguyên liệu thuốc lá phát triển.


15

Căn cứ vào vị trí lá, kích thước, màu sắc, độ tổn thương sâu bệnh, độ tổn
thương cơ học, màu tạp và một số chỉ tiêu khác (độ dầu dẻo, độ dầy, độ mịn) để
phân biệt cấp loại nguyên liệu thuốc lá. Theo tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu

thuốc lá vàng sấy TCL26-01-02 do Bộ Công nghiệp phê duyệt, nguyên liệu
thuốc lá vàng sấy phân ra thành 17 cấp lá và 2 cấp mảnh:
+ Loại 1: có các cấp

X1, C1, B1.

+ Loại 2: có các cấp

X2, C2, B2, T2.

+ Loại 3: có các cấp P3, X3, C3, B3, T3.
+ Loại 4: có các cấp P4, X4, C4, B4, T4.
+ Loại lá mảnh: có các cấp S1, S2.
Chất lượng thuốc lá được đánh giá tốt nhất là loại 1, kém nhất là loại 4.
Trong đó vị bộ theo thứ tự từ tốt đến xấu như sau: C, B, X, T, P.
Nguyên liệu cấp cao gồm các cấp sau: C1, B1, X1, C2, B2, X2, T2, C3,
B3, X3, T3, P3. Các cấp còn lại gọi là cấp thấp
1.3. Vai trò của Chính phủ, doanh nghiệp và người trồng thuốc lá đối
với phát triển nguyên liệu thuốc lá
1.3.1. Vai trò của Chính phủ
Chính sách của Chính phủ cũng tác động tích cực đến sự phát triển nguyên
liệu thuốc lá. Những chính sách đó tác động mạnh đến sự phát triển nguyên liệu
thuốc lá thể hiện ở một số lĩnh vực như sau:
1.3.1.1. Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài đối với
việc phát triển nguyên liệu thuốc lá
Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước: Tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế có khả năng đầu tư nếu có đầy đủ các yêu cầu theo quy định. Điều
này tạo sự thuận lợi cho việc đầu tư phát triển vùng trồng nguyên liệu.
Chính sách đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Chính sách này khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển vùng trồng nguyên



16

liệu thuốc lá trong nước, nhằm sản xuất ra các loại nguyên liệu có chất lượng cao
đạt phẩm cấp quốc tế. Đồng thời khuyến khích vào lĩnh vực chế biến nguyên liệu
thuốc lá để thay dần nguyên liệu cao cấp nhập khẩu và hướng tới xuất khẩu,
giảm kim ngạch nhập khẩu và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
1.3.1.2. Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Để khuyến khích xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá, giảm dần sự chênh lệch
giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong lĩnh vực này, chính sách ưu đãi thuế quan,
miễn thuế xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong
nước giảm chi phí xuất khẩu và như vậy sản phẩm xuất khẩu sẽ có ưu thế cạnh
tranh hơn. Chính sách cho vay vốn đầu tư xuất khẩu với lãi suất ưu đãi từ quỹ hỗ
trợ xuất khẩu của Nhà nước và hỗ trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp thực
hiện công tác xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá, chính sách thưởng cho những sản
phẩm xuất sang những thị trường mới hoặc quy định các thủ tục xuất nhập khẩu
thông thoáng là những chính sách động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong công tác xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá.
1.3.1.3. Chính sách bảo hộ vùng trồng trong nước
Chúng ta đang chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sau
khi gia nhập chính thức, các sản phẩm sản xuất trong nước nói chung và sản
phẩm của ngành thuốc lá nói riêng sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt ngay
tại thị trường nội địa. Do đó chính sách bảo hộ nguyên liệu vùng trồng trong
nước vô cùng quan trọng trong việc phát triển nguyên liệu thuốc lá.
1.3.1.4. Các chính sách và giải pháp về tài chính để đầu tư phát triển
nguyên liệu thuốc lá
Các công ty đầu tư trồng cây thuốc lá chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, do đó hạn chế về vốn và khả năng đầu tư. Việc hỗ trợ về mặt tài chính của
Chính phủ đối với các công ty này là hết sức quan trọng, nó góp phần thúc đẩy

công tác đầu tư phát triển vùng trồng nguyên liệu thuốc lá. Việc hỗ trợ này thông


17

qua các hình thức như: Quỹ đầu tư trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá, quỹ
bình ổn giá….
1.3.1.5. Ngoài các chính sách trên, chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ
tầng cho các vùng trồng, chính sách xoá đói giảm nghèo và chính sách về khoa
học công nghệ và đào tạo cũng cần thiết trong việc thúc đẩy phát triển nguyên
liệu thuốc lá.
1.3.2. Vai trò của ngành thuốc lá
Để phát triển sản xuất nguyên liệu thuốc lá, ngành thuốc lá đóng một vai
trò quan trọng, thể hiện ở những lĩnh vực sau:
Ngành cần phải cam kết thực hiện đầu tư ứng trước giống, vật tư nông
nghiệp, một số vật tư khác phục vụ cho sản xuất … và bao tiêu sản phẩm cho
nông dân. Đây là yếu tố quan trọng nhất giúp nông dân yên tâm trồng cây thuốc
lá.
Việc hỗ trợ đầu tư cải tạo hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông và các cơ
sở hạ tầng khác cũng tạo điều kiện thuận lợi cho đẩy mạnh phát triển sản xuất,
nhất là ở các vùng sâu, vùng xa.
Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật đóng vai trò then chốt trong việc
mở rộng và phát triển diện tích trồng.
Một vấn đề quan trọng giúp nông dân phấn khởi trồng cây thuốc lá là
phương thức thu mua thuận tiện và giá cả thu mua hợp lý, là yếu tố tạo hiệu quả
cao trong sản xuất của người nông dân.
1.3.2. Vai trò của nông dân
Nông dân là đối tác quan trọng của các doanh nghiệp trong ngành thuốc
lá, là người trực tiếp thực hiện nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất nguyên
liệu thuốc lá. Do vậy, sự đóng góp của nông dân đối với sự phát triển nguyên

liệu thuốc lá là rất cần thiết.


18

Muốn có được sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thì người nông dân cần
phải thực hiện tốt quy trình kỹ thuật sản xuất từ khâu gieo trồng, hái sấy và phân
cấp, giúp cho các nhà đầu tư thực hiện được mục tiêu đầu tư của mình là mua
được nguyên liệu thuốc lá đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Như vậy
liên minh công nông ngày càng gắn kết, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản
xuất nguyên liệu thuốc lá
Ngoài ra, việc thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng kinh tế giữa nông dân với các nhà đầu tư cũng góp phần đẩy mạnh sản xuất
phát triển như việc bán hết sản phẩm trên diện tích đã ký hợp đồng và trả hết tiền
đầu tư ứng trước cho các công ty đầu tư sản xuất nguyên liệu, tạo lòng tin cho
các nhà đầu tư tiếp tục thực hiện đầu tư trong những năm tiếp theo.
1.4. Kinh nghiệm một số nước về phát triển nguyên liệu thuốc lá
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước sản xuất thuốc lá lớn nhất trên thế giới. Trong những
năm gần đây, sản lượng bình quân trên 2,3 triệu tấn/năm. Thuốc lá được trồng
tập trung ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc như: Vân Nam, Quảng Tây, Quảng
Đông…. Trung Quốc hiện có khoảng 300 triệu người nghiện thuốc lá, sản xuất
và tiêu thụ khoảng 1.800 tỷ điếu thuốc/năm. Ngành snả xuất thuốc lá có quan hệ
đến số công nhân làm việc trong 200 nhà máy thuốc lá điếu và 10 triệu nông dân
trồng thuốc lá.
Để có thể quản lý ngành thuốc lá từ Trung ương đến địa phương, năm
1981 Chính phủ Trung Quốc đã ban hành một số quy định về quản lý ngành
thuốc lá, đến tháng 1/1982 thành lập Tổng công ty thuốc lá và tháng 1/1984
thành lập cục độc quyền thuốc lá Nhà nước. Cục độc quyền thuốc lá Nhà nước là
đơn vị hành chính cao nhất quản lý ngành thuốc lá, trực thuộc quốc vụ viện

Trung Quốc. Cơ cấu quản lý của cục độc quyền thuốc lá trải dài theo chiều dọc


19

từ Trung ương xuống Tỉnh, xuống Châu (Khu), xuống Huyện, đồng thời có sự
phân cấp về quản lý giữa cục độc quyền các cấp.
Xác định thuốc lá là loại hàng hoá đặc biệt, có tác dụng kích thích, tạo ra
hưng phấn và ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu dùng, nhưng trong xã hội
hiện nay mặt hàng này là một nhu cầu có thật. Do vậy Chính phủ Trung Quốc
tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất thuốc lá nhằm đảm bảo
sức khoẻ cho nhân dân và mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế.
Năm 1991 - 1992 Chính phủ Trung Quốc đã ban hành luật độc quyền
thuốc lá.Luật độc quyền thuốc lá nhằm mục đích kiểm soát và bảo vệ ngành
thuốc lá. Nhà nước quản lý ngành thuốc lá theo luật, từ khâu sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm đến xuất khẩu đều phải theo quy định của luật và tập
trung ở ba điểm chủ yếu sau: Quản lý, lãnh đạo thống nhất; Quản lý cả theo
chiều dọc và chiều ngang, trong đó lấy quản lý dọc theo chuyên ngành làm chủ
đạo; Chuyên doanh, chuyên bán.
Kể từ khi thực hiện Luật Độc quyền thuốc lá và điều lệ thực thi kèm theo
cho đến nay, cùng với quá trình sắp xếp lại ngành thuốc lá, ngành thuốc lá Trung
Quốc đã có bước phát triển vượt bậc. Việc kiểm soát tác hại thuốc lá đến sức
khoẻ người tiêu dùng cũng chặt chẽ hơn, hàm lượng tar và nicotin trong thuốc lá
giảm đáng kể. Các nhà máy sản xuất thuốc lá đã được đầu tư đổi mới công nghệ,
thuốc lá của Trung Quốc sản xuất có thể cạnh tranh và chiếm lĩnh hoàn toàn thị
trường trong nước.
Cơ chế quản lý ngành thuốc lá của Trung Quốc là cơ chế quản lý đặc biệt
mang màu sắc hành chính, thể hiện ở ba đặc trưng sau:
+ Kế hoạch:
Ngành thuốc lá Trung Quốc là ngành có sự kế hoạch hoá và chuyên môn

hoá cao, thực hiện lập kế hoạch từ khâu trồng nguyên liệu, sấy lá, sản xuất sản
phẩm thuốc lá điếu, kinh doanh và xuất nhập khẩu sản phẩm thuốc lá.


20

Hàng năm, cục độc quyền Nhà nước xem xét, nghiên cứu nhu cầu thị
trường chỉ đạo Cục Độc quyền các địa phương xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, có căn cứ vào điều kiện thực tế của mỗi tỉnh. Sau đó Cục Độc quyền
Trung ương tổng hợp thành kế hoạch của toàn ngành trình Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước xem xét phê duyệt.
Sau khi tiến hành thẩm định trên cơ sở đề nghị của Cục Độc quyền thuốc
lá Nhà nước, Uỷ ban Nhà nước sẽ phê duyệt và giao kế hoạch cho các tỉnh. Căn
cứ vào kế hoạch được giao, các đơn vị triển khai trồng nguyên liệu và sản xuất
thuốc lá điếu và chỉ được phép trong kế hoạch được giao. Tuy nhiên, cũng có sự
điều chỉnh kế hoạch tuỳ vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Mỗi nhà máy sản xuất thuốc lá điếu được giao cho sản xuất vài nhãn thuốc
nhất định, trường hợp phát triển sản phẩm mới phải báo cáo cho cục độc quyền.
+ Quản lý có giấy phép: Theo Luật độc quyền thì tất cả 9 loại sản phẩm
gồm thuốc điếu, thuốc xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lá sấy lại, thuốc lá, giấy vấn
thuốc lá, đầu lọc, sợi làm đầu lọc, thiết bị chuyên dùng trong ngành thuốc lá đều
phải có giấy phép sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý về thuế và giá cả: thực hiện chính sách đánh thuế cao để quản
lý. Giá mua bán nguyên liệu thuốc lá do Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành trên
cơ sở đề nghị của Cục độc quyền thuốc lá, giá này được quy định cho từng vùng
theo từng cấp loại (hiện nay có 40 cấp thuốc lá lá).
1.4.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ là nước xếp thứ 3 sau Trung Quốc và Mỹ về sản xuất thuốc lá.
Diện tích trồng hàng năm khoảng 450.000 ha, sản lượng khoảng 700.000 tấn;

trong đó xuất khẩu được hơn 70.000 tấn nguyên liệu thuốc lá.
Chính phủ kiểm soát thông qua Uỷ ban thuốc lá (cơ quan điều hành thuốc
lá của Chính phủ). Việc kiểm soát đối với sản xuất và tiêu thụ sẽ tuỳ thuộc vào


21

từng chủng loại nguyên liệu thuốc lá. Và Chính phủ quan tâm đến giá sàn để làm
cơ sở cho việc mua bán nguyên liệu thuốc lá, ví dụ: thuốc virginia truyền thống,
Uỷ ban thuốc lá kiểm soát với 17 mức giá sàn hoặc thuốc Virginia NLS Uỷ ban
thuốc lá kiểm soát với 4 mức giá sàn.
1.4.3. Kinh nghiệm của các nước Asean
Hầu hết các nước thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN) đều sản xuất nguyên liệu thuốc lá. Các nước Asean sử dụng nguyên
liệu nội địa để sản xuất thuốc lá điếu nhãn hiệu trong nước, các mác thuốc sản
xuất theo lixăng nước ngoài cũng có sử dụng một phần nguyên liệu nội địa.
Ngoài việc tự túc một phần nguyên liệu trong nước, các nước trong khu vực còn
có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu chất lượng cao ước khoảng 70.000 tấn/năm:
trong đó Indonesia hàng năm nhập khoảng 21.000 tấn, Philippinnes 20.000 tấn,
Thái Lan 8.000 tấn….
1.4.4 Bài học rút ra từ kinh nghiệm của các nước
Qua nghiên cứu thực tiễn phát triển nguyên liệu thuốc lá của một số nước
có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự như nước ta, có thể rút ra một số kinh
nghiệm có tính gợi mở rất bổ ích đối với việc phát triển nguyên liệu thuốc lá ở
Việt Nam
1.4.4.1. Vai trò của công tác sản xuất nguyên liệu thuốc lá
Sản xuất nguyên liệu thuốc lá là một ngành quan trọng của quốc gia, do
tính chất đặc thù của sản phẩm được tạo ra từ cây thuốc lá, nhu cầu sử dụng
nguyên liệu trong nước và xuất khẩu đang được mở rộng.
Thuốc lá đem lại lợi ích kinh tế cho nhiều quốc gia. Nhiều tổ chức thuốc lá

độc quyền quốc gia, cũng như các hãng độc quyền sản xuất thuốc lá điếu, chế
biến nguyên liệu thuốc lá… được hình thành nhằm khai thác triệt để lợi ích kinh
tế của thuốc lá.


22

Các nước đang phát triển có xu hướng sản xuất thuốc lá nguyên liệu tăng
hơn các nước phát triển.
1.4.4.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá
* Tình hình sản xuất nguyên liệu thuốc lá
Hệ thống sản xuất cây thuốc lá rất khác nhau: Từ những nông trại lớn đến
các hộ gia đình nhỏ. Đặc trưng trong sản xuất nhỏ là sử dụng nhiều lao động còn
cơ giới hoá sử dụng ít hoặc không sử dụng, trong khi đó ở những nông trại lớn
thì hạn chế sử dụng lao động và sản xuất chủ yếu bằng cơ giới hoá (chủ yếu sử
dụng lao động theo mùa vụ). Ở những nông trại lớn việc áp dụng khoa học kỹ
thuật để thúc đẩy sản xuất phát triển là yếu tố hết sức quan trọng ví dụ như việc
bón phân, sử dụng thuốc phòng trừ sâu bệnh…; còn các hộ gia đình sản xuất
nhỏ, công tác đầu tư khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Do đó, ở
những nông trại lớn, năng suất lao động và hiệu quả trồng cây thuốc lá thường
cao hơn các hộ sản xuất nhỏ.
Hai yếu tố sản xuất nổi bật trong việc trồng cây thuốc lá là đất đai và lao
động. Hai yếu tố này phải phối hợp bằng nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào sự
khan hiếm tương đối của chúng.
* Xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá
Các quốc gia xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá kể cả quốc gia xuất khẩu
nhiều nhất cũng cần phải nhập khẩu một khối lượng nguyên liệu thuốc lá cần
thiết để sản xuất thuốc lá trong nước. Lý do có thể là nhập khẩu nguyên liệu để
sản xuất các nhãn thuốc lá ngoại nhập hoặc dùng để phối chế với các loại nguyên
liệu trong nước tạo ra những sản phẩm thuốc lá đặc trưng riêng.

Mặt khác để cân đối cung – cầu nguyên liệu thuốc lá trong nước hoặc do
sự hạn chế sản xuất thuốc lá mà nhiều nước có xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu
nguyên liệu thuốc lá ra thị trường thế giới. Nếu công tác xuất khẩu nguyên liệu
thuốc lá được phát triển, vừa đảm bảo tăng thu ngoại tệ cho đất nước vừa giải


23

quyết được công ăn, việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động ở khu vực
nông thôn. Đặc tính này phát huy hiệu quả rõ rệt ở những nước sản xuất nông
nghiệp là chính.
1.4.4.3. Chính sách của Nhà nước đối với phát triển nguyên liệu thuốc lá.
Hầu hết các nước sản xuất thuốc lá, Chính phủ luôn đóng vai trò quan
trọng và tích cực trong việc quản lý ngành công nghiệp này. Ở một vài quốc gia,
đặc biệt là Trung Quốc, Chính phủ kiểm soát hoàn toàn việc trồng và buôn bán
nguyên liệu thuốc lá. Trong khi đó ở những quốc gia khác, những uỷ ban hoặc
hiệp hội dưới sự ảnh hưởng của Chính phủ, thực hiện việc điều hành có kiểm
soát ngành công nghiệp này. Các định chế đặc trưng thường là cơ quan kiểm soát
độc quyền thuốc lá, uỷ ban marketing hay quỹ bình ổn.

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
Ở MIỀN BẮC NƯỚC TA
2.1. Tình hình sản xuất nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc nước ta
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành sản xuất thuốc lá
nguyên liệu ở Việt Nam qua các thời kỳ
Từ sau Cách mạng tháng 8 (năm 1945) đến trước thời kỳ đổi mới, nông
nghiệp Việt Nam đã trải qua mấy chục năm phát triển với những bước thăng



×